Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Vai trò các hợp chất tự nhiên trong việc phòng chống ung thư và các phương pháp thử nghiệm hoạt tính này invivo và invitro ở Việt Nam và Thế giớ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.47 KB, 11 trang )

Đề tài:Vai trò các hợp chất tự nhiên trong việc