Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

báo cáo thực tập tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.6 KB, 15 trang )

1

PHẦN I : GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1. Đơn vị thực tập:
-

Tên đầy đủ: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

-

Tên giao dịch quốc tế : Vietnam Bank of Agriculture and Rural Development

-

Tên gọi tắt : Agribank

- Ðịa chỉ: Số 18 Trần Hữu Dực, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội
- Loại hình doanh nghiệp: Ngân hàng thương mại
-

Điện thoại: 04.38313717

Fax : 04.38313719

- Website : www.Agribank.com.vn

- Logo:

2. Địa điểm thực tập:
- Tên đơn vị: Agribank – Hà Nội
- Địa chỉ: 77 Lạc Trung – Hai Bà Trưng – Hà Nội


- Điện thoại: (84-4). 38.211681

- Fax: (84-4).38.219352

3. Mơ hình tổ chức tại chi nhánh.
3.1. Tổ chức bộ máy
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Agribank Hà Nội.
Chi nhánh Ngân Hàng Phát triển Nông Nghiệp Thành phố Hà Nội (nay là
NHNo&PTNT Hà Nội) được thành lập theo quyết định số 51-QĐ/NH/QĐ ngày
27/6/1988 của Tổng Giám đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nay là Thống đốc
NHNN Việt Nam) trên cơ sở 28 cán bộ cùng với 21 Cơng ty, xí nghiệp thuộc lĩnh
vực Nông, Lâm, Ngư nghiệp được điều động từ Ngân hàng Công-Nông-Thương
thành phố Hà Nội và 12 chi nhánh Ngân hàng phát triển nông nghiệp huyện được


2

đổi tên từ các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước đã hội tụ về trụ sở chính tại số 77
Lạc Trung, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Với 1.182 lao động, 18 tỷ nguồn vốn, chủ yếu là tiền gửi Ngân sách huyện
và 16 tỷ dư nợ mà hầu hết là nợ cho vay các xí nghiệp Quốc doanh, các hợp tác xã
đã trở thành nợ tồn động. Trụ sở, phương tiện, kho tàng không đáp ứng được yêu
cầu kinh doanh. Ngân hàng phát triển nông nghiệp Hà Nội sớm phải hoạt động
trong môi trường cạnh tranh với các Ngân hàng đã có bề dày hoạt động kinh doanh
và có nhiều lợi thế hơn hẳn, khơng những thế cịn ln trong tình trạng thiếu vốn,
thiếu tiền mặt, những năm đầu cùng với sự hỗ trợ nguồn vốn của Ngân hàng phát
triển Nông nghiệp Trung ương cũng chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vay vốn
của Liên hiệp các Công ty Lương thực Hà Nội để mua gạo cho nhân dân nội thành,
một phần nhu cầu tiền mặt chỉ lương cho các doanh nghiệp.
Nhận rõ trách nhiệm của mình trong sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất

nước, mà trọng tâm là phát triển kinh tế nơng nghiệp, góp phần đổi mới Nông thôn
ngoại thành Hà Nội, Ngân hàng phát triển Nơng nghiệp Hà Nội đã nhanh chóng
khai thác nguồn vốn để đầu tư cho các Thành phần kinh tế mà trước hết là đầu tư
cho Nơng Nghiệp. Nhờ có những quyết sách táo bạo, đổi mới nhận thức kiên quyết
khắc phục điểm yếu nhất là thiếu vốn, thiếu tiền mặt, nhờ vậy chi sau hơn hai năm
hoạt động, từ năm 1990 trở đi Ngân hàng NHNo Hà Nội đã có đủ nguồn vốn và
tiền mặt thỏa mãn cơ bản các nhu cầu tín dụng và tiền mặt cho khách hàng.
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của Ngân hàng Nông nghiệp phát
triển nông thôn Hà Nội.
Sau 20 năm phấn đấu, xây dựng và từng bước trưởng thành, NHNo&PTNT
Hà Nội đã đi những bước vững chắc với sự phát triển toàn diện trên các mặt huy
động nguồn vốn, tăng trưởng đầu tư và nâng cao chất lượng tín dụng, thu chi tiền
mặt, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, phát triển đa dạng hoá dịch vụ đặc biệt chi
trả lương ngân sách qua thẻ ATM và các hoạt động khác.


