Đề án chuyên ngành
Kinh tế và quản lý địa chính
Lời Nói Đầu
Nhà ở là nhu cầu thiết yếu của mọi ngời dân trong xã hội, là
vấn đề quốc kế dân sinh .Việc giải quyết chỗ ở đợc nhân dân coi nh là
điều kiện tiên quyết cho việc thành công trong đờng đời, sự nghiệp của
mỗi cá nhân và là một việc lớn trong đời của một con ngời.Vì thế các
nớc trên thế giới đều có chính sách phát triển nhà ở .Đối với nớc ta
Đảng và Nhà nớc cũng rất quan tâm đến nhà ở cho ngời dân .Điều 62
Hiến pháp năm 1992 có ghi :Công dân có quyền có nhà ở, Nhà nớc
mở rộng việc xây dựng nhà ở đồng thời khuyến khích, giúp đỡ tập thể,
công dân xây dựng nhà ở theo quy hoạch chung nhằm thực hiện quyền
đó..... .
Khi đất nớc chuyển sang cơ chế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nớc do kết quả của các hoạt động kinh
tế, tốc độ đô thị hoá ngày càng nhanh, việc di dân tự do vào các đô thị
lớn ....đã làm cho các vấn đề kinh tế xã hội trở lên bức xúc , bộc lộ nhiều
vấn đề cần giải quyết, đặc biệt là vấn đề nhà ở đô thị trong thế kỷ XXI.
Bài viết có sử dụng phơng pháp phân tích, phơng pháp
thống kê, tổng hợp đánh giá số liệu....Với phơng pháp này việc nghiên
cứu Thực trạng và giải pháp phát triển nhà ở đô thị nớc ta sẽ đợc
xem xét trong mối quan hệ tác động qua lại giữa lý luận và thực tiễn, từ
đó có thể đề ra giải pháp khắc phục những tồn tại.
Trong điều kiện của bài viết này, với vốn kiến thức và thời gian
có hạn khó có thể có một cách nhìn tổng quát và đầy đủ về nhà ở đô thị
nớc ta. Bài viết đợc hoàn thành với sự hớng dẫn chính của
TS.Hoàng Cờng và các thầy cô giáo giảng dạy ở Trung tâm đào tạo
địa chính và kinh doanh bất động sản.
Em xin chân thành cảm ơn và rất mong đợc sự đóng góp ý
kiến của thầy cô và các bạn.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án chuyên ngành
Kinh tế và quản lý địa chính
I. Cơ sở lý luận của đề tài:
1. Khái niệm và đặc điểm nhà ở:
1.1.Khái niệm:
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về nhà ở tuỳ thuộc vào góc độ
nghiên cứu.
*Trên góc độ xây dựng :
Nhà ở là sản phẩm của hoạt động xây dựng và không gian bên
trong có tổ chức đợc ngăn cách với môi trờng bên ngoài dùng để ở.
*Trên góc độ quản lý kinh tế :
Nhà ở là tài sản có giá trị đặc biệt đối với đời sống con ngời,
là bộ phận quan trọng bảo vệ con ngời trớc các hiện tợng tự nhiên .
1.2.Đặc điểm nhà ở:
*Nhà ở là tài sản không thể di dời đợc, nó gắn liền với đất,
đợc xây dựng trên đất. Sự gắn liền với đất này chỉ vị trí của nó đợc
phân bố ở đâu. Mà hiện nay các giao dịch trên thị trờng nhà đất đô thị
ngời ta quan tâm nhiều đến vị trí của nhà đất vì vị trí nhà đất có ảnh
hởng rất lớn đến giá trị tài sản nhà đất.
*Nhà ở là một bất động sản có tính bền vững, thời gian sử
dụng dài, hao mòn chậm. Đặc điểm này có thuận lợi cho ngời sử dụng
nhất là đối với ngời có thu nhập thấp , vì họ có khả năng nâng cấp, xây
dựng mới nhà ở là rất kém. Họ có thể xây dựng một ngôi nhà có chất
lợng trung bình và sử dụng nó trong khoảng thời gian gần 20 năm mà
không phải sửa chữa lớn, trừ những duy tu bảo dỡng nhỏ nh sơn quét
vôi tờng, cửa....
