Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Tác động của việc chi trả cổ tức đến giá cổ phiếu và tình hình tài chính của công ty traphaco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.66 KB, 29 trang )

Mục lục
Mục lục 1
A. Cơ sở lý luận 1
I.Chính sách cổ tức 1
1. Một số khái niệm cơ bản 1
2. Các hình thức chi trả cổ tức 2
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chi trả cổ tức 3
4. Các chính sách cổ tức thông dụng 5
5. Vai trò của chính sách cổ tức: 6
II. Tác động của việc chi trả cổ tức đến giá cổ phiếu và tình hình tài chính của
doanh nghiệp 7
1. Trả cổ tức bằng tiền 7
2. Trả cổ tức bằng cổ phiếu 8
3. Trả cổ tức bằng tài sản khác 9
B. Liên hệ thực tế công ty cổ phần Traphaco 9
I. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Traphaco 9
II. Tác động của việc chi trả cổ tức đến giá cổ phiếu và tình hình tài chính của
công ty 12
1. Tác động của hình thức chi trả cổ tức tới giá cổ phiếu của công ty
Traphaco 12
2. Tác động của hình thức chi trả cổ tức tới tình hình tài chính của công ty
Traphaco 20
Kết luận chung: 26
A. Cơ sở lý luận
I. Chính sách cổ tức
1. Một số khái niệm cơ bản
- Cổ tức: Cổ tức được hiểu là phần lợi nhuận sau thuế của công ty
dành để chi trả cho các cổ đông (chủ sở hữu công ty)
1
- Chính sách cổ tức: là chính sách ấn định phân phối giữa lợi nhuận
giữ lại tái đầu tư và chi trả cổ tức cho cổ đông.


2. Các hình thức chi trả cổ tức
Cổ tức thường được chi trả theo các kỳ hạn ấn định trước, có thể theo
tháng, quý, sáu tháng hoặc một năm. Cổ tức có thể được trả dưới nhiều
hình thức: bằng tiền, bằng cổ phiếu hoặc bằng tài sản khác; trong đó, trả
cổ tức bằng tiền là hình thức phổ biến nhất.
Cổ tức trả bằng tiền mặt
Hầu hết cổ tức được trả dưới dạng tiền mặt. Cổ tức tiền mặt được
trả tính trên cơ sở mỗi cổ phiếu, được tính bằng phần trăm mệnh giá. Trả
cổ tức bằng tiền mặt làm giảm tiền mặt dẫn đến giảm tài sản và giảm vốn
lợi nhuận, nghĩa là làm giảm vốn cổ phần cổ đông.
Cổ tức trả bằng cổ phiếu
Trả cổ tức bằng cổ phiếu là doanh nghiệp đưa ra thêm những cổ
phiếu của doanh nghiệp theo tỷ lệ đã được Đại hội đồng cổ đông thông
qua. Doanh nghiệp không nhận được khoản tiền thanh toán nào từ phía
cổ đông. Hình thức trả cổ tức bằng cổ phiếu được áp dụng khi doanh
nghiệp dự định giữ lợi nhuận cho các mục đích đầu tư và muốn làm an
lòng cổ đông.
Vốn chủ sở hữu không thay đổi, giảm lợi nhuận sau thuế đồng thời tăng
vốn đầu tư của chủ sở hữu. Không làm thay đổi tỷ lệ sở hữu → không
làm thay đổi quyền kiểm soát. Lợi nhuận sau thuế giảm, số lượng cổ
phiếu tăng → EPS giảm → PE tăng, NAV (giá trị ròng một cổ phiếu )
giảm → giá cổ phiếu giảm.
Việc trả cổ tức bằng cổ phiếu cũng giống như việc tách cổ phiếu.
Cả hai trường hợp đều làm số lượng cổ phần tăng lên và giá trị cổ phần
2
giảm xuống. Trả cổ tức bằng cổ phiếu làm tài khoản chủ sở hữu tăng lên
và phần lợi nhuận giảm xuống. Trong khi đó tách cổ phiếu làm giảm
mệnh giá mỗi cổ phần.
Cổ tức trả bằng tài sản
Doanh nghiệp trả cổ tức cho cổ đông bằng thành phẩm, hàng bán,

