Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Phân tích chi phí sản xuất theo khoản mục và theo yếu tố của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.42 KB, 65 trang )

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp diễn ra hết sức phức
tạp. Các doanh nghiệp hoạt động hầu hết vì mục tiêu lợi nhuận , để đạt được điều
này thì công tác phân tích tình hình sản xuất kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp là
điều cần thiết bởi vì : Thông qua việc phân tích các nhà quản lý mới có cơ sở để
đưa ra được những quyết định đúng đắn cho doanh nghiệp mới thấy được hết các
tiềm năng trong doanh nghiệp từ đó có biện pháp để khai thác có hiệu quả và
những mặt hạn chế cần khắc phục. Ngày nay công tác phân tích là không thể thiếu
trong mỗi doanh nghiệp, để làm tốt được điều này đòi hỏi người phân tích phải có
một trình độ nhất định, phải có một cái nhìn bao quát, tổng thể, phát hiện ra những
nguyên nhân chủ yếu làm biến động các chỉ tiêu kinh tế đồng thời phải đề ra được
những biện pháp khắc phục nhằm không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả
của các quá trình hoạt động đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp .
Là một sinh viên được học môn : Phân tích các hoạt động kinh tế trong nhà
trường là điều hết sức cần thiết đối với chúng em bởi vì chúng em được tiếp cận
làm quen dần với công tác phân tích tình hình kinh tế của doanh nghiệp , trang bị
thêm những kiến thức phục vụ cho công việc sau này.Để hiểu rõ hơn về công tác
phân tích kinh tế trong doanh nghiệp, trong nội dung bài đồ án này em xin trình
bày 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận của phân tích hoạt động kinh tế .
Phần 2: Phân tích .
Phần 3: Kết luận , kiến nghị.
Sinh viên: Vũ văn Phong
Lớp : QKT52-DHT5

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
PHẦN I: - CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
2.1- MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
2.1.1- Khái niệm phân tích hoạt động kinh tế
Phân tích hoạt động kinh tế là quá trình phân chia, phân giải các loại hiện


tượng, các quá trình và kết quả kinh doanh thành các bộ phận cấu thành, sau đó
dùng các phương pháp liên hệ, so sánh đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính
quy luật, xu hướng vận động, phát triển của hiện tượng nghiên cứu.
2.1.2- Ý nghĩa
- Quyết định về đầu tư, quyết định về mặt hàng, về thị trường, về máy móc
thiết bị, về nhân sự, về việc cung ứng các yếu tố đầu vào, về sản xuất, về chi phí,
về giá bán.
Các quyết định này có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Một quyết định sai lầm có thể dẫn đến hậu quả khôn lường. Do
đó để có được những quyết định đúng đắn, chính xác thì cần phải có những nhận
thức đúng, muốn nhận thức đúng chúng ta cần phải sử dụng phân tích như một
công cụ chủ yếu để giải quyết những vấn đề, các quá trình, các sự việc diễn ra
trong tự nhiên, trong xã hội.
Trong lĩnh vực quản lý kinh tế người ta sử dụng phân tích nhận thức được các
hiện tượng và kết quả kinh tế, để xác định được nguồn gốc hình thành và quy luật
phát triển của chúng cũng như để phát hiện quan hệ cấu thành của quan hệ nhận
quả, của hiện tượng và kết quả kinh tế, trên cơ sở đó mà cung cấp những căn cứ
khoa học cho các quyết định đúng đắn cho tương lai trong hệ thống các môn khoa
học quản lý, phân tích hoạt động kinh tế thực hiện một chức năng cơ bản đó là dự
đoán và điều chỉnh toàn bộ những hoạt động kinh tế của Doanh nghiệp.
Sinh viên: Vũ văn Phong
Lớp : QKT52-DHT5

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Để xác định được mục tiêu đúng đắn người ta sử dụng kết quả của phân tích
dự đoán, đương nhiên phải là dự đoán khoa học. Cho nên với vị trí là công cụ của
nhận thức, với chức năng dự đoán và điều chỉnh các hoạt động kinh tế, phân tích
hoạt động kinh tế trở thành công cụ quản lý khoa học có hiệu quả không thể thiếu
được đối với các nhà quản lý.
2.1.3- Mục đích

Phân tích hoạt động kinh doanh nhắm đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh,
kết quả của việc thực hiện các nhiệm vụ được giao đồng thời cũng đánh giá việc
chấp hành các chính sách, chế độ quy định của Đảng và Nhà nước
- Phân tích sẽ giúp cho việc tính toán mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
kết quả và hiện tượng kinh tế cần nghiên cứu xác định các nguyên nhân dẫn đến sự
biến động của các nhân tố nhằm ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ và xu hướng của
hiện tượng nghiên cứu
- Phân tích hoạt động kinh tế góp phần giúp đề xuất phương hướng và biện
pháp cải tiến công tác khai thác hết các khả năng tiềm năng trong nội bộ doanh
nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.2- CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
2.2.1- Phương pháp phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
1) Phương pháp so sánh
a) Khái niệm:
So sánh và phương pháp phân tích được sử dụng nhiều, kết quả so sánh sẽ cho
ta biết xu hướng phát triển của hiện tượng kinh tế, mức độ tiên tiến hay lạc hậu
giữa các đơn vị sản xuất , tỷ trọng các thành phẩm trong tổng thể
Sinh viên: Vũ văn Phong
Lớp : QKT52-DHT5