*Nhà ở là tài sản có giá trị lớn. So với các hàng hoá khác khi
mua sắm thì việc xây dựng nhà ở đòi hỏi một khoản vốn đầu t lớn và
nhất là hiện nay giá nhà đất, nguyên vật liệu xây dựng ở các đô thị rất
cao.
*Nhà ở rất đa dạng, phong phú cả về số lợng và chất lợng.
Đặc điểm này một mặt là do sự đa dạng của các tầng lớp dân c đô thị,
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án chuyên ngành
Kinh tế và quản lý địa chính
mặt khác là thu nhập của dân c đô thị đã tăng lên, phong tục tập quán
truyền thống từng nơi khác nhau.
2.ý nghĩa của nhà ở :
*Nhà ở đô thị là điều kiện vật chất trọng yếu để phát triển kinh
tế đô thị:
Môi trờng c trú, điều kiện sinh hoạt của nơi ở, nơi làm việc,
môi trờng văn hoá khu vực, môi trờng tự nhiên khu vực...ảnh hởng rất
lớn tới tái sản xuất sức lao động và tác động tới tâm sinh lý của ngời lao
động, ảnh hởng tới quá trình sản xuất, tới hiệu quả của nền kinh tế.
Chẳng hạn nh khoảng cách giữa nơi ở và nơi làm việc có tác động rất
lớn tới lao động, đó là thể lực và trí lực, nó làm hao phí về thời gian, mà
trong thời đại ngày nay môi trờng cạnh tranh khốc liệt thì thời gian làm
việc càng đợc sử dụng triệt để, hiệu quả.
Sự phát triển của nhà ở trực tiếp tác động đến những ngành có
liên quan đến xây dựng nh ngành công nghiệp vật liêụ xây dựng, ngành
cung cấp thiết bị, máy móc xây dựng. Chất lợng và quy mô nhà ở đô thị
sẽ góp phần kích thích hay hạn chế nhu cầu của dân c đô thị với các loại
hàng hoá nh: dụng cụ gia đình, hàng điện tử điện lạnh, trang trí nội thất.
Cùng với chính sách của Nhà nớc thì chất lợng và quy mô nhà ở ảnh
hởng tới thị trờng tiêu thụ sản phẩm, hệ thống Ngân hàng, phân bố dân
c và nguồn lao động.
Nền kinh tế thị trờng phát triển khi nó phát triển đồng bộ các
thị trờng, trong đó thị trờng bất động sản là một bộ phận. Trong khi đó
thị trờng bất động sản chỉ hoạt động mạnh mẽ và diễn ra sôi nổi ở các
đô thị thị lớn. Cung- cầu và chất lợng nhà ở sẽ ảnh hởng rất lớn đến thị
trờng bất động sản, điều này thể hiện ở những cơn sốt nhà đất.
*Nhà ở đô thị là điều kiện vật chất trọng yếu để tái sản xuất
sức lao động đô thị:
Lao động là điều kiện cơ bản để tiến hành sản xuất, lao động
là đầu vào của quá trình sản xuất. Chất lợng của lao động bao gồm thể
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án chuyên ngành
Kinh tế và quản lý địa chính
lực và trí lực ảnh hởng trực tiếp tới quá trình sản xuất. Để nâng cao chất
lợng lao động thì đầu tiên là đảm bảo các điều kiện ăn, ở, mặc và những
t liệu sinh hoạt khác. Nh Ph-Ăngghen nói: Con ngời trớc hết phải
ăn uống, chỗ ở và mặc đã rồi mới đến làm chính trị, khoa học, nghệ
thuật, tôn giáo....
(1)
Nhà ở là phơng tiện quan trọng để bảo vệ con ngời trớc các
hiện tợng tự nhiên nh nắng, ma, gió, bão, giá rét....mà còn là nơi nuôi
dỡng , giáo dục đào tạo con ngời từ khi sinh ra và lớn lên, tạo điều
kiện tái sản xuất sức lao động của con ngời.
