Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

báo cáo thực tập tại ngân hàng AGRIBANK CHI NHÁNH MỸ ĐÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.82 KB, 15 trang )

PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ AGRIBANK CHI NHÁNH MỸ ĐÌNH
1. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam.
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng
Việt Nam. Đến nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam – Agribank là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và
chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp,
nông thôn, nông dân.
Agribank là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ
cán bộ nhân viên, mạng lưỡi hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến
31/10/2012, vị thế dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định với nhiều
phương diện:
-Tổng tài sản: trên 560.000 tỷ đồng.
-Tổng nguồn vốn: trên 513.000 tỷ đồng.
-Vốn điều lệ: 29.605 tỷ đồng.
-Tổng dư nợ: trên 469.000 tỷ đồng.
-Mạng lưới hoạt động: gần 2.400 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc,
chi nhánh Campuchia.
-Nhân sự: gần 42.000 cán bộ.
Agribank là một trong số các ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý
lớn nhất Việt Nam với 1.033 ngân hàng đại lý tại 92 quốc gia và vùng lãnh
thổ.
Agribank là ngân hàng hàng đầu Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển
khai các dự án nước ngoài. Trong bối cảnh kinh tế diễn biến phức tạp,
Agribank vẫn được các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân
hàng Phát triển châu Á (ADB), Cơ quan phát triển Pháp (AFD), Ngân hàng
đầu tư châu Âu (EIB)… tín nhiệm, ủy thác triển khai trên 117 dự án với tổng
số vốn tiếp nhận đạt trên 5,8 tỷ USD. Agribank không ngừng tiếp cận, thu hút
các dự án mới: Hợp đồng tài trợ với Ngân hàng đầu tư châu Âu (EIB) giai
đoạn II; Dự án tài chính nông thông III (WB); Dự án Biogas (ADB); Dự án
JIBIC (Nhật Bản); Dự án phát triển cao su tiểu điền (AFD)…


-Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
(Nguồn: Phòng hành chính chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình)
2.Giới thiệu về chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Mỹ Đình.
 Tên đơn vị, địa chỉ:
- Tên đơn vị: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình.
- Địa chỉ: Tòa nhà A9 – Tòa tháp đôi The Manor – Mễ Trì – Từ Liêm – Hà Nội
- Số điện thoại: 04.7853821 – Fax: 04.7853710
 Loại hình đơn vị: Ngân hàng Thương mại Nhà nước
Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Mỹ Đình được thành lập
theo quyết định số 148/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 29/02/2008 của Chủ tịch Hội đồng quản
trị về việc điều chỉnh Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Mỹ
Đình phụ thuộc Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ về
phụ thộc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Chi nhánh có trụ sở
đóng tại Khu đô thị cao cấp Mỹ Đình, có vị trí thuận lợi trong việc khai thác khách hàng,
giao thông thuận tiện và đây cũng là khu vực nằm trong chiến lược phát triển của Hà Nội.
Trong tương lai gần, đây sẽ là trung tâm tài chính, thương mại lớn của Thủ đô Hà Nội.
Sau gần 05 năm thành lập và hoạt động, hiện tại Chi nhánh đang có 05 phòng Giao dịch
trực thuộc và Chi nhánh cũng đang từng bước mở rộng mạng lưới nhằm phục vụ, đáp
ứng đầy đủ nhu cầu khách hàng với nhiều sản phẩm - dịch vụ tiên tiến, củng cố thêm
niềm tin của khách hàng đối với thương hiệu Agribank nói chung và Agribank Mỹ Đình
nói riêng. AgriBank Mỹ Đình là chi nhánh được chọn thí điểm mô hình “Chi nhánh
Thanh Niên” do đó sự năng động và chính sức trẻ đã giúp AgriBank Mỹ Đình hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
 Mô hình tổ chức:
( Nguồn: Phòng Hành chính và Nhân sự)
Ban giám đốc:
Giám đốc: Chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động của chi nhánh. Lên kế hoạch
và tổ chức, lãnh đạo tập thể các cán bộ công nhân viên trong toàn chi nhánh thực hiện
đúng nhiệm vụ được giao để hoang thành các kế hoạch và các mục tiêu đã đặt ra