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
b) Phương pháp so sánh:
Có 3 phương pháp so sánh:
- So sánh bằng số tuyệt đối
- So sánh bằng số tương đối
- So sánh bằng số bình quân
+ So sánh bằng số tuyệt đối:
Mức biến động tuyệt đối (chênh lệch tuyệt đối)
∆y = y
1

- y
0
Trong đó: y
1
: Mức độ của kỳ nghiên cứu
y
0
: Mức độ của kỳ gốc
- Phương pháp này cho ta thấy quy mô khối lượng mà doanh nghiệp đạt hay
vượt, hoặc giảm sút của chỉ tiêu kinh tế giữa 2 kỳ được biểu hiện bằng đơn vị tiền
tệ, hiện vật hay giờ công.
+ So sánh bằng số tương đối
Phương pháp này cho ta thấy xu hưóng biến động, kết cầu mối quan hệ trình
độ phổ biến của chỉ tiêu kinh tế.
Chúng ta thường so sánh bằng 4 loại số tương đối:
%100
1
x
y
y
K
kh
kh
=
- Số tương đối kế hoạch dạng đơn giản
Với: y
kh
: Mức độ của kỳ kế hoạch
- Dạng liên hệ:
Trị số chỉ tiêu nghiên cứu kỳ thực hiện

Hệ số tính chuyển =
Sinh viên: Vũ văn Phong
Lớp : QKT52-DHT5

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Trị số chỉ tiêu nghiên cứu kỳ kế hoạch
Trị số chỉ tiêu nghiên cứu kỳ thực hiện
Tỷ lệ hoàn thành = x Hệ số tính chuyển
Trị số chỉ tiêu nghiên cứu kỳ kế hoạch
- Dạng kết hợp:
Mức độ tương đối trị số chỉ tiêu nghiên cứu trị số chỉ tiêu n/c hệ số
Chỉ tiêu nghiên cứu kỳ thực hiện kỳ kế hoạch tính chuyển
+ Số tương đối động thái:
0
1
y
y
t =
Phương pháp này dùng để biểu hiện sự biến động của hiện tượng hay
tốc độ
- Khi kỳ gốc thay đổi
1
1

=
i
y
y
t
+ Số tương đối kết cấu:

y
y
t
i
=
%100x
y
y
t
tf
BP
=
Xác định tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng thể
Sinh viên: Vũ văn Phong
Lớp : QKT52-DHT5












!
"#$%$$&'()


*
"+$%$$,$-
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Và thông qua sự thay đổi kết cấu ta sẽ biết được sức thay đổi đó tốt hay xấu.
+ Số tương đối cường độ
Phản ánh trình độ phổ biến hay phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh
doanh.
+ So sánh bằng số bình quân:
Phương pháp so sánh bằng số bình quân cho ta thấy mức độ mà đơn vị đạt
được so với số bình quân chung của tổng thể
2) Phương pháp chi tiết:
Các hiện tượng và kết quả kinh tế thường rất đa dạng và phức tạp. Để nhận
thức được chúng cần thiết phân chia các hoạt động và kết quả kinh tế theo những
tiêu thức khác nhau:
- Chi tiết theo thời gian
- Chi tiết theo địa điểm
- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu
a) Chi tiết theo thời gian
Sinh viên: Vũ văn Phong
Lớp : QKT52-DHT5
.
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Ta biết ở bất kỳ doanh nghiệp nào, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là
kết quả của cả một quá trình. Để xác định kết quả kinh doanh của một năm tài
chính ta phải nghiên cứu sự biến động trong từng quý, rồi trong từng tháng của quý
đó. Bởi lẽ các thời kỳ khác nhau có những nguyên nhân khác nhau. Và cùng một
nguyên nhân nhưng nó tác động đến hiện tượng kinh tế với các mức độ khác nhau.
Đồng thời doanh nghiệp cũng như những hoạt động sản xuất kinh doanh của nó
không thể tồn tại độc lập mà nó phải có mối quan hệ mật thiết đối với các doanh
nghiệp khác. Phải chịu tác động của các điều kiện ngoại cảnh khách quan cho nên

