Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

quy trình kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.1 KB, 19 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA NGÂN HÀNG



ĐỀ TÀI : QUY TRÌNH KINH DOANH NGOẠI TỆ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI















Năm 2014
2

Lời cảm ơn
Nhóm chúng em cảm ơn cô Hương đã tận tâm hướng dẫn môn học và đề tài Quy trình
kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng thương mại cho nhóm chúng em. Và cảm ơn các bạn
thành viên trong nhóm đã có những đóng góp bổ ích cho đề tài.
Xin cảm ơn



3

Lời mở đầu
Hòa mình vào xu hướng hội nhập của nền kinh tế thế giới, thị trường ngoại hối Việt Nam
đã hình thành và từng bước hoàn thiện mình để đáp ứng cho sự phát triển chung của đất
nước. Tuy đang trong những bước đi đầu tiên, thị trường ngoại hối Việt Nam đã, đang
diễn ra rất sôi nổi từng giờ, từng ngày và thu hút không ít sự quan tâm của các nhà đầu tư.
Các sản phẩm dịch vụ trên thị trường ngoại hối cũng dần được hình thành và hoàn thiện
cả về số lượng lẫn chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của các nhà đầu tư. Với
mong muốn có cái nhìn tổng quát và hiểu rõ hơn về thực trạng hoạt động kinh
doanh ngoại tệ đang được thực hiện trên thị trường ngoại hối, một thị trường đầy rủi
ro nhưng cũng đầy ma lực hấp dẫn các nhà đầu tư, để rồi góp thêm những giải pháp và
cùng hòa mình vào những cung bậc tình cảm theo từng bước thăng trầm của những biến
chuyển trên thị trường ngoại hối.
4

Mục lục
I.Giới thiệu thị trường ngoại hối 6
II.Đặc điểm thị trường ngoại hối 6
III.Chức năng của Thị trường ngoại hối 6
IV.Thành phần tham gia thị trường ngoại hối 6
1.Các ngân hàng 6
2.Các nhà môi giới. 6
3.Các doanh nghiệp. 7
4.Các cá nhân, các nhà kinh doanh. 7
5.Các tổ chức tài chính phi ngân hàng. 7
6.Các công ty đa quốc gia. 7
V.Các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản trên thị trường ngoại hối 7
1.Nghiệp vụ giao dịch ngoại hối giao ngay: 7

2.Nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch tỷ giá: 7
3.Nghiệp vụ giao dịch ngoại hối có kỳ hạn: 7
4.Nghiệp vụ hoán đổi: 7
5.Nghiệp vụ ngoại hối giao sau: 7
6.Nghiệp vụ giao dịch ngoại hối chọn quyền: 8
VI.Quy trình kinh doanh ngoại tệ 8
VII.Thực trạng kinh doanh ngoại tệ 12
1.Đối với các Tổ Chức Kinh Tế (TCKT) 12
2.Đối với khách hàng cá nhân. 12
3.Tình hình mua – bán ngoại tệ tại SCB năm 2009-2010 13
4.Trên xu thế các ngân hàng thương mại tăng về mặt số lượng của ngoại tệ nhưng vẫn tồn tại
những khó khăn nhất định. 14
5

5.Thuận lợi : 14
6.Hạn chế trong kinh doanh ngoại tệ 15
VIII.Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro Kinh doanh ngoại tệ cho hệ thống Ngân hàng
thương mại. 15
1.Đẩy mạnh mua bán ngoại tệ có kỳ hạn: 15
2.Thực hiện hoán đổi trong mua bán ngoại tệ: 15
3.Tăng quyền lựa chọn hối đoái phù hợp cho các ngân hàng thương mại cổ phần : 16
4.Cần đa dạng hóa các loại tiền tệ: 16
5.Xây dựng chiến lược kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể: 16
6.Xây dựng các hạn mức kinh doanh ngoại tệ, khối lượng giao dịch, giới hạn loại tiền kinh doanh
một cách hợp lý và linh hoạt. 16
7.Tăng vốn tự có để tăng hạn mức kinh doanh cũng như khả năng trong thanh toán quốc tế và các
nghiệp vụ khác. 16
8.Nâng mức vốn điều lệ tối thiểu của các Ngân hàng thương mại cổ phần. 17
9.Nâng cao hiệu quả, cạnh tranh lành mạnh, nâng cao uy tín của hệ thống ngân hàng. 17
10.Nâng cao trình độ và kỹ năng của đội ngũ cán bộ nhân viên hoạt động trong các ngân hàng