bất động sản hay cổ phiếu của công ty khác do doanh nghiệp sở hữu.
Hình thức này rất hiếm xảy ra trong thực tiễn.
Tài sản của doanh nghiệp giảm, lợi nhuận sau thuế giảm làm giá cổ
phiếu trong ngắn hạn như đối với trả bằng tiền mặt.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chi trả cổ tức
3.1. Các yếu tố khách quan
Các quy định pháp lý về việc trả cổ tức là các cơ sở ban đầu cho
quyết định chính sách và hoạt động chi trả cổ tức của mỗi doanh nghiệp.
Một số nguyên tắc quan trọng về việc trả cổ tức của công ty: nguyên tắc
lợi nhuận ròng, nguyên tắc tài chính lành mạnh, nguyên tắc lập quỹ dự
trữ.
Xu thế vận động của nền kinh tế: nếu nền kinh tế suy thoái, lãi
suất thị trường sụt giảm, có ít cơ hội đầu tư. Nếu có nhu cầu về vốn,
công ty dễ dàng vay vốn với lãi suất thấp và có thể dành phần lớn lợi
nhuận sau thuế để trả cổ tức. Trong nền kinh tế tăng trưởng nhanh, có
nhiều cơ hội đầu tư, nguồn vốn khan hiếm, lãi suất thị trường tăng cao,
công ty phải tăng lượng giữ lại để đáp ứng nhu cầu đầu tư và sẽ làm
giảm phần chi trả cổ tức.
Chi phí phát hành chứng khoán: việc phát hành chứng khoán
thường được thực hiện bởi các tổ chức bảo lãnh phát hành chuyên
3
nghiệp, tất yếu sẽ nảy sinh chi phí phát hành. Nếu chi phí phát hành cao,
công ty sẽ quyết định tăng phần giữ lại để tái đầu tư và ngược lại.
Tâm lý của nhà đầu tư: những người đã về hưu có xu hướng muốn
nhận thu nhập ổn định nên luôn muốn công ty trả cổ tức cao, đều đặn.
Ngược lại, những nhà đầu tư trẻ thường ưa mạo hiểm, có thể hy sinh
khoản thu nhập từ cổ tức để công ty có thể giữ lại lợi nhuận sau thuế để
đầu tư.
Vị trí của các cổ đông trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu
nhập cá nhân: khi công ty do một số đại cổ đông nắm giữ, họ thường

muốn chia cổ tức với tỷ lệ thấp để tránh phải nộp thuế thu nhập cá nhân
với mức cao và ngược lại.
3.2. Các yếu tố chủ quan
Cơ hội đầu tư: công ty có những cơ hội đầu tư hứa hẹn khả năng
sinh lợi cao thường có xu hướng giữ phần lớn lợi nhuận sau thuế để tái
đầu tư, do vậy chỉ dành một phần nhỏ để chia cổ tức.
Nhu cầu thanh toán các khoản nợ đến hạn: nếu nhu cầu thanh toán
các khoản nợ đến hạn cảu DN lớn sẽ buộc DN phải ưu tiên thanh toán nợ
trước, điều này ảnh hưởng trực tiếp tới việc chi trả cổ tức.
Mức tỷ suất lợi nhuận trên vốn đạt được của công ty: nếu tỷ suất
lợi nhuận trên vốn của công ty cao hơn các công ty khác thì cổ đông có
xu hướng muốn để lại phần lớn lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư để tăng
thu nhập trong tương lai, và ngược lại.
Sự ổn định về lợi nhuận của công ty: một công ty có lợi nhuận
tương đối ổn định có thể dành phần lớn lợi nhuận sau thuế để chi trả cổ
tức và ngược lại.
Khả năng thâm nhập vào thị trường vốn: những công ty lớn, thời
gian hoạt động lâu dài, ổn định về mặt lợi nhuận, uy tín cao trong kinh
4
doanh, mức độ rủi ro thấp sẽ dễ dàng huy động vốn hơn. Do đó, công ty
này có thể dành nhiều lợi nhuận sau thuế để trả cổ tức cho cổ đông hơn.
Quyền kiểm soát công ty: DN có thể tăng vốn thông qua phát
hành cổ phiếu, điều này sẽ làm pha loãng quyền kiểm soát công ty của
các cổ đông hiện hành. Nếu các cổ đông hiện hành muốn duy trì quyền
quản lý, kiểm soát công ty thì DN thường giữ lại phần nhiều lợi nhuận
sau thuế để tái đầu tư và ngược lại.
Tình hình luồng tiền của công ty: một DN kinh doanh có lãi
không đồng nghĩa với việc DN đó có đủ nguồn tiền để trả cổ tức cho cổ
đông. Do đó, trước khi quyết định trả cổ tức bằng tiền DN cần xem xét
khả năng cân đối luồng tiền của mình.

Chu kỳ sống của doanh nghiệp: chu kỳ sống của một DN nói
chung trải qua 4 giai đoạn: ra đời, phát triển, hoàn thiện và suy thoái.
Trong mỗi giai đoạn, công ty phải thiết lập chính sách tài chính cụ thể
(đã bao gồm chính sách cổ tức). Ví dụ: trong giai đoạn công ty mới
thành lập, sản phẩm chưa chiếm lĩnh được thị trường, uy tín chưa cao,
khả năng huy động vốn khó khăn công ty cần giữ lại phần lớn lợi nhuận
sau thuế để tái đầu tư. Trong giai đoạn suy thoái, doanh nghiệp rất cần
tiền nên việc trả cổ tức bằng tiền hầu như không xảy ra.
4. Các chính sách cổ tức thông dụng
4.1. Chính sách ổn định cổ tức
- Được xây dựng trên cơ sở lý thuyết ổn định cổ tức: Theo đó,
công ty duy trì trả cổ tức đều đặn qua các năm với biến động nhỏ
- Công ty chỉ thực hiện chi trả cổ tức ở mức cao hơn khi công ty
có thể đạt được sự gia tăng lợi nhuận một cách vững chắc, đủ khả năng
cho phép tăng cổ tức; đồng thời,khi đã tăng cổ tức thì sẽ cố gắng duy trì
5
cổ tức ở mức đã định cho tới khi công ty thấy rõ không thể hi vọng ngăn
chặn được sự giảm sút lợi nhuận kéo dài trong tương lai.
- Lợi ích của việc theo đuổi chính sách ổn định cổ tức: ổn định
tâm lý của cổ đông, giữ chân được lượng cổ đông ổn định, thị giá cổ
phiếu tăng, rủi ro đầu tư thấp
- Bất lợi: Cty bỏ lỡ cơ hội đầu tư, gia tăng chi phí vay vốn hoặc
phát hành thêm cổ phiếu mới, gia tăng rủi ro tài chính do vay vốn, nguy
cơ mất quyền kiểm soát do phát hành cổ phiếu mới.
4.2. Chính sách thặng dư cổ tức
- Được xây dựng trên cơ sở lý thuyết ổn định lợi tức cổ phần.Theo
đó, công ty duy trì trả cổ tức liên tục qua các năm với mức trả các năm
tương đối ổn định,có thể có sự biến động, song không đáng kể so với sự
biến động lợi nhuận hằng năm của công ty.
- Công ty chỉ thực hiện chi trả cổ tức ở mức cao hơn khi công ty

