Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

hạn chế rủi ro kinh doanh thẻ ghi nợ nội địa tại các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.02 KB, 42 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
KHOA NGÂN HÀNG



HẠN CHẾ RỦI RO KINH DOANH
THẺ GHI NỢ NỘI ĐỊA TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM















TP.HỒ CHÍ MINH – THÁNG 6 NĂM 2010


2
Mục Lục
trang


LỜI NÓI ĐẦU 05
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ 07

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ THẺ GHI NỢ NỘI ĐỊA CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM 09
1.1 KHÁI NIỆM VỀ THẺ NGÂN HÀNG 09
1.2 VAI TRÒ THẺ NGÂN HÀNG 09
1.2.1 Vai trò là ví tiền điện tử không dùng tiền mặt 10
1.2.2 Thanh toán vượt qua mọi giới hạn 10
1.2.3 Công cụ quản lý tài chính thông minh 11
1.3 QUY TRÌNH PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ 11
1.3.2 Qui trình thanh toán thẻ 11
1.3.1 Quy trình phát hành thẻ 11
1.4 CÁC LOẠI THẺ NGÂN HÀNG 13
1.4.1 Phân loại 13
1.4.2 Ví dụ về một số sản phẩm thẻ của các Ngân hàng TMCP Việt Á 17

PHẦN 2: NHỮNG RỦI RO THƯỜNG GẶP TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH THẺ NỘI ĐỊA 23
2.1 NHỮNG RỦI RO PHÁT SINH TỪ PHÍA NGÂN HÀNG 23
2.1.1.Rủi ro do giả mạo thẻ 23
2.1.2. Rủi ro do lỗi kỹ thuật, an ninh hệ thống thẻ 24
2.1.3. Rủi ro do cán bộ, nhân viên ngân hàng 26
2.1.4. Một số trường hợp thực tế 26
2.2. NHỮNG RỦI RO PHÁT SINH TỪ PHÍA KHÁCH HÀNG 29
2.2.1. Rủi ro do thông tin thẻ bị lộ, bị mất 29

3
2.2.2 Rủi ro do khách hàngcố tình lừa đảo, gian lận 29
2.2.3 Một số trường hợp thực tế 31

PHẦN 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH THẺ GHI NỢ NỘI ĐỊA 33
3.1. NHỮNG GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO
TỪ PHÍA NGÂN HÀNG 33
3.1.1. Giải pháp hạn chế tình trạng giả mạo trong hoạt động
thanh toán và phát hành thẻ. 33
3.1.2 Gải pháp hạn chế rủi ro kỹ thật, tăng cường hệ thống an ninh. 34
3.1.2.1 Giải pháp đầu tư đổi mới, ứng dụng kỹ thuật công nghệ thẻ 34
3.1.2.2 Giải pháp chống tấn công an ninh phần mềm 35
3.1.2.3 Giải pháp quản lý, bảo vệ an ninh tại các máy ATM 36
3.1.3 Giải pháp nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ thẻ 38
3.1.4 Giải pháp chống gian lận từ nội bộ ngân hàng 38
3.1.5 Giải pháp lập quỹ dự phòng rủi ro 39
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TỪ PHÍA KHÁCH HÀNG 39
3.2.1 Giải pháp bảo quản thẻ 39
3.2.2 Giải pháp bảo mật thông tin thẻ 39
3.2.3 Giải pháp an toàn khi rút tiền tại máy ATM 40
3.2.4 Giải pháp thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại ĐVCNT 40
3.2.5 Giải pháp khi sử dụng các dịch qua mạng
Internet, điện thoại của ngân hàng. 41

KẾT LUẬN 42

4
LỜI NÓI ĐẦU
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ và phát
triển gắn liền với sự ứng dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực ngân hàng. Với các
sản phẩm thẻ đa dạng và phong phú như hiện nay, thẻ đem đến cho người sử dụng một
sự thanh toán vượt mọi giới hạn. Hướng tới đối tượng khách hàng cá nhân, thẻ trở
thành công cụ quan trọng trong chiến lược phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ của

các ngân hàng bởi lẽ nó là công cụ để đánh bóng thương hiệu, để tiếp cận với khách
hàng và cũng đem lại nhiều lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng.
Tại Việt Nam, tính đến hết năm 2010, tổng số lượng thẻ phát hành toàn thị trường
đạt trên 31,7 triệu thẻ các loại. Trong đó thẻ nội địa chiếm khoảng 93,6%, thẻ quốc tế
chiếm khoảng 6,4%. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam
(Agribank) dẫn đầu thị trường về tổng số lượng thẻ phát hành với gần 6,4 triệu thẻ
(chiếm 20,2% thị phần). Tiếp đến là Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
(Vietinbank) đạt trên 5,7 triệu thẻ (chiếm 18,1% thị phần). Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam đứng thứ 3 với trên 5,3 triệu thẻ (chiếm gần 17 % thị phần). Kế đó là
Ngân hàng TMCP Đông Á (DongABank), Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV) lần lượt xếp thứ 4 và 5 với hơn 5 triệu thẻ và 2,7 triệu thẻ (tương đương 16,1%
và 8,6% thị phần).
Dù rằng hiện nay thị trường thẻ ghi nội địa Việt Nam đã có vẽ tương đối bảo hòa,
một số Ngân hàng đang có xu hướng chuyển sang khai thác những dòng thẻ tín dụng
quốc tế để tăng trưởng lợi nhuận. Nhưng bằng cách đưa ra các con số thống kê như
trên (nguồn lấy từ Hội thẻ ngân hàng Việt Nam), chúng tôi muốn nhấn mạnh rằng thẻ
ghi nợ nội địa chiếm tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so với thẻ quốc tế. Để hướng tới sự
phát triển bền vững của đất nước, Chính phủ đã chủ trương đẩy mạnh và phát triển
thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Cùng với xu hướng đó, nhằm tránh
tình trạng đô la hóa tại Việt Nam, việc thanh toán bằng đồng Việt Nam được khuyến
khích (kể từ ngày 1/7/2011 tới đây việc sử dụng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam sẽ
được kiểm soát chặt bằng các quy định rõ ràng, cụ thể theo dự thảo thông tư hướng
dẫn thi hành điều 29 Nghị định 160/2006 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành
Pháp lệnh ngoại hối) cho thấy tầm quan trọng của thẻ ghi nợ nội địa. Vì những lý do
đó, chúng tôi quyết định giới hạn đề tài ở phạm vi "Rủi ro trong hoạt động kinh
doanh THẺ GHI NỢ NỘI ĐỊA". Chúng tôi thiết nghĩ thẻ ghi nợ nội địa cần được

5
phát triển hơn nữa đến mọi tầng lớp nhân dân. Đặc biệt là thế hệ trẻ như học sinh, sinh
viên những chủ nhân của nền kinh tế trong tương lai. Bên cạnh đó, chúng ta cần phải

nhận thức được những rủi ro để phòng tránh nhằm bảo vệ quyền lợi cho chính các
ngân hàng và khách hàng.
Trong quá trình biên soạn, chúng tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong quý Cô giáo chỉ dẫn và đóng góp ý kiến.
Xin chân thành cảm ơn!