thương mại cổ phần. 17
11.Xây dựng mô hình kiểm soát và quản lý hoạt động Kinh doanh ngoại tệ hiệu quả. 17
12.Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ và chuyên môn hóa công tác xử lý rủi ro. 18
13.Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra kiểm soát. Thực hiện sáp nhập hoặc mạnh dạn
xóa sổ những ngân hàng hoạt động yếu kém. 18
14.Xác định hạn mức hợp lý cho từng khách hàng và thực hiện hoạt động tư vấn cho khách hàng
trong họat động Kinh doanh ngoại tệ. 18
15.Trích lập Quỹ rủi ro 18
IX.Kết luận 19

6

I.Giới thiệu thị trường ngoại hối
Thị trường ngoại hối là thị trường thực hiện các giao dịch mua bán, trao đổi các loại
ngoại tệ và các hoạt động kinh doanh có liên quan đến ngoại tệ.
II.Đặc điểm thị trường ngoại hối
Hoạt động liên tục 24/24 bởi vì do sự chênh lệch múi giờ ( trừ những ngày nghỉ cuối
tuần).
Thị trường mang tính quốc tế.
Tỷ giá thị trường được xác định trên cơ sở cung và cầu ngoại tệ trên thị trường quyết
định.
Những đồng tiền mạnh như USD, EUR, JPY, CHF, GBP, AUD, giữ vị trí quan trọng
của thị trường, đặc biệt là đồng đôla Mỹ (USD).
Thị trường hối đoái phần lớn được mua bán qua thị trường OTC, thị trường vô hình, mua
bán qua điện thoại, telex, mạng vi tính…
III.Chức năng của Thị trường ngoại hối
Phục vụ thương mại quốc tế.
Phục vụ luân chuyển quốc tế.
Nơi hình thành tỷ giá.
Nơi NHTW thực hiện chính sách tiền tệ.

Nơi kinh doanh và phòng ngừa rủi ro.
Thị trường ngoại hối có chức năng tín dụng.
IV.Thành phần tham gia thị trường ngoại hối

1.Các ngân hàng
a.Các ngân hàng trung ương : hầu hết ở các nước ngân hàng trung ương đóng vai trò tổ
chức, kiểm soát, điều hành và ổn định thị trường ngoại hối.
b.Các ngân hàng thương mại và các ngân hàng đầu tư : tham gia với mục đích kinh
doanh, cung cấp dịch vụ cho khác hàng như một nhà môi giới.
2.Các nhà môi giới : là chủ thể trung gian trong các giao dịch trên thị trường.
7

3.Các doanh nghiệp : các doanh nghiệp tham gia chủ yếu là các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu. Họ vừa là chủ thể cầu ngoại tệ, vừa là chủ thể cung ngoại tệ.
4.Các cá nhân, các nhà kinh doanh : bao gồm các công dân trong và ngoài nước có nhu
cầu mua và bán ngoại tệ.
5.Các tổ chức tài chính phi ngân hàng.
6.Các công ty đa quốc gia.

V.Các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản trên thị trường ngoại hối

1.Nghiệp vụ giao dịch ngoại hối giao ngay:
Là nghiệp vụ mua hay bán ngoại tệ mà việc chuyển giao được thực hiện ngay lập tức hay
là chậm nhất là sau 2 ngày kể từ khi thỏa thuận hợp đồng mua bán.
2.Nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch tỷ giá:
Là nghiệp vụ dựa vào mức chênh lệch tỷ giá giữa các thị trường ngoại hối để thu lợi
nhuận thông qua hoạt động mua bán.
3.Nghiệp vụ giao dịch ngoại hối có kỳ hạn:
Là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận sẽ được thực hiện sau một thời gian
nhất định theo tỷ giá thỏa thuận lúc ký kết hợp đồng.