có thể đạt được sự gia tăng lợi nhuận một cách vững chắc, đủ khả năng
cho phép tăng cổ tức; đồng thời,khi đã tăng cổ tức thì sẽ cố gắng duy trì
cổ tức ở mức đã định cho tới khi công ty thấy rõ không thể hi vọng ngăn
chặn được sự giảm sút lợi nhuận kéo dài trong tương lai.
- Lợi ích của theo đuổi chính sách thặng dư cổ tức: Cổ tức tăng
nhanh, thị giá tăng nhanh, uy tín công ty tăng, hài lòng cổ đông
- Bất lợi: rủi ro đầu tư cao, LN giữ lại để tái đầu tư có xu hướng
thấp.
5. Vai trò của chính sách cổ tức:
- là công cụ đảm bảo lợi ích cho cổ đông Đại bộ phận cổ đông đầu
tư vào công ty đều mong đợi được trả cổ tức do vậy, chính sách phân
chia cổ tức ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của các cổ đông. Mặt
6
khác,việc công ty duy trì trả cổ tức ổn định hay không ổn định,dều đặn
hay dao động thất thường sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự biến động giá trị
cổ phiếu của công ty trên thị trường chứng khoán.
- là công cụ tác động đến sự tăng trưởng và phát triển của công ty:
Chính sách cổ tức liên quan tới việc xác định lượng tiền mặt dùng trả cổ
tức cho các cổ đông. Vì vậy, nó có mối liên hệ chặt chẽ với chính sách
tài trợ và chính sách đầu tư của công ty. Việc phân chia lợi tức cổ phần
quyết định số lợi nhuận lưu giữ nhiều hay it, điều này ảnh hưởng tới
nguồn vốn bên trong tài trợ cho các nhu cầu mở rộng sản xuất kinh
doanh của công ty trong tương lai. Mặt khác,việc trả cổ tức sẽ làm giảm
lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư,vì vậy sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu huy động
vốn từ bên ngoài của công ty.
II. Tác động của việc chi trả cổ tức đến giá cổ phiếu và tình hình
tài chính của doanh nghiệp
1. Trả cổ tức bằng tiền
Hầu hết cổ tức của công ty được trả bằng tiền mặt, bởi điều này sẽ
thuận lợi cho cổ đông trong việc sử dụng vào các mục đích có tính chất

tiêu dùng cá nhân. Mức cổ tức tiền mặt được trả có thể được tính trên cơ
sở mỗi cổ phần, hoặc theo tỷ lệ % so với mệnh giá cổ phiếu.
Từ công thức xác định giá cổ phiếu theo phương pháp chiết khấu
cổ tức:
Trong đó: Po là giá cổ phiếu ở thời điểm hiện tại
Dt là cổ tức dự kiến nhận được ở cuối năm thứ t
7
t
n
n
t
t
t
r
P
r
D
P
)1()1(
1
0
+
+
+
=

=
R: tỷ suất lợi nhuận đòi hỏi của nhà đầu tư
Pn: giá bán cổ phiếu ở cuối năm thứ n
Từ công thức trên có thể thấy, với mức tỷ suất lợi nhuận xác định

