Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Huy động tiền gửi tiết kiệm cá nhân tại ngân hàng đại dương, PGD mỹ đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.95 KB, 47 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Thị
Minh Thảo
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐỀ CƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài: “ Huy động tiền gửi tiết kiệm cá nhân tại ngân hàng Đại Dương , Phòng Giao
Dịch Mỹ Đình”
SV thực hiện: Nguyễn Minh Tuyển
- Mã SV: 11D180226
- Lớp HC: K47H4
GV hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Minh Thảo.
1
Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Thị
Minh Thảo
Lời cảm ơn
Được sự phân công của Khoa Tài chính ngân hàng Trường Đại học Thương mại, sự
góp ý của Cô giáo hướng dẫn Ths. Nguyễn Thị Minh Thảo em đã thực hiện đề tài “Huy
động tiền gửi tiết kiệm cá nhân tại ngân hàng Đại Dương , Phòng Giao Dịch Mỹ Đình”.
Để hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã tận tình hướng
dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cức và rèn luyện ở Trường Đại học
Thương Mại.
Xin chân thành cảm ơn Cô giáo hướng dẫn Ths. Nguyễn Thị Minh Thảo đã tận tình,
chu đáo hướng dẫn tôi thực hiện khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất. Song do
buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận với thực tế sản xuất
cũng như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót
nhất định mà bản thân chưa thấy được. Em rất mong được sự góp ý của quý Thầy, Cô
giáo và các bạn để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài


Vốn luôn là một trong những yếu tố cơ bản nhất thiết phải có của bất kì hoạt động kinh
doanh nào trong mỗi doanh nghiệp. Cần khẳng định rằng không thể thực hiện được các
2
Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Thị
Minh Thảo
mục tiêu kinh tế xã hội nói chung của Nhà nước, cũng như các mục tiêu kinh doanh của
Doanh nghiệp nói riêng nếu không có vốn. NHTM với tư cách là một doanh nghiệp, có
hoạt động truyền thông là huy động vốn và cho vay thu lãi thì nguồn vốn còn quyết định
tới năng lực cạnh trah của ngân hàng.
Nguồn vốn được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng nguồn vốn quan trọng
nhất đối với ngân hàng là nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm của khách hàng.Hoạt động đặc
trưng của ngân hàng trong công tác huy động vốn là việc mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm
để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng. Bằng cách đó, ngân hàng sẽ huy động được
nguồn vốn to lớn từ các khách hàng cá nhân. Hiện nay, trong điều kiện kinh tế khó khăn,
hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn và phải cạnh
tranh quyết liệt với nhau.
Đối với PGD Mỹ Đình của ngân hàng Đại Dương, với đặc điểm là PGD nhỏ nên PGD
chủ yếu kinh doanh trong lính vực truyền thống là huy động và cho vay. Vì là PGD nhỏ
nên việc huy động vốn qua các kênh huy động khác còn hạn chế, nên nguồn vốn tiền gửi
tiết kiệm cá nhân là vô cùng quan trọng trong huy động vốn của ngân hàng.
Việc nghiên cứu, tìm hiểu quá trình huy động tiền gửi tiết kiệm cá nhân để có
những phương án huy động tiền gửi linh hoạt mang tính cạnh tranh là cần thiết.
Phát triển hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm sẽ tạo thế mạnh về tài chính, tăng
uy tín thương hiệu của chi nhánh, đặc biệt huy động vốn từ dân cư là nguồn vốn cơ
bản, ổn định lâu dài, mang lại sự hoạt động kinh doanh ổn định cho chi nhánh.
Xuất phát từ quá trình thực tập tại ngân hàng Đại Dương, PGD Mỹ Đình, em thấy
vấn đề phân tích tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm cá nhân và đưa ra những
biện pháp để thu hút được nhiều nguồn tiền gửi là cần thiết. Do vậy em chọn đề
tài:“ Huy động tiền gửi tiết kiệm cá nhân tại ngân hàng Đại Dương, PGD Mỹ
Đình” để nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp

2. Mục đích nghiên cứu
3
Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Thị
Minh Thảo
- Nghiên cứu Cơ sở lý thuyết về hoạt động và huy động tiền gửi tiết kiệm cá nhân tại
ngân hàng thương mại.
- Phân tích và đánh giá thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm cá nhân tại ngân hàng Đại
Dương, PGD Mỹ Đình.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm cá nhân tại ngân
hàng Đại Dương, PGD Mỹ Đình.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là :Hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm cá nhân tại
ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Các số liệu phân tích được thu thaatjp tại ngân hàng Đại
Dương, PGD Mỹ Đình trong 3 năm 2012 đến 2014
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng kết hợp cả hai phương pháp định lượng và định tính với các công cụ
như sau:
 Phương pháp phân tích và tổng hợp
 Phương pháp suy luận diễn dịch và quy nạp
 Phương pháp khái quát và trừu tượng hóa
 Các phương pháp thống kê
Đồng thời dựa vào các lý luận, quan điểm kinh tế, tài chính và định hướng phát
triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, xuất phát từ thực tiễn để làm sáng tỏ các vấn
đề nghiên cứu.
5. Kết cấu khóa luận:
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh sách bảng biểu, danh mục tài liệu tham
khảo, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí thuyết về hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm cá nhân tại NHTM
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm cá nhân tại ngân hàng Đại

Dương, PGD Mỹ Đình.
4
Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Thị
Minh Thảo
Chương 3: Phát hiện và để xuất
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CÁ
NHÂN TẠI NHTM
1.1 Các khái niệm có liên quan
1.1.1 Khái quát về NHTM
 NHTM là:
tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp
vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
 Hoạt động của NHTM:
Nghiệp vụ tài sản nợ
Tài sản nợ bao gồm những khoản nợ mà ngân hàng nợ thị trường và vốn của ngân hàng.
Các khoản nợ được thị trường biểu hiện thông qua những khoản vốn mà dân chúng gửi
vào NHTM hoặc NHTM đi vay các chủ thể trong nền kinh tế như các cá nhân, các hộ gia
đình, doanh nghiệp, nước ngoài, các trung gian tài chính khác, NHTW…
a-Vốn tiền gửi
5
Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Thị
Minh Thảo
Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động huy động vốn của NHTM dưới dạng nhận các
khoản tiền gửi của DN vào ngân hàng để thanh toán nhằm mục đích an toàn hay hưởng
lãi. Đồng thời ngân hàng còn huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư gửi vào ngân
hàng với mục đích hưởng lãi. Bao gồm:
+ Tiền gửi thanh toán: Là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của TCKT và cá nhân trong quá
trình kinh doanh của mình gửi vào ngân hàng để chủ động thanh toán hoặc sinh lời. Tuỳ