trong từng thời điểm khác nhau sẽ có hoặc xuất hiện các cơ hội hay rủi ro mà
doanh nghiệp phải nghiên cứu chi tiết để đưa ra quyết định đúng đắn.
Vì vậy tuỳ theo đặc tính của các quá trình, nội dung của các chỉ tiêu và mục đích
phân tích mà ta chọn thời gian cần chi tiết: Theo quý hoặc theo tháng, theo 6 tháng
b) Chi tiết theo địa điểm:
Có những hiện tượng kinh tế xảy ra ở nhiều địa điểm khác nhau với những
tính chất mức độ khác nhau vì vậy cần phải chi tiết theo địa điểm:
Tác dụng:
- Xác định những đơn vị cá nhân tiên tiến hay lạc hậu
- Đánh giá kết quả thực hiện hạch toán kinh doanh trong nội bộ
- Xác định sự hợp lý hay không hợp lý trong việc phân phối nhiệm vụ giữa
các đơn vị sản xuất hay các cá nhân.
Sinh viên: Vũ văn Phong
Lớp : QKT52-DHT5
/
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
c) Chi tiết theo bộ phận cấu thành
Căn cứ vào sự cấu thành của hiện tượng người ta phân chỉ tiêu thành 2 loại:
- Chỉ tiêu tổng thể đơn giản bao gồm những chỉ tiêu cá biệt cả mối quan hệ
tổng hoặc hiệu.
- Chỉ tiêu tổng thể phức tạp bao gồm các chỉ tiêu cá biệt có mối quan hệ tích
số, thương số.Chỉ tiêu theo bộ phận cấu thành giúp ta biết được quan hệ cấu thành
của các hiện tượng và kết quả kinh tế. Nhận thức được bản chất của các chỉ tiêu
kinh tế. Từ đó giúp ta đánh giá được kết quả của doanh nghiệp được chính xác cụ
thể. Xác định được nguyên nhân cũng như trọng điểm của công tác quản lý. nhìn
chung ở phương pháp phân tích chi tiết bổ sung cho nhau. Trong phân tích muốn
đạt được nhu cầu toàn diện và triệt để cần kết hợp cả 3 phương pháp đó 1
cách hợp lý.
Phân tích hoạt động kinh tế góp phần giúp đề xuất phương hướng và biện
pháp cải tiến công tác khai thác hết các khả năng tiềm năng trong nội bộ doanh

nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.2.2- Phương pháp xác định mức dộ ảnh hưởng của các yếu tố đến chỉ
tiêu phân tích.
1) Phương pháp thay thế liên hoàn
Được vận dụng trong các trường hợp khi các nhân tố có mối quan hệ tích
thương, hoặc kết hợp cả tích và thương.
Nội dung: Xác lập công thức, biểu thị mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh
hưởng tới chỉ tiêu phân tích, sắp xếp các nhân tố theo thứ tự nhất định. Nhân tố số
lượng đứng trước, nhân tố chất lượng đứng sau hoặc theo mối quan hệ nhân quả.
Sinh viên: Vũ văn Phong
Lớp : QKT52-DHT5
0
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố. Giá trị kỳ gốc sang kỳ nghiên cứu
theo thứ tự trên. Tính giá trị số của chỉ tiêu khi thay thế nhân tố sau đó so sánh với
trị số của chỉ tiêu khi chưa thay thế nhân tố đó hoặc giá trị của lần thay thế trước
đó chính là mức độ ảnh hưởng tuyệt đối của nhân tố vừa thay thế.
Có bao nhiêu nhân tố tăng giảm bấy nhiêu lần, mỗi lần chỉ tăng giảm một
nhân tố. Nhân tố nào thay thế mà giữ nguyên giá trị ở kỳ phân tích cho đến lần
tăng giảm cuối cùng, nhân tố nào chưa tăng giảm giữ nguyên giá trị ở kỳ gốc. Cuối
cùng tổng hợp của các nhân tố ảnh hưởng với biến động của chỉ tiêu phân tích.
Khát quát:
Y = a.b.c
Y: Chỉ tiêu nghiên cứu
a,b,c: 3 nhân tố
Tính giá trị chỉ tiêu ở kỳ gốc:
Y=a
0
b
0

c
0
Tính giá trị chỉ tiêu ở kỳ nghiên cứu:
Y
1
=a
1
b
1
c
1
Xác định đối tượng phân tích:
∆y = y
1
- y
0
= a
1
b
1
c
1
- a
0
b
0
c
0
Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích
Xác định ảnh hưởng của a đến y

Thay thế lần 1: y
x
= a
x
b
0
c
0
ảnh hưởng tuyệt đối: ∆y
x
= y
x
- y
0
ảnh hưởng tương đối: δy
x
= δy
a
/δy
0
x 100%
Sinh viên: Vũ văn Phong
Lớp : QKT52-DHT5
1
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Xác định ảnh hương của b đến y
Thay thế lần 2 y=a
1
b
1

c
0
Ảnh hưởng tuyệt đối: ∆y
0
= y
b
- y
a
Ảnh hưởng tương đối: ∆y
0
= ∆y
b
: y
0
x100%
Xác định ảnh hưởng của c đến y