mức cổ tức dự tính trong tương lai có quan hệ trực tiếp tới giá cổ phiếu.
Tuy nhiên, trả cổ tức cao không có phải luôn đi cùng với giá cổ phiếu
tăng cao trên thị trường, nó còn phụ thuộc vào cách tiếp cận của nhà đầu
tư khi ra quyết định mua cổ phiếu. Có nhà đầu tư mong muốn nhận được
các khoản cổ tức đều đặn hàng năm, có nhà đầu tư lại hy vọng nhận
được thu nhập lãi vốn (chênh lệch giá bán ra và giá mua vào cổ phiếu).
Việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt sẽ làm ảnh hưởng tới phần lợi nhuận
giữ lại để đầu tư. Nếu phần lợi nhuận giữ lại được đầu tư có hiệu quả sẽ
đảm bảo cho sự tăng trưởng lâu dài của công ty, từ đó sẽ tạo niềm tin
tăng giá cổ phiếu trong tương lai. Khi mức độ trả cổ tức bằng tiền tăng
qua các năm sẽ có tác dụng tích cực tới tâm lý nhà đầu tư, nâng cao uy
tín của doanh nghiệp và giá cổ phiếu có thể tăng.
Tác động tới tình hình tài chính doanh nghiệp, việc chi trả cổ tức
bằng tiền sẽ làm giảm lượng tiền mặt của công ty, giảm khả năng thanh
toán, khả năng tự cung ứng vốn của doanh nghiệp trong năm tài chính
tiếp theo. Nếu nhu cầu sử dụng vốn vượt quá khả năng tự cung ứng,
doanh nghiệp buộc phải đi vay để đầu tư và doanh nghiệp sẽ phải đối
mặt với gánh nặng nợ vay.
2. Trả cổ tức bằng cổ phiếu
Việc trả cổ tức bằng tiền mặt có thể ảnh hưởng trực tiếp tới khả
năng thanh toán và nhu cầu đầu tư của công ty. Vì vậy trong một số
trường hợp thay vì trả cổ tức bằng tiền, công ty có thể tiến hành trả cổ
tức bằng cổ phiếu.
Doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu mới để trả cổ tức cho cổ
8
đông sẽ làm giảm NAV tăng lưu lượng cổ phiếu, khả năng cung ứng cổ
phiếu trên thị trường tăng qua đó thị giá cổ phiếu giảm.
Mặt khác trả cổ tức bằng cổ phiếu sẽ làm tăng vốn điều lệ của
doanh nghiệp vì vốn điều lệ = mệnh giá cổ phiếu * khối lượng cổ phiếu
đang lưu hành. Tuy nhiên trên thực tế công ty không thu được một đồng

nào và có thể dẫn tới nguy cơ pha loãng quyền điều hành do tỷ lệ sở hữu
thay đổi sau khi phát hành cổ phiếu nội bộ.
3. Trả cổ tức bằng tài sản khác
Mặc dù không có tính chất phổ biến , song các công ty cổ phần
cũng có thể trả cổ tức bằng các tài sản khác: chứng khoán của công ty
khác, khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, thành phẩm, hàng hóa, bất động
sản, Việc trả cổ tức bằng tiền mặt sẽ làm giảm các khoản đầu tư, giảm
lượng hàng hóa, thành phẩm Từ đó làm giảm tài sản, vốn chủ sở hữu
của công ty và đặc biệt nó làm giảm nghiêm trọng uy tín của công ty kéo
giá cổ phiếu sụt giảm mạnh. Vì vậy việc trả cổ tức bằng tài sản khác chỉ
được thực hiện trong trường hợp công ty không thể sử dụng các phương
án trả cổ tức khác.
B. Liên hệ thực tế công ty cổ phần Traphaco
I. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Traphaco
• Giới thiệu về công ty
Tên Công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO
Tên giao dịch quốc tế : TRAPHACO JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt : TRAPHACO
9
Vốn điều lệ : 123.398.240.000 VND
Địa chỉ trụ sở chính : Số 75 Yên Ninh, Quận Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại : (84.4) 3843 0076
Fax : (84.4) 3681 5097
Website : www.traphaco.com.vn
` Chi Tiết
Sàn Giao Dịch HOSE
Ngành nghề Dược phẩm
Số lượng nhân
sự
N/A

• Lịch sử hình thành
Công ty cổ phần Traphaco tiền thân là Tổ sản xuất thuốc thuộc Ty Y tế
Đường sắt được thành lập ngày 28/11/1972.
Ngày 5/7/2001, Công ty cổ phần Dược và Thiết bị vật tư y tế Traphaco
đổi tên thành Công ty cổ phần Traphaco
• Vị thế công ty
Hiện tại các sản phẩm mang thương hiệu TRAPHACO đã có mặt hầu
hết ở tất cả các hiệu thuốc bệnh viện trên khắp cả nước, Sản phẩm của
Công ty đạt tiêu chuẩn WHO-GMP và ASEAN-GMP và chưa có doanh
nghiệp sản xuất thuốc đông dược đạt tiêu chuẩn GMP.
Sau 15 năm nỗ lực phấn đấu và xây dựng hệ thống phân phối đến nay
Công ty đã có 48 đại lý, 3 cửa hàng bán lẻ và 3 cửa hàng bán buôn, tạo
nên sức cạnh tranh mạnh cho Công ty trong giai đoạn hội nhập.
• Lĩnh vực hoạt động
Thu mua, gieo trồng, chế biến dược liệu
Sản xuất kinh doanh dược phẩm, hóa chất và vật tư y tế
10
Pha chế thuốc theo đơn
Tư vấn sản xuất dược phẩm, mỹ phẩm
Kinh doanh xuất nhập khẩu nguyên phụ liệu làm thuốc, các sản phẩm
thuốc
Sản xuất, buôn bán mỹ phẩm
Sản xuất, buôn bán thực phẩm
Tư vấn dịch vụ khoa học, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực y dược
Sản xuất, buôn bán rượu, bia, nước giải khát (không bao gồm kinh doanh
quán bar).
• Những kết quả đã đạt được sau năm 2010
Vượt qua những thách thức do tác động môi trường kinh doanh
mang lại, Hoạt động kinh doanh của Công ty TRAPHACO vẫn giữ vững
được mức độ tăng trưởng cao qua các năm. Có thể điểm một số nét