theo tính chất nhàn rỗi của các nguồn vốn các tổ chức, cá nhân có thể gửi không kỳ hạn
hoặc có kỳ hạn vào ngân hàng. Ngân hàng có thể sử nguồn vốn này vào cho vay các
thành phần kinh tế.
+ Tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của NHTM. Tiền gửi
tiết kiệm là khoản để dành hoặc tạm thời nhàn rỗi của dân cư gửi vào ngân hàng với mục
đích hưởng lãi theo định kỳ hoặc tiết kiệm chi tiêu cho tương lai. Đây là nguồn vốn quan
trọng có tính chất ổn định cao và có qui mô lớn trong tổng nguồn vốn huy động của
NHTM. Khách hàng có thể gửi tiết kiệm không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn tuỳ theo nhu cầu
sử dụng.
b- Phát hành giấy tờ có giá
Nghiệp vụ này được thực hiện mang tính chất thời vụ, nó phát sinh khi có nhu cầu về vốn
cần thiết cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nhằm thu hút các khoản vốn trung dài
hạn để đầu tư để đầu tư vào nền kinh tế, do huy động có thời hạn nên nguồn vốn này tăng
cường tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Bao gồm: kỳ phiếu ngân
hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi.
c-Vốn đi vay
Tuy nguồn tiền gửi là nguồn tiền quan trọng nhất của NHTM nhưng sau khi đã sử dụng
hết vốn và tiền gửi mà ngân hàng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách
hàng hoặc phải đáp ứng nhu cầu thanh toán và chi trả của khách hàng… NHTM có thể đi
vay ở NHTW, ở các NHTM khác trên thị trường tiền tệ, vay ở các tổ chức nước ngoài…
Vốn đi vay chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ có thể chấp nhận được trong kết cấu nguồn vốn
6
Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Thị
Minh Thảo
của ngân hàng nhưng nó rất cần thiết và có vị trí quan trọng để đảm bảo cho ngân hàng
hoạt động bình thường.
NHNN có thể cho các NHTM vay dưới các hình thức : cho vay chiết khấu, cho vay cứu
cánh và cho vay theo thời vụ.
Cho vay chiết khấu: các thương phiếu đã được các NHTM chiết khấu và trở thành tài
sản của họ khi cần thiết NHTM sẽ mang những thương phiếu này đến xin chiết khấu tại

NHTW. Thông thường NHNN chỉ tái chiết khấu cho những thương phiếu có chất lượng
và phù hợp với mục tiêu của NHNN trong từng thời kỳ và NHNN chủ yếu chỉ cho vay
ngắn hạn để giải quyết nhu cầu cấp bách của NHTM .
Cho vay cứu cánh: NHNN sẽ cho vay cứu cánh khi NHTM bị khủng hoảng trầm trọng
và có nguy cơ phá sản gây ảnh hưởng tới toàn hệ thống và đang bị đặt trong tình trạng
“kiểm soát đặc biệt” theo quyết định của thống đốc.
Cho vay theo thời vụ : tại NHTM có những thời kỳ nhu cầu vay vốn và thanh toán của
khách hàng khi diễn ra nhiều mà nguồn vốn của ngân hàng không đáp ứng đủ thi NHTW
có thể cho vay để đảm bảo hoạt động.
Ngoài ra khi có nhu cầu NHTM còn có thể đi vay từ các NHTM khác. Đây là nguồn
các NHTM vay mượn lẫn nhau và vay của các TCTD khác trên thị trường . Các NHTM
đang thiếu hụt dự trữ có thể vay mượn từ các NHTM và TCTD khác trên thị trường để
đảm bảo thanh khoản còn các ngân hàng đang có dự trữ vuợt yêu cầu do có sự gia tăng
bất ngờ về nguồn vốn huy động cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao
hơn. Quá trình vay mượn diễn ra rất đơn giản ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với
ngân hàng cho vay hoặc thông qua NHTW. Khoản vay có thể không cần được đảm bảo
hoặc được đảm bảo bằng các chứng khoán của kho bạc. Kết quả là dự trữ của ngân hàng
cho vay giảm đi và dự trữ của ngân hàng đi vay tăng lên. Có 2 loại vay từ NHTM khác :
Vay qua đêm.
Vay có kỳ hạn.
Các khoản đi vay thường là với quy mô và thời hạn xác định trước do vậy tạo thành
nguồn vốn ổn định cho ngân hàng. Khác với nhận tiền gửi ngân hàng không nhất thiết
7
Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Thị
Minh Thảo
phải đi vay thường xuyên: ngân hàng chỉ vay lúc cần thiết và hoàn toàn chủ động về khồi
lượng vay cho phù hợp với nhu cầu sử dụng. Tuy nhiên, do rủi ro lớn hơn nên lãi suất trả
cho tiền vay thường lớn hơn lãi suất trả cho tiền gửi với cùng kỳ hạn. Hơn nữa việc đi
vay thường xuyên cũng sẽ làm cho uy tín của ngân hàng trên thị trường tiền tệ bị giảm
sút gây ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh cũng như khả năng cạnh tranh của ngân

hàng.
d- Vốn khác
Quá trình thực hiện các nghiệp vụ trung gian, NHTM cũng tạo được một khoản vốn gọi
là vốn trong thanh toán như: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản séc bảo chi,
séc định mức và các khoản tiền phong toả do ngân hàng chấp nhận hối phiếu thanh
toán… Thông qua các nghiệp vụ đại lý, dịch vụ NHTM cũng thu hút được một lượng
vốn như trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho các tổ chức tín dụng
khác, nhận chuyển vốn cho khách hàng…Do phát tiền theo tiến độ nên thường xuyên có
một bộ phận vốn kết dư trên tài khoản ngân hàng có thể sử dụng tạm thời nguồn vốn đó
vào kinh doanh. Phần lớn các nguồn vốn khác không phải trả lãi hoặc trả lãi rất thấp.
Tuy nhiên, chi phí để có và duy trì chúng là rất đáng kể. Để có được nguồn vốn này, các
ngân hàng cần không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ, đa dạng hoá các
dịch vụ tài chính, nâng cao uy tín của nhân hàng nhằm thu hút khách hàng.
e-Vốn tự có và coi như tự có của của ngân hàng
Vốn tự có là nhưng giá trị tiền tệ mà ngân hàng tạo lập được thuộc về sở hữu của ngân
hàng. Vốn tự có mang tính chất ổn định, nó thường chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng (dưới 10%), nhưng nó có một vị trí quan trọng quyết định qui
mô hoạt động của ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng tiến hành kinh doanh, huy động vốn
và cho vay. Nó đóng vai trò là “ tấm đệm giúp chống đỡ rủi ro phá sản”. Vốn tự có của
ngân hàng góp phần thoả mãn các cơ quan quản lý ngân hàng khi họ xem xét các điều
kiện của ngân hàng trong việc thiết lập các chi nhánh, giới hạn tín dụng, đầu tư và mua
sắm tài sản cố địng của ngân hàng. Vốn cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng
8
Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Thị
Minh Thảo
và phát triển của các hình thức dịch vụ mới, cho những chương trình và trang thiết bị
mới. Nguồn hình thành vốn tự có gồm hai nguồn chính sau:
-Vốn tự có ban đầu là vốn mà NHTM phải có để đi vào hoạt động được quy định trong
những văn bản pháp quy. Đây là phần vốn mà ngân hàng thực có trong suốt quá trình
hoạt động của ngân hàng và thuộc quyền sở hữu của ngân hàng. Tuỳ theo tính chất mỗi