Thay thế lần 3 y
c
=a
1
b
1
c
1
Ảnh hưởng tuyệt đối: ∆y
c
= y
c
- y

b
Ảnh hưởng tương đối: ∆y
c
= ∆y
c
/y
0
x100%
Kiểm tra:
∆y
a
+ ∆y
b
+ ∆y
0
=∆y
δy
a
+ δy
b
+ δy
0
=δy
Lập bảng phân tích loại 1
T
T
C.tiêu

hiệu
đơn

vị
Kỳ
gốc
Kỳ
nghiê
n cứu
Chên
h lệch
So
sánh
Mức độ ảnh
hưởng
Tuyệt
đối
Tương
đối
1 Nhân tố
thứ nhất
a x a
o
a
1
∆a δa ∆y
a
δy
a
2 Nhân tố
thứ hai
b x b
o

b
1
∆b δb ∆y
b
δy
b
3 Nhân tố
thứ ba
c x c
o
c
1
∆c δc ∆y
c
δy
c
Chỉ tiêu y x y
o
y
1
∆y δy ∆y δy
Sinh viên: Vũ văn Phong
Lớp : QKT52-DHT5

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
phân tích
2) Phương pháp số chênh lệch
Điều kiện vận dụng phương pháp này giống như phương pháp thay thế liên
hoàn chỉ khác nhau ở chỗ khi xác định mức độ ảnh hưởng tuyệt đối của nhân tố
nào đó đến chỉ tiêu phân tích thì trực tiếp dùng số chênh lệch giữa giá trị kỳ nghiên

cứu với kỳ gốc của nhân tố đó
Khái quát:
Y= abc
Xác định giá trị chỉ tiêu kỳ gốc
Y
0
= a
0
b
0
c
0
Xác định giá trị chỉ tiêu kỳ nghiên cứu
Y
1
= a
1
b
1
c
1
Xác định đối tượng phân tích:
∆y = y
1
- y
0
= a
1
b
1

c
1
- a
0
b
0
c
0
Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích
Được thực hiện hoàn toàn tương tự việc xác định mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố trong phương pháp thay thế liên tiếp.
Lưu ý: Khi giữa các nhân tố chỉ có mối quan hệ tích đơn thuần y= abc thì nên
áp dụng phương pháp số chênh lệch.
Khi giữa các nhân tố có mối quan hệ tổng hiệu thì nên vận dụng phương pháp
cân đối
3) Phương pháp cân đối
Điều kiện vận dụng:
Sinh viên: Vũ văn Phong
Lớp : QKT52-DHT5

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Phuơng pháp này được vận dụng trong trường hợp các nhân tố có mối quan
hệ tổng , hiệu. Cụ thể khi xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đúng
bằng chênh lệch giữa giá trị kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc của nhân tố đó.
Khái quát
Y=a+b-c
Xác định giá trị chỉ tiêu kỳ gốc
Y
0
= a

0
+b
0
-c
0
Xác định giá trị chỉ tiêu kỳ nghiên cứu
Y
1
= a
1
+b
1
-c
1
Xác định đối tượng phân tích
∆y = y
1
- y
0
Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích
Ảnh hưởng của nhân tố a đến y
Ảnh hưởng tuyệt đối
∆y
a
= a
1
- a
0
Ảnh hưởng tương đối
δy

a
= ∆y
a
: y
0
x100%
Ảnh hưởng của nhân tố b đến y
Ảnh hưởng tuyệt đối
∆y
b
= b
1
- b
0
Ảnh hưởng tương đối
δy
b
= ∆y
b
: y
0
x100%
Ảnh hưởng của nhân tố c đến y
Sinh viên: Vũ văn Phong
Lớp : QKT52-DHT5

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Ảnh hưởng tuyệt đối
∆y
c

= c
1
- c
0
Ảnh hưởng tương đối
δy
c
= ∆y
c
: y
0
x100%
Kiểm tra
∆y
a
+ ∆y
b
+ ∆y
c
=∆y
δy
a
+ δy
b
+ δy
c
=δy
T
T
Chỉ tiêu

Kỳ gốc
Kỳ nghiên
cứu
So
sánh
%
Chênh
lệch
Mức
độ
ảnh
hưởng
Quy

Tỷ
trọng
Quy

Tỷ
trọng
1 Nhân tố thứ nhất a
0
da
c
a
1
da
1
δa ∆a δy
a

2 Nhân tố thứ 2 b
0
db
c
b
1
db
1
δb ∆b δy
b
3 Nhân tố thứ 3 c
0
dc
c
c
1
dc
1
δc ∆c δy
c
Chỉ tiêu phân tích Y
0
100 Y
1
100
δy ∆y δ-
2.2.3. Các phương pháp được vận dụng trong bài phân tích
Vận dụng khi các nhân tố có mối quan hệ tích hoặc thương
Trong bài thiết kế môn học của em với nội dung: phân tích chi phí sản xuất
theo khoản mục và theo yếu tố của doanh nghiệp em có sử dụng các phương pháp

phân tích sau:
Sinh viên: Vũ văn Phong
Lớp : QKT52-DHT5

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
- Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối
- Phương pháp so sánh bằng số tương đối
- Phương pháp cân đối
Sinh viên: Vũ văn Phong
Lớp : QKT52-DHT5