Giám Đốc
Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc
Phòng
KTra
Kiểm
soát nội
bộ
Phòng
Điện
Toán
Phòng
Kinh
doanh
ngoại
hối
Phòng
Kế
hoạch
& Kinh
doanh
Phòng
Kế toán
&
Ngân
qũy
Phòng
Dịch
vụ &
Market
ing

Phòng
Hành
chính &
Nhân sự
Phòng
Giao
dịch số
5
Phòng
Giao
dịch số
3
Phòng
Giao
dịch số
4
Phòng
Giao
dịch số
2
Phòng
Giao
dịch số
1
Phó Giám Đốc: Chịu trách nhiệm thực hiện các công việc do Giám đốc phân công
hoặc ủy quyền. Là những người cùng với Giám đốc đưa ra các kế hoạch và mục tiêu cho
sự phát triển của toàn chi nhánh.
Các Phòng Chức năng:
• Phòng Hành chính và Nhân sự: Có chức năng thu hút, tuyển chọn và bổ sung nhân sự.
Hoạch định quản trị nguồn nhân lực, quản lý lao động và các chế độ lương – thưởng phúc

lợi. Tham mưu cho ban giám đốc về các vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn của phòng.
• Phòng Kế toán và Ngân quỹ: Có nhiệm thực hiện công tác kế toán và quản lý tài chính.
Trong đó có công tác tổng hợp , báo cáo về hoạt động tài chính theo chế độ kế toán hiện
hành.
• Phòng Kế hoạch và Kinh doanh: Có nhiệm vụ xây dựng và kiểm soát các kế hoạch
kinh doanh. Xây dựng chiến lược và kế hoạch tiếp thị, tìm kiếm khách hàng. Tham mưu
cho ban giám đốc về những vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn và thực hiện theo sự phân
công của ban giám đốc
• Phòng Điện toán: Có chức năng tổ chức và quản lý theo hướng sử dụng thiết bị và công
nghệ hiện đại, nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ
• Phòng Dịch vụ và Marketing: Có nhiệm vụ tổ chức quản lý và chăm sóc khách hàng.
Tạo dựng hình ảnh cho chi nhánh. Lập kế hoạch marketing theo yêu cầu của giám đốc và
thực hiện các chương trình marketing
• Phòng Kinh doanh ngoại hối: Thực hiện việc kinh doanh ngoại tệ
• Phòng Kiểm tra Kiểm soát nội bộ: Có chức năng đánh giá độc lập về tính thích hợp và
sự tuân thủ các chính sách, thủ tục, quy trình đã được thiết lập trong toàn chi nhánh.
Đồng thời đưa ra các kiến nghị, tư vấn nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh.
Các Phòng Giao dịch: Thực hiện việc huy động vốn, cho vay và các hoạt động dịch vụ
khác
 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản:
 Huy động vốn:Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh
toán, kỳ phiếu bằng VND và ngoại tệ từ các tổ chức, cá nhân với lãi suất linh hoạt, hấp
dẫn. Thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
 Cho vay: các thành phần kinh tế theo lãi suất thỏa thuận với các loại hình cho vay đa
dạng: ngắn hạn, trung, dài hạn bằng VND và các ngoại tệ mạnh
 Phát hành thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế, chi trả lương qua tài khoản, thanh
toán thẻ Visa, Master…
 Bảo lãnh ngân hàng: Bảo lãnh dự thầu, Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, Bảo lãnh thanh
toán, Bảo lãnh tạm ứng, Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm… Cung cấp các dịch vụ