*Nhà ở đô thị là điều kiện vật chất ảnh hởng tới sinh hoạt xã
hội và điều chỉnh quan hệ xã hội.
Nhà ở không những là tài sản có giá trị, có tầm quan trọng đặc
biệt đối với mỗi gia đình, mà còn là một trong những tiêu chuẩn làm
thớc đo phản ánh trình độ phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, mức
sống dân c của một dân tộc. Một thực tế là khi nhìn vào một ngôi nhà ta
có thể biết đợc phong tục tập quán, đời sống vật chất tinh thần của
những ngời đang sống trong ngôi nhà đó.Đối tợng xã hội ngày càng
phát triển, tỷ lệ ngời già, ngời độc thân, các cặp vợ chồng mới ngày
càng tăng dẫn tới phải xây dựng những mẫu nhà, mẫu căn hộ thích hợp.
Xã hội phát triển, căn hộ đông ngời sẽ giảm, lối sống, tập quán của
C.Mác- Ăngghen: Toàn tập, NXB. Chính trị quốc gia, trang500.
ngời dân đô thị thay đổi. Sự hình thành và phát triển các khu dân c và
quá trình phát triển đô thị luôn gắn liền với phát triển nhà ở. Đi kèm là sự
đa dạng về kiến trúc nhà ở , thể hiện ở phong cách xây dựng, vật liệu xây
dựng , thiết kế....bộc lộ quan điểm tôn giáo , nhân sinh , thẩm mỹ.
3. Cung- Cầu nhà ở:
*Cung nhà ở:
Theo các nhà kinh tế học thì lĩnh vực sản xuất nhà ở đợc phân
chia thành ba khu vực: khu vực Nhà nớc, khu vực t nhân và khu vực
không chính thức. Ba khu vực trên đợc xem nh sự chuyển hoá liên tục
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án chuyên ngành
Kinh tế và quản lý địa chính
từ sự kiểm soát toàn bộ của Nhà nớc về xây dựng nhà ở ở khu vực Nhà
nớc đến việc xây dựng nhà ở do t nhân và các doanh nghiệp xây dựng
dới sự điều tiết của Nhà nớc và đến nhà ở bất quy tắc đợc xây dựng
bởi các gia đình và các nhà thầu nhỏ.
-Khu vực Nhà nớc: khu vực này đợc xem nh tiêu điểm
chính của chính sách nhà ở, vì đó là khu vực mà Chính phủ có thể kiểm
soát trực tiếp. Nhà ở khu vực này chiếm tỷ lệ không lớn và phân bố
không đồng đều giữa các đô thị có quy mô và vị trí khác nhau. Khu vực
Nhà nớc chỉ những đề án nhà ở đợc Chính phủ hoặc các xí nghiệp, cơ
quan Nhà nớc trực tiếp xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách và nhà ở có
nguồn gốc sở hữu khác đợc chuyển thành sở hữu của Nhà nớc theo
quy định của pháp luật. Nhà ở do Nhà nớc cung cấp thờng là loại nhà
đợc bao cấp, với nguồn cung cấp có hạn mà nhu cầu lại rất lớn, nên khó
tránh khỏi những bất công trong chính sách phân phối nhà ở .
-Khu vực t nhân: Nhà ở đợc xây dựng bởi những cá nhân
hoặc doanh nghiệp không phải từ nguồn vốn Nhà nớc, nhng hoạt động
trong hệ thống quy tắc chính thức của Nhà nớc.Khu vực này Chính phủ
ít kiểm soát đợc mặc dù đã đợc Nhà nớc điều tiết. Các quy tắc mà
Nhà nớc điều tiết là rất cần thiết vì lý do an ninh công cộng và bảo đảm
các tiêu chuẩn của ngời tiêu dùng do thiếu thông tin về thị trờng nhà ở.
Những ngời cần nhà ở nhất chính là những ngời nghèo thành thị,
nhng thị trờng nhà ở t nhân không đáp ứng sự càn nhà mà đáp ứng
nhu cầu có khả năng thanh toán.Trong thực tế, xây dựng nhà ở khu vực
t nhân có hiệu quả hơn khu vực Nhà nớc. Nhng nếu chúng ta buông
lỏng , không điều tiết khu vực này sẽ dẫn đến khoảng cách giữa ngời
giàu và ngời nghèo tăng lên và dẫn đến sự bất bình đẳng trong xã hội về
nhà ở.