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
PHẦN II: NỘI DUNG PHÂN TÍCH
CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
CHỈ TIÊU CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO KHOẢN MỤC
§1: MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA
2 Ý NGHĨA
Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất là lưu thông
hàng hóa. Đó là những hao phí lao động xã hội được biểu diễn bằng tiền trong quá
trình hoạt động kinh doanh. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí phát
sinh gắn liền với doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động từ
khâu mua bán nguyên vật liệu, tạo ra sản phẩm đến khi tiêu thụ nó .
Hiểu biết và tính toán đầy đủ các chi phí liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp tạo điều kiện tính toán các chỉ tiêu được chính xác như giá thành, lợi tức,
thuế, các khoản phải nộp ngân sách… trên cơ sở đó đánh giá đúng hiện trạng hoạt
động của doanh nghiệp đồng thời đề ra được những biện pháp cần thiết và hợp lý
để quản lý và sử dụng chi phí sản xuất kinh doanh một cách hợp lý nhất.
Chỉ tiêu chi phí sản xuất là một trong những chỉ tiêu chất lượng tổng hợp
quan trọng vào bậc nhất của doanh nghiệp. Nó phản ánh đồng thời vấn đề của
doanh nghiệp như quy mô sản xuất, năng lực sản xuất, đặc điểm sản xuất, trình độ

tổ chức quản lý và sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất.Và do vậy, trong
doanh nghiệp nó luông được quan tâm mốt cách thỏa đáng. Nó có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong hệ thống phân tích hoạt động kinh tế, hệ thống sản xuất kinh
doanh. Qua chỉ tiêu phân tích này nhà quản lý doanh nghiệp mới có thể nhìn nhận
Sinh viên: Vũ văn Phong
Lớp : QKT52-DHT5

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
đúng về năng lực sản xuất kinh doanh của mình, đánh giá được trình độ tổ chức
quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất, chỉ ra những bất cập lãng phí trong việc
tiêu dùng các yếu tố này. Đồng thời phân tích tình hình thực hiện chi phí còn cung
cấp các thông tin cho công tác quản lý lập kế hoạch chi phí đề xuất các biện pháp
nhàm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, Ngoài ra khi phân tích chỉ tiêu này
các nhà quản lý doanh nghiệp mới có thể có những thông tin kinh tế làm cơ sở cho
các quyết định kinh doanh như lựa chọn mặt hàng, xác dịnh giá bán, xác định điểm
hòa vốn, xác đinh đơn giá thu mua, xác định cung cầu thị trường.
Phân tích chi phí giúp cho doanh nghiệp nhận diện được các loại chi phí,
những hoạt động sinh ra chi phí và những nơi chịu chi phí để trên cơ sở đó có
những biện pháp thiết thực quản lý và ứng xử với chi phí sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra phân tích chi phí còn nhằm cung cấp thông tin phục vụ công tác
quản lý chi phí, lập kế hoạch chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
II. MỤC ĐÍCH PHÂN TÍCH.
- Đánh giá khái quát tình hình thực hiện tổng chi phí và các nhân tố ảnh hưởng.
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố và phân tích nguyên nhân biến
động các chi phí, phát hiện những bất hợp lý trong chi phí.
- Khi phân tích chi tiết chỉ tiêu này ta sẽ xác định được các thành phần, bộ phận,
phân tích được các nhân tố ảnh hưởng và tính toán được mức độ ảnh hưởng của chi
phí đến chỉ tiêu phân tích và phân tích nguyên nhân biến động của các chi phí, phát
hiện những bất hợp lý trong chi phí. Trên cơ sở đó doanh nghiệp có xu hướng bội
chi hoặc tiết kiệm hợp lý.

Sinh viên: Vũ văn Phong
Lớp : QKT52-DHT5
.
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
- Đề xuất các biện pháp cần thiết để hạn chế loại trừ ảnh hưởng của những
nhân tố tiêu cực, phát huy được ảnh hưởng của những nhân tố tích cực, khai thác
khả năng tiềm tàng trong quản lý sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất
không ngừng hạ thấp giá thành.
- Để giúp phân biệt và nhận định đúng về chi phí trong thực tiễn chúng ta
phân loại chi phí trên những góc độ khác nhau và thường phân loại trên
các tiêu thức sau:
- Phân theo tính chất hoạt động kinh doanh
- Phân theo các khoản mục chi phí
- Phân theo các yếu tố chi phí
- Phân theo sự phụ thuộc và sự thay đổi của khối lượng sản xuất
kinh doanh.
Để thuận lợi cho công tác hạch toán và theo chế độ kế toán hiện hành chúng
ta có các khoản mục sau đây
• Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm
 Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
 Chi phí nhân công trực tiếp
 Chi phí sản xuất chung
• Chi phí bán hàng
• Chi phí quản lý doanh nghiệp
§2: PHÂN TÍCH
Sinh viên: Vũ văn Phong
Lớp : QKT52-DHT5
/
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
1. Lập bảng phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí sản xuất theo khoản

mục.
- Phương trình kinh tế:
ΣC = Cnvl + Cnc + Csxc + Cql + Cbh
Trong đó:
ΣC: Tổng chi phí sản xuất
Cnvl: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Cnc: Chi phí nhân công trực tiếp
Csxc: Chi phí sản xuất chung
Cql: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Cbh: Chi phí bán hàng
- Xác định giá trị của chỉ tiêu kỳ nghiên cứu
ΣC
0
= Cnvl
0
+ Cnc
0
+ Csxc
0
+ Cql
0
+ Cbh
0
- Xác định giá trị của chỉ tiêu kỳ nghiên cứu:
ΣC
1
= Cnvl
1
+ Cnv
1