3

Bên cạnh việc tích cực tìm mọi giải phát để huy động vốn nhất là tiền gửi từ
dân cư và đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh
doanh, từ năm 1995, NHNo&PTNT Hà Nội triển khai nghiệp vu thanh toán quốc,
chỉ sau 10 năm đã có thể giao dịch với gần 800 Ngân hàng và đại lý các tổ chức tín
dụng Quốc Tế với doanh số thanh toán xuất nhập khẩu hàng năm từ 150 đến 250
triệu USD, đồng thời hàng năm đã khai thác được hàng trăm triệu USD, JPY,
EURO, DM và nhiều loại ngoại tệ khác để đáp ứng nhu cầu thanh toán nhập khẩu
của các doanh nghiệp. Hoạt động thanh toán quốc tế đã nhanh chóng tạo được sự
tín nhiệm của nhiều khách hàng trong nước và nước ngoài, đến nay NHNo&PTNT
Hà Nội đã mở rộng thanh toán biên mậu với các nước láng giếng, nhất là Trung
Quốc, thực hiện các dịch vụ thu đổi ngoại tệ, mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hổi....
Ngồi những nhiệm vụ chính NHNo&PTNT Hà Nội đã quan tâm mở rộng

các loại hình dịch vụ tiện ích như chuyển tiền, bảo lãnh dự thầu, bào lãnh thực hiện
hợp đồng, mở LC nhập khẩu, Phonebanking, thẻ ATM, thẻ tín dụng nội địa, thẻ ghi
nợ, tự vấn trong thanh toán Quốc tế, thu tiền tại nhà....mở mang nhiều tiện lợi cho
khách hàng và tăng thu dịch vụ cho Ngân hàng, bình quân thu dịch vụ chiếm 1215% trên tổng thu.
3.1. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy.

GIÁM ĐỐC
Phạm Thị Hằng

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC
PHĨ

Nguyễn Thị Phượng

Lê Thị Phương Lan

Bùi Hồng LâmNguyễn Hồng Hạnh


4

P. KHTH

P. HC&NS

P. KD Ngoại

hối

P. Điện tốn

1, Phịng giao dịch Khương Trung.
2, Phòng giao dịch Minh Khai
3, Phòng giao dịch Ngọc Hà
4, PGD Giảng Võ
5, PGD Tân Mai
6, PGD Quang Trung
7, PGD Linh Lang
8, PGD Bạch Đằng
Chức năng nhiệm vụ của từng phịng ban:

P. Tín dụng

P.Dịch vụ Kế tốn,
P.P.
Ktra KSNB
&Mar Ngân quỹ

9, PGD Nghĩa Đô
10, PGD Tràng Tiền
11, PGD Ba Đình
12, PGD Chợ Hơm
13, PGD Qn Thánh
14, PGD Hai Bà Trưng
15, PGD Số 01

Ban giám đốc: Thực hiện các chức năng của Ngân hàng trong việc điều hành các

hoạt động kinh doanh của Chi nhánh theo đúng pháp luật nhà nước và các điều lệ
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng như NHNo&PTNT.
Giám đốc: Là người quyết định mọi hoạt động của Ngân hàng, đồng thời chịu
trách nhiệm trước NHNo&PTNN và pháp luật nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam về mọi quyết định của mình.
Phó giám đốc: Giúp việc cho giám đốc, trực tiếp quản lý điều hành mọi hoạt động
của Chi nhánh. Ngồi ra phó giám đốc chịu trách nhiệm phụ trách các phịng kế
tốn, phịng tín dụng, phịng hành chính, phịng ngân quỹ và các phòng giao dịch
trực thuộc.
Phòng KHTH: Nhân viên kế hoạch lập báo cáo kế hoạch cho toàn ngân hàng, cho
các khối, phịng ban, chi nhánh.
Phịng hành chính, nhân sự: Là phịng chun mơn thuộc Chi Nhánh có chức
năng tham mưu và giúp Ban Giám đốc Chi Nhánh trong công tác tổ chức bộ máy,
cơng tác cán bộ, cơng tác hành chính, quản trị tại Chi Nhánh theo đúng “Bộ Luật