-Khu vực nhà ở không chính thức: Đây là khu vực xây dựng
nhà ở của t nhân không theo quy tắc, hoặc nhà ở đợc xây dựng trên các
giá trị của cộng đồng và tự giúp đỡ lẫn nhau. Nhà ở trong khu vực không
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án chuyên ngành
Kinh tế và quản lý địa chính
chính thức có vô số hình thức, tuỳ thuộc vào bối cảnh kinh tế xã hội
và thiết chế đăc thù của dân c đô thị. Khu vực này, trên thực tế đóng
góp vào sự gia tăng quỹ nhà ở , đặc biệt đối với những tầng lớp dân c có
thu nhập thấp.
*Cầu về nhà ở đô thị :
Tại các đô thị các đối tợng có nhu cầu nhà ở bao gồm :
-Nhà ở cho số dân tăng tự nhiên và tăng cơ học.
-Nhà ở cho những hộ cha có nhà, đang phải ở chung, ở nhờ,
hoặc phải sống tạm bợ tại các khu ổ chuột.
-Nhà ở cho công chức và lực lợng vũ trang.
-Nhà ở nới thêm diện tích ở cho những hộ hiện đang ở quá
chật.
-Nhà ở phục vụ các đối tợng tái định c để chỉnh trang và xây
dựng các công trình hạ tầng đô thị .
-Nhà ở cho viên chức và ngời lao động tại các khu công
nghiệp tập trung.
-Nhà ở cho học sinh, sinh viên.
-Nhà ở cho ngời nớc ngoài đến làm việc hoặc kinh doanh.
-Nhà ở phục vụ các nhu cầu khác.
Nhu cầu nhà ở tại các đô thị rất đa dạng vì dân c đô thị làm
nhiều nghề khác nhau và thu nhập giữa các tầng lớp dân c đô thị có sự
chênh lệch lớn.
4.Quản lý Nhà nớc về nhà ở:
Trong pháp lệnh ngày 26-3-1991 đã quy định rõ nội dung quản
lý Nhà nớc về nhà ở. Nội dung quản lý Nhà nớc về nhà ở bao gồm:
*Ban hành quy chế, tiêu chuẩn quy phạm về quy hoạch, thiết kế
xây dựng, quản lý và sử dụng nhà ở:
Đây là một trong những nội dung quan trọng nhất trong quản lý
Nhà nớc về nhà ở. Nhà nớc thống nhất quản lý nhà ở bằng pháp luật
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án chuyên ngành
Kinh tế và quản lý địa chính
nhằm đảm bảo việc duy trì, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và không ngừng
phát triển quỹ nhà ở.
Trong công tác quản lý Nhà nớc về nhà ở, Nhà nớc cũng qy
định cụ thể về các quy chế, thủ tục, tiêu chuẩn bán nhà, khung giá cho
từng loại tại Nghị định 61/CP ngày 5-5 1994 của Chính phủ. Đối với
những nhà chung c cao tầng hoặc nhà ở do nhiều chủ quản lý, Bộ Xây
Dựngđã ban hành những quy chế quản lý và sử dụng riêng kèm theo
Quyết định 1127/BXD-QLN ngày 16-8-1994 của Bộ trởng Bộ Xây
Dựng.
Bên cạnh những quy định về quản lý sử dụng nhà ở, Nhà nớc
cũng cần xây dựng các chính sách thoả đáng nhằm một mặt khuyến
khích các tổ chức kinh doanh tập thể t nhân tham gia vào quá trình xây
dựng nhà ở, nâng cao giá trị quỹ nhà ở ; mặt khác có khả năng khắc phục
những cơn sốt giả tạo về giá nhà , tạo điều kiện thuận lợi cho ngời dân
thoả mãn nhu cầu của mình.
*Lập kế hoạch xây dựng nhà ở theo đồ án quy hoạch đợc
duyệt.