4.Nghiệp vụ hoán đổi:
Là nghiệp vụ ngoại hối phối hợp giữa hai nghiệp vụ giao dịch ngoại hối giao ngay và
giao dịch ngoại hối có kỳ hạn để kiếm lợi nhuận.
5.Nghiệp vụ ngoại hối giao sau:
Là nghiệp vụ tiến hành một thỏa thuận mua bán một số lượng ngoại tệ đã biết theo tỷ giá
cố định tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực, việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện vào
một ngày trong tương lai.
8

6.Nghiệp vụ giao dịch ngoại hối chọn quyền:
Là nghiệp vụ thực hiện trên cơ sở hợp đồng quyền chọn mua hay quyền chọn bán.
Quyền chọn mua : cho phép người mua có quyền nhưng không bắt buộc mua một số
lượng ngoại tệ nhất định.
Quyền chọn bán : cho phép người bán có quyền nhưng không bắt buộc bán một số
lượng ngoại tệ nhất định.
Người mua quyền chọn có thể bán hoặc hủy hợp đồng nếu thấy không có lợi. Nhưng
người bán quyền chọn phải thực hiện hợp đồng nếu như người mua yêu cầu.

VI.Quy trình kinh doanh ngoại tệ
(Quy trình kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – SCB)
Bước 1 : Theo dõi sự biến động của tỷ giá
Dealer phải thường xuyên theo dõi, tổng hợp các thông tin đồng thời dự báo sự biến động
của tỷ giá ở thị trường thế giới cũng như thị trường trong nước để có thể ra quyết định
kinh doanh kịp thời từ đó đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Bước 2 : Nhận thấy cơ hội kinh doanh
Dealer dự đoán chiều hướng biến động của tỷ giá thuận lợi cho việc kinh doanh mang lại
lợi nhuận cho ngân hàng hoặc đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho các đơn vị.
Bước 3 : Lựa chọn loại hình giao dịch (Spot – Swap – Forward - Option)
Tùy thuộc vào các cơ hội kinh doanh, nhu cầu của các đơn vị khác nhau mà Dealer lựa
chọn loại hình giao dịch phù hợp có thể thực hiện thương vụ kiếm lời.

Bước 4 : Quyết định thực hiện thương vụ
Dealer tin vào khả năng thành công của thương vụ và quyết định thực hiện thương vụ
kinh doanh.


9

Bước 5 : Trình duyệt lên cấp cao hơn
Khi giao dịch vượt quá hạn mức kinh doanh của Dealer, để có thể thực hiện thương vụ,
Dealer phải trình duyệt lên cấp cao hơn có thẩm quyền duyệt cho việc thực hiện thương
vụ kinh doanh.
Bước 6 : Duyệt
Cấp cao hơn sẽ có quyết định là đồng ý hay không đồng ý về việc thực hiện thương vụ
kinh doanh thông qua việc tổng hợp thông tin, phán đoán chiều hướng có thể xảy ra của
thương vụ.
Bước 7 : Thực hiện mua / bán trên tài khoản
Dealer tiến hành việc mua / bán ngoại tệ trên tài khoản theo đúng với kế hoạch của
thương vụ đặt ra:
Giao dịch giao ngay (Spot) : mua / bán ngoại tệ trên tài khoản với đối tác có ngày giá trị
trong vòng 2 ngày làm việc.
Giao dịch kỳ hạn (Forwad) : tương tự nhu giao dịch Spot, tuy nhiên, cần chú ý là ngày
giá trị của hợp đồng phải lớn hơn 2 ngày làm việc.
Giao dịch hoán đổi (Swap) : bao gồm 2 giao dịch, có 3 trường hợp :
Bao gồm 1 giao dịch Spot – 1 giao dịch Forward.
Bao gồm 2 giao dịch Spot nhưng có ngày giá trị khác nhau.
Bao gồm 2 giao dịch Forward nhưng có ngày giá trị khác nhau.
Giao dịch quyền chọn (Option) : mua / bán với đối tác quyền mua / bán ngoại tệ tại một
mức giá xác định ở thời điểm xác định trong tương lai.
Tùy theo từng loại giao dịch, Dealer cần xác nhận đúng và đủ các thông tin chi tiết của
giao dịch trong suốt quá trình giao dịch với đối tác. Các thông tin này sau đó được điền

vào Phiếu giao dịch.
Bước 8 : Ghi nhận thông tin vào Phiếu giao dịch, chuyển cho bộ phận hỗ trợ
Dealer ngay sau khi thực hiện giao dịch với đối tác thì tiến hành lập phiếu giao dịch.
Phiếu giao dịch này được trình lãnh đạo phòng kiểm soát trước khi được chuyển bộ phận
hỗ trợ giao dịch.
10