5

Lao Động” quy định về tổ chức, quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà Nước Việt
Nam. Đồng thời tham mưu và giúp Ban Giám đốc Chi Nhánh trong công tác tổ
chức bộ máy, công tác cán bộ, công tác hành chính.
Phịng kinh doanh ngoại hối: có chức năng phục vụ đối tượng khách hàng là cá
nhân,tổ chức có quan hệ giao dịch với ngân hàng làm các nghiệp vụ thẻ, tiết kiệm,
hối đoái, thanh toán xuất nhập khẩu, bảo lãnh…theo đúng quy định của nhà nước.
Phịng điện tốn: Phịng có nhiệm vụ tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông
tin liên quan đến hoạt động của Chi nhánh, quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy
móc, thiết bị.
Phịng tín dụng: phịng có nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng chiến lược khác hàng
tín dụng, phân loại khách hàng và đề uất chính sách ưu đãi đối với từng loại khách
hàng. Phân tích kinh tế theo nghành kỹ thuật, danh mục khách hàng, lựa chọn biện

pháp cho vay an toàn và hiệu quả cao, thẩm định và đề xuất cho vay các đề án tín
dụng theo phân cấp ủy quyền, tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc
nguồn vốn trong và ngồi nước….
Phịng dịch vụ và Marketing : phịng có nhiệm vụ thực hiện quản lý, giám sát
nghiệp vụ thẻ theo quy định của NN NN & PTNT, tham mưu cho Giám đốc Chi
nhánh phát triển mạng lưới và chủ thẻ, giải đáp thắc mắc của khách hàng, giải
quyết các tranh chấp, khiếu nại phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ .
Phòng Kế tốn, Ngân Quỹ: Chức năng của phịng ngân quỹ là triển khai thực
hiện cơng tác quản lý giấy tờ có giá, tiền mặt, ấn chỉ quan trọng tại Chi nhánh, thu
tiền VND và ngoại tệ đảm bảo đúng quy trình chế độ quản lý kho quỹ của Nhà
nước, duy trì và phát triển quan hệ với khách hàng trên tất cả mọi hoạt đơng, các
sản phẩm ngân hàng.
Phịng Kế tốn là phịng chun mơn nghiệp vụ có chức năng tham mưu và
giúp ban Giám đốc Chi nhánh trong việc triển khai thực hiện chế độ kế tốn tài
chính theo đúng Luật kế tốn, quy định của Bộ Tài Chính.


6

Phịng kiểm tra và kiểm sốt nội bộ: phịng có nhiệm vụ thực hiện sơ kết và tổng
kết chuyên đề theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm. Tổ chức giao ban hàng tháng
với các kiểm tra viên Chi nhánh Ngân hàng cấp 2, tổng hợp và báo cáo kịp thời các
kết quả kiểm tra, kiểm toán, việc chỉnh sủa các tồn tại, thiếu sót của Chi nhánh, đơn
vị mình.

PHẦN II: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG.
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán của Ngân hàng NNo & PTNT Hà Nội giai đoạn
2010 – 2012:
Đơn vị: Triệu đồng.