Lập kế hoạch xây dựng và phát triển nhà ở là một công tác tổng
hợp, phức tạp liên quan đến nhiều ngành nh giao thông, thơng mại,
dịch vụ... đồng thời nó gắn liền với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội
của địa phơng. Đây là một công tác quan trọng và cấp bách đòi hỏi
ngời dân phải quan tâm và nhận thức đợc điều này. Lập kế hoạch xây
dựng và phát triển nhà ở tốt sẽ làm tiền đề quan trọng thúc đẩy phát triển
sản xuất, tăng năng suất lao động, nâng cao đời sống nhân dân, tạo nên
bọ mặt mới cho sự phát triển văn minh của đất nớc.
*Cho phép hoặc đình chỉ việc xây dựng, cải tạo nhà ở .
Để bảo đảm nhà ở đợc xây dựng theo đúng quy hoạch đã đợc
duyệt, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của quy hoạch tổng thể của
từng địa phơng khi xây dựng nhà ở cần có sự chỉ đạo, cho phép của cấp
có thẩm quyền.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án chuyên ngành
Kinh tế và quản lý địa chính
*Đăng ký, điều tra, thống kê nhà ở.
Đây là một nôi dung cơ bản trong công tác quản lý Nhà nớc
về nhà ở. Nó bảo đảm quyền lợi của ngời chủ sở hữu nhà ở trớc pháp
luật và bảo đảm cho cơ quan quản lý nắm đợc tình hình nhà ở của địa
phơng mình và lập kế hoạch phát triển nhà ở.
*Thanh tra Nhà nớc, giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm
pháp luật nhà ở.
Công tác thanh tra và kiểm tra là chức năng của bất cứ cấp quản
lý nào. Nó có nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về quản lý sử dụng nhà ở.
Với các nội dung trên, Nhà nớc thông qua các công cụ quản lý,
các quy định mang tính pháp lý để hoạch định và chỉ đạo thực hiện chính
sách phát triển nhà ở phù hợp từng giai đoạn phát triển kinh tế của đất
nớc.
II.Thực trạng phát triển nhà ở đô thị và những vấn đề đặt ra:
1.Thực trạng phát triển nhà ở đô thị :
1.1.Trớc thời kỳ đổi mới:
Trong giai đoạn này tuy thiết kế xây dựng còn một số nhợc
điểm nhng bằng nguồn vốn tập trung của Nhà nớc, nên đã giải quyết
cơ bản chỗ ở cho đông đảo CBCNVtrên một số đô thị lớn. Tính bao cấp
tuyệt đối trong lĩnh vực nhà ở đô thị đợc thể hiện trong việc cấp nhà cho
thuê với khoản tiền thuê rất thấp (1% tiền lơng).Do đó đã dẫn đến
không đủ kinh phí để duy tu bảo dỡng và nâng cấp nhà ở, khiến cho quỹ
nhà ở xuống cấp nhanh chóng gây thiệt hại về kinh tế.
Thời kỳ bao cấp, Nhà nớc ban hành nhiều chính sách nhà ở.
Chơng trình Quốc gia về nhà ở đợc thực hiện nhằm cung cấp nhà ở cho
ngời lao động trong khu vực kinh tế Nhà nớc ở các đô thị lớn nh Hà
Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh. Các chính sách nh: chính
sách vốn đầu t vào cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng...đã góp phần
giải quyết đợc nhu cầu nhà ở.Song, với cách sản xuất và phân phối nhà
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án chuyên ngành
Kinh tế và quản lý địa chính
ở trong thời kỳ bao cấp đã tạo ra nhiều bất công giữa các ngành, cơ quan
xí nghiệp. Cùng với sự thiếu kinh nghiệm về quy hoạch, quản lý đô thị đã
dẫn đến hệ thống đờng xá, điện nớc, vệ sinh môi trờng thấp kém .
Theo số liệu điều tra nhà ở năm 1989 cho thấy: vào thời điểm
năm 1989 tỷ lệ dân số ở một số đô thị sống trong những căn nhà đợc
Nhà nớc xây dựng trong giai đoạn 1961- 1975 nh sau:
Thành phố Hà Nội: 23,6% dân c thành phố.