chính như sau:
Một số chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh chính:
- Tổng doanh thu: 911 tỷ đồng (đã bao gồm VAT), tăng 15 % so với
cùng kỳ năm 2009, đạt 101,2% kế hoạch đặt ra.
- Về doanh thu theo cơ cấu sản phẩm:
Hàng sản xuất và độc quyền phân phối: 652 tỷ đồng (tăng 21% so với
Năm 2009)
Hàng xuất nhập khẩu ủy thác và khai thác bán lẻ: 259 tỷ đồng
- Lợi nhuận sau thuế: 66,2 tỉ đồng tăng 29,8% so với năm 2009, vượt
108,1 % kế hoạch đặt ra. (chưa tính cổ tức nhận được từ đầu tư vào
Công ty Cổ phần Công nghệ cao TRAPHACO năm 2010)
- Thu nhập lao động bình quân: 5,5 triệu đồng/người/tháng
11
II. Tác động của việc chi trả cổ tức đến giá cổ phiếu và tình hình
tài chính của công ty
1. Tác động của hình thức chi trả cổ tức tới giá cổ phiếu của công ty
Traphaco
1.1. Khái quát hoạt đông chi trả cổ tức của công ty từ 2008- 2010:
Thu nhập của cổ đông của Traphaco ổn định trong giai đoạn 2008-2009,
tăng cao năm 2010:
Năm Thu nhập
bằng tiền mặt
(%/ vốn)
Thu nhập
bằng cổ
phiếu
(%/vốn)
Tổng thu
nhập (%/vốn)
Ghi chú

2010 20 20
2009 16 20 36
Cổ phiếu, tỷ
lệ 4:1(lần 1)
Cổ phiếu, tỷ
lệ 5:1(lần 2)
Tỷ lệ thưởng
cổ phiếu 25%
2008 6 6 Quý IV:trả
bằng tiền mặt
6%
1.2. Phân tích tác động của hình thức trả cổ tức tới giá cổ phiếu
 Trả cổ tức Quý IV năm 2008
12
Hội đồng quản trị Công ty cổ phần TRAPHACO đã thông báo tới các
cổ đông trong công ty về việc tạm ứng cổ tức Quý IV năm 2008 như
sau:
- Loại cổ phiếu: Cổ phiếu phổ thông Mệnh giá: 10.000 đồng/cổ phiếu
- Tỷ lệ tạm ứng cổ tức: 6%, tương đương 600 đồng/cổ phần
- Ngày đăng ký cuối cùng chốt danh sách cổ đông để phân bổ quyền:
08/12/2008
13
- Ngày giao dịch không hưởng quyền (đối với giao dịch có thời hạn thanh
toán T+3): 04/12/2008
- Đối tượng được nhận cổ tức: Các cổ đông có tên trong Danh sách người
sở hữu cuối cùng tại ngày chốt danh sách cổ đông để tạm ứng cổ tức (ngày
08/12/2008).
- Hình thức chi trả: Tạm ứng cổ tức bằng tiền mặt
- Thời gian thực hiện chi trả cổ tức: 24/12/2008
Giá cổ phiếu của công ty xung quanh thời điểm trả cổ tức :

Ngày 04/12/2008:29800 đ, KL: 1920
Ngày 08/12/2008: 26900 đ, KL: 2100
Ngày 24/12/2008: 25100 đ, KL: 2650
Từ đồ thị trên, có thể thấy: dưới tác động của việc trả cổ tức bằng tiền
mặt với tỷ lệ 6% mệnh giá, giá cổ phiếu Traphaco đã giảm mạnh, giá cổ
phiếu sau khi hoàn thành chi trả cổ tức hạ xuống mức 25.100đ/cp. Lí do
chính là vì trong quý 4 năm 2008, do ảnh hưởng từ suy thoái kinh tế thế giới
thị trường chứng khoán Việt Nam sụt giảm mạnh VN-Index liên tục sụt
giảm, thị trường chứng khoán Việt Nam có nhiều rủi ro, tính thanh khoản
thấp, giá cổ phiếu Traphaco đã sụt giảm.
 Trả cổ tức lần 1/2009
Ngày 16/10/2009 Traphacophaco đã công bố trả cổ tức cho cổ đông
với tỷ lệ 36% trong đó trả bằng cổ phiếu 20% trên vốn điều lệ với tỷ lệ 4:1
và 16% bằng tiền mặt. Đây là lần trả cổ tức có mức cổ tức cao nhất từ trước
đến nay của Traphacophaco, kết quả của sự phát triển thị trường chứng
khoán Việt Nam năm 2009:
14
Hội đồng quản trị Công ty cổ phần TRAPHACO đã thông báo tới các
cổ đông trong công ty về việc tạm ứng cổ tức Quý IV năm 2009 như
sau:
- Loại cổ phiếu: Cổ phiếu phổ thông Mệnh giá: 10.000 đồng/cổ phiếu
- Tỷ lệ tạm ứng cổ tức: 20%, tỷ lệ 4:1
- Tỷ lệ tạm ứng tiền mặt : 16%, tương đương 1600đ/cp
- Ngày đăng ký cuối cùng chốt danh sách cổ đông để phân bổ quyền:
20/10/2009
- Ngày giao dịch không hưởng quyền (đối với giao dịch có thời hạn thanh
toán T+3): 16/10/2009
- Đối tượng được nhận cổ tức: Các cổ đông có tên trong Danh sách người
sở hữu cuối cùng tại ngày chốt danh sách cổ đông để tạm ứng cổ tức (ngày
20/10/2009).