Bước 9 : Lập hợp đồng, hạch toán và theo dõi thanh toán
Bộ phận hỗ trợ giao dịch căn cứ thông tin từ Phiếu giao dịch, lập hợp đồng hoặc chuyển
điện xác nhận thanh toán, hạch toán kế toán và theo dõi chuyển tiền đi và đến theo quy
định hiện hành.
Bước 10 : Theo dõi diễn biến tỷ giá để thực hiện các giao dịch tiếp theo hoặc đóng
trạng thái
Giao dịch trên tài khoản kiếm lời có thể là căn cứ vào chênh lệch giá hoặc mua hoặc bán
để đầu cơ. Với bất kỳ mục đích nào, Dealer phải thường xuyên theo dõi sự biến động giá
ở các thị trường để có thể thực hiện các giao dịch đối ứng sau đó để chốt lời hoặc dừng lỗ
trước khi vượt quá quy định về hạn mức dừng lỗ. Sau khi thực hiện giao dịch, Dealer lập
Phiếu giao dịch chuyển cho bộ phận hỗ trợ giao dịch.
Bước 11 : Kết thúc
Lưu hồ sơ.












11

Lưu đồ hướng dẫn quy trình


Theo dõi sự biến động
của tỷ giá
Nhận thấy cơ hội kinh doanh
Lựa chọn loại hình giao dịch
Spot – Forward – Swap - Option
Quyết định thực hiện thương vụ
Trình duyệt lên cấp cao hơn
Duyệt
Thực hiện mua / bán trên tài khoàn
Ghi nhận thông tin vào Phiếu giao
dịch, chuyển cho bộ phận hỗ trợ
Lập hợp đồng, hạch toán và theo
dõi thanh toán
Theo dõi diễn biến tỷ giá để thực
hiện các giao dịch tiếp theo hoặc
đóng trạng thái
Kết thúc
Bước 1
Dealer
Bước 2
Bước 3
Bước 4
Bước 5
Bước 6

Bước 7
Bước 8
Bước 9
Bước 10
Bước 11
Giao
dịch
trong
hạn
mực
Dealer
Giao
dịch
vượt
hạn
mực
Dealer
Không đồng ý
Đồng ý
12

VII.Thực trạng kinh doanh ngoại tệ
(Thực trạng kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – SCB)
Cũng như những ngân hàng khác. SCB cũng có nghiệp kinh doanh ngoại hối thông qua
việc mua bán ngoại tệ.
1.Đối với các Tổ Chức Kinh Tế (TCKT)
a. Bán ngoại tệ cho ngân hàng.
b. Mua ngoại tệ :
o Mua ngoại tệ trả nợ vay ngân hàng.
o Mua ngoại tệ để ký quỹ, thanh toán nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ, cước vận

tải, bảo hiểm.
2.Đối với khách hàng cá nhân.
SCB bán ngoại tệ mặt hoặc chuyển khoản cho Quý khách hàng cá nhân để phục vụ các
mục đích sau :
 Mua ngoại tệ cho mục đích học tập ở nước ngoài.
 Mua ngoại tệ cho mục đích chữa bệnh ở nước ngoài.
 Mua ngoại tệ cho mục đích trả các loại phí, lệ phí cho nước ngoài.
 Mua ngoại tệ cho mục đích đi công tác, du lịch thăm viếng nước ngoài.
 Mua ngoại tệ để trợ cấp cho thân nhân ở nước ngoài.
 Mua ngoại tệ cho người thừa kế ở nước ngoài.
 Mua ngoại tệ cho mục đích đi định cư ở nước ngoài.








13


3.Tình hình mua – bán ngoại tệ tại SCB năm 2009-2010




ĐVT : Triệu đồng
Tình hình mua ngoại tệ


Ngoại tệ
Năm 2009
Năm 2010
Tăng giảm
Số lượng
Tỷ trọng
%
Số lượng
Tỷ trọng %
tỷ trọng %
USD
838,574
81.50
964,360
64.61
-16.88
AUD
25,048
2.43
27,052
1.81
-0.62
CAD
3,394
0.33
3,801
0.25
-0.08
EUR
153,165

14.89
486,011
32.56
17.68
GBP
1,217
0.12
1,460
0.10
-0.02
JPY
7,586
0.74
9,862
0.66
-0.08
Tổng
1,028,984
100.00
1,492,546
100.00

















ĐVT : Triệu đồng
Tình hình bán ngoại tệ

Ngoại tệ
Năm 2009
Năm 2010
Tăng giảm
Số lượng
Tỷ trọng
%
Số lượng
Tỷ trọng %
tỷ trọng %
USD
838,658
81.47
942,885
66.46
-15.01
AUD
25,059
2.43
23,766

1.68
-0.76
CAD
3,400
0.33
3,417
0.24
-0.09
EUR
153,499
14.91
437,796
30.86
15.95
GBP
1,218
0.12
1,306
0.09
-0.03
JPY
7,607
0.74
9,517
0.67
-0.07
Tổng
1,029,441
100.00
1,418,687

100.00


Việc kinh doanh ngoại tệ của hầu hết các ngân hàng đều có những biến động giảm so với
năm 2009. Tỷ trọng đồng USD giảm đáng kể (SCB mua giảm 16.88% bán giảm 15.01%).
Nhưng tăng đáng kể là đồng EUR tỷ trọng mua tăng 17.68% và tỷ trọng bán tăng
15.95%.
Nhìn chung trong 2 năm 2009 – 2010 việc sử dụng đồng USD vẫn mang tỷ trọng lớn cao
so với những ngoại tệ khác và sau đó là đồng EUR. Đồng USD và EUR vẫn giữ vai trò là
2 ngoại tệ sử dụng nhiều nhất trong thanh toán ngoại thương.
14

4.Trên xu thế các ngân hàng thương mại tăng về mặt số lượng của ngoại tệ nhưng
vẫn tồn tại những khó khăn nhất định.
Khác với các nước khác trên thế giới, thị trường ngoại tệ tiền mặt ở Việt Nam phát triển
khá mạnh. Thị trường ngầm tiền mặt ngoại tệ phục vụ cho bộ phận nhập khẩu lậu qua
đường biên giới cộng với nhu cầu thích sử dụng ngoại tệ tiền mặt của dân chúng nên thị
trường này càng sôi động. Tỷ giá ở thị trường này luôn cao hơn ngân hàng. Ngoài ra,
chênh lệch giữa giá mua và bán ngoại tệ ở các ngân hàng ở Việt Nam luôn ở mức cao vì
các nguyên nhân như chi phí cho xuất khẩu ngoại tệ tiền mặt khá cao. Chi phí quản lý
tiền mặt ngoại tệ cao, tiền mặt tồn kho không được trả lãi như tài khoản tiền gửi trong khi
đó ngân hàng phải trả lãi huy động. Doanh số mua rất nhỏ và chi phí cho giấy tờ, cho
nhân viên thu đổi cao. Đồng thời rủi ro giao dịch tiền mặt ngoại tệ cao (ngoại tệ giả, séc
giả). Thị trường tiền mặt ngoại tệ qua ngân hàng không có tính cạnh tranh, bị chi phối
nhiều bởi hoạt động của thị trường ngầm.
Mặt khác, thị trường tiền tệ cũng như thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hoạt động kém
sôi động, cho nên tỷ giá và lãi suất được hình thành trên thị trường này không phản ánh
đúng thực chất cung cầu ngoại tệ. Vai trò của ngân hàng nhà nước điều hành thị trường
ngoại hối, là cầu nối giữa cung cầu ngoại tệ, tạo ra tính thanh khoản cao nhất cho hệ
thống ngân hàng trong các năm qua còn mờ nhạt

5.Thuận lợi :
Nhìn chung hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng TMCP trong những năm
gần đây có sự chuyển biến tích cực. Với hàng loạt các thông tư, quyết định về quản lý
ngoại hối đã góp phần không nhỏ trong hoạt động KDNT nói riêng và hoạt động ngân
hàng nói chung.




15

6.Hạn chế trong kinh doanh ngoại tệ
Mất cân đối giữa khách hàng nhập khẩu và khách hàng xuất khẩu nên cân đối ngoại tệ
chưa ổn định và vững chắc.
Lượng ngoại tệ mua từ khách hàng xuất khẩu có nguồn thu ngoại tệ bình quân mới chỉ
đạt 7-8% kim ngạch xuất khẩu nên chưa đảm bảo khả năng đáp ứng đủ 100% nhu cầu về
ngoại tệ trong mọi thời điểm.
Điều kiện kỹ thuật của hệ thống INCAS chưa hoàn thiện nên chưa triển khai được đầy đủ
các loại hình sản phẩm giao dịch hối đoái mà Ngân hàng nhà nước cho phép.
Các sản phẩm giao dịch hối đoái là những sản phẩm có điều kiện, gắn chặt với các quy
định cụ thể về quản lý ngoại hối, đối tượng và mục đích sử dụng sản phẩm bị hạn chế
trong một phạm vi nhất định.
Trên thực tế, một bộ phận cán bộ Kinh doanh ngoại tệ còn chưa nắm vững các quy định
nghiệp vụ nên khi tác nghiệp còn lúng túng. Cá biệt, có cán bộ đã cố ý làm trái quy định,
quy trình nghiệp vụ gây thua lỗ lớn.
Ngoài ra, các quy định, cơ chế quản lý, kiểm soát rủi ro trong lĩnh vực Kinh doanh ngoại
tệ còn chưa đồng bộ nên khả năng phát hiện kịp thời sai phạm và ngăn chặn rủi ro chưa
tốt.
VIII.Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro Kinh doanh ngoại tệ cho hệ thống Ngân
hàng thương mại.

1.Đẩy mạnh mua bán ngoại tệ có kỳ hạn:
Nghiệp vụ này giúp tránh được rủi ro kinh doanh ngoại tệ khi tỷ giá thay đổi theo chiều
hướng bất lợi. Giao dịch hối đoái kỳ hạn là giao dịch hai bên cam kết sẽ mua bán với
nhau một số lượng ngoại tệ theo một mức tỷ giá xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng.
2.Thực hiện hoán đổi trong mua bán ngoại tệ:
Nghiệp vụ bao gồm hai hoạt động giao ngay và kỳ hạn theo hướng ngược lại với giao
ngay. Mua ngoại tệ theo giao ngay và bán ngoại tệ đó theo kỳ hạn hoặc ngược lại. Mục
đích của nghiệp vụ này là cân đối trạng thái tại một thời điểm, tránh được sự mất cân đối
ngoại tệ tại một thời điểm nhất định, đáp ứng nhu cầu khách hàng và thu lợi nhuận. Swap
không làm thay đổi trạng thái thực của một ngân hàng nhưng Swap có thể kéo dài vị thế
của đồng tiền muốn đầu cơ. Tất nhiên sẽ tiềm ẩn rủi ro rất lớn nếu không đặt lệnh giới
hạn lỗ. Thời hạn để Swap một giao dịch trong đầu cơ không nên quá 6 tháng.
16

3.Tăng quyền lựa chọn hối đoái phù hợp cho các ngân hàng thương mại cổ phần :
Người mua có thể mua (quyền mua) hay bán (quyền bán) một khối lượng ngoại tệ nhất
định tại một thời điểm theo giá đã ấn định. Điểm khác biệt với nghiệp vụ kỳ hạn là người
mua quyền này phải trả một khoản phí mua quyền và có thể không thực hiện hợp đồng
khi đến ngày giá trị. Mua quyền chọn sẽ tránh được rủi ro tỷ giá khi giá biến động theo
hướng bất lợi, biết trước khoản lỗ tối đa (là phí mua quyền) và có thể duy trì được khả
năng tạo ra lợi nhuận khi tỷ giá biến động theo đúng hướng đã dự đoán.
4.Cần đa dạng hóa các loại tiền tệ:
Đa dạng hóa tiền tệ cũng là cách phòng tránh rủi ro trong hoạt động Kinh doanh ngoại tệ.
Đầu cơ chỉ một loại ngoại tệ với một số lượng quá lớn có thể sẽ đem lại lợi nhuận rất lớn
nếu đi đúng với xu hướng biến động của tỷ giá. Bên cạnh đó, tiềm ẩn một rủi ro rất lớn và
cũng sẽ không lường hết hậu quả. Người ta nói “không nên để tất cả quả trứng trong cùng
một rổ” quả thật không sai.
5.Xây dựng chiến lược kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể:
Ngày nay bất cứ ngân hàng nào cũng có chiến lược kinh doanh cụ thể trong một giai đoạn
nhất định. Do dó nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ cũng cần có hoạch định chiến lược rõ