ngân quỹ: Dịch vụ thu chi tiền mặt,
 Dịch vụ kinh doanh đối ngoại như thanh toán xuất nhập khẩu, các hình thức thanh toán
nhờ thu, chuyển tiền bằng hệ thống SWIFT…
 Mua bán trao ngay và mua bán có kỳ hạn các loại ngoại tệ
Dịch vụ rút tiền tự động 24/24 ( ATM), Dịch vụ vấn tin qua điện thoại, Dịch vụ SMS
Banking, Đại lý bảo hiểm và các loại hình dịch vụ khác.
 Bộ máy lãnh đạo:
Phạm Toàn Vượng Giám đốc
Vũ Thị Minh Huyền Phó Giám đốc
Kiều Gia Quý Phó Giám Đốc
Nguyễn Thị Bích Huệ Phó Giám Đốc
Nguyễn Thị Duyên Trưởng Phòng Hành chính nhân sự
Nguyễn Hằng Nga Trưởng Phòng Kiểm tra kiểm soát nội
bộ
Nguyễn Thị Tươi Trưởng Phòng Kế toán ngân quỹ
Nguyễn Xuân Hạnh Trưởng phòng Điện toán
Nguyễn Thành Nam Trưởng Phòng Tín dụng
Phạm Thị Thủy Trưởng Phòng Kế hoach tổng hợp
Trương Thị Phương Thảo Trưởng phòng Kinh doanh ngoại hối
Hoàng Thanh Hương Trưởng phòng Dịch vụ Marketing
Dương Thị The Giám đốc PGD số 1
Lê Phương Thảo Giám đốc PGD số 2
Nguyễn Minh Thi Giám đốc PGD số 3
Nguyễn Trọng Thịnh Giám đốc PGD số 4
Nguyễn Thị Tú Oanh Giám đốc PGD số 5
PHẦN II: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
1.Tình hình tài chính của chi nhánh Agribank Mỹ Đình
Bảng 1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn giai đoạn 2010-2012
(Đơn vị: triệu đồng)
STT Chỉ tiêu

2010 2011 2012
Tăng
trưởng
2011 so
với
2010
Tăng
trưởng
2012 so
với
2011
Số tiền
Tỷ
trọng(%)
Số tiền
Tỷ
trọng(%)
Số tiền
Tỷ
trọng(%)
A Tài sản
I
Tiền và kim loại
quý
21,237 0.813 28,018 0.991 16,714 0.526 6,781 -11,304
II
Cho vay khách
hàng
2,039,038 78.088 2,192,267 77.527 2,503,061 78.727 153,229 310,794
III

Góp vốn đầu tư
dài hạn
485,070 18.576 540,438 19.112 591,770 18.612 55,368 51,332
IV Tài sản cố định 15,995 0.613 18,191 0.643 19,241 0.605 2,196 1,050
V Tài sản khác 49,881 1.910 48,834 1.727 48,644 1.530 -1,047 -190
Tổng tài sản 2,611,221 100 2,827,748 100 3,179,430 100 216,527 351,682
B
Nợ phải trả và
vốn CSH
I
Tiền gửi và vay
các tổ chức tín
dụng khác
2,080 0.080 131,413 4.647 180,392 5.674 129,333 48,979
II
Tiền gửi của
khách hàng
2,540,396 97.288 2,588,442 91.537 2,864,368 90.091 48,046 275,926
III
Phát hành giấy
tờ có giá
29,625 1.135 21,831 0.772 17,526 0.551 -7,794 -4,305
IV
Các khoản nợ
khác
39,044 1.495 85,457 3.022 113,167 3.559 46,413 27,710
Tổng nợ phải trả 2,611,145 99.997 2,827,143 99.979 3,175,453 99.875 215,998 348,310
Tổng vốn chủ sở
hữu
76 0.003 605 0.021 3,977 0.125 529 3,372