- Hình thức chi trả: Tạm ứng cổ tức bằng tiền mặt và cổ tức
- Thời gian thực hiện chi trả cổ tức: 28/12/2009
- Thời gian thực hiện việc chi trả bằng tiền: 06/11/2009
Giá cổ phiếu của công ty xung quanh thời điểm trả cổ tức :
15
Ngày 16/10/2009: 64.000đ. KL: 28,390 cp
Ngày 20/10/2009: 64.000đ. KL: 22,280 cp
Ngày 06/11/2009: 59.000đ. KL: 4,460cp
Ngày 28/12/2009: 59.000đ. KL: 26,580cp
Quan sát trên biểu đồ có thể nhận thấy: Trước và trong thời điểm trả cổ
tức chính là thời điểm giá cổ phiếu công ở mức cao nhất (tháng 9 và tháng
10). tuy nhiên, sau khi trả cổ tức bằng cổ phiếu với tỷ lệ cao hơn tiền mặt
giá cổ phiếu của công ty bắt đầu sụt giảm.
Vào ngày công ty trả cổ tức, giá cổ phiếu dừng ở ngưỡng 59.000đ. Điều đó
đã có tác động làm tăng tính thanh khoản cho cổ phiếu của công ty.
 Trả cổ tức lần 2 năm 2009:
Ngày 28/06/2010 công ty đã tiến hành trả cổ tức đợt 2 năm 2009 cho cổ
đông bằng cổ phiếu với tỷ lệ 5:1.
- Loại cổ phiếu: Cổ phiếu phổ thông Mệnh giá: 10.000 đồng/cổ phiếu
- Tỷ lệ tạm ứng cổ tức: tỷ lệ 5:1
- Ngày đăng ký cuối cùng chốt danh sách cổ đông để phân bổ quyền:
30/06/2010
- Ngày giao dịch không hưởng quyền (đối với giao dịch có thời hạn thanh
toán T+3): 28/06/2010
- Đối tượng được nhận cổ tức: Các cổ đông có tên trong Danh sách người
sở hữu cuối cùng tại ngày chốt danh sách cổ đông để tạm ứng cổ tức (ngày
30/06/2010).
16
- Hình thức chi trả: trả cổ tức
- Thời gian thực hiện chi trả cổ tức: 16/09/2010

Giá cổ phiếu của công ty xung quanh thời điểm trả cổ tức :
Ngày25/06/2010: 51.500đ, KL: 47,850
Ngày28/06/2010: 43.900đ, KL: 4,800
Ngày30/06/2010: 43.200đ, KL: 4,700
Ngày15/09/2010: 43.300đ, KL: 21,030
Dựa vào biểu đồ có thể nhận thấy: trước ngày 28/06/2010, tức là ngày
Traphaco công bố chi trả cổ tức, giá cổ phiếu của công ty luôn ở mức cao
trên 50.000đ, cụ thể ngày 25/06/2010 là 51.500đ, khối lượng giao dịch rất
lớn :47,850cp.
17
Tuy nhiên, ngày 28/06/2010, giá cổ phiếu của công ty giảm xuống còn
43.900đ, khối lượng 4,800. Sau thời điểm này, giá cổ phiếu của công ty chỉ
dao động xung quanh mốc 43.000đ.
Đến ngày 16/09 chính là ngày công ty trả cổ tức cho cổ đông , giá cổ phiếu
đã giảm xuống còn 43.300đ.
Qua đó ta thấy được tác động của việc trả cổ tức bằng cổ phiếu
đến giá cổ phiếu của công ty: khi phát hành thêm 2.039.579 cổ phiếu
mới để trả cổ tức cho cổ đông đã làm giảm NAV tăng lưu lượng cổ
phiếu, khả năng cung ứng cổ phiếu trên thị trường tăng qua đó thị giá cổ
phiếu giảm.
 Trả cổ tức đợt 1 năm 2010
Tháng 1 năm 2011, Traphaco đã thực hiện việc chi trả cổ tức bằng tiền
cho cổ đông hiện hữu năm 2010.
- Loại cổ phiếu: Cổ phiếu phổ thông Mệnh giá: 10.000 đồng/cổ phiếu
- Tỷ lệ tạm ứng cổ tức: 20%, tương đương 2000 đồng/ cổ phần
- Ngày đăng ký cuối cùng chốt danh sách cổ đông để phân bổ quyền:
11/01/2011
- Ngày giao dịch không hưởng quyền (đối với giao dịch có thời hạn thanh
toán T + 3): 07/01/2011
- Đối tượng được nhận cổ tức: Các cổ đông hiện hữu có tên trong Danh