Thành phố Hải Phòng: 19,8%
Thành phố Đà Nẵng: 37%
Thành phố Hồ Chí Minh:42%
Từ năm1975 đến 1985, tỷ lệ quỹ nhà ở mới xây dựng khá cao
trong tổng quỹ nhà của nhiều đô thị lớn nh Hà Nội 37,1%; Hải Phòng
43,3%; Đà Nẵng 31,8%; trong khi đó Thành phố Hồ Chí Minh lại lâm
vào tình trạng khó khăn, đình trệ trong lĩnh vực này.
(2)
Tóm lại, đến cuối những năm 80 của thế kỷ XX chỉ có
khoảng 30% CBCNV Nhà nớc đợc cấp nhà, 70% còn lại phải tự lo lấy
nhà ở của mình bằng nhiều cách khác nhau hoặc phải sống trong những
điều kiện nhà ở chật hẹp, thiếu không gian.
1.2.Từ 1986 đến nay:
Từ năm 1986 đến nay, chế độ bao cấp nhà ở không còn nữa.
Nhà ở đô thị do dân tự lo, hoặc Nhà nớc và nhân dân cùng làm, bộ mặt
các khu nhà thay đổi rõ rệt.Theo sự phát triển của nền kinh tế thị trờng,
lĩnh vực nhà ở cũng bắt đầu chuyển biến. Đến cuối 1990 diện tích nhà cả
nớc ta có khoảng 500 triệu m
2
, trong đó tại các đô thị là 81 triệu m
2
, nhà
ở thuộc sở hữu Nhà nớc có khoảng 26 triệu m
2
(chủ yếu là các đô thi).
Diện tích bình quân đầu ngời cả nớc khoảng 7m
2
, trong đó ở đô thị là
5,8m
2
/ ngời. Trong những năm từ 1991-1995, các đô thị cả nớc xây
dựng đợc 26 triệum
2
nhà ở. Đến cuối 1995 diện tích nhà ở đô thị nớc ta
có khoảng 107 triệu m
2
, bình quân là 7,2 m
2
/ngời. Ước tính từ 1996-
2000, các đô thị cả nớc xây dựng đợc 40 triệu m
2
nhà ở. Thực tế đến
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án chuyên ngành
Kinh tế và quản lý địa chính
cuối 2000 cả nớc có diện tích nhà ở là 147 triệu m
2
, bình quân là 7,7
m
2
/ ngời; trong đó Hà Nội có 9 triệu m
2
nhà ở , bình quân là 6,8
m
2
/ngời , Thành phố Hồ Chí Minh có 33 triệu m
2
nhà ở, bình quân là
7,8 m
2
/ngời.
Trong giai đoạn này Nhà nớc có nhiều văn bản xoá bỏ bao
cấp, khuyến khích nhân dân tự xây dựng nhà ở. Chính sách đầu t nhà ở
cũng chuyển từ đầu t có tính chất bao cấp sang chính sách tạo điều kiện
đã khơi dậy tiềm năng của nhân dân trong xây dựng nhà ở.Việc đổi mới
sản xuất nhà ở đô thị ởViệt Nam thể hiện trên hai mặt: khối lợng đợc
sản xuất ra và cơ cấu đa dạng của các chủ thể tham gia vào quá trình sản
xuất nhà ở .Vì vậy, trong năm 1990 tại các đô thị đã có 1/3 khối lợng
nhà ở đợc xây dựng bằng tiền của ngời dân. Năm 1992 vốn đầu t xây
dựng nhà ở của cơ quan xí nghiệp và nhân dân gấp 2 lần vốn của Nhà
(2) Giáo trình QLNN về đất đai và nhà ở, trang 248.
nớc .Đến 1994 thì 70% nhà ở là do dân tự xây dựng, tỷ lệ này có xu
hớng tăng dần. Điều này làm cho quỹ nhà ở tăng lên đáng kể cả về số
lợng và chất lợng, giải quyết đợc một bớc nhu cầu nhà ở của dân c.