6
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
Trong bài viết này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Thẻ ngân hàng” (dưới đây gọi tắt là “thẻ”): Là phương tiện do tổ chức phát
hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được
các bên thoả thuận.
2. “Thẻ nội địa”: Là thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành để
giao dịch trong lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. “Thẻ quốc tế”: Là thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành để
giao dịch trong và ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; hoặc là
thẻ được tổ chức nước ngoài phát hành và giao dịch trong lãnh thổ nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. “Thẻ ghi nợ” (debit card): Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong
phạm vi số tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ mở tại một tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán được phép nhận tiền gửi không kỳ hạn.
5. “Thẻ tín dụng” (credit card): Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ
trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thoả thuận với tổ chức phát hành
thẻ.
6. “Thẻ trả trước” (prepaid card): Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ
trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền mà chủ thẻ đã trả
trước cho tổ chức phát hành thẻ.
7. Thẻ trả trước bao gồm: Thẻ trả trước xác định danh tính (thẻ trả trước định
danh) và thẻ trả trước không xác định danh tính (thẻ trả trước vô danh).
8. Ngân hàng phát hành thẻ: (viết tắt là NHPHT) là Tổ chức tín dụng, ngân hàng

chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin phát hành thẻ, xử lý hồ sơ, mở tài khoản và cấp
thẻ cho khách hàng.
9. “Giao dịch thẻ”: Là việc sử dụng thẻ để gửi, nạp, rút tiền mặt, thanh toán tiền
hàng hoá, dịch vụ, sử dụng các dịch vụ khác do tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh
toán thẻ cung ứng.

7
10. “Chủ thẻ”: Là cá nhân hoặc tổ chức được tổ chức phát hành thẻ cung cấp thẻ
để sử dụng, bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ.
11. “Đơn vị chấp nhận thẻ” (viết tắt là ĐVCNT): Là tổ chức, cá nhân chấp nhận
thanh toán hàng hoá và dịch vụ, cung cấp dịch vụ nạp, rút tiền mặt bằng thẻ.
12. “Máy giao dịch tự động” (Automated Teller Machine - viết tắt là ATM): Là
thiết bị mà chủ thẻ có thể sử dụng để gửi, nạp, rút tiền mặt, chuyển khoản, tra cứu
thông tin giao dịch thẻ hoặc sử dụng các dịch vụ khác.
13. “Mã số xác định chủ thẻ” (Personal Identification Number - viết tắt là PIN): Là
mã số mật của cá nhân được TCPHT cung cấp cho chủ thẻ, sử dụng trong một số giao
dịch thẻ để chứng thực chủ thẻ. Mã số này do chủ thẻ chịu trách nhiệm bảo mật. Trong
giao dịch điện tử số PIN được coi là chữ ký của chủ thẻ.
14. “Mã số tổ chức phát hành thẻ” (Bank Identification Number - viết tắt là BIN):
Là dãy chữ số duy nhất được Ngân hàng Nhà nước quy định theo một nguyên tắc
thống nhất nhằm xác định tổ chức phát hành thẻ, các sản phẩm, dịch vụ của tổ chức
phát hành thẻ.
15. “Tài khoản tiền gửi thanh toán”: Là tài khoản do cá nhân hoặc tổ chức mở tại tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán với mục đích gửi, giữ tiền hoặc thực hiện các giao
dịch thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bằng các phương tiện thanh
toán.
16. “Hợp đồng thanh toán thẻ”: Là hợp đồng giữa TCPHT, TCTTT, ĐVCNT, tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán bù trừ giao dịch thẻ và các bên liên quan khác thoả
thuận các điều kiện và điều khoản về việc thanh toán thẻ.
17. “Hợp đồng sử dụng thẻ”: Là hợp đồng giữa TCPHT và chủ thẻ thoả thuận các

điều kiện và điều khoản về việc sử dụng thẻ.

8

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ THẺ GHI NỢ NỘI
ĐỊA CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI
VIỆT NAM
1.1 KHÁI NIỆM VỀ THẺ NGÂN HÀNG
Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách
hàng sử dụng thanh toán hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền
gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp. Thẻ ngân hàng còn dùng để thực hiện
các dịch vụ thông qua hệ thống máy giao dịch tự động hay còn gọi là hệ thống tự phục
vụ ATM và các đại lý ngân hàng (POS).
Theo Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động
thẻ ngân hàng (Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15 tháng
5 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) thì thẻ ngân hàng là công cụ thanh
toán do ngân hàng phát hành cấp cho khách hàng sử dụng theo hợp đồng sử dụng thẻ
được ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ.
Thẻ ngân hàng luôn được làm bằng Plastic theo kích cỡ tiêu chuẩn quốc tế là 85.6
x 54.4 x 0.76mm (dài x rộng x dày) và bao gồm các yếu tố: nhãn hiệu thương mại của
thẻ, tên và logo của nhà phát hành thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực và tên của chủ thẻ. Ngoài
ra, trên thẻ còn có thể có tên công ty phát hành thẻ hoặc thêm một số yếu tố khác theo
tiêu chuẩn của Tổ chức thẻ Quốc tế ví dụ như Visa, Master, JCB.v.v
1.2 VAI TRÒ THẺ NGÂN HÀNG
Ngoài lợi ích vĩ mô cho nền kinh tế (ví dụ cắt giảm chi phí lưu thông tiền mặt cho
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, phát triển kinh tế bền vững.v.v), thẻ ngân hàng đem
lại nguồn thu cho các ngân hàng và các bên tham gia trong quá trình thanh toán.
Chúng tôi tập trung các vai trò về phía khách hàng,
1.2.1 Vai trò là ví tiền điện tử không dùng tiền mặt