Tổng nợ phải trả
và vốn chủ sở
hữu
2,611,221 100 2,827,748 100 3,179,430 100 216,527 351,682
(Nguồn: Phòng kế toán Chi nhánh Mỹ Đình)
Nhận xét về tình hình tài sản và nguồn vốn:
Năm 2010 thực hiện chủ trương của Chính phủ đặt ra, toàn ngành ngân hàng đã nỗ
lực tham gia ổn định kinh tế vĩ mô, ngăn ngừa lạm phát và đảm bảo an sinh xã hội. Đồng
thời, trong năm 2010 chính sách tiền tệ được điều chỉnh linh hoạt và hiệu quả, góp phần
duy trì các chỉ số tiền tệ và kinh tế vĩ mô ở mức hợp lý. Nhờ đó mà hoạt động của chi
nhánh Agribank Mỹ Đình tương đối ổn định.
Về tài sản: Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy các khoản cho vay khách hàng chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng tài sản và đây cũng là tài sản chủ yếu của ngân hàng. Năm 2011 tổng
tài sản tăng 8.327% so với năm 2010 và đạt mức 2,827,748 triệu đồng. Là do sự tăng
mạnh của các khoản cho vay khách hàng và góp vốn đầu tư dài hạn. Tỷ trọng của các
khoản cho vay khách hàng trong tổng tài sản năm 2011 là 77.527% giảm nhẹ so với con
số 78.088% của năm 2010 và tăng trở lại trong năm 2012 khi chiếm 78.727% tổng tài
sản. Điều này cho thấy ngân hàng đã đáp ứng khá tốt nhu cầu vốn của các chủ thể trong
nền kinh tế giúp họ thực hiện được các phương án sản xuất kinh doanh của mình.

Tài sản cố định tăng qua các năm còn tài sản khác có sự suy giảm nhưng ở mức nhỏ.
Tỷ trọng của nhóm tài sản này trong tổng tài sản năm 2011 lần lượt là 0.643% và
1.727%, tài sản cố định tăng 13.729% và tài sản khác giảm 2.099% so với năm 2010.
Năm 2012 tài sản cố định và tài sản có khác lần lượt là 19,241 và 48,644 triệu đồng, lần
lượt tăng 1,050 và giảm 190 triệu đồng so với năm 2011. Trong đà tăng trưởng trên thì
các khoản phải thu cũng có sự tăng trưởng mạnh. Giá trị các khoản phải thu năm 2012 là
40,346 triệu đồng, tăng 43.61% so với 28,094 triệu đồng của năm 2011.
Ngoài ra thì một loại tài sản khác khá quan trọng là tiền mặt, vàng, bạc, đá qúy cũng có
thay đổi mạnh qua các năm. Trong đó năm 2011 tăng 31.93% so với năm 2010, tuy nhiên
năm 2012 lại giảm 40.35% so với năm 2011 là do đây là khoảng thời gian mà thị trường

vàng có rất nhiều biến động bởi việc giá vàng lên xuống thất thường và chịu nhiều sự
điều chỉnh của Ngân hàng Nhà Nước.
Về nguồn vốn: Mặc dù chịu nhiều ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008,
môi trường hoạt động kinh doanh nhiều khó khăn nhưng tổng nguồn vốn huy động vẫn
tăng đều qua các năm. Năm 2010 đạt 2,611,221 triệu đồng. Năm 2011và năm 2012 tăng
lần lượt 216,527 và 351,682 triệu đồng. Đây là được xem là sự nỗ lực vượt bậc của cán
bộ công nhân viên Agribank Mỹ Đình và cũng thể hiện sự tin tưởng của khách hàng vào
ngân hàng hàng đầu Việt Nam.
Dựa vào những số liệu trên ta thấy tiền gửi của khách hàng chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng nợ phải trả của ngân hàng. Giai đoạn 2010-2012, tỷ trọng tiền gửi khách hàng
luôn chiếm trên 90%, cụ thể năm 2010 là 97.288%, năm 2011 là 91.537% và năm 2012
là 90.091%. Mặc dù giá trị tỷ trọng của tiền gửi khách hàng trong tổng nợ phải trả giảm
dần qua các năm nhưng thực tế số tiền tuyệt đối lại tăng. Nguyên nhân của việc giảm tỷ
trọng tiền gửi khách hàng là sự tăng lên mạnh mẽ của tiền gửi và vay các tổ chức tín
dụng khác, đặc biệt là của năm 2011 so với năm 2010. Tiền gửi và vay tổ chức tín dụng
khác năm 2010 chỉ là 2,080 triệu đồng và là số tiền thue tài chính. Đến năm 2011, con số
này tăng lên 131,413 triệu đồng, tức là tăng hơn 60 lần. Toàn bộ số tiền tăng thêm chủ
yếu tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức tín dụng trọng nươc. Năm 2012, con số này là
180,392 triệu đồng, tương đương tăng 37.27%. Điều này thể hiện dịch vụ của ngân hàng
đã thu hút được thêm khách hàng.
Tổng nợ phải trả năm 2010 là 2,611,145 triệu đồng, đây là năm có nhiều người gửi tiền
vào ngân hàng nhằm hưởng lãi ổn định do lo ngại tình hình lạm phát tăng cao. Sang năm
2011 tổng nợ phải trả tăng 8.27% so với năm 2010 và năm 2012 tăng 12.32%, những con
số khá khiêm tốn. Nguyên nhân là do đây là khoảng thời gian chính phủ thực hiện các
chính sách tiền tệ thắt chặt, cùng với đó là thông tin về việc cơ cấu lại hệ thống ngân
hàng và sự cạnh tranh gay gắt khiến cho nhiều người lo ngại việc gửi tiền vào ngân hàng.
Nhưng với dịch vụ tiền gửi tiết kiệm bậc thang , Agribank Mỹ Đình vẫn thu hút được
khách hàng đến gửi tiền. Và một lý do khác là có những thời điểm mà người dân thi nhau
đi mua vàng. Cũng vì lý do này mà việc phát hành giấy tờ có giá của ngân hàng gặp khó
khăn, dẫn tới số tiền huy động được liên tục giảm qua các năm 2011 và 2012.

Nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm. Từ 76 triệu
đồng năm 2010 tăng lên 605 và 3,977 triệu đồng năm 2011 và 2012. Nguồn vốn chủ sở
hữu chỉ chiếm một phần vô cùng nhỏ trong tổng nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
Toàn bộ số tiền này thuộc Quỹ khen thưởng và phúc lợi. Điều này cho thấy trong hoàn
cảnh kinh tế có nhiều biến động nhưng hoạt động của chi nhánh vẫn rất hiểu quả, lợi ích
giành cho cán bộ công nhân viên được gia tăng.
2. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Agribank Mỹ Đình.

(Đơn vị: triệu đồng)
STT Chỉ tiêu Năm Năm Năm Chênh lệch Chênh lệch
2010 2011 2012
2011 - 2010 2012 - 2011
Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ
I Thu nhập lãi thuần 64,104 122,149 125,405 58,045 90.55 3,256 2.67
1
Thu nhập lãi và các khoản thu
nhập tương tự
227,075 369,812 378,817 142,737 62.86 9,005 2.44
2
Chi phí lãi và các chi phí
tương tự
162,971 247,663 253,412 84,692 51.97 5,749 2.32
II
Lãi thuần từ hoạt động dịch
vụ
3,610 466 4,848 -3,144 -87.09 4,382 940.34
1
Thu nhập từ hoạt động dịch
vụ
5,604 7,050 6,139 1,446 25.80 -911 -12.92

2 Chi phí hoạt động dịch vụ 1,994 6,584 1,291 4,590 230.19 -5,293 -80.39
III
(Lỗ)/Lãi thuần từ hoạt động
kinh doanh ngoại hối và
vàng
38,990 23,656 18,091 -15,334 -39.33 -5,565 -23.52
IV
Lãi/(Lỗ) thuần từ hoạt động
khác
-210 121 177 331 -157.62 56 46.28
1 Thu nhập từ hoạt động khác 92 821 375 729 792.39 -446 -54.32
2 Chi phí hoạt động khác 302 700 198 398 131.79 -502 -71.71
V Chi phí quản lý chung 40,668 53,562 59,817 12,894 31.71 6,255 11.68
VI
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh trước chi
phí dự phòng rủi ro tín
dụng
65,826 92,830 88,704 27,004 41.02 -4,126 -4.44
VII
Chi phí dự phòng rủi ro tín
dụng
25,568 33,693 22,678 8,125 31.78 -11,015 -32.69
VIII Tổng lợi nhuận trước thuế 40,258 59,137 66,026 18,879 46.90 6,889 11.65
IX Chi phí thuế TNDN 10,065 14,784 16,507 4,720 46.90 1,722 11.65
X Lợi nhuận thuần trong năm 30,194 44,353 49,520 14,159 46.90 5,167 11.65
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính chi nhánh Mỹ Đình)
Nhận xét về kết quả hoạt động kinh doanh:
Trong giai đoạn 2010-2012, tình hình lợi nhuận thuần có sự gia tăng trong từng
năm. Cụ thể năm 2011, lợi nhuận ròng của Chi nhánh tăng mạnh mẽ 46.9% so với năm