ngân hàng mà nguồn vốn hình thành ban đầu khác nhau. Chẳng hạn :
+ NHTM quốc doanh: vốn điều lệ do NSNN cấp.
+ NHTM cổ phần: vốn điều lệ do các cổ đông đóng góp.
+ NH liên doanh: vốn điều lệ do các bên tham gia liên doanh đóng góp.
+NH tư nhân: vốn điều lệ thuộc sở hữu tư nhân.
Vốn tự có bổ sung trong quá trình hoạt động:
+ Vốn tự có bổ sung từ nguồn nội bộ: tỷ lệ bổ sung vào vốn tự có từ lợi nhuận tuỳ thuộc
vào quyết định của chủ ngân hàng về tích luỹ và tiêu dùng.
+ Vốn tự có bổ sung từ bên ngoài bằng cách phát hành cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi,
trái phiếu chuyển đổi.
+ Vốn tự có bổ sung từ các quỹ trích từ lợi nhuận của ngân hàng.
Nghiệp vụ tài sản có
Tài sản có phản ánh việc sử dụng vốn của NHTM hay những khoản mà thị trường nợ
NHTM.
Đó là những khoản mà ngân hàng cho thị trường vay hay đầu tư vào thị trường.
a-Nghiệp vụ ngân quỹ
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản về dự trữ của ngân hàng bao gồm:
Tiền mặt tại quỹ
Tiền gửi ở ngân hàng khác
Tiền gửi ở NHTW
Mặc dù dự trữ của ngân hàng không tạo nên lợi nhuận cho ngân hàng nhưng nó đảm
bảo an toàn trong thanh toán và các nghiệp vụ tài chính khác cho ngân hàng ( thực hiện
9
Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Thị
Minh Thảo
quy định về DTBB do NHTW đề ra). Vì thế nó hạn chế rủi ro thanh khoản, nâng cao uy
tín cho ngân hàng tạo nền tảng vững chắc cho khả năng sinh lời của ngân hàng. Trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng uy tín sẽ quyết định ngân hàng đó có tồn tại được hay
không vì thế nếu ngân hàng không duy trì đủ lượng tiền mặt để đáp ứng nhu cầu thanh
toán của khách hàng thì uy tín của ngân hàng sẽ bị giảm sút trầm trọng. Nhưng duy trì

một lượng tiền mặt bao nhiêu là đủ thì lại là điều không đơn giản. Nến dự trữ dư thừa thì
sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của tài sản có, ngược lại dự trữ quá ít sẽ ảnh hưởng
đến khả năng thanh toán của ngân hàng khi có nhu cầu. Do vậy, mức dự trữ phù hợp sẽ
phụ thuộc vào quy mô, nhu cầu thanh toán và tính thời vụ của các khoản thu chi tiền mặt.
b-Nghiệp vụ cho vay
Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ cung ứng vốn của ngân hàng trực tiếp cho các nhu cầu
sản xuất, tiêu dùng trên cơ sở thoả mãn các điều kiện vay vốn của ngân hàng. Đây là
nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động kinh doanh của NHTM, bởi một mặt thông qua nghiệp
vụ tín dụng ngân hàng cung ứng một lượng vốn lớn cho nền kinh tế để đáp ứng yêu cầu
sản xuất, tăng trưởng kinh tế; mặt khác là nghiệp vụ sinh lời lớn nhất của các NHTM do
đó các NHTM đã tìm kiếm mọi cách huy động nguồn vốn để cho vay. Vì vậy quy mô của
các khoản cho vay chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản có của NHTM và cũng chứa
đựng rủi ro rất cao cho nên các ngân hàng luôn xem xét kỹ lưỡng tới từng món vay và
từng đối tượng cho vay để đảm bảo an toàn cho khoản vay. Nghiệp vụ cho vay của
NHTM có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Thông thường, người ta
thường phân loại theo tiêu thức thời gian gồm:
- Cho vay ngắn hạn : là loại hình cho vay có thời hạn dưới 12 tháng.
- Cho vay trung hạn : là loại hình cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
- Cho vay dài hạn : là loại hình cho vay có thời hạn trên 5 năm.
c-Nghiệp vụ đầu tư
Nghiệp vụ đầu tư là nghiệp vụ sinh lời của NHTM ở nghiệp vụ này NHTM đầu tư vào
chứng khoán và góp vốn, mua cổ phần của các TCTD và các tổ chức kinh tế với mục
đích kiếm lời, phân tán rủi ro qua việc đa dạng hoá các hạot động kinh doanh. Đầu tư vào
10
Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Thị
Minh Thảo
chứng khoán là hình thức phổ biến trong nghiệp vụ tài sản có của các NHTM và các
TCTD. Ngân hàng có thể đầu tư vào chứng khoán Chính phủ, trái khoán công ty để thu
lợi tức đầu tư, do đó mang lại thu nhập cho ngân hàng. Nghiệp vụ này cũng nâng cao khả
năng thanh toán, bảo tồn ngân quỹ.

d-Những tài sản có khác
Đó là những hiện vật như nhà làm việc, máy tính và những trang thiết bị khác do ngân
hàng sở hữu.
 Đặc điểm kinh doanh của NHTM:
- Sản phẩm mang tính vô hình
- Quan hệ khách hàng dựa trên cơ sở quen biết
- Không có sự đảm bảo cho đổi mới
- Chịu sự kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước
- Tổ chức cung cấp sản phẩm mang tính trực tiếp là chủ yếu
- Chịu sự tác động lớn và nhạy cảm với Kinh tế vĩ mô
- Hoạt động NH chứa đựng nhiều rủi ro.
 Vai trò của NHTM đối với nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, nền kinh tế đã đạt đến trình độ cao của kinh tế hàng hoá,
ngân hàng đóng vai trò quan trọng, nó là hệ thống thần kinh, hệ thống tuần hoàn của toàn
bộ nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế chỉ có thể cất cánh, phát triển với tốc độ cao nếu có
một hệ thống ngân hàng vững mạnh. Ngân hàng và nền kinh tế có mối quan hệ hữu cơ
lẫn nhau. Do đó, vai trò của ngân hàng thương mại được thể hiện ở một số mặt sau:
- NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Khi nhắc tới vai trò của ngân hàng thương mại thì không thể không nhắc tới vai trò cung
ứng vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế. Để có
thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh điều đầu tiên các chủ doanh nghiệp phải
quan tâm đó là vốn. Nếu không có vốn thì doanh nghiệp sẽ bị mất cơ hội đầu tư, mất đi
lợi nhuận mà lẽ ra có thể thu được. Do nhược điểm của thị trường tài chính dẫn đến ảnh
hưởng tới tính liên tục của chu trình tài chính như sự không khớp nhịp giữa cung vốn và
cầu vốn qua vấn đề thời gian và lượng vốn, rủi ro đạo đức, rủi ro mất khả năng thanh
toán, …NHTM với tư cách là một chủ thể kinh doanh trên lĩnh vực tài chính tiền tệ có
thể khắc phục được những nhược điểm trên. NHTM chính là người đứng ra tiến hành
11
Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Thị
Minh Thảo

khơi thông nguồn vốn nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế … hình
thành nên quỹ cho vay và sử dụng chúng để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Là một
kênh phân phối vốn có hiệu quả NHTM đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có khả
năng mở rộng sản xuất kinh doanh cải tiến qui trình công nghệ, từ đó nâng cao năng suất
lao động để có thể đứng vững trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của thị trường. Với
khả năng cung cấp vốn, NHTM đã trở thành một trong những điểm khởi đầu cho sự phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia.
- NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường
Để có thể tiếp cận với thị trường đầu ra và tìm kiếm lợi nhuận các doanh nghiệp cần phải
quan tâm tới thị trường đầu vào của mình mà yếu tố đầu vào quan trọng nhất chính là
vốn, đây luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh doanh vì nó đặt nền tảng đầu
tiên cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp không thể chỉ trông chờ vào
vốn tự có mà phải biết khai thác các nguồn vốn khác tài trợ cho hoạt động của mình.
Nguồn vốn tín dụng của NHTM sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết được khó khăn đó. Như
vậy, ngân hàng chính là cầu nối đưa doanh nghiệp đến với thị trường giúp doanh nghiệp
tìm kiếm được đầu vào, bôi trơn hoạt động sản xuất kinh doanh làm cho nó phát huy hiệu
quả một cách tốt nhất trên thị trường, giúp doanh nghiệp và thị trường gần nhau hơn cả
về không gian và thời gian.
- NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Nếu NHTW có nhiệm vụ xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ thông qua các công cụ
như: thị trường mở, dự trữ bắt buộc, lãi suất,… thì các NHTM một mặt chịu sự tác động
trực tiếp của các cộng cụ này mặt khác nó còn tham gia điều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh
tế thông qua mối quan hệ với các tổ chức kinh tế, cá nhân về các hoạt động tài chính tín
dụng. Nói cách khác, thông qua hoạt động của NHTM với các chủ thể khác trong nền
kinh tế, mọi thông tin có liên quan đến việc hoạch định chính sách tiền tệ sẽ được phản
hồi lại NHTW, giúp NHTW có thể hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp
trong từng thời kỳ để đảm bảo thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển ổn định.
- NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
12
Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Thị

Minh Thảo
Trên thế giới, trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia độc lập thường xuyên tiến hành
những mối quan hệ đa dạng và phức tạp trên nhiều lĩnh vực : kinh tế, chính trị, xã hội,
ngoại giao, văn hoá, khoa học- kỹ thuật, …trong đó quan hệ kinh tế thường chiếm vị trí
quan trọng. Áp lực cạnh tranh buộc nền kinh tế của mỗi quốc gia khi mở cửa hội nhập
phải có tiềm lực lớn mạnh và toàn diện về mọi mặt mà quan trọng nhất là tài chính.
Nhưng làm thế nào để có thể hoà nhập nền kinh tế của một quốc gia với phần còn lại của
thế giới ? Câu hỏi này sẽ được giải đáp thông qua vai trò của hệ thống NHTM với hàng
loạt các nghiệp vụ không ngừng được hoàn thiện và phát triển: thanh toán quốc tế, kinh
doanh ngoại hối, uỷ thác đầu tư, … Hệ thống NHTM trong nước đã điều tiết tài chính
trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế, đưa nền tài chính trong
nước bắt kịp với nền tài chính quốc tế.
1.1.2 Nguồn vốn và các hoạt động huy động vốn.
1.1.2.1 Nguồn vốn
 Nguồn vốn huy động là những khoản tiền và tài sản của các chủ sở hữu khác nhau
trong xã hội mà ngân hàng được phép thu hút và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả đầy
đủ và đúng hạn cả gốc và lãi.
13
Vốn trong
dân cư
Tín
dụng
NGUỒN
HUY ĐỘNG
Trong n cướ
KD
Vốn KD
Vốn trong
nhóm KT-
XH

Đầu tư
Vốn chủ sở
hữu
Vốn của các
nhóm, cá nhân
nước ngoài
Ngo i n cà ướ
Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Thị
Minh Thảo
 Vốn huy động của NHTM là giá trị tiền tệ mà các NHTM huy động được trên thị
trường thông qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay và một số nguồn vốn khác. Bộ phận vốn
huy động có ý nghĩa quyết định khả năng hoạt động của mỗi NHTM.
 Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính nó gắn liền với nền sản xuất
hàng hoá. Dưới góc độ là một phạm trù kinh tế, vốn là một điều kiện tiên quyết của
bất cứ doanh nghiệp ngành kinh tế, dịch vụ và kỹ thuật nào trong nền kinh tế thuộc
hình thức sở hữu khác nhau. Trong các doanh nghiệp kinh doanh nói chung, doanh
nghiệp y tế nói riêng, vốn sản xuất là hình thái giá trị của toàn bộ tư liệu sản xuất
được doanh nghiệp sử dụng một cách hợp lý có kế hoạch vào việc sản xuất những sản
phẩm của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh là số vốn được dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, số vốn này được hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp(do chủ sở hữu
đóng góp ban đầu) và bổ sung thêm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Kinh doanh là phương thức hoạt động kinh tế trong điều kiện tồn tại nền kinh tế hàng
hoá, gồm tổng thể những phương pháp, hình thức và phương tiện mà chủ thể kinh tế
sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh tế của mình (bao gồm quá trình đầu tư, sản
xuất, vận tải, thương mại, dịch vụ ) trên cơ sở vận dụng quy luật giá trị cùng với các
quy luật khác, nhằm đạt mục tiêu vốn sinh lời cao nhất.
 Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp dưới hình thức mua
bán chịu hàng hóa. Đây là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất - kinh doanh được
thực hiện dưới hình thức mua bán, bán chịu hàng hóa Hành vi mua bán chịu hàng hóa