9
- Hạn chế rủi ro thất thoát tiền mặt: mất thẻ không mất tiền nếu chúng ta không để
lộ mã số PIN, không phải mang theo nhiều tiền mặt trong người dẫn đến bị mất cấp,
cướp giật.
- Tránh thu nhận nhầm tiền giả: người bán hàng, ĐVCNT tránh được thiệt thoài do
khách hàng thanh toán bằng tiền giả và ngược lại chủ thẻ không bị mất tiền do nhận
tiền thối bằng tiền giả.
- Cắt giảm chi phí, thời gian kiểm đếm, vận chuyển tiền: với những ĐVCNT nếu
chấp nhận thanh toán bằng thẻ sẽ được giảm thiểu thời gian kiểm đếm tiền, bảo quản
tiền, vận chuyển tiền tới ngân hàng. Đơn vị sử dụng dịch vụ thánh toán lương qua thẻ
ngân hàng sẽ cắt giảm thời gian phân chia tiền, kiểm đếm tiền, vận chuyển tiền.v.v.
tăng năng suất lao động cho doanh nghiệp.
- Giảm các tình huống trả dư ngoài ý muốn: tiền boa (tip) của khách hàng đối với
người phục vụ, người bán hàng thì phải phát sinh từ ý muốn của người mua hàng,
người sử dụng dịch vụ chứ không phải do bị ép vào tình thế trả dư do không có tiền
thối hoặc các lí do khác.
1.2.2 Thanh toán vượt qua mọi giới hạn
Chúng ta quá quen thuộc với các loại thẻ với công nghệ trực tuyến (online - kết nối
bằng line điện thoại, liveline, internet, wifi, GPRS.v.v) như là thẻ nội địa dùng để
thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ trong nước, thẻ quốc tế thì phạm vi mở rộng trên tòan
thế giới.
Ngoài ra, ở Nga, Oman, Việt Nam.v.v. nơi mà hệ thống thông tin bị gián đoạn,
người ta phát hành tthẻ 2 trong 1 vừa sử dụng công nghệ từ kết hợp với công nghệ chip
thông minh. Thẻ mới này có khả năng thanh toán offline, không cần kết nối trực tuyến
hay GPRS, không cần xây dựng cơ sở hạ tầng. Điều đó, cắt giảm chi phí kết nối truyền
tải thông tin để thực hiện giao dịch, loại bỏ yếu tố khoảng cách địa lý (ví dụ vẫn có thể
thanh toán trên tàu du lịch biển).
Với thẻ thông minh được giới thiệu ở trên với cơ chế giao dịch phi trực tuyến
(offline) tiền được chuyển từ thẻ của người mua hàng sang thẻ của người bán hàng
(nhà cung cấp dịch vụ) thì thẻ ngân hàng là cuộc cách mạng cho nghiệp vụ kế toán

doanh nghiệp, giảm chi phí quản lý tiền mặt và kiểm soát chứng từ. Giúp doanh

10
nghiệp quản lý thông tin tiêu dùng của từng khách hàng gắn liền với số liệu hàng bán
(loại hàng và đơn vị).
1.2.3 Công cụ quản lý tài chính thông minh:
- Tại ATM, thông thường khách hàng được cung cấp sao kê 05 giao dịch gần
nhất hoặc tại POS offline có thể cung cấp khả năng in ra 30 giao dịch gần nhất trên
chip, giúp khách hàng kiểm soát các khoản chi phí.
- Giúp doanh nghiệp và cá nhân quản lý các khoản chi tiêu và đóng phí dựa trên
các định mức tiền đã nạp vào thẻ: thanh toán tiền điện nước, tiền chợ, đóng học phí, tài
xế đổ xăng xe, vv
- Sao kê được gửi qua internet, email dễ dàng kiểm soát.
1.3 QUY TRÌNH PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ
1.3.1 Quy trình phát hành thẻ
Bước 1: Khách hàng đến NHPHT đăng ký sử dụng thẻ.
Bước 2: NHPHT hướng dẫn khách hàng điền hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ.
Bước 3: NHPHT kiểm tra và xử lý hồ sơ, thẩm định hạn mức tín dụng đối với thẻ
tín dụng quốc tế
Bước 4: NHPHT xử lý dữ liệu của chủ thẻ vào hệ thống quản lý thẻ và lưu file hồ
sơ.
Bước 5: NHPHT tiến hành phát hành thẻ. Bằng hệ thống riêng của mỗi ngân hàng,
các thông tin cần thiết về chủ thẻ được in hoặc dập nổi lên bề mặt thẻ và được mã hoá;
đồng thời ấn định mã PIN cho chủ thẻ.
Bước 6: NHPHT giao nhận thẻ, mã PIN và hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ.
1.3.2 Qui trình thanh toán thẻ
Đối với các loại thẻ khác nhau, cơ chế, phương thức và cả qui trình thanh toán khác
nhau, nhưng nhìn chung đều có những điểm giống nhau cơ bản và được khái quát như
sau:
*Tại Đơn vị chấp nhận thẻ: gộp chung cho cả thẻ quốc tế và thẻ nội địa

Bước 1: Chủ thẻ đến đơn vị chấp nhận thẻ thực hiện giao dịch.

11
Bước 2: ĐVCNT đưa thẻ vào máy quét để nhập thông tin, thông tin này được
gửi qua mạng thanh toán đến trung tâm xử lý của tổ chức thẻ quốc tếđể xác định
điều kiện thanh toán của thẻ, đồng thời đây cũng là bước ĐVCNT xin cấp phép.
Bước 3: Khi thẻ được xác nhận có đủ điều kiện thanh toán, Ngân hàng thanh toán
thẻ, tổ chức chuyển mạch thẻ (Smartlink, Banknetvn, VNBC ) hoặc Tổ chức thẻ
Quốc tế sẽ cấp phép.
Bước 4: ĐVCNT cung cấp hàng hoá dịch vụ cho chủ thẻ.
Bước 5: ĐVCNT gửi hóa đơn, chứng từ đến ngân hàng thanh toán thẻ để thanh
toán. Đồng thời, Ngân hàng thanh toán thẻ truyền dữ liệu về Ngân hàng phát hành thẻ,
hoặc tổ chức thẻ Quốc tế.
Bước 6: Ngân hàng thanh toán thẻ tạm ứng tiền cho đơn vị chấp nhận thẻ.
Bước 7: Tổ chức chuyển mạch thẻ gửi báo cáo và thu tiền đến NHPHT hoặc Tổ
chức thẻ quốc tế gửi báo cáo và thu tiền từ NHPHT.
Bước 8: Tổ chức chuyển mạch thẻ hoặc Tổ chức thẻ quốc tế gửi báo cáo và thanh
toán cho NHTTT.
Bước 9: Vào một ngày qui định trong tháng, NHPH gửi sao kê cho chủ thẻ. Bước
10: Để tiếp tục sử dụng, chủ thẻ phải thanh toán các khoản đã chi tiêu bằng thẻ (đối
với thẻ tín dụng) theo qui định cho ngân hàng phát hành còn thẻ ghi nợ thì tiền lập tức
bị trừ từ tài khoản tiền gửi thanh toán khi chủ thẻ thực hiện giao dịch rút tiền hoặc mua
sắm hàng hóa, dịch vụ.
* Qui trình chấp nhận và thanh toán thẻ trực tuyến
Trước hết, người bán (merchant) tạo lập một tài khoản bán hàng trên mạng
(Internet merchant account). Tài khoản bán hàng này người bán có thể đăng ký với
ngân hàng của người bán, nếu ngân hang có dịch vụ này hoặc với các dịch vụ cung cấp
phần mềm xử lý quá trình thanh toán trực tuyến như PayONe, Cybercash, Paymentnet,
Merchantwarehouse.v.v.
Qui trình thanh toán được thực hiện như sau:

Bước 1: Người mua có thẻ ghi nợ nội địa hoặc tín dụng khi quyết định mua hàng
sẽnhập các thông tin về thẻ tín dụng như: số thẻ, mã số an toàn, thời hạn của thẻ, họ và
tên chủ thẻ, địa chỉ thanh toán trên website,….

12
Bước 2: Những thông tin này sẽ được chuyển đến cho ngân hàng hay nhà cung cấp
dịch vụ payment gateway là các Acquirer.
Bước 3: Acquirer sẽ gửi thông tin về thẻ tới dịch vụ cung cấp thẻ và NHPHT để
kiểm tra tính hợp lệ và khả năng thanh toán của thẻ.
Bước 4: Nếu mọi điều kiện phù hợp, NHPHT sẽ gửi thông tin ngược trở về cho
Acquirer, thông tin được giải mã gửi về cho người bán và việc thanh toán được thực
hiện.
Bước 5: Tiền sẽ được chuyển từ thẻ của người mua (chủ thẻ) tới tài khoản người
bán hàng (merchant account) trên Acquirer, sau đó được chuyển vào tài khoản ngân
hàng của người bán.
Chủ thẻ nên chú ý thanh toán ở những webiste có biểu tượng ổ khóa (biểu hiện
mức độ an toàn cao để truyền dữ liệu) để hạn chế bớt mức độ rủi ro.
* Qui trình chấp nhận và thanh toán thẻ tại máy ATM
Bước 1: Chủ thẻ đưa thẻ vào và nhập số PIN.
Bước 2: Máy ATM kiểm tra dữ liệu của thẻ và gửi thông điệp đến NHPHT.
Bước 3: Nếu hợp lệ, NHPHT thông báo về máy ATM.
Bước 4: Máy ATM yêu cầu khách chọn loại giao dịch.
Bước 5: Sau khi chủ thẻ chọn giao dịch, máy đưa ra chọn lựa tiếp theo cho từng
loại giao dịch. Nếu là giao dịch rút tiền, máy ATM yêu cầu chọn số tiền hiển thị
trên màn hình hoặc nhập số tiền cần rút.
Bước 6: Máy ATM báo về hệ thống ngân hàng lõi (corebanking) để trừ tiền trong
tài khoản (Nợ tài khoản khách hàng cá nhân, có tài khoản tiền mặt tại ATM).
Bước 7: Sau khi trừ tiền, hệ thống gửi lệnh trả tiền đến máy ATM.
Bước 8: Máy ATM đếm tiền và chi trả cho khách hàng.
1.4 CÁC LOẠI THẺ NGÂN HÀNG

1.4.1 Phân loại

13
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại thẻ nhưng chủ yếu người ta sử dụng theo 2
phương thức chính: Phân loại theo công nghệ sản xuất và phân loại theo tính chất
thanh toán của thẻ.
Phân loại theo phạm vi sử dụng, có hai loại thẻ: Thẻ nội địa và thẻ quốc tế.
- Thẻ nội địa là thẻ do các ngân hàng, tổ chức tín dụng phát hành sử dụng thay thế
tiền mặt để thanh toán hàng hoá dịch vụ và rút tiền mặt trong phạm vi quốc gia. Thông
thường đó là thẻ ghi nợ nội địa của các ngân hàng thương mại phát hành sử dụng tại hệ
thống máy ATM và mạng lưới các ĐVCNT của ngân hàng phát hành và ngân hàng đại
lý, ngân hàng liên kết với ngân hàng phát hành đó trong một nước.
- Thẻ quốc tế là thẻ mang thương hiệu của các tổ chức thẻ quốc tế do các ngân
hàng, tổ chức tín dụng làm đại lý phát hành. Thẻ quốc tế có thể được sử dụng trên
phạm vi trong nước và quốc tế, tại bất kỳ các ĐVCNT hoặc máy ATM có mang biểu
tượng chấp nhận thanh toán thẻ đó. Để phát hành thẻ quốc tế, ngân hàng phát hành thẻ
phải đăng ký và được chấp nhận làm thành viên của Tổ chức thẻ quốc tế, tuân thủ chặt
chẽ các quy định trong việc phát hành và thanh toán thẻ do Tổ chức thẻ quốc tế đó ban
hành. Có 2 loại thẻ quốc tế là thẻ ghi nợ quốc tế và thẻ tín dụng quốc tế.
Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ, có hai loại thẻ: Thẻ tín dụng (Credit
Card) và thẻ ghi nợ (Debit card).
- Thẻ tín dụng (Credit card ): là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt cung
cấp cho nguời sử dụng khả năng chi tiêu trước trả tiền sau. Tại thời điểm khách hàng
thanh toán hàng hóa dịch vụ ngân hàng sẽ đứng ra tạm ứng thanh toán cho đơn vị cung
cấp hàng hoá dịch vụ và sau đó sẽ tiến hành thu hồi khoản tiền này từ khách hàng sau
một khoảng thời gian nhất định theo thoả thuận giữa ngân hàng và chủ thẻ. Khoảng
thời gian kể từ khi thẻ đuợc dùng để thanh toán hàng hoá dịch vụ tới lúc chủ thẻ phải
trả tiền cho ngân hàng có độ dài tuỳ thuộc vào từng loại thẻ tín dụng của từng tổ chức
thẻ khác nhau. Nếu chủ thẻ thanh toán toàn bộ số dư nợ vào ngày đến hạn, thời gian
này sẽ trở thành thời gian ân hạn và chủ thẻ hoàn toàn được miễn lãi đối với số dư nợ

cuối kỳ. Tuy vậy nếu hết thời gian này mà chủ thẻ vẫn chưa thanh toán hoặc chưa
thanh toán hết dư nợ cuối kỳ cho ngân hàng thì chủ thẻ sẽ phải chịu những khoản phí
và lãi chậm trả trên số dư nợ còn lại. Sau khi thanh toán hết dư nợ phát sinh trong kỳ,
hạn mức tín dụng của chủ thẻ sẽ được khôi phục như ban đầu. Đây chính là tính chất
tuần hoàn của thẻ tín dụng

14
Ngân hàng và các tổ chức tài chính phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng dựa trên
uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng khách hàng. Khả năng đảm bảo chi trả
được xác định dựa trên các tiêu chí như: thu nhập, tình hình chi tiêu, uy tín, mối quan
hệ sẵn có với các tổ chức tài chính, tài sản thế chấp … của khách hàng. Khi sử dụng
thẻ, thay bằng tiền mặt, chủ thẻ xuất trình thẻ của mình tại các điểm cung ứng hàng
hóa dịch vụ có chấp nhận thẻ để thanh toán.
Ngoài các sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế thông thường như Visa, Master vàng,
chuẩn để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, các tổ chức thẻ quốc tế còn đưa ra
một sản phẩm thẻ tín dụng đặc biệt phục vụ những khách hàng có thu nhập rất cao, có
khả năng tài chính vững vàng và có mức chi tiêu lớn. Đó là thẻ thanh toán (charge
card). Khi sử dụng thẻ thanh toán khách hàng được hưởng một hạn mức tín dụng đặc
biệt cao hoặc không bị chi phối bởi hạn mức tín dụng nhưng chủ thẻ sẽ phải thanh toán
toàn bộ số tiền phát sinh cho ngân hàng vào ngày đến hạn.
- Thẻ ghi nợ (debit card ): Giống như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ cũng là một phương
tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Nó cho phép khách hàng tiếp cận với số dư tài
khoản của mình qua hệ thống kết nối trực tuyến để thanh toán hàng hoá dịch vụ tại các
ĐVCNT hoặc thực hiện các giao dịch liên quan tới tài khoản tại các máy ATM. Mức
chi tiêu của chủ thẻ phụ thuộc chủ yếu vào số dư trong tài khoản. Ngân hàng giữ vai
trò cung cấp dịch vụ cho chủ thẻ và thu phí dịch vụ. Đối với thẻ ghi nợ, giữa ngân
hàng và khách hàng không diễn ra quá trình cho vay tín dụng, không có việc phân loại
khách hàng nên mọi khách hàng chỉ cần có tài khoản tại ngân hàng đều có thể tiếp cận
với sản phẩm thẻ ghi nợ của ngân hàng. Chính vì vậy về mức độ có thể thay thể tiền
mặt, thẻ ghi nợ chiếm ưu thế vượt trội so với thẻ tín dụng.

Thẻ ATM là hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép khách hàng có
thẻ tiếp cận trực tiếp tới tài khoản tại ngân hàng từ máy rút tiền tự động. Chủ thẻ có
thể thực hiện nhiều giao dịch khác nhau tại máy ATM bao gồm: rút tiền, chuyển
khoản, xem số dư tài khoản, in sao kê, xem các thông tin quảng cáo… Hệ thống
ATM hiện đại còn cho phép chủ thẻ gửi tiền vào tài khoản của mình ngay tại các máy
ATM, đổi séc qua máy rút tiền tự động, thực hiện nộp hồ sơ cho một khoản vay cũng
như tự mình thực hiện nhiều dịch vụ ngân hàng khác. Cùng với thẻ ATM, hệ thống
ATM đã cung cấp cho khách hàng sử dụng thẻ khả năng giao dịch ngoài giờ làm việc,
ngoài trụ sở ngân hàng và khả năng tự phục vụ.

15
Theo thời gian, các tổ chức thẻ đã chủ động kết nối hệ thống ATM với nhau tạo
nên một mạng ATM khu vực, cho phép khách hàng có thể thực hiện giao dịch tại
nhiều máy ATM hơn. Hiện nay hai hệ thống ATM lớn nhất trên thế giới là Cirrus của
MasterCard và Plus của Visa, sẵn sàng cho phép thẻ của ngân hàng và những tổ chức
tín dụng khác kết nối, tạo nên một mạng lưới rộng khắp toàn cầu.
Phân loại theo hạn mức tín dụng hoặc hạn mức sử dụng, có ba hạn thẻ: Thẻ vàng
(Gold card), thẻ bạc (Silver card) và thẻ chuẩn (Standard card). Ngoài ra còn có thẻ
hạng đặc biệt như thẻ Visa Platinum của Sacombank, Eximbank.v.v
Nếu căn cứ theo công nghệ sản xuất chia thành 3 loại: thẻ từ, thẻ thông minh
(Smart Card) và thẻ 2 trong 1 vừa chíp vừa từ:
- Thẻ từ: là loại thẻ mà các thông tin của chủ thẻ được dập nổi (hoặc in) ở mặt
trước của thẻ, thông tin khách hàng được mã hoá trong băng từ ở mặt sau của thẻ. Các
thông tin này phải đảm bảo chính xác và khớp với nhau. Thẻ từ hiện nay đang chiếm
phần lớn trong tổng số lượng thẻ đang sử dụng trên thị trường. Nhược điểm của thẻ từ
là số lượng các thông tin được mã hoá không nhiều và mang tính cố định nên không
thể áp dụng kỹ thuật mã hoá an toàn và có thể bị ăn cắp thông tin bằng các thiết bị nối
với máy vi tính.
- Thẻ thông minh ( Smart card ): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ, có đặc tính bảo
mật và an toàn rất cao, dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học, gắn vào thẻ một chip điện tử

có cấu tạo như một máy tính hoàn hảo. Thông thường một tấm thẻ thông minh được
gắn chip điện tử để thay thế cho dải băng từ sau thẻ. Cũng có trường hợp thẻ thông
minh có cả Chip điện tử và băng từ. Chip điện tử độc lập với thẻ và được gắn trên bề
mặt của thẻ, về bản chất gồm 2 loại chip: chip bộ nhớ và chip xử lý dữ liệu. Chip bộ
nhớ lưu trữ toàn bộ các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác thanh toán thẻ trong
mỗi lần sử dụng còn chip xử lý dữ liệu có khả năng bổ sung, xoá bỏ hoặc điều chỉnh
các thông tin trong bộ nhớ. Thẻ thông minh gắn chip xử lý dữ liệu có khả năng vừa lưu
trữ các thông tin về chủ thẻ, điểm thưởng tích luỹ đồng thời lưu trữ cả số liệu về những
lần giao dịch của chủ thẻ tại ĐVCNT. Tính năng vượt trội này của thẻ thông minh
giúp cắt giảm chi phí xử lý đối với ngân hàng và các trung gian thanh toán bởi việc đối
chiếu thông tin tài khoản và thông tin của chủ thẻ cũng như việc cập nhật thông tin liên
quan tới thẻ giờ đây đã được thực hiện ngay tại ĐVCNT. Tuy nhiên, do sử dụng công
nghệ mới nên giá thành cao, hệ thống máy móc chấp nhận thanh toán thẻ này cũng đắt

16
nên sử dụng còn chưa phổ biến như thẻ từ. Việc phát hành và chấp nhận thanh toán thẻ
này mới chỉ phổ biến ở các nước phát triển dù các tổ chức thẻ quốc tế vẫn khuyến
khích các ngân hàng thành viên phát hành và thanh toán lại thẻ này nhằm giảm tỷ lệ
rủi ro do giả mạo thẻ.
- Thẻ 2 trong 1 vừa sử dụng công nghệ chip vừa sử dụng công nghệ từ sản phẩm 2
trong 1 này còn tương đối hiếm ở thị trường Việt Nam dù rằng nó rất thịnh hành ở Nga
và một số nước khác như Oman, Ấn Độ.v.v. Thẻ này cho cơ chế giao dịch offline bên
cạnh các tiện ích online quen thuộc.
Ngoài các loại thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ nói trên, một hình thức thẻ ngân hàng
đang ngày càng trở nên phổ biến là thẻ liên kết. Thẻ liên kết là sản phẩm của một ngân
hàng hay tổ chức tài chính kết hợp với một bên thứ ba và thông thường tên, nhãn hiệu
thương mại hoặc logo của bên thứ ba này cũng đồng thời xuất hiện trên tấm thẻ. Ngoài
những đặc điểm sẵn có của thẻ ngân hàng thông thường, thẻ liên kết có sức hấp dẫn
hơn với khách hàng bởi chính những lợi ích phụ trội do bên thứ ba đem lại. Ví dụ thẻ
Visa co-brand do ngân hàng Standard Chartered và tập đoàn thời trang Espirit phát