7

31/12/2010

31/12/2011

31/12/2012

So sánh năm So
sánh
2011/2010
2012/2011

ỉ tiêu
Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ

trọng
(%)

Số tiền

Tỷ lệ Số tiền
(%)

Tỷ lệ
(%)

ặt và 37.503,491
khoản
đương

15,18%

35.819,367

12,63
%

46.498,400 15,03
%

16.684,
124

-4,49


10.679,
033

29,81

ửi tại 5.899,077

2,38%

5.779,897

2,03%

6.007,845

1,94%

-199,18

-2,02

227,948 3,95

khách 184.303,061

74,63%

217.645,033

4,85%


14.745,374

226.772,92 73,32
1
%
19.353,011 6,25%

ản Có 7.224,939

2,92%

9.568,415

3,37%

sản

246.929,427

100%

283.558,086

100%

10.654,185 3,144
%
309.286,36 100%
2


33.341,
97
2.746,5
15
2.343,4
76
36.628,
66

18,09 9.127,8
9
22,97 4.604,6
37
32,41 1.085,7
7
14,83 25.728,
28

4,19

ản cố 11.998,859

76,75
%
5,2%

240.484,569

97.39%


271.620,890

0.07%

340,269

287.976,35 93,11
1
%
278,357
0,09%

31.136, 12,95 16.355,
33
46
164,419 95,12 -52,912

6,02

172,850

95.79
%
0,12%

3.224,775

1.31%


8.194,828

2,89%

10.763,165 3,48%

31,34

243.882,194

98.77% 280.155,987

4.970,0
53
36.273,
79
354,876

n

N

31,25
11,35
9,07

GUỒN

ửi của
ng

ng cụ
phái
nợ tài
c
khoản
hác
phải

à các 3.047,223

1.23%

3.402,099

98,8% 299.017,87 96,68
3
%
1,2% 10.268,489 3,32%

153,1 2.568,3
5
37
14,87 18.861,
89
11,65 6.866,3
9

-15,55

6,73

201,83


ồn

8

246.929,427

100%

283.558,086

100%

309.286,36 100%
2

36.628,
66

14,83 25.728,
28

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Chi nhánh Agribank Hà Nội)
Nhận xét tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của Chi nhánh dựa trên số
liệu của bảng cân đối kế toán.
Về tài sản:
Năm 2011 tổng tài sản của Chi nhánh đạt con số 283.558,086 triệu đồng tức
là tăng 14,82% so với năm 2010. Với bước đà phát triển, bước sang năm 2012 tổng

tài sản của Chi nhánh đã tăng thêm 25.728,28 triệu đồng tương ứng tăng gần 9,07%
so với năm 2011. Điều này phản ánh rõ nét sự tăng trưởng nhanh chóng của Chi
nhánh về tổng tài sản trong vịng 2 năm qua. Trong đó, những tài sản có tính thanh
khoản cao tuy chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tài sản nhưng tiếp tục có sự
tăng trưởng tốt như tổng lượng tiền mặt và tiền gửi tại NHNN năm 2012 tăng
3,95% tương đương 227,948 triệu đồng so với năm 2011. Bên cạnh đó, khoản tiền
mặt và các khoản tương đương tại quỹ có xu hướng giảm khá lớn 16.684,124 triệu
đồng tương đương với tỷ lệ 4,49% so với năm 2010 nhưng bước sang năm 2012
con số này đã tăng thêm 10.679,033 triệu đồng với tỷ lệ 29,81% so với năm 2011.
Trong giai đoạn 2010 – 2012, trong cơ cấu tài sản thì các tài sản được hình
thành từ các khoản cho vay khách hàng chiếm tỷ trọng lớn, từ 73%-76% cơ cấu tài
sản của chi nhánh, năm 2012 đạt 226772,921 triệu đồng và tăng 4,19% so với năm
2011 và năm 2011 đạt 217645,033 triệu đồng, tăng 18,09% so với 2010. Sự tăng
trưởng mạnh mẽ này xuất phát từ mục tiêu phấn đấu tăng trưởng cho vay khách
hàng được đặt ra từ năm 2011, tích cực tìm kiếm biện pháp đẩy mạnh đầu ra, gia
tăng lợi nhuận cho nguồn vốn của Chi nhánh. Để thực hiện được các mục tiêu đó
năm 2012 Agribank Chi nhánh Hà Nội đã chủ động mở rộng cho vay và đa dạng
hóa các hình thức tín dụng cũng như đối tượng cho vay, hạn chế đến mức thấp nhất
việc thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh đồng thời công khai điều kiện và thủ tục