được xem là hình thức tín dụng - người bán chuyển giao cho người mua quyền sử
dụng vốn tạm thời trong một thời gian nhất định, và khi đến thời hạn đã được thỏa
thuận, người mua phải hoàn lại vốn cho người bán dưới hình thức tiền tệ và cả phần
lãi cho người bán chịu.
 Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình
thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý
hoạt động đầu tư.
14
Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Thị
Minh Thảo
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái
phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài
chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu
tư.
a. Trong nước:
- Vốn trong dân cư: Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa sử
dụng đến.Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng , họ đều có thể gửi tiết
kiệm với mục tiêu đảm bảo an toàn và sinh lời đối với các khoản tiết kiệm , đặc biệt là
nhu cầu bảo toàn . Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm , các ngân hàng đều
khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách ở rộng
mạng lưới huy động , đưa ra các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh
hấp dẫn …
- Vốn trong nhóm KT-XH: Các doanh nghiệp do yêu cầu của hoạt đông sản xuất kinh
doanh nên các đơn vị này thường gửi một khối lượng lớn tiền vào ngân hàng để
hưởng tiện ích trong thanh toán. NHTM là một trung gian tài chính, nó quan hệ với
các đối tượng này thông qua việc mở tài khoản, nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế
và đáp ứng yêu cầu thanh toán của họ. Do có sự đan xen giữa các khoản phải thu và
các khoản phải thanh toán nên ngân hàng luôn tồn tại một số dư tiền gửi nhất định,

điều này lí giải vì sao ngân hàng huy động được nhiều nguồn vốn nhất trong lĩnh vực
này, có chi phí thấp và được sử dụng cho vay không chỉ ngắn hạn mà còn cả trung
hạn. Tuy nhiên nguồn này có hạn chế là tính ổn định và độ lớn phụ thuộc vào quy mô,
loại hình của doanh nghiệp.
b. Ngoài nước:
- Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại là vốn tự có do ngân
hàng tạo lập được thuộc sở hữu riêng của ngân hàng, thông qua góp vốn của các chủ
sở hữu hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh. Mặc dù chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ
trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành
lập một ngân hàng. Vì đây là nguồnvốn ổn định, nên một mặt ngân hàng chủ động sử
dụng nó vào mục đích kinh doanh của mình, mặt khác lại được coi như tài sản đảm
bảo, gây lòng tin đối với khách hàng và duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp
15
Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Thị
Minh Thảo
ngân hàng gặp rủi ro tín dụng. Vốn tự có của ngân hàng thương mại được hình thành
bởi vốn điều lệ (vốn pháp định), vốn tự bổ sung (quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ,quỹ
dự phòng bù đắp rủi ro, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi…).
- Vốn của các nhóm, cá nhân nước ngoài: Theo tinh thần Nghị định 90/1998/NĐ-CP
ngày 7/11/1998 thì các NHTM có thể vay vốn ở Ngân hàng nước ngoài để cho vay lại
trong nước. Các NHTM Việt Nam hiện có quan hệ đại lý và quan hệ thanh toán rộng
rãi với các Ngân hàng trong khu vực và trên thế giới nên nghiệp vụ này tiến hành
cũng khá thuận lợi. Lãi suất vay được áp dụng theo lãi suất trên thị trường tiền tệ thế
giới. Tuy nhiên, khi vay thì các NHTM Việt Nam phải chấp hành một hạn mức tín
dụng do nước ngoài quy định. Hạn mức này phải được Chính phủ hoặc NHNN Việt
Nam bảo lãnh. Theo Nghị định 90/CP, thì mức bảo lãnh vay vốn nước ngoài cho một
tổ chức tín dụng không quá 6 lần vốn tự có của tổ chức đó. Nhưng hạn mức trên phải
trừ đi số nợ trước chưa trả đến thời điểm đến thời điểm vay mới. Như vậy muốn tận
dụng hạn mức tín dụng của nước ngoài, các NHTM Việt Nam phải thực hiện tốt khâu
hoàn trả. Các khoản vay từ Ngân hàng nước ngoài của các NHTM Việt Nam đều do

NHNN trực tiếp kiểm soát và quản lý. Vì vậy, các hồ sơ vay vốn đều phải quan
NHNN xét duyệt. Các NHTM được quyền chủ động tìm kiếm các nguồn vay từ nước
ngoài, qua đó góp phần quan trọng trong việc tài trợ các hoạt động kinh doanh ngân
hàng.
1.1.2.2 Các hoạt động huy động vốn
STT Các Loại Vốn Đặc điểm
1
Phân loại căn
cứ theo thời
gian: Phân loại
theo thời gian
có ý nghĩa quan
trọng đối với
ngân hàng vì nó
liên quan mật
thiết đến tính an
toàn và khả
năng sinh lời
của nguồn vốn
 Huy động ngắn hạn
Là hình thức huy động chủ yếu trong các ngân hàng thương mại
thông qua việc phát hành các công cụ nợ ngắn hạn trên thị
trường tiền tệ và các nghiệp vụ nhận tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi
thanh toán…Phần lớn số này dung để cho vay ngăn hạn (dưới 1
năm) hoặc được chuyển hoán kỳ hạn để thực hiện cho vay trung
hạn. Do thời gian ngắn nên lãi suất huy động ngắn hạn thường
thấp, tính ổn định lại kém.
 Huy động trung hạn
Đây là nguồn huy động vốn ngân hàng qua phát hành các công
cụ nợ trung hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung

hạn (từ 1 đến 5 năm). Vốn huy động này ngân hàng có thể sử
16
Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Thị
Minh Thảo
huy động cũng
như thời gian
phải hoàn trả
khách hàng
dụng tương đối dài và thuận tiện. Tuy nhiên lãi suất huy động
nguồn này thường cao hơn nguồn ngắn hạn.
 Huy động dài hạn
Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của ngân hàng trên thị
trường vốn, với nguồn huy động này ngân hàng có thể sử dụng
dễ dàng, có tính ổn định cao (từ 5 năm trở lên). Do vậy lãi suất
ngân hàng phải trả cũng rất cao.
2 Phân loại căn
cứ theo đối
tượng huy động
 Huy động vốn từ dân cư
Ngân hàng huy động từ các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng
và sau đó chuyển đến cho những người cần vốn để mở rộng đầu
tư, kinh doanh. Nguồn huy động từ dân cư thường khá ổn định
 Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội
Các khoản tiền nhàn rỗi của các doanh nghiệp và các tổ chức xã
hội chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng. Độ lớn của khoản tiền này phụ thuộc nhiều vào dịch vụ,
các tiện ích mà ngân hàng mang lại khi khách hàng sử dụng
dịch vụ.
 Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng
khác

Trong quá trình hoạt động các ngân hàng thường có các khoản
tiền gửi ở lẫn nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán,…
Ngoài ra việc vay lẫn nhau giữa các ngân hàng cũng làm tăng
nguồn vốn huy động. Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ
chức tín dụng khác tuy cũng khá là dễ dàng nhưng số lượng
thường không nhiều và chi phí huy động thường cao hơn. Do
vậy, hình thức này các ngân hàng sử dụng không nhiều.
3
Phân loại
căn cứ theo bản
chất các nghiệp
vụ huy động
vốn: Hình thức
phân loại này là
hình thức chủ
yếu được các
NHTM sử dụng
hiện nay. Phân
loại theo nghiệp
vụ huy động
vốn rõ ràng là
cơ sở để ngân
hàng khi tiến
 Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi
 Huy động tiền gửi không kỳ hạn: Mục đích của các
khoản tiền gửi này không phải là để lấy lãi mà chủ yếu dung để
thanh toán. Người gửi tiền có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào.
 Huy động tiền gửi có kỳ hạn: Là các khoản tiền gửi của
các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào ngân hàng và rút ra sau một
thời gian nhất định. Khoản tiền gửi này được trả lãi suất cao

hơn tiền gửi không kỳ hạn.
 Huy động tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức huy động
vốn phổ biến nhát, lâu đời nhất của các NHTM. Bao gồm các
loại: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn và tiền gửi tiết kiệm có thời hạn dài.
 Huy động vốn qua nghiệp vụ đi vay
Hình thức này ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong môi
trường kinh doanh đầy biến động như hiện nay. Các NHTM có
17
Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Thị
Minh Thảo
hành huy động
vốn một cách
thuận tiện nhất.
Các hình thức
huy động bao
gồm:
thể vay từ các tổ chức tín dụng hay NHNN.
 Huy động vốn thông qua phát hành các công cụ nợ
Huy động thông qua phát hành trái phiếu hoặc kỳ phiếu.
 Trái phiếu
Trái phiếu ngân hàng là một tờ giáy có giá, xác nhận khoản nợ
của khách hàng đối với người chủ ngân hàng với những cam kết
như thanh toán một số tiền xác định vào một ngày xác định
trong tương lai với thời hạn xác định cho trước. Trái phiếu được
phát hành trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, chủ yếu là để huy
động vốn trung và dài hạn.
 Kỳ phiếu
Kỳ phiếu ngân hàng là một loại giấy tờ nhận nợ ngắn hạn do
ngân hàng phát hành nhằm huy động vốn trong dân cư, chủ yếu

để phục vụ cho những kế hoạch kinh doanh xác định của ngân
hàng như một dự án, một chương trình kinh tế…
 Huy động vốn qua các hình thức khác
Để tăng cường huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức
kinh tế, các doanh nghiệp, các NHTM còn sử dụng các hình
thức khác về dịch vụ xã hội: làm dịch vụ bảo lãnh, đại lý phát
hành chứng khoán, trung gian thanh toán, đầu mối trong hợp
đồng tài trợ…Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ trên càng
mang lại cho ngân hàng những nguồn huy động lớn giúp cho
ngân hàng có thể kinh doanh một cách an toàn và hiệu quả.
1.2 Khái quát về huy động vốn tiền gửi tiết kiệm cá nhân của NHTM
1.2.1 Khái niệm và ý nghĩa tiền gửi tiết kiệm cá nhân.
- Khái niệm:
Trong dân chúng luôn tồn tại các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng. Khi đó họ có thể
tới ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ hộ và mong muốn ngân hàng sẽ trả một khoản lãi.
Đó là hành vi gửi tiết kiệm tại ngân hàng. Phần lãi này sẽ được tính toán dựa trên số tiền
gửi và kì hạn.
Tiền gửi tiết kiệm hay tiền gửi tiết kiệm cá nhân là khoản tiền của cá nhân được gửi vào
tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kieemh, được hưởng lãi theo quy
định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm tiền gửi
18
Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Thị
Minh Thảo
- Đặc điểm
Tiền gửi tiết kiệm thuộc nhóm tài khoản phi giao dịch, có định hướng lãi và là nguồn vốn
có tính ổn định cao trong ngân hàng. Đây là mọt trong những luồng tiền quan trọng nhất
của ngân hàng hiện đại.
- Ý nghĩa:
+ Đối với NH:

 Tạo nguồn vốn phục vụ hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng: Tiền gửi tiết kiệm là
nguồn tiền gửi vô cùng quan trọng, góp phần phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Sở dĩ như vậy, TGTK là nguồn vốn nhàn rỗi mang tổng giá trị tiền tệ lớn giúp
cho ngân hàng thực hiện các hoạt động ngân hàng.
 Gắn kết hoạt động của ngân hàng với địa phương: Người dân địa phương sử dụng
đồng vốn nhàn rỗi của mình tới ngân hàng và được hưởng tiền lãi dựa trên lãi suất
quy ước tại ngân hàng. Qua đó, sẽ tạo ra sự gắn kết thân thiết giữa ngân hàng với
người dân địa phương.
 Là kênh huy động lâu dài, chi phí thấp: Ngân hàng áp dụng lãi suất cho khoản tiền gửi
này tương đối thấp, sử dụng nguồn vốn này đi cho vay và hưởng lợi từ sự chênh lệch
lãi suất đầu vào và lãi suất đầu ra.
 Toàn quyền sử dụng vốn kí thác trong thời gian kí thác: Tất cả lượng tiền gửi của
khách hàng kể từ khi kí thâc cho tới khi đáo hạn thì ngân hàng có quyền sử dụng số
tiền và thời gian đó.
+ Đối với KH:
 Là kênh đầu tư an toàn, thu nhập ổn định: Ngân hàng là tổ chức trung gian tài chính,
là nơi mà khách hàng yên tâm đầu tư vốn nhàn rỗi của mình để hưởng lợi.
 Đáp ứng nhu cầu tiết kiệm cho khách hàng: Trong cuộc sống, nguồn của cải dư thừa
có thể được cất trữ hay để đầu tư là phụ thuộc vào quyết định của mỗi con người, có
cá nhân dùng trong việc mua vàng, có cá nhân lại muốn đi gửi tiết kiệm. Ngân hàng
chính là nơi đáp ứng nhu cầu gửi tiền của họ.
19
Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Thị
Minh Thảo
1.2.2 Phân loại tiền gửi tiết kiệm
STT Tiêu thức
phân loại
Các loại
1 1 TGTK
không kỳ

hạn
Mục đích của loại tiền này là nhằm nhờ ngân hàng cất trữ, bảo quản
hộ tài sản, tích lũy tài sản nên khách hàng thường phải trả lệ phí cho
ngân hàng, nhưng do cạnh tranh và các ngân hàng sử dụng nguồn
vốn này để hoạt động nên khách hàng không phải trả phí mà ngân
hàng trả lãi cho khách hàng với lãi suất khuyến khích ( thấp )
Do vậy, loại nguồn này chỉ được sử dụng một phần, phần lớn còn
lại được sử dụng để đảm bảo thanh toán cho khách hàng.
2 TGTK có
kỳ hạn
1 TGTK ngắn hạn:
Là hình thức huy động chủ yếu trong các ngân hàng thương mại
thông qua việc phát hành các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường
tiền tệ và các nghiệp vụ nhận tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh
toán…Phần lớn số này dung để cho vay ngăn hạn (dưới 1 năm)
hoặc được chuyển hoán kỳ hạn để thực hiện cho vay trung hạn. Do
thời gian ngắn nên lãi suất huy động ngắn hạn thường thấp, tính ổn
định lại kém
2 TGTK trung hạn:
Đây là nguồn huy động vốn ngân hàng qua phát hành các công cụ
nợ trung hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (từ 1
đến 5 năm). Vốn huy động này ngân hàng có thể sử dụng tương đối
dài và thuận tiện. Tuy nhiên lãi suất huy động nguồn này thường
cao hơn nguồn ngắn hạn
3 TGTK dài hạn:
Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của ngân hàng trên thị
trường vốn, với nguồn huy động này ngân hàng có thể sử dụng dễ
dàng, có tính ổn định cao (từ 5 năm trở lên). Do vậy lãi suất ngân
hàng phải trả cũng rất cao
3 Tiền gửi tiết

kiệm khác.
1 Đối với cá nhân:
Tiền gửi trên tài khoản thanh toán của các nhân nhằm mục đích
thuận tiện trong chi trả thanh toán như séc cá nhân, thẻ thanh toán,
rút tiền mặt, đổi ngân phiếu…Đặc điểm của loại tiền gửi này là KH
thường là những người có thu nhập cao.
2 Đối với tổ chức:
Tiền gửi thanh toán nhằm mục đích phục vụ các giao dịch thanh
toán của tổ chức, doanh nghiệp và nhằm đảm bảo an toàn cho tài
sản.
20
Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Thị
Minh Thảo
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiền gửi tiết kiệm cá nhân.
Thực trạng kinh tế ( tăng trưởng/suy thoái, ổn định/ bất ổn)
Chính sách quản lí kinh tế, tài chính
Dự báo biến động KT-Chính trị-XH trong và ngoài nước
Sự phát triển và cạnh tranh của các kênh hút vốn nhàn rỗi
Cạnh tranh về huy động vốn giữa các NHTM

Khả năng tích lũy
Các kênh đầu tư mà họ có thể tiếp cận Uy tín trên thị trường
Tâm lý Thị phần trong KD
Năng lực quản lí tài chính
Chiến lược phát triển của NH

1.3.1. Nhóm nhân tố bên ngoài
 Nhóm nhân tố thuộc môi trường kinh tế - xã hội:
- Thực trạng kinh tế:
21

Nhóm
yếu tố
thuộc
môi
trường
Cá nhân/ hộ
gia đình TK
Tiền nhàn rỗi
NHTM
Nhóm
yếu tố
thuộc
người ký
thác
Yếu tố bên ngoài
Yếu tố bên
trong
Nhóm yếu tố thuộc về ngân hàng huy
động
Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Thị
Minh Thảo
Nền kinh tế trong trạng thái suy thoái bất ổn định sẽ dẫn đến nguồn thu nhâp của dân cư
giảm đi, khi đó số tiền nhàn rỗi sẽ giảm đi làm ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn
của ngân hàng và ngược lại.
- Chính sách quản lí kinh tế, tài chính:
+ Chính sách pháp luật của Nhà nước về hoạt động ngân hàng: Pháp luật được đặt ra để
điều chỉnh mọi quan hệ xã hội. do vậy tất cả mọ hoạt động của ngân hàng đều chịu sự
điều chỉnh của pháo luật. cụ thể là: luật các tổ chức tín dụng 2010, luật ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, các văn bản pháp luật khác như: thông tư, chỉ thị… lĩnh vực hoạt động
của ngân hàng là vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, vì vậy các hoạt động của ngân

hàng luôn được nhà nước quản lý chặt chẽ bằng các văn bản pháp quy. Mỗi văn bản đều
có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động ngân hàng, kể cả hoạt động huy động vốn.
+ Chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước: Chính sách tiền tệ là công cụ điều tiết
hoạt động của nền kinh tế, vì thế hoạt động của ngân hàng phải tuân theo chính sách này
trong từng ththời kỳ. nó tác động đến công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại
thông qua các công cụ như: lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc…
- Dự báo biến động kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước:
Đây là yếu tố khách quan có tác động lên tất cả các ngành nghề kinh tế, bao gồm cả
ngân hàng. Sự ổn định chính trị trong và ngoài nước có tác động rất rõ rệt lên hoạt động
của hệ thống ngân hàng. Các cuộc bãi công biểu tình, sụp đổ chính phủ luôn kéo theo
tình trạng huy động vốn của ngân hàng suy giảm nặng nề bởi người dân không còn tin
tưởng. Ngược lại sự đồng tâm nhát trí, ổn định trong bộ máy lãnh đạo sẽ giúp cho các
NHTM huy động vốn một cách dễ dàng.
Nền kinh tế ở trạng thái tăng trưởng hay suy thoái đều có tác động sâu đến hoạt động của
ngân hàng. Trong trạng thái tăng trưởng của nền kinh tế, người dân có thu nhập cao, ngân
hàng dễ dàng huy động được nguồn tiền nhàn rỗi này để đáp ứng cho các nu cầu va của
doanh nghiệp để mở rộng quy mô sản xuất. Do vậy hiệu quả hoat động của ngân hàng
cũng suy giảm.
22
Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Thị
Minh Thảo
+ Sự phát triển và cạnh tranh của các kênh hút vốn nhàn rỗi: trên thị trường tài chính xuất
hiện hàng loạt các tổ chức tín dụng như các công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí, quỹ tín dụng,
ngân hàng….Khi đó sự cạnh tranh hút vốn nhàn rỗi giữa các tổ chức tài chính về lãi suất
sẽ ảnh hưởng đến việc huy động vốn của ngân hàng.
- Nhóm yếu tố thuộc về người kí thác:
+ Khả năng tích lũy: Năng lực tài chính và nguồn thu nhập của khách hàng càng cao thì
họ càng có điều kiện và nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng. Khi thu nhập tăng lên khả năng
tích lũy của ngân hàng cũng sẽ tăng lên. Vì thế việc phân bổ dân cư, thu nhập của người
dân là nguồn lực tiềm tàng có thể khai thác nhằm mở rộng quy mô huy động vốn tiền gửi

của các NHTM
+ Tâm lý thói quen thích sử dụng tiền mặt của đại bộ phận người dân Việt Nam là yếu tố
ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm cá nhân của NHTM.
Nó cản trở việc người dân sử dụng các dịch vụ của ngân hàng cũng như việc gửi tiền của
ngân hàng. Vì vậy, việc tuyên truyền để thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt của khách
hàng là việc ngân hàng cần hết sức quan tâm để có thể thực hiện tốt việc huy động vốn
nhàn rỗi trong dân cư, nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng và đáp ứng
nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
+ Các kênh đầu tư mà cá nhân/hộ gia đình có thể tiếp cận: Khách hàng có thể đầu tư bằng
nhiều hình thức như gửi tiết kiệm, đầu tư trong lĩnh vực bất động sản…Khi đó đòi hỏi
ngân hàng có những chiến lược thu hút vốn và sử dụng vốn linh hoạt và hiệu quả hơn.
1.3.2. Nhóm nhân tố bên trong
- Năng lực tài chính quản lí: Mỗi ngân hàng thì có nguồn lực tài chính khác nhau. Ngân
hàng nào có quy mô lớn, mở rộng nhiều chi nhánh thi việc huy động vốn càng dễ dầng
hơn và ngược lại.
- Thị phần trong kinh doanh: Ngân hàng nào chiếm được thị phần cao thì việc huy động
vốn tiền gửi của dân cư sẽ cao hơn và ngược lại.
23
Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Thị
Minh Thảo
- Uy tín trên thị trường: Nếu ngân hàng chiếm được lòng tin của khách hàng thì khách
hàng sẽ tin tưởng và gửi tiền vào ngân hàng đó và ngược lại.
- Chiến lược phát triển của NHTM: Điều này có ảnh hưởng lớn tới việc huy động vốn của
ngân hàng. Sở dĩ là vì ngân hàng nào cần nhiều vốn để phục vụ hoạt động kinh doanh của
mình thì ngân hàng đó sẽ đề ra những chiến lược phát triển quy mô vốn, thị phần.
CHƯƠNG II:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CÁ NHÂN TẠI
NH ĐẠI DƯƠNG, PGD MỸ ĐÌNH
2.1 Khái quát về NH Đại Dương, PGD Mỹ Đình
2.1.1 Cơ cấu tổ chức, bộ máy của NH Đại Dương, PGD Mỹ Đình

Phòng Giao Dịch OceanBank Mỹ Đình : Lô 20 nhà BT1E, Khu nhà CT4, Khu đô thị
Mỹ Đình 2, xã Mỹ Đình, Huyện Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại: ( +84 ) 37 877 925 Website: www.oceanbank.vn
Ngày 8/4/2011, OceanBank đã chính thức khai trương và đưa vào hoạt động Phòng giao
dịch Mỹ Đình tại Lô 20, Nhà BT1E, Khu nhà CT4, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội.Phòng
giao dịch Mỹ Đình – Thăng Long là phòng giao dịch thứ 37 tại Hà Nội.
Hiện phòng giao dịch đã trải qua gần 4 năm hoạt động và có được những kết quả tốt
trong kinh doanh, đáp ứng thuận tiện cho khách hàng khi đến giao dịch và quản lí thông
tin một cách nhanh chóng.
a. Chức năng.
Theo quyết định OceanBank – chi nhánh Hà Nội – PGD Mỹ Đình hoạt động theo đúng
quy định về chức năng nhiệm vụ và tổ chức. Ngân hàng Ocean – PGD Mỹ Đình – chi
nhánh Hà Nội hoạt động trên các lĩnh vực:
- Thực hiện các hoạt động huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình thức
tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi;
- Thực hiện các hoạt động cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn
- Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng
24
Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Thị
Minh Thảo
- Hoạt động bao thanh toán
b. Nhiệm vụ:
1. Huy động vốn
2. Cho vay
3. Kinh doanh ngoại hối
4. Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
5. Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác.
c. Mô hình tổ chức
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức PGD - Chi nhánh Mỹ Đình-OceanBank
2.1.2 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tại NH Đại Dương, PGD Mỹ Đình:

2.1.2.1 Tình hình chung về nguồn vốn
Nguồn vốn là cái ban đầu mà bất cứ một nhà kinh doanh nào cũng cần phải có để thực
hiện những ý đồ mà mình muốn thực hiện. Đặc biệt trogn điều kiện nền kinh tế thị trường
thì yếu tố cạnh tranh là một trong những yếu tố hàng đầu không thể thiếu được. Hiện nay
trên địa bàn tp Hà Nội có rất nhiều NH đang hoạt động, chưa kể đến sự sắp ra đời một số
các NH sẽ được hoạt độnh tại đây khi Việt Nam thực hiện các cam kết như đã kí kết theo
các hiệp định thương mại. Như vậy hoạt động kinh doanh của NH Đại DƯơng trong thời
gian tới cũng gặp không ít khó khăn, để tang cường năng lực cạnh tranh của mình thì NH
cần một nguồn vốn ổn định để mở rộng qui mô kinh doanh của mình, đây là nhiệm vụ
25
Phòng Giám
Đốc
Phòng
TCHC
Phòng Kinh
Doanh
Phòng Kế
Toán
Phòng
CNTT

×