hành mang lại cho chủ thẻ những tiện ích phụ trội riêng biệt như được chăm sóc sắc
đẹp miễn phí, giảm giá 20% cho tất cả các mặt hàng hiệu Espirit trong 3 tháng đầu
tiên, chương trình điểm thưởng tích luỹ theo lượng tiền thanh toán bằng thẻ….Phân
loại theo chủ thể phát hành, có hai loại thẻ: Thẻ do Ngân hàng phát hành (Bank Card)
và thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành.
1.4.2 Ví dụ về một số sản phẩm thẻ của Ngân hàng TMCP Việt Á
 VietABank là một trong những ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ
ghi nợ nội địa ứng dụng công nghệ thẻ chip với tính năng bảo mật và an toàn cao
trong thanh toán.
 Thẻ do VietABank phát hành cho phép thực hiện giao dịch theo cơ chế trực
tuyến, phi trực tuyến (online/offline) dựa theo công nghệ thẻ chip.
 Được dùng để thực hiện các giao dịch trên ATM và thanh toán rộng rãi trong
hệ thống các Điểm chấp nhận thẻ đa dạng như siêu thị, cửa hàng thời trang, , bệnh
viện, trường học… tại các đơn vị chấp nhận thẻ của VietABank và hầu hết các Ngân
hàng trực thuộc liên minh VNBC-Smartlink-BanknetVN

17
 Sản phẩm thẻ do VietABank phát hành thực sự là một giải pháp tài chính hiện
đại, đáp ứng mọi nhu cầu khách hàng.

Advance Card:





Là sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa đầu tiên của VietABank, sản phẩm tích hợp cả 2
công nghệ chip và từ trên cùng một thẻ. Đây được xem như một trong những sản phẩm
thẻ mang công nghệ thẻ chip thông minh đầu tiên tại thị trường thẻ Việt Nam.


Thẻ Quốc tế Visa:






- Sản phẩm thẻ quốc tế mang thương hiệu Visa do VietABank phát hành đáp ứng
hoàn hảo các yêu cầu về tính an toàn, hạn chế tối đa rủi ro thất thoát và tiện lợi cho
khách hàng trong việc sử dụng thẻ khi mua sắm, khi đi công tác xa, du học…
- Thực hiện giao dịch tại tất cả các máy ATM và đơn vị liên kết mang thương
hiệu Visa trên toàn Thế giới như kiểm tra hạn mức còn được chi tiêu, rút tiền mặt, tra
cứu thông tin tài khoản, in sao kê…

18
- An toàn về tài sản, chỉ duy nhất chủ thẻ biết mật mã sử dụng (PIN), vì vậy an
toàn trong quản lý tài chính của các đơn vị chấp nhận thẻ vì thông tin giao dịch được
lưu lại nên không thất thoát được tiền mặt cũng như tránh được tiền giả, giảm thiểu sự
nhầm lẫn trong thanh toán.
Đối với thẻ tín dụng:
- Điều kiện trở thành chủ thẻ tín dụng với hạn mức hấp dẫn đơn giản
- Không bị giới hạn bởi lượng tiền mang theo người, có thể giải quyết những nhu
cầu phát sinh đột xuất
- Lãi suất cho vay thẻ tín dụng cạnh tranh.
- Chủ thẻ được miễn lãi cho các giao dịch thanh toán trong phạm vi tối đa 45
ngày.

Thẻ Thăng Long:






Ngoài các tính năng cơ bản của thẻ ngân hàng (rút tiền, chuyển khoản, thanh toán),
Thẻ Thăng Long còn các tính năng vượt trội như sau:
- Hỗ trợ khách hàng quản lý luồng tiền giao dịch của mình hiệu quả hơn bằng
cách đầu tư ngắn hạn nguồn tiền tạm thời chưa sử dụng trên tài khoản thanh toán của
mình. Số dư trên tài khoản Thăng Long được hưởng lãi suất cao theo bậc thang số dư
thực gửi.
- Khách hàng có thể rút ngắn thời gian giao dịch thông qua việc sử dụng dịch vụ
chuyển khoản qua dịch vụ ngân hàng điện tử mà không giới hạn số tiền chuyển.
- Hạn mức ưu đãi rút tiền và chuyển khoản trong hệ thống qua thẻ lớn.

19
- Hỗ trợ thu tiền mặt khách hàng tại nhà với số tiền từ 500 triệu đồng trở lên.
Thẻ giáo dục:

Đây là thẻ tích hợp giữa thẻ ghi nợ nội địa của ngân
hàng với hệ thống công nghệ quản lý sinh viên của các
trường đại học, phổ thông trung học.
- Chức năng là thẻ ATM mang đến cho
các bạn học sinh sinh viên những tính năng ưu việt của thẻ ngân hàng dùng để quản lý
chi tiêu, thực hiện các giao dịch cơ bản như chuyển khoản, rút tiền, thanh toán
- Vai trò là thẻ sinh viên gắn liền với quá trình học tập tại trường được dùng để
thanh toán học phí, điểm danh, vào thư viện…
- Hỗ trợ nhà trường có được phương thức quản lý hiện đại và hiệu quả. Đa dạng
hóa phương thức thanh toán học phí đối với học sinh, sinh viên mang lại sự tiện lợi,
nhanh chóng và chính xác. Tăng hiệu quả làm việc và tiết kiệm thời gian cho học sinh,
sinh viên và nhà trường.
- Chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên, giáo viên tại trường liên kết phát hành thẻ

được tiếp cận các dịch vụ khác của ngân hàng như vay vốn ưu đãi, miễn giảm các
khoản phí phát sinh khi giao dịch.
Thẻ đồng thương hiệu – Đơn vị liên kết phát hành thẻ






- Giải pháp hợp tác thương hiệu giữa ngân hàng với đơn vị kinh doanh, mang lại
nhiều lợi ích tích cực trong công tác mở rộng quảng bá thương hiệu.

20
- Sử dụng công nghệ chip hiện đại cho phép tích hợp đầy đủ các tính năng cơ bản
của thẻ ATM đồng thời đáp ứng được các yêu cầu về quản lý thành viên.
- Dễ dàng theo dõi tình hình hoạt động của công ty để kịp thời đưa ra những kế
hoạch kinh doanh hợp lý
- Cung cấp phương tiện thanh toán hiện đại, nhanh chóng, tiện lợi và an toàn
thông qua thẻ tạo sự hài lòng cho khách hàng.
- Chính sách hỗ trợ thành viên, nhân viên của đơn liên kết phát hành thẻ được
tiếp cận các dịch vụ khác của ngân hàng như vay vốn ưu đãi, miễn giảm các khoản phí
phát sinh khi giao dịch.
Điều kiện liên kết:
VietABank sẵn sàng hợp tác với tất cả các đơn vị có nhu cầu phát hành thẻ thành
viên cho khách hàng, cung cấp phương thức thanh toán hiện đại đến với người tiêu
dùng cũng như phương thức quản lý khách hàng hiệu quả đến với mọi đơn vị kinh
doanh.
Đơn vị chấp nhận thẻ:
Quý khách là doanh
nghiệp kinh doanh các loại

hình dịch vụ:
- Khách sạn, nhà hàng,
bar, café, trà sữa….
- Chăm sóc sắc đẹp,
thẩm mỹ, spa…
- Bệnh viện, nhà thuốc,
trường học, nhà sách…
- Siêu thị, cửa hàng kinh
doanh thời trang, đồ mỹ nghệ…
- Khác

21
Tất cả đều có thể liên kết với VietABank trở thành đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT)
của ngân hàng chấp nhận thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hưởng các lợi ích sau:
- Liên kết mở rộng thương hiệu cùng VietABank
- Quản lý tài chính, nâng cao hiệu quả cho hoạt động kinh doanh
- Tiết kiệm thời gian, giảm thiểu tối đa rủi ro thất thoát kiểm đếm bằng tiền mặt
- Nhận được nhiều quyền lợi hấp dẫn từ VietABank.
- Được hưởng chính sách ưu đãi của ngân hàng: ưu đãi vay vốn, tham gia các
chương trình khuyến mãi của VietABank….
Thủ tục:
- Hợp đồng, phụ lục hợp đồng đại lý thanh toán thẻ
- Bản sao có thị thực giấy đăng kí thuế
- Bản sao có thị thực chứng minh nhân người đại diện
- Các giấy tờ khác theo yêu cầu của VietABank

22
PHẦN 2: NHỮNG RỦI RO THƯỜNG GẶP
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THẺ NỘI ĐỊA

2.1 NHỮNG RỦI RO PHÁT SINH TỪ PHÍA NGÂN HÀNG
2.1.1.Rủi ro do giả mạo thẻ
Giả mạo thẻ là hành vi lừa đảo nhằm thực hiện các giao dịch thanh toán thẻ bất hợp
pháp gây tổn thất cho ngân hàng kinh doanh thẻ và các thành phần tham gia vào quá
trình hoạt động thẻ ngân hàng, ví dụ như rút tiền từ tài khoản của người khác, thực
hiện rửa tiền .v.v. Giả mạo có thể phát sinh bất kỳ lúc nào không phân biệt thời gian,
địa điểm, cả trong hoạt động phát hành lẫn thanh toán thẻ và gây tổn thất cho ngân
hàng.
Nguyên nhân:
- Tội phạm đánh cắp các dữ liệu trên băng từ của thẻ thật từ các thẻ mất cắp, thất
lạc rồi làm thẻ giả. Thẻ có thể được làm giả dưới các hình thức: Thông tin dập nổi trên
thẻ bị sửa lại, thẻ bị mã hóa lại băng từ, thẻ trắng nhưng đã được mã hóa băng từ hoặc
thẻ bị làm giả hoàn toàn dựa trên các dữ liệu của thẻ thật. Thẻ giả được sử dụng sẽ gây
tổn thất cho ngân hàng phát hành bởi vì theo quy định của tổ chức thẻ quốc tế, ngân
hàng phát hành chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch mang mã số BIN của
Ngân hàng phát hành.
- Thẻ bị mất cắp, thất lạc và bị sử dụng trước khi chủ thẻ thông báo cho ngân hàng
phát hành để có các biện pháp chấm dứt sử dụng hoặc thu hồi thẻ. Thẻ bị mất cắp thất
lạc cũng có thể bị tội phạm thẻ sử dụng làm thẻ giả như trường hợp thẻ giả. Đôi khi giả
mạo có liên quan đến chủ thẻ cố tình báo mất thẻ và sau đó sử dụng thẻ.
- Thẻ bị đánh cắp hoặc bị lợi dụng thực hiện giao dich trong quá trình chuyển từ
ngân hàng phát hành đến chủ thẻ. Việc xác định thẻ bị ăn cắp trên đường mất nhiều
thời gian do khoảng thời gian chủ thẻ nhận được thẻ và gửi xác nhận cho ngân hàng
thường kéo dài, đôi khi chủ thẻ khiếu nại là không nhận được thẻ thì ngân hàng mới
phát hiện được.

23
- Khi ngân hàng phát hành nhận được những yêu cầu thay đổi thông tin của chủ
thẻ, đặc biệt là thay đổi địa chỉ của chủ thẻ. Do không xác minh kỹ nên ngân hàng phát
hành đã gửi thẻ về địa chỉ như yêu cầu mà không đến tay chủ thẻ thật. tài khoản của

chủ thẻ thật đã bị người khác lợi dụng sử dụng
- Thanh toán hàng hóa dịch vụ bằng thẻ qua thư, điện thoại ( Mail order, telephone
order ) : Đơn vị chấp nhận thẻ cung cấp hàng hóa dịch vụ theo yêu cầu của chủ thẻ qua
thư hoặc điện thoại và thanh toán trên cơ sở các thông tin như: loại thẻ, số thẻ, ngày
hiệu lực, tên chủ thẻ…… Đơn vị chấp nhận thẻ và ngân hàng thanh toán có thể chịu
tổn thất nếu như chủ thẻ thực không phải là khách đặt mua hàng của đơn vị chấp nhận
thẻ và giao dịch đó bị từ chối thanh toán
- Nhân viên đơn vị chấp nhận thẻ sửa đổi thông tin trên các hóa đơn thẻ hoặc in
nhiều hóa đơn thanh toán của một thẻ. Trong trường hợp này nhân viên khi thực hiện
giao dịch đã cố tình in nhiều hóa đơn thanh toán thẻ nhưng chỉ giao một bộ cho chủ
thẻ ký để hoàn thành giao dịch. Sau đó nhân viên sẽ mạo nhận chủ thẻ hoàn tất giao
dịch và nộp các hóa đơn thanh toán còn lại để đòi tiền, chiếm đoạt tiền của ngân hàng.
Ngoài ra nhân viên tại đơn vị chấp nhận thẻ cũng có thẻ sửa đổi hoá đơn giao dịch, ghi
tăng giá trị giao dịch mà không được sự đồng ý của chủ thẻ để lấy tiền tạm ứng của
ngân hàng
- Sao chép và tạo băng từ giả (Skimming): Trên các thiết bị đọc thẻ tại đơn vị chấp
nhận thẻ có thể bị cài thêm thiết bị để thu thập các thông tin trên băng từ của thẻ thật
thanh toán tại các đơn vị chấp nhận thẻ hoặc nhân viên đơn vị chấp nhận thẻ có thể câu
kết với các tổ chức tội phạm đọc dữ liệu thẻ thật bằng các thiết bị chuyên dùng riêng.
- Tôi phạm tấn công vào hệ thống dữ liệu của ngân hàng để đánh cắp thông tin thẻ
của khách hàng. Sau đó dùng thông tin thẻ này để làm thẻ giả, giao dịch bất hợp pháp
trên các tài khoản thẻ này. Hành vi này ngày càng tinh vi và có tổ chức. Nếu không
phát hiện kịp thời thì gây thiệt hại rất lớn về tài sản và uy tín của ngân hàng phát hành
thẻ.
2.1.2. Rủi ro do lỗi kỹ thuật, an ninh hệ thống thẻ
Rủi ro do lỗi kỹ thuật là các rủi ro phát sinh khi có hệ thống quản lý thẻ có sự cố
liên quan đến xử lý dữ liệu hoặc kết nối, bảo mật hệ thống cơ sở dữ liệu và an ninh.

24
Do hoạt động thẻ có tính chất liên tục và online 24/7 nên bất kỳ một sự cố kỹ thuật

nào cũng ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện giao dịch, đến tính chính xác trong
công tác thanh toán cũng như quyền lợi của khách hàng. Khi hệ thống có sự cố nó
không chỉ ảnh hưởng đến riêng một khách hàng, đến riêng một ngân hàng hay tổ chức
tài chính mà ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thẻ của toàn bộ tổ chức thẻ quốc tế
và các khách hàng tham gia hoạt động thẻ. Do đó nếu tổn thất xảy ra sẽ rất lớn và khó
kiểm soát được, chính vì vậy đảm bảo hệ thống vận hành một cách chính xác liên tục
là yêu cầu hàng đầu đối với các thành viên khi tham gia kinh doanh thẻ.
Nguyên nhân:
- Hệ thống thẻ bị lỗi: Do cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế, sự đồng bộ chưa hoàn
thiện, hệ thống viễn thông để truyền dữ liệu cũng còn nhiều trục trặc, thiếu đồng bộ
giữa các khu vực dẫn đến việc các máy ATM báo lỗi khi khách hàng cần rút tiền.
Thông thường các lỗi này ít gây thiệt hại về vật chất, nhưng gây phiền hà cho khách
hàng và ảnh hưởng đến uy tín và lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng. Trong
thời gian qua đã có nhiều trường hợp xảy ra do chất lượng đường truyền kém, lỗi máy
ATM phát sinh các vấn đề như:
+ Máy không đưa tiền ra cho khách hàng nhưng tài khoản của khách hàng vẫn bị
trừ.
+ Máy đưa tiền ra ít hơn số tiền khách hàng rút.
+ Máy đưa tiền ra nhiều hơn số tiền khách rút.
+ Máy bị đứng khi đang giao dịch….
Các lỗi này được ngân hàng khắc phục ngay khi phát hiện hoặc khi khách hàng
khiếu nại. Tuy nhiên, những sự cố này làm giảm lòng tin của khách hàng vào dịch vụ
thẻ.
- Liên kết thanh toán thẻ giữa các ngân hàng có sự cố: Sự liên kết giữa các ngân
hàng trong hoạt động kinh doanh thẻ là mong muốn của khách hàng và ngân hàng. Sự
liên kết này đem lại sự tiện lợi trong thanh toán thẻ. Khách hàng có thể mở rộng phạm
vi thanh toán này. Trong khi đó ngân hàng có thêm lợi nhuận từ phí dịch vụ. Tuy
nhiên, nó cũng mang lại không ít phiền toái và rủi ro cho cả chủ thẻ lẫn ngân hàng.
Khi có sự cố thì việc tra soát, kiểm tra và xác minh mất nhiều thời gian.


25
- Hệ thống chuyển tiền bị lỗi: Phát sinh khi hệ thống truyền dữ liệu, phần mềm, …
bị lỗi khi nhân viên ngân hàng thực hiện chuyển tiền cho khách hàng. Có một số
trường hợp mà nhân viên ngân hàng đã phải chịu bồi thường thiệt hại do lỗi của hệ
thống, lỗi do qui định, qui trình chưa chặt chẽ.
- Tấn công an ninh tại máy ATM: Ngoài các hình thức gian lận với công nghệ cao
thì còn có hình thức tấn công trực tiếp vào các máy ATM để ăn trộm tiền. Đặc biệt
trong thời gian gần đây loại hình tấn công này có xu hướng gia tăng và mở rộng. Các
phương pháp tấn công ngày càng tinh vi và táo tợn hơn rất nhiều như: cạy ATM bằng
xà beng, dùng máy cắt gió đá, dùng hóa chất,… gây thiệt hại lớn cho các ngân hàng bị
tấn công.
2.1.3. Rủi ro do cán bộ, nhân viên ngân hàng
Rủi ro do cán bộ, nhân viên ngân hàng là nhưng rủi ro phát sinh do các vấn đề liên
quan đến đạo đức, kiến thức nghiệp vụ,… của cán bộ, nhân viên ngân hàng có liên
quan đến dịch vụ thẻ gây thiệt hại cho ngân hàng và khách hàng. Những rủi ro này dẫn
đến việc mất uy tín, giảm sự tin tưởng, thiệt hại về vật chất cho ngân hàng.
Nguyên nhân:
- Trong hoạt động tác nghiệp hàng ngày, cán bộ thẻ lợi dụng những hiểu biết của
mình, lợi dụng vị trí công tác, những lỗ hổng trong quy trình tác nghiêp để tự mình
hoặc cấu kết với người khác tiến hành các hành vi gian lận, giả mạo gây tổn thất cho
ngân hàng. Rủi ro có thể xảy ra nếu như cán bộ đó lợi dụng các thông tin thẻ của người
khác để sử dụng thanh toán mua sắm hàng hoá dịch vụ qua mạng, lấy cắp thẻ mới phát
hành để sử dụng hoặc thay đổi các thông số hệ thống, thông tin khách hàng để trục
lợi Các hành vi gian lận này thường được che giấu kỹ càng, khó phát hiện gây tổn
thất lớn và mang tính hệ thống với ngân hàng.
2.1.4. Một số trường hợp thực tế
Trường hợp 1: Tại một chi nhánh Ngân Hàng, thời gian đầu hiện đại hóa công
nghệ ngân hàng, hệ thống thường hay trục trặc đường truyền. Một nhân viên chuyển
tiền vào thẻ ATM cho khách hàng, khi chuyển xong máy báo đường truyền bị lỗi nên
đã thực hiện chuyển lại lần hai. Sau khi chuyển lại lần hai và kiểm tra lại thì phát hiện

tiền được chuyển vào thẻ khách hàng 2 lần. Ngay lập tức thẻ của khách hàng bị khóa
lại. Tại đây đã có sự nhầm lẫn giữa hai nghiệp vụ “khóa thẻ” và “phong tỏa tài khoản

×