sách tại ngày chốt danh sách để thực hiện việc tạm ứng cổ tức (ngày
11/01/2011) và các cán bộ công nhân viên có thành tích xuất sắc năm 2009
được thưởng cổ phiếu nhưng chưa thực hiện niêm yết và lưu ký chứng
khoán bổ sung.
18
- Hình thức chi trả: Tạm ứng cổ tức bằng tiền mặt
- Thời gian thực hiện chi trả cổ tức: 26/01/2011
Giá cổ phiếu của công ty xung quanh thời điểm trả cổ tức :
Ngày 07/01/2011: 52500 đ, KL: 100480
Ngày 11/01/2011: 52000 đ, KL: 45200
Ngày 26/01/2011:52500 đ, KL: 1000
Từ biểu đồ trên có thể thấy: Trước ngày 07/01/2011, giá cổ phiếu dao
động quanh mức 50.000đ/cp, với việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt của
Traphaco đã đẩy giá cổ phiếu lên giao động quanh mức cao hơn, trên
52.000đ/cp.
Do công ty có những bước khởi sắc nhất định. Kết thúc năm 2010,
công ty đã cơ bản hoàn thành tốt và vượt kế hoạch các mục tiêu đề ra trong
năm với kết quả kinh doanh đầy khả quan: Doanh thu hàng SX và phân phối
độc quyền (cả VAT) đạt 649.313.049.941 đ (tăng 21% so với năm 2009, đạt
19
97,2% so với kế hoạch 668 tỷ đồng). Doanh thu hàng khai thác và cung cấp
dịch vụ (cả VAT): 257.736.041.729 đồng (đạt 111,09% so với kế hoạch 232
tỷ đồng). Lợi nhuận trước thuế 91.420.722.485 đồng. Lợi nhuận sau thuế :
66.248.067.953 đồng787 tỷ đồng.
Chính những động thái tích cực với những con số đầy hứa hẹn đó đã nâng
cao uy tín của công ty, tác động mạnh đến tâm lý của nhà đầu tư.
2. Tác động của hình thức chi trả cổ tức tới tình hình tài chính của công
ty Traphaco
 Trả cổ tức đợt 1 năm 2008:
Ngày 22/12/2008 công ty đã thực hiện trả cổ tức bằng tiền cho cổ đông

với tỷ lệ 6%/ mệnh giá.
Phân tích tác động của đợt trả cổ tức này tới tình hình tăng trưởng
tài chính của công ty ta có bảng nhận tổng hợp sau:
Tăng trưởng tài chính được tính dựa trên so sánh giữa các quý cùng kỳ.
Ví dụ: Tăng trưởng hệ số nợ quý 4/2010 là tỉ lệ tăng trưởng hệ số nợ
của quý 4/2010 so với quý 4/2009
Quý 4 năm
2008
Năm 2008 Quý 1 năm
2009
Khả năng
thanh toán
10% 10%
3%
20
nợ ngắn
hạn
Khả năng
thanh toán
nhanh
159% 152%
177%
Khả năng
thanh toán
hiện hành
301% 294%
301%
Nợ phải
trả/tổng
nguồn vốn

28% 30%
29%
( nguồn: cophieu68.com)
Nhìn chung, năm 2008 là năm khủng hoảng của thị trường chứng
khoán trong nước, hầu hết các doanh nghiệp đều trả cổ tức bằng cổ
phiếu. Tuy nhiên, với tình hình tài chính ổn định, Traphacophaco đã trả
cổ tức bằng tiền. Điều đó đã làm gia tăng uy tín và vị thế của công ty
trên thị trường chứng khoán.
Theo bảng tổng hợp trên ta có nhận xét: việc trả cổ tức bằng tiền đã làm
giảm khả năng thanh toán nhanh và làm gia tăng hệ số nợ của công ty do
thiếu hụt một lượng tiền mặt đáng kể.
Tuy nhiên, sự vực dậy của thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2009
đã tác động làm tăng khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán
hiện hành của doanh nghiệp.
 Trả cổ tức đợt 1 năm 2009:
Ngày 16/10/2009 Traphacophaco đã công bố trả cổ tức cho cổ đông
với tỷ lệ 36% trong đó trả bằng cổ phiếu 20% trên vốn điều lệ với tỷ lệ 4:1
và 16% bằng tiền mặt. Đây là lần trả cổ tức có mức cổ tức cao nhất từ trước
đến nay của Traphacophaco. Điều này có được nhờ sự cơ cấu lại hoạt động
21
sản xuất kinh doanh của Công ty. Ban lãnh đạo Công ty đẩy mạnh tập trung
sản xuất vào các sản phẩm có tỷ suất sinh lợi cao, giảm dần tỷ trọng hàng
khai thác, tăng giá bán một số các sản phẩm chủ lực. Nhờ sự dịch chuyển
sản phẩm theo hướng mới phù hợp và đẩy mạnh vào sản xuất, TRAPHACO
đã nâng cao tỷ suất lợi nhuận:
Bảng tổng hợp tình hình tăng trưởng tài chính của Traphaco sau đợt trả
cổ tức lần 1 năm 2009:
Năm 2009 Quý 4 năm
2009
Qúy 3 năm