9,07


9

vay vốn nên từ đó góp phần hạn chế đến mức thấp nhất hiện tượng tiêu cực. Trong
những năm gần đây, đặc biệt năm 2011 và 2012, Chi nhánh đã đầu tư mạnh vào tài
sản cố định, tăng năng lực kinh doanh dài hạn, tài sản cố định của chi nhánh năm
2011 đã tăng 22,9% so với năm 2010, và đến năm 2012 tăng 31,2% so với năm
2011. Việc tăng cường đầu tư vào tài sản cổ định, nâng cấp các phần mềm, cơng

nghệ và mở rộng mạng lưới địi hỏi chi nhánh phải tiếp tục tăng cường đầu tư.
Về nguồn vốn:
Về nguồn vốn của Agribank Hà Nội ta có thể nhận thấy tiền gửi của khách
hàng luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất và có xu hướng tăng lên qua các năm, đây là
nguồn huy động cốt lõi và có tính chất ổn định nhất, chiếm tỷ trọng chi phối tổng
nguồn huy động của chi nhánh, chiếm từ 93 – 97% cơ cầu nguồn vốn và có sự tăng
trưởng tương đối tốt trong các năm qua, mặc dù có những biến động nhỏ về tỉ
trọng nhưng không đáng kể. Cụ thể năm 2010 tổng số tiền gửi của khách hàng là
240484,569 triệu đồng, năm 2011 là 271620,890 triệu đồng và năm 2012 là
287976,351 triệu đồng. Như vậy, đến năm 2011 số tiền gửi tăng 12,94% tương
đương 31.136,33 triệu đồng so với năm 2010 và năm 2012 tăng 6,02% tương
đương 16.355,46 triệu đồng so với năm 2011. Có thể nhận thấy sự tăng lên rất tốt
cả về giá trị và tỉ trọng trong cơ cấu nguồn vốn của phần vốn chủ sở hữu, năm
2010 và 2011 là 3047,223 triệu đồng và 3402,099 triệu đồng, chiếm 1,23% và
1,20% về tỉ trọng, đến năm 2012 tăng lên là 10268,489 triệu đồng, chiếm 3,32% tỉ
trọng nguồn vốn. Bên cạnh đó, các cơng cụ phái sinh và các khoản nợ tài chính
khác cũng chiếm tỷ lệ nhỏ và ổn định trong cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh này.
Như vậy, với những số liệu được ghi nhận trong bảng cân đối kế toán giai
đoạn 2010 – 2012 phản ánh một thực tế rằng Chi nhánh Agribank Hà Nội đã có sự
nỗ lực mạnh mẽ và một công tác điều hành hiệu quả để đạt được những thành quả
tăng trưởng khả quan.


10

Bảng 2: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng NNo & PTNT Hà Nội năm
2010 – 2012:
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu


Doanh thu

Thu nhập lãi rịng

Thu nhập ngồi lãi

Năm
2010

Năm
2011

Năm
2012

4893,125

5127,564

5686,184

4215,427

4497,530

4917,145

677,698

720,034


769,039

137,911

Lãi/lỗ rịng từ dịch vụ thanh
ốn
135,463
Lãi/lỗ rịng từ hoạt động kinh
oanh ngoại tệ
18,612
Lãi/lỗ ròng từ hoạt động bảo
ãnh
286,506
Lãi thuần từ hoạt động khác
237,317

So sánh năm
2011/2010
Số tiền
Tỷ lệ (%)