2010 và năm 2012 tăng trưởng chậm lại chỉ còn 11.65% so với năm 2011.
Trong cả ba năm phần lớn tổng lợi nhuận thuần đến từ thu nhập lãi thuần với tỉ
trọng lớn. Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy thu nhập lãi thuần của chi nhánh đều tăng
trong các năm. Thu nhập lãi thuần của năm 2011 đạt 122,149 triệu đồng tăng 90.55% so
với năm 2010, năm 2012 đạt 125,405 triệu đồng tăng 2.67% so với năm 2011.
Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ có sự thay đổi mạnh trong năm 2011. Cụ thể năm
2010 là 3,610 triệu đồng, sang năm 2011 giảm 87.09% xuống còn 466 triệu rồi sang 2012
tăng lên 4,848 triệu đồng. Nguyên nhân của việc suy giảm này do chi phí hoạt động dịch
vụ năm 2011 tăng đột biến và cụ thể là do chi phí hoa hồng môi giới 4,896 triệu đồng.
Trong giai đoạn 2011-2012, sự biến động mạnh mẽ của giá vàng và ngoại tệ gây
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Năm 2011 lãi thuần từ hoạt động
kinh doanh vàng và ngoại tệ là 23,656 triệu đồng, giảm 39.33% so với năm 2010 và đến
năm 2012 lại tiếp tục giảm 23.52% so với năm 2011 xuống mức 18,091 triệu đồng.
Chi phí quản lý chung trong các năm đều tăng lên, cụ thể năm 2011 tăng 31.71%
so với năm 2010, năm 2012 tăng 11.68% so với năm 2011. Tuy nhiên trong năm 2012, sự
gia tăng của chi phí quản lý chung cũng chính là một trong những nguyên nhân khiến cho
lơi nhuận thuần (chưa tính chi phí dự phòng rủi ro) tăng với mức ít hơn nhiều so với năm
2011. Nhưng chi phí dự phòng rủi ro năm 2011 lại cao hơn năm 2012, cụ thể chi phí dự
phòng rủi ro năm 2012 là 22,678 triệu đồng, giảm 11,015 triệu đồng tương đương giảm
32.69% so với năm 2011. Điều này khiến tổng lợi nhuận trước thuế biến động theo chiều
tăng dần.
PHẦN III. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT
1. Cho vay doanh nghiệp.
Năm 2012, nền kinh tế không thuận lợi khiến nhiều doanh nghiệp là khách hàng
của chi nhánh cũng gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hàng hóa
tiêu thụ chậm, hàng tồn kho tăng cao, lãi suất cho vay cao Vì thế, nhiều khách hàng
không thanh toán được nợ đúng hạn, làm tăng tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu. Tỷ lệ cấp tín
dụng so với nguồn vốn huy động của chi nhánh luôn dừng ở mức 77; 78%. Không có sự
tăng trưởng vượt bậc của tỷ trọng cấp tín dụng tại chi nhánh Agribank Mỹ Đình, từ đó
mặc dù đảm bảo an toàn nguồn vốn trong thời kỳ kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn.

nhưng bù lại là có khả năng sẽ làm tăng lượng vốn ư đọng , gây lãng phí nguồn lực xã
hội.
Dư nợ cho vay nông nghiệp nông thôn tuy đã được xác định tập trung ưu tiên đầu
tư cho vay song do địa bàn hoạt động kinh doanh của chi nhánh là địa bàn thành phố nên
dư nợ cho vay nông nghiệp nông thôn chiếm tỷ trọng không lớn tập trung vào các doanh
nghiệp kinh doanh các mặt hàng phục vụ cho nông nghiệp nông thôn (nhập khẩu phân
bón, thuốc trừ sâu…).
Trong thời gian qua, chi nhánh đã nỗ lực khai thác khách hàng xuất khẩu nhưng số
lượng khách hàng còn chưa nhiều.
2. Cho vay tiêu dùng
Đẩy mạnh cho vay tiêu dùng là xu hướng tất yếu, nhất là trong điều kiện khách
quan của nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập, khi mà mức sống người dân được nâng
cao, đồng thời đó cũng là chiến lược, mục tiêu và là thị trường tiềm năng của các ngân
hàng thương mại Việt Nam. Đặc biệt, ngày nay nhu cầu về dịch vụ ngân hàng ngày càng
cao, nhất là ngân hàng bán lẻ, dịch vụ thường đơn giản, dễ thực hiện, trong đó chú trọng
phát triển các dịch vụ tín dụng tiêu dùng như : cho vay thế chấp nhà, cho vay tín chấp…
Nắm bắt được nhu cầu của người dân cũng như làm tăng tính cạnh tranh với các ngân
hàng bạn, Ngân hàng Agribank đã triển khai loại hình tín dụng tiêu dùng đối với khách
hàng cá nhân. Đặc biệt là chi nhánh Mỹ Đình trong những năm gần đây đã không ngừng
đẩy mạnh dư nợ tín dụng tiêu dùng, đã từng bước cải thiện quy trình, quy chế cho vay
phù hợp nhu cầu của người dân, nhưng đảm bảo an toàn về tín dụng. Tuy nhiên, về chính
sách cũng như quy chế cho vay của Chi nhánh vẫn còn tồn đọng những vướng mắc khách
quan, chủ quan làm ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng tín dụng tiêu dùng của Chi
nhánh.
3. Huy động vốn
Một trong những phương diện đóng vai trò quyết định đối với quá trình hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng là chính là hoạt động huy động vốn. Hoạt động huy
động vốn là nghiệp vụ truyền thống cũng là nền tảng cho sự phát triển của Ngân hàng.
Phải huy động được vốn mới có nguồn vốn đề cho vay, đầu tư, mở rộng hoạt động
kinh doanh, tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật và quy mô, thực hiện các loại hình kinh

doanh đa năng trên thị trường, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả, khẳng
định và nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường. Hoạt động huy động vốn bao gồm
nhiều công đoạn và chịu tác động của nhiều yếu tố, nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng hoạt động của ngân hàng. Nguồn vốn quan trọng nhất đối với ngân hàng chính là
nguồn vốn tiền gửi của khách hàng. Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của các Tổ chức
tín dụng khác trên thị trường, Ngân hàng Agribank Mỹ Đình nhận thấy cần phải tăng
cường hoạt động huy động vốn để có thể đáp ứng nhu cầu vốn đối với sự phát triển của
ngân hàng nói riêng và của xã hội nói chung. Do đó, hoạt động huy động vốn đã được
chú trọng ngay từ khi thành lập đến nay.
PHẦN IV: ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐÊ TÀI KHÓA LUẬN.
-Hướng 1:
Đề tài “Hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng mại Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Mỹ Đình”.
Đề tài này thuộc học phần Quản trị tác nghiệp ngân hàng thương mại bộ môn
Ngân hàng chứng khoán.
-Hướng 2:
Đề tài :“Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh Mỹ Đình”.
Đề tài này thuộc học phần Quản trị tác nghiệp ngân hàng thương mại bộ môn
Ngân hàng chứng khoán.
-Hướng 3:
Đề tài: “Hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh Mỹ Đình”.
Đề tài này thuộc học phần Quản trị tác nghiệp ngân hàng thương mại bộ môn
Ngân hàng chứng khoán.

×