2009
Khả năng
thanh toán
nợ ngắn hạn
4% 4%
10%
Khả năng
thanh toán
nhanh
156% 161%
177%
Khả năng
thanh toán
hiện hành
238% 247%
267%
Nợ phải
trả/tổng
nguồn vốn
36% 35%
33%
( nguồn: cophieu68.com)
Theo bảng trên ta có thể nhận thấy: việc trả cổ tức cao bằng cổ phiếu kết
hợp tiền mặt đã làm lượng tiền mặt của công ty giảm dẫn đến giảm khả
năng thanh toán của công ty, hệ số nợ tăng lên:
So sánh việc tăng trưởng một số chỉ tiêu tài chính của công ty giữa quý 3
và quý 4/2009:
22
- Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn giảm 6% ( từ 10% xuống 4%).
- Khả năng thanh toán nhanh giảm 16% ( từ 177% xuống 161%)

- Khả năng thanh toán hiện hành giảm 20% (từ 247% xuống 167%)
- Hệ số nợ phải trả tăng 2% do nhu cầu vốn sau khi trả cổ tức bằng
tiền của công ty.
 Trả cổ tức đợt 2/ 2009:
Ngày 28/06/2010 công ty đã tiến hành trả cổ tức đợt 2 năm 2009 cho cổ
đông bằng cổ phiếu với tỷ lệ 5:1.
Bảng tổng hợp tình hình tăng trưởng tài chính của Traphaco sau đợt trả
cổ tức lần 2 năm 2009:
Quý 2 năm
2010
Quý 3 năm
2010
Năm 2010
Khả năng
thanh toán
nợ ngắn hạn
7% 14%
13%
Khả năng
thanh toán
nhanh
174% 148%
134%
Khả năng
thanh toán
hiện hành
260% 229%
216%
Nợ phải
trả/tổng

nguồn vốn
67% 62%
66%
( nguồn: cophieu68.com)
Doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu mới để trả cổ tức cho cổ
đông sẽ làm giảm NAV tăng lưu lượng cổ phiếu, khả năng cung ứng cổ
phiếu trên thị trường tăng qua đó thị giá cổ phiếu giảm, tạo tính thnah
23
khoản cho giá cổ phiếu của Traphaco.
Thực chất của việc trả cổ tức bằng cổ phiếu là để tăng số lượng cổ
phiếu của công ty, lợi nhuận được giữ lại để đầu tư vào các dự án của
công ty.
 Trả cổ tức đợt 1 năm 2010:
Tháng 1 năm 2011, Traphaco đã thực hiện việc chi trả cổ tức bằng
tiền cho cổ đông hiện hữu năm 2010.
Bảng thống kê tình hình tăng trưởng một số chỉ tiêu tài chính phản ánh
tình hình tài chính của Traphaco sau ngày trả cổ tức:
Qúy I năm
2011
Năm 2010 Qúy IV năm
2010
Khả năng
thanh toán
nợ ngắn hạn
0,08 0,13
0,13
Khả năng
thanh toán
nhanh
1.05 1.34

1,34
Khả năng
thanh toán
hiện hành
1,95 2,16
2,16
Nợ phải
trả/tổng
nguồn vốn
0,44 0,4
0,4
( nguồn: cophieu68.com)
Qua bảng trên ta có nhận xét: việc chi trả cổ tức bằng tiền vào ngày
26/01/2011 đã tác động đến tình hình tài chính của công ty:
Thực tế cho thấy việc chi trả cổ tức bằng tiền làm giảm lượng tiền mặt
dẫn đến giảm khả năng thanh toán của công ty:
24
So sánh việc tăng trưởng các chỉ số quý I năm 2011 so với quý IV năm
2010:
- Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn giảm 5% ( từ 13% xuống 8%).
- Khả năng thanh toán nhanh giảm 29% ( từ 134% xuống 105%)
- Khả năng thanh toán hiện hành giảm 21% (từ 216% xuống 195%)
- Nợ phải trả tăng lên do nhu cầu vốn sau khi trả cổ tức bằng tiền
của công ty.
Nhận xét chung về tác động của hình thức chi trả cổ tức đến tình hình
tài chính củan công ty:
Tổng hợp số liệu từ báo cáo tài chính của CTCP TRAPHACO các năm
2008- 2010, chúng ta lập được bảng sau:
1 Tổng TS Triệu
đồng

359319540045 407370727531 578868118141
2 TSLĐ Triệu
đồng
303875667943 342851703489 489064704123
3 Tiền Triệu
đồng
10176464217 5433848068 9068347374
4 Tổng nợ Triệu
đồng
101920924930 121841993076 229729744090
5 Nợ ngắn hạn Triệu
đồng
98264962144 118134171668 226070171614
6 Tổng CPT
đang lưu
hành
Cổ phiếu 6624000 10197898 12339381
7 Tổng số
CPƯĐ đang
lưu hành
Cổ phiếu 1376000 0 0
25

×