So sánh năm
2012/2011
Số tiền
Tỷ lệ (%

234,439

4,79


558,62

10,89

282,103

6,69

421,615

9,37

42,336

6,34

49,005

6,81

138,920

2,448

1,81

1,009

0,73


21,302

23,961

2,69

14,45

2,659

12,48

290,309

319,134

270,512

287,024

3,803
33,195

1,33
13,99

28,825
16,512


9,93
6,10


11

Chi phí HĐKD

14,833

0,45

145,979

4,42

219,606

13,70

412,641

22,65

2,185

0,59

38,29


10,21

1821,425

217,421

17,68

374,351

25,87

453,356

54,355

17,68

91,588

25,32

3290,626

1602,499

1822,105

2234,746


372,846

375,031

413,321

1447,074

307,413

Chi phí dự phịng rủi ro tín
ụng

3451,438

1229,653

Tổng thu nhập thuần từ hoạt
ộng kinh doanh trước chi
hí dự phịng

3305,459

361,768

Tổng lợi nhuận trước thuế
Chi phí thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế
922,239
1085,305 1366,086 163,066

17,68
280,781
(Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh Agribank Hà Nội )
Nhận xét khái quát về biến động thu nhập, chi phí và lợi nhuận của
Agribank Chi nhánh Hà Nội.
Giai đoạn 2010 - 2012 là giai đoạn khó khăn của cả nền kinh tế nói chung và
thị trường tiền tệ nói riêng, vì thế chi nhánh đã thực hiện các biện pháp cắt giảm chi
phí hoạt động nên doanh thu và lợi nhuận trước thuế vẫn tăng trưởng. Nhờ có
những chính sách hợp lý nên kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Agribank Hà Nội luôn đạt và vượt kế hoạch đề ra. Một phần cũng do chi nhánh
không thực hiện hoạt động kinh doanh và đầu tư chứng khoán cũng như bất động
sản, nên không bị ảnh hưởng sự xuống dốc của thị trường chứng khốn cũng như
hiện tượng đóng băng của thị trường bất động sản nên thu nhập của chi nhánh vẫn
tăng khá mạnh và đều đặn qua các năm. Năm 2011 doanh thu đạt 5127,564, tăng
4.79% so với cùng kỳ năm 2010, lợi nhuận sau thuế đạt 1085,305 triệu đồng, tăng
17.68%, còn đến năm 2012 là 5686,184 triệu đồng, tăng 10.87% so với cùng kỳ
năm 2011, lợi nhuân sau thuế là 1366,086 triệu đồng, tăng 25.87% so với năm
2011.

25,87


12

Việc trích lập dự phịng rủi ro tín dụng được Chi nhánh đánh giá đúng và
đầy đủ trên quan điểm thận trọng, dù hoạt động tín dụng của Ngân hàng ln diễn
ra rất tốt và ổn định, vì thế quỹ dự phịng rủi ro ln được duy trì tăng, nhất là năm
2012 quỹ tăng 10,2% so với năm 2011. Tuy thế nhưng bên cạnh đó, việc đa dạng
hóa các sản phẩm dịch vụ khác đúng như tầm nhìn chiến lược của Agribank là trở
thành Ngân hàng bán lẻ đa năng, hiện đại hàng đầu Việt Nam, Agribank Hoàng

Quốc Việt vẫn thu được những khoản lợi đều đặn qua các hoạt động như kinh
doanh ngoại tệ, bảo lãnh, thanh toán, ngân hàng điện tử và các hoạt động khác. Cụ
thể là lãi ròng từ các hoạt động kinh doanh này tăng qua các năm, 2010 là 677,698
triệu đồng, đến 2011 và 2012 là 720,034 và 769,039 triệu đồng, góp phần vào
doanh thu và lợi nhuận thu được hàng năm. Do đó Chi nhánh luôn đạt được nhưng
bước tăng trưởng và phát triển vững chắc trong giai đoạn kinh tế khó khăn này.
Đạt được kết quả trên là nhờ sự nỗ lực trong cơ quan, sự chỉ đạo của cấp
trên và sự phối hợp ăn ý của các hội và chính quyền từ cơ sở. Trong thời gian tới,
Chi nhánh Agribank Hà Nội tiếp tục cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và phát
triên kinh tế Thủ đô, nâng cao đời sống cán bộ, công nhân viên và làm nhiệm vụ
với Nhà nước
PHẦN III. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT.
Vấn đề 1: Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh em nhận thấy, hoạt động
tín dụng là hoạt động chính của ngân hàng, mang lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho
ngân hàng nhưng bên cạnh đó tình trạng nợ xấu, nợ q hạn trong vịng mấy năm
trở lại đây có xu hướng tăng cao từ đó có thể dẫn tới nguy cơ mất vốn của ngân
hàng.
Trong giai đoạn 2010 – 2012, nợ xấu tại Chi nhánh luôn trên 3% và mục tiêu
của Chi nhánh là giảm nợ xấu xuống dưới 3%.