ràng kể cả thị trường ngoài nước và trong nước. Sự biến động của tỷ giá thường không
theo một chu kỳ nào nhất định đôi khi dao động chỉ vì một tin đồn hay là lòng tin của dân
chúng bị giảm sút về nền kinh tế, về chính phủ. Tuy vậy, sự biến động này cũng có
những chu kỳ theo sự phát triển của nền kinh tế khu vực, giai đoạn phát triển, khả năng
phục hồi, kỳ vọng hay là thời điểm kết sổ của quốc gia như ngày 31.3 là ngày kết thúc
năm tài chính của Nhật, các công ty sẽ chuyển lợi nhuận về nước. Chính vì thế, Ngân
hàng cần có kế hoạch kinh doanh trong từng giai đoạn. Tùy theo thời điểm có thể thay
đổi phù hợp.
6.Xây dựng các hạn mức kinh doanh ngoại tệ, khối lượng giao dịch, giới hạn loại
tiền kinh doanh một cách hợp lý và linh hoạt.
Một biện pháp hạn chế rủi ro hữu hiệu là sử dụng hạn mức trong hoạt động KDNT. Hạn
mức là công cụ để quản lý rủi ro. Hạn mức do mỗi ngân hàng đặt ra tùy thuộc vào đặc
điểm kinh doanh và khả năng chấp nhận rủi ro của ngân hàng. Ngân hàng phải xây dựng
và duy trì một hạn mức chi tiết và rõ ràng.
7.Tăng vốn tự có để tăng hạn mức kinh doanh cũng như khả năng trong thanh toán
quốc tế và các nghiệp vụ khác.

17

8.Nâng mức vốn điều lệ tối thiểu của các Ngân hàng thương mại cổ phần.
Để tăng vốn điều lệ tối thiểu, các Ngân hàng thương mại cổ phần có thể tự chọn các
phương pháp như tự phát hành cổ phiếu trong thời hạn quy định; hoặc sáp nhập với một
hoặc một số Ngân hàng thương mại cổ phần khác; hoặc nếu không thể thực hiện được các
cách trên thì sẽ phải tự giải thể. Nhìn chung, việc tăng vốn điều lệ tối thiểu có một số ưu
điểm khác như xóa sổ bớt một số Ngân hàng hoạt động yếu kém vốn là mối đe dọa chung
của cả hệ thống ngân hàng. Đồng thời nâng cao sức mạnh tài chính của từng Ngân hàng,
tạo sự vững chắc chung cho toàn hệ thống.
9.Nâng cao hiệu quả, cạnh tranh lành mạnh, nâng cao uy tín của hệ thống ngân
hàng.
Một ngân hàng có uy tín không chỉ thể hiện qua cơ cấu tổ chức, trình độ kinh nghiệm làm

việc, lợi nhuận, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn tự có, thanh toán đúng hạn mà còn được đánh giá
qua vốn hoạt động. Mức vốn thấp sẽ hạn chế Ngân hàng trong việc mở rộng nghiệp vụ
như option hay thành lập các công ty trực thuộc như công ty kiều hối, công ty chứng
khoán.
Tăng vốn tự có sẽ giúp tăng hạn mức trong các giao dịch của Ngân hàng từ hạn mức
trong Kinh doanh ngoại tệ đến mức bảo lãnh trong L/C (tín dụng thư).
10.Nâng cao trình độ và kỹ năng của đội ngũ cán bộ nhân viên hoạt động trong các
ngân hàng thương mại cổ phần.
Để Ngân hàng ngày càng vững mạnh đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh ngày càng gay gắt
của thị trường nội địa và quốc tế đòi hỏi phải có một đội ngũ nhân viên giỏi nghiệp vụ,
năng động, tìm tòi học hỏi, tuân thủ đúng qui định của Ngân hàng và có đạo đức kinh
doanh. Để đạt được mục tiêu trên các ngân hàng phải quan tâm đến công tác quản trị và
đào tạo nhân viên về nghiệp vụ, ngoại ngữ, thực hiện tốt công tác tuyển dụng, chế độ
khen thưởng, thường xuyên tổ chức hội thảo, tập huấn cho nhân viên Kinh doanh ngoại tệ
đồng thời hỗ trợ của các phòng nghiên cứu và quan hệ khách hàng trong hoạch định
chiến lược.
11.Xây dựng mô hình kiểm soát và quản lý hoạt động Kinh doanh ngoại tệ hiệu
quả.
Hoạt động kiểm soát thật sự chưa được quan tâm đúng mức trong các ngân hàng. Bổ
nhiệm người đúng tiêu chuẩn, đào tạo cán bộ kiểm soát tương xứng với nhiệm vụ chính
là việc cần phải làm ngay nhằm đảm bảo kiểm soát đúng và dự báo kịp thời rủi ro phát
sinh.
18

12.Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ và chuyên môn hóa công tác xử
lý rủi ro.
Về cơ cấu quản lý rủi ro, các Ngân hàng thường không có phòng chuyên trách để quản lý
rủi ro. Nhiệm vụ này đang được phòng kiểm soát nội bộ quản lý. Trách nhiệm của phòng
kiểm soát nội bộ là giám sát việc thực hiện các qui định kinh doanh của ngân hàng chứ
không phải là thực hiện công tác quản lý rủi ro. Hiện nay các Ngân hàng còn thiếu cơ chế

giám sát, vì thế các Ngân hàng cần xây dựng bộ máy quản lý rủi ro. Ngoài yếu tố về nhân
sự, các Ngân hàng cần phải xây dựng các qui trình, qui chế hoạt động, chỉ tiêu định lượng
giá trị rủi ro và kiểm soát chặt chẽ hơn các hoạt động nhất là trạng thái mở trong Kinh
doanh ngoại tệ.
13.Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra kiểm soát. Thực hiện sáp nhập
hoặc mạnh dạn xóa sổ những ngân hàng hoạt động yếu kém.
Công tác thanh tra kiểm tra được tiến hành từ phía Ngân hàng nhà nước có ý nghĩa rất
quan trọng, qua đó vì những Ngân hàng hoạt động kém luôn là mối lo không những của
các khách hàng gửi tiền mà còn là nguy cơ chung cho cả hệ thống Ngân hàng do tác động
dây chuyền của những biến động có thể xảy ra. Vì vậy, xác định các Ngân hàng hoạt
động kém, có nguy cơ thất bại cao để chuẩn bị các biện pháp xử lý thích hợp là việc rất
cần thiết. để chấn chỉnh hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần nhưng cần
phải thực hiện nghiêm túc và tích cực hơn nữa trong thời gian tới.
14.Xác định hạn mức hợp lý cho từng khách hàng và thực hiện hoạt động tư vấn
cho khách hàng trong họat động Kinh doanh ngoại tệ.
15.Trích lập Quỹ rủi ro.
Ngoài một số phương pháp nhằm hạn chế rủi ro, Ngân hàng cần trích một phần lợi nhuận
để dành làm quỹ rủi ro về Kinh doanh ngoại tệ. Cũng giống như, hoạt động tín dụng,
hàng năm đều phải trích một phần lợi nhuận để bù đắp và phòng ngừa cho những khoản
nợ khó đòi hay tiểm ẩn nguy cơ khó thu hồi nợ. Trong Kinh doanh ngoại tệ, rủi ro luôn
luôn xuất hiện đồng thời với giao dịch mở nghĩa là trạng thái ngoại tệ không cần bằng.
Trích lập quĩ rủi ro có thể là 10% -20% lợi nhuận của năm đó về Kinh doanh ngoại tệ.




19

IX.Kết luận
Con đường hội nhập của Việt Nam trong tương lai còn rất dài cùng với những thách thức,

khó khăn trước mắt. Vì vậy, Việt Nam cần phải có những bước cải cách, sửa đổi trong
các lĩnh vực mà trong đó Tài Chính – Ngân Hàng là lĩnh vực nhạy cảm nhất của quá trình
hội nhập. Sự phát triển của thị trường ngoại hối là thước đo trình độ phát triển của nền
kinh tế. Do đó, sự ra đời của nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ là một tất yếu khách quan,
đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Để nghiệp vụ này phát huy hết công năng của mình đòi hỏi
thị trường có những bước đi thích hợp với những chính sách, giải pháp tạo điều kiện phát
triển. Đó cũng chính là nhiệm vụ của Ngân hàng nhà nước và tất cả các Ngân hàng
thương mại.

Tài liệu tham khảo :
Website Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn - SCB
Báo cáo thường niên năm 2010 NH.TMCP SCB.

×