+ Csxc
1
+ Cql
1
+ Cbh
1
- Đối tượng phân tích:
∆C = ΣC
1
- ΣC
0
= (Cnvl
1
+ Cnv
1
+ Csxc
1
+ Cql
1
+ Cbh
1
) - (Cnvl
0
+ Cnc
0
+ Csxc
0
+ Cbh
0
+ Cql

0
)
Sinh viên: Vũ văn Phong
Lớp : QKT52-DHT5
0
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
2. Phân tích
a. Đánh giá chung
Từ bảng số liệu trên cho ta thấy rằng: tổng chi phí kỳ nghiên cứu so với kỳ
gốc tăng lên đáng kể, với tốc độ tăng là 19,15 % tương ứng với mức tăng là
41.018.177.000 (đồng). Như vậy xét về số tuyệt và tương đối doanh
nghiệp đã bội chi. Điều đó chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp ở kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc vẫn có nhiều lãng phí.
Trong các khoản mục chi phí, có thể thấy chi phí bán hàng tăng với tỷ lệ cao
nhất, kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc là 126,12% tức tăng 26,12% tương ứng với bội
chi tuyệt đối là 11.471.503.000 đồng và bội chi tương đối là 12.848.084.000 đồng.
Mức tăng chi phí bán hàng đã làm cho tổng chi phí của doanh nghiệp trong năm kỳ
nghiên cứu tăng 5,36%. đây là khoản mục có mức ảnh hưởng lớn nhất đến tổng chi
phí của toàn doanh nghiệp trong năm
Ngoài khoản mục chi phí bán hàng tăng mạnh thì các chi phí còn lại cũng có
mức tăng khá lớn. Điển hình là chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp,chi phí sản xuất
chung, chi phí nhân công trực tiếp , chi phí quản lý doanh nghiệp. Nhìn chung việc
các khoản chi tăng mạnh đã làm cho doanh nghiệp bội chi trong năm kỳ nghiên
cứu. Chính điều đó đã làm tổng chi phí của doanh nghiệp bội chi tuyệt đối.
Các nguyên nhân chủ yếu làm cho tổng chi phí của doanh nghiệp tăng lên là do:
Sinh viên: Vũ văn Phong
Lớp : QKT52-DHT5
1
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
- Xu hướng tăng giá trên thị trường chung đang diễn ra mạnh mẽ bở nền

kinh tế thế giới đang lấy lại đã tăng trưởng sau chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh và
xu hướng toàn cầu hoá thế giới.
- Do doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô sản xuất cả ở trong nước và xuất
khẩu nên doanh nghiệp tuyển thêm nhiều nhân công đặc biệt ưu tiên những người
có tay nghề, trình độ cao, đồng thời mua sắm thêm máy móc thiết bị mới hiện đại
nhằm đảm bảo cho khối lượng sản phẩm cho tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Vì
vậy chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp và chi phí quản lý
chung tăng lên.
- Do khối lượng sản phẩm sản xuất nhiều, doanh nghiệp muốn tăng doanh
thu và lợi nhận nên trong kỳ doanh nghiệp đã chú trọng tới công tác tiêu thụ sản
phẩm, tuyển thêm nhân viên bán hàng, tăng cường tiếp thị, quảng cáo, khuyến
mãi Nên chi phí bán hàng tăng. Điều đó góp phần làm tổng chi phí doanh nghiệp
tăng.
Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác mà sự ảnh hưởng là không đáng kể.
Như vậy, qua việc đánh giá khái quát sự biến động tổng chi phí và các khoản
mục chi phí giữa hai kỳ: kỳ nghiên cứu và kỳ gốc cho ta nhận xét: Sự tăng các
khoản mục chi phí của doanh nghiệp như vậy là không hợp lý. Do đó doanh nghiệp
cần phải có các biện pháp phù hợp để điều chỉnh các khoản mục chi phí cho hợp lý
nhằm tiết kiệm, tránh sử dụng lãng phí đồng vốn mà vẫn đạt được kết quả sản xuất
kinh doanh là tốt nhất.
b. Phân tích chi tiết các khoản mục chi phí.
Sinh viên: Vũ văn Phong
Lớp : QKT52-DHT5

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Từ bảng số liệu trên ta thấy: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kỳ nghiên cứu
là 54.874.756.000 (đồng), chiếm 21,5% tổng chi phí doanh nghiệp. So sánh với kỳ
gốc thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã tăng 11.175.254.000(đồng), tương ứng
với tốc độ tăng là 25,57%. Như vậy khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã

bội chi với mức bội chi tuyệt đối là 11.175.254.000 (đồng), mức tiết kiệm tương
đối là 12.516.284.000 (đồng). Đây là một trong 2 nhân tố góp phần bội chi được
chi phí cho toàn doanh nghiệp. Xét đến mức độ ảnh hưởng của khoản mục chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp tới tổng chi phí thì mức độ ảnh hưởng của nó là 5,22%.
So với mức độ ảnh hưởng của cá khoản mục chi phí khác với tổng chi phí thì mức
độ ảnh hưởng này là tương đối lớn. Vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp tới mức tăng của
tổng chi phí.
Việc tăng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bị tác động bởi các nguyên nhân
chủ yếu sau đây:
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Do doanh nghiệp mua sắm thêm máy móc thiết bị hiện đại, quy trình công
nghệ kỹ thuật cao thay thế cho những máy móc thiết bị cũ lạc hậu, quy trình công
nghệ thấp. Mục tiêu của doanh nghiệp trong giai đoạn này là tăng năng suất lao
động, tăng được lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp đã áp dụng
nhiều biện pháp. Một trong những biện pháp có hiệu quả nhất đó là: thanh lý
những máy móc thiết bị cũ lạc hậu, năng suất thấp quy trình công nghệ lạc hậu
thay thế bằng quy trình công nghệ tiên tiến hiện đại, mua sắm thêm nhiều máy móc
Sinh viên: Vũ văn Phong
Lớp : QKT52-DHT5

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
thiết bị hiện đại. Điều này đồng nghĩa với việc năng suất lao động tăng lên , sản
phẩm làm ra nhiều hơn vì vậy cần nhiều nguyên vật liệu phục vụ sản xuất.Điều này
một phần đã làm tăng chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp tăng
+ Trong kỳ nghiên cứu do doanh nghiệp tìm được nguồn cung ứng Nguyên,
vật liệu mới có cùng chất lượng nhưng giá thành lại rẻ hơn, mặt khác điều kiện vận
chuyển lại gần nơi sản xuất và thuận lợi trong công tác nhập nên doanh nghiệp chủ
động mua nguyên, vật liệu nhập kho để dự trữ đề phòng giá cả tăng. Vì vậy đây là
nguyên nhân làm cho chi phí nguyên, vật liệu tăng cao
- Nguyên nhân khách quan:

Ngoài những nguyên nhân chủ quan trên thì việc tăng chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp còn bị tác động bởi các nguyên nhân khách quan sau:
+ Do quan hệ cung cầu trên thị trường: Trong giai đoạn này rất nhiều đối thủ
cạnh tranh của doanh nghiệp cũng đã tận dụng thời cơ thu mua nguyên vật liệu vì
vậy đã phần nào đẩy giá lên cao. Trong khi đó doanh nghiệp lại tăng công xuất
máy mở rộng quy mô sản xuất, mua nguyên, vật liệu tích trữ do vậy giá cả nguyên
vật liệu trực tiếp tăng. Có thể thấy đây chính là nguyên nhân làm cho chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp của doanh nghiệp tăng.
+ Điều kiện tự nhiên là nhân tố ảnh hưởng cũng không nhỏ đến chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp. Do điều kiện tự nhiên không thuận lợi nên công tác thu
mua nguyên vật liệu gặp khó khăn, làm tăng chi phí thu mua, chi phí vận chuyển
nguyên vật liệu trực tiếp.
Sinh viên: Vũ văn Phong
Lớp : QKT52-DHT5

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Bốn nguyên nhân vừa phân tích trên đều là những nguyên nhân góp phần
làm tăng chi phí của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp cần có các biện pháp hiệu
quả để góp phần giảm yếu tố tiêu cực, Phát huy mặt tích cực để giảm chi phí cho
doanh nghiệp
* Chi phí nhân công trực tiếp: Từ bảng số liệu trên ta thấy: chi phí nhân
công trực tiếp kỳ gốc về quy mô là: 54.410.164.000 (đồng), chiếm 25,4% tổng chi
phí kỳ gốc. Đến kỳ nghiên cứu, chi phí nhân công trực tiếp tăng lên, với tốc độ
tăng là 13,99%, chiếm 24,3% tổng chi phí kỳ nghiên cứu. Như vậy khoản mục chi
phí nhân công trực tiếp của doanh nghiệp là bội chi với mức độ bội chi tuyệt đối là
7.611.071.000 (đồng), mức bội chi tương đối là 8.524.400.000 (đồng). So sánh với
các khoản mục chi phí khác thì đây cũng là nhân tố biến động lớn với mức bội chi
là cao. Xét về mức độ ảnh hưởng của nó tới tổng chi phí thì khoản mục chi phí này
ảnh hưởng tương đối tới tổng chi phí, mức độ ảnh hưởng tới tổng chi phí là 3,55%
khoản mục chi phí nhân công trực tiếp đã góp phần làm cho tổng chi phí trong

doanh nghiệp tăng
Việc tăng chi phí nhân công trực tiếp bị tác động bởi các nguyên nhân chủ
yếu sau:
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Một là số lượng lao động bình quân trong kỳ tăng lên.
Trong kỳ nghiên cứu, để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục thì
doanh nghiệp tuyển thêm nhiều nhân công, đặc biệt ưu tiên cho những lao động có
tay nghề cao. Đặc biệt trong giai đoạn này số công nhân đi học để nâng cao trình
Sinh viên: Vũ văn Phong
Lớp : QKT52-DHT5

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
độ tay nghề, số công nhân làm nghĩa vụ quân sự xong nay trở về cơ quan. Tất cả
đều tác động làm tăng số lượng lao động trong doanh nghiệp.
Số lượng lao động tăng lên chi phí nhân công trực tiếp cũng sẽ tăng.
Mặt khác do doanh nghiệp tuyển thêm lao động có trình độ, bậc thợ cao, tay
nghề giỏi thay thế cho những lao động tay nghề trình độ thấp. Điều đó làm cho bậc
lương của công nhân tăng lên, góp phần làm cho thành phần lương thời gian trong
doanh nghiệp tăng lên. Đồng thời trình độ của người công nhân được nâng cao,
năng suất lao động tăng, số lượng sản phẩm sản xuất ra nhiều, kéo theo thành phần
lương theo sản phẩm tăng, tổng quỹ lương của doanh nghiệp cũng tăng.
+ Hai là: Số ngày làm việc thực tế của doanh nghiệp trong kỳ tăng lên. Để
đảm bảo số nhân công phục vụ cho quá trình sản xuất, doanh nghiệp đã chú trọng
đến công tác chăm lo đến sức khoẻ cho người lao động, đảm bảo an toàn cho họ
nên đã giảm được số ngày vắng mặt của công nhân.
Mặt khác đảm bảo mục tiêu lợi nhuận, doanh nghiệp đầu tư dây truyền công
nghệ cao, máy móc hiện đại thay thế cho máy móc cũ lạc hậu nên số ngày ngừng
việc do máy móc hỏng giảm, kết hợp với khâu cung cấp đủ nguyên vật liệu, các
yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất, do vậy số ngày mà công nhân phải
chờ do thiếu nguyên vật liệu không còn. Tất cả đều góp phần làm tăng thời gian

làm việc thực tế của người công nhân.
Thời gian làm việc thực tế của người công nhân tăng, số sản phẩm làm ra
nhiều, chi phí nhân công trực tiếp sẽ tăng.
Sinh viên: Vũ văn Phong
Lớp : QKT52-DHT5

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Hai nguyên nhân vừa phân tích ở trên đều là những nguyên nhân tích cực
góp phần tăng năng suất lao động. Tuy nhiên doanh nghiệp cần làm tốt công tác
quản lý công nhân hơn nữa để họ phát huy tối đa năng lực sở trường của mình,
không để lãng phí về nhân công, tiền lương mà họ nhận được, kết hợp với chế độ
khen thưởng hợp lý kích thích tăng năng suất lao động. Đồng thời nâng cao trình
độ tay nghề của họ để đảm bảo nguồn nhân lực trong tương lai.
- Nguyên nhân khách quan:
+ Một là: Việc thay đổi chính sách tiền lương.
Theo như tình hình hiện nay thì giá cả đầu vào tăng đang là xu hướng chung
của toàn thế giới. Nguyên nhân biến động giá thị trường bắt nguồn cả từ khía cạnh
cung cầu lẫn chi phí. Hầu như các doanh nghiệp đang phải đối đầu với cơn sốt giá
vật tư. Đồng thời dân cư, đặc biệt là người lao động, những người có thu nhập thất
lại gặp rất nhiều khó khăn do giá sinh hoạt đồng loạt cao. Do đó yêu cầu trước mắt
là việc việc tăng lương cho công nhân cần giải quyết ngay. Mặc dù mức tăng lương
so với mức tăng của giá cả là không cân xứng nhưng nó vẫn giải quyết được các vấn
đề bức xúc trong cuộc sống hiện nay của người lao động.
Tuy nhiên việc tăng thêm thu nhập cho người lao động thì lại đồng nghĩa với
việc tăng chi phí của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp phải đưa ra được các giải
pháp tốt nhất. Doanh nghiệp phải dựa vào nhà nước thông qua việc hướng dẫn,
cung cấp thông tin và các chính sách điều tiết vĩ mô có ý nghĩa rất quan trọng.
Nhưng sự lỗ lực của bản thân doanh nghiệp mới là yếu tố quyết định. Giải pháp
trước hết và có thể là hạn chế sự ảnh hưởng của tăng giá thông qua việc giữ ổn
Sinh viên: Vũ văn Phong

Lớp : QKT52-DHT5


×