13

Trong giai đoạn này, nợ được xử lý bằng dự phòng rủi ro tại Agribank Hà
Nội tăng liên tục, số nợ mất vốn cũng có chiều hướng gia tăng. Điều này cho thấy
tình hình tín dụng tại Agribank Hà Nội trong những năm gần đây đang diễn biến
xấu, chất lượng tín dụng tại Chi nhánh chưa được tốt, tín dụng đang tiềm ẩn nhiều
nguy cơ mất vốn. Nợ xấu gia tăng chưa kiểm soát được, rủi ro mất vốn đang tiềm
ẩn trong khi biện pháp tài trợ rủi ro chính là bằng quỹ dự phịng rủi ro tín dụng nên
ngày càng làm cho sức ép lên khả năng duy trì hiệu quả của hoạt động tín dụng tại

Chi nhánh thêm nặng nề hơn. Vì thế, để đảm bảo thu hồi được vốn, nâng cao chất
lượng các khoản tín dụng thì việc quản trị rủi ro tín dụng là rất cần thiết.
Vấn đề 2: Tình hình kinh tế vẫn trong giai đoạn khó khăn ảnh hưởng nhiều
đến hoạt động huy động vốn của hệ thống Ngân hàng nói chung và Chi nhánh
Agribank chi nhánh Hà Nội nói riêng. Dù vậy, thực tế đã chứng minh một ngân
hàng có nguồn vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng
quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế, giúp ngân hàng mở rộng kinh doanh,
tăng doanh thu và là điều kiện để ngân hàng bổ sung thêm vốn tự có, tăng cường cơ
sở vật chất kỹ thuật và quy mô hoạt động trên mọi lĩnh vực. Qua những phân tích ở
trên chúng ta có thế thấy việc huy động vốn của Agribank chi nhánh Hà Nội trong
thời gian qua có sự tăng trưởng và chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu nguồn vốn
(93%-97%), tuy nhiên vẫn gặp phải nhiều khó khăn và những biến động bấp bênh.
Vấn đề đặt ra với chi nhánh là duy trì và nâng cao được số vốn huy động trong thời
gian tới.
Vấn đề 3: Cùng với mức tăng trưởng của nền kinh tế thì thu nhập của người dân
cũng được nâng lên ,theo đó nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng tăng theo. Tuy nhiên,
không phải lúc nào nhu cầu tiêu dùng đó cũng được đáp ứng bởi khả năng thanh tốn.
Nắm bắt được thực tế đó, Agribank đã đưa ra sản phẩm cho vay tiêu dùng nhằm tạo điều
kiện cho khách hàng có thể thỗ mãn nhu cầu tiêu dùng của mình trước khi họ có đủ khả
năng thanh tốn cho nhu cầu đó. Tuy nhiên, cho vay tiêu dùng vẫn chiếm một tỷ trọng rất


14

nhỏ cả về doanh số cho vay lẫn dư nợ trong tồn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng và
chưa thực sự phát huy hết vai trò và tiềm năng của Ngân hàng trong các sản phẩm dịch vụ
Ngân hàng đồng bộ, tiện ích với chi phí hợp lý, chất lượng dịch vụ cao.

PHẦN IV. ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN.
Hướng 1: “Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân

hàng nơng nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Hà Nội”.
Hướng 2: “ Một số giải pháp nhằm duy trì và tăng cường khả năng huy động vốn
tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nơng thơn VIệt Nam chi nhánh Hồng Quốc
Việt”.
Hướng 3: “Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn VIệt Nam chi nhánh Hà Nội”.



×