Tại các đô thị lớn, nhiều khu nhà ở mới đã và đang đợc xây
dựng theo quy hoạch với quy mô hiện đại, đồng bộ, bao gồm cả các dịch
vụ thơng mại, thể thao, vui chơi giải trí và các công trình hạ tầng kỹ
thuật đúng tiêu chuẩn.Đó là khu đô thị mới Định Công, Linh Đàm, khu
làng Quốc tế Thăng Long, khu đô thị mới Trung Hoà - Nhân Chính( tại
Hà Nội ), khu đô thị mới Nam Sài Gòn, An Phú, An Khánh(tại Thành
phố Hồ Chí Minh), khu đô thị mới Cát Bi(tại Hải Phòng)....Nhiều khu tái
định c, khu nhà ở cho ngời có thu nhập thấp... đã và đang đợc xây
dựng tại một số đô thị .Tại Thành phố Hồ Chí Minh đã giải toả đợc
hàng ngàn căn nhà ổ chuột , cải thiện môi trờng cho thàng phố và giải
quyết nhà ở mới cho dân là một thành công lớn trong thời gian qua.
Hiện tại, hầu hết nhà ở đô thị đều xây dựng bằng vật liệu bền,
nhng cũng còn nhiều nhà xây dựng tạm bợ. Quá nửa nhà ở đô thị có
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án chuyên ngành
Kinh tế và quản lý địa chính
tuổi thọ trên 50 năm cần đợc sửa chữa và nâng cấp. Nhiều nhà nguy
hiểm tháp nghiêng đầy hiểm hoạ phải phá đi làm lại. Tại Thành phố
Hà Nội có hơn 300.000 m
2
nhà h hỏng nặng, trong đó có 44 chung c
cao tầng bị lún lứt nguy hiểm.Tại Thành phố Hồ Chí Minh có hơn
1.000.000 m
2
h hỏng nặng, trong đó có 105 chung c cần tháo dỡ xây
dựng mới. Nhiều hộ sống chen chúc trong một nhà thiếu tiện nghi phục
vụ tối thiểu. Cơ sở hạ tầng kém chất lợng làm cho đời sống dân c đô
thị gặp khó khăn, môi trờng bị ô nhiễm.
2.Những vấn đề đặt ra:
Bên cạnh những thành tựu đạt đợc, việc xây dựng, phát triển
nhà ở còn bộc lộ những hạn chế sau đây:
*Về phát triển nhà ở :
Quỹ nhà ở tăng lên nhng bình quân diện tích đầu ngời vẫn
thấp vì dân số đô thị tăng nhanh. Tình trạng nhà ở trong các đô thị xuống
cấp nghiêm trọng. Hiện có tới hàng triệu m
2
nhà ở đô thị cần sửa chữa
hoặc dỡ bỏ, nhng do nguồn vốn đầu t của quỹ nhà ở hạn hẹp nên hàng
triệu ngời vẫn phải sống chật vật trong những căn nhà này. Nhìn chung
chúng ta cha có đầy đủ quy hoạch ngắn hạn, dài hạn, và chi tiết, cha
phân lô, chuẩn bị đất và mặt bằng cho xây dựng lâu dài.Chúng ta cha
hoàn thành và ban hành chiến lợc phát triển nhà ở đô thị toàn quốc tới
năm 2010 và các chơng trình phát triển nhà ở cho đô thị lớn.
*Về phát triển và quản lý đô thị:
Chính sách tạo mặt bằng, chia đất cho dân xây dựng nhà ở
cần đợc xem xét nghiêm túc. Tại các đô thị nơi tập trung đông dân
c, đất xây dựng giảm đi, giá đất ngày càng tăng. Việc thả nổi cho ngời
dân tự do lo liệu trong việc xây dựng nhà ở, tuy có làm cho quỹ nhà ở
trong phạm vi cả nớc tăng lên đáng kể nhng đã làm cho kiến trúc và
cảnh quan đô thị bị ảnh hởng nhiều, cơ sở hạ tầng hầu nh không có gì,
gây ra nhiều phức tạp trong việc quản lý kiến trúc và cơ sở hạ tầng.
Ngoài ra, do tài chính eo hẹp, cơ chế thu tiền sử dụng đất, chính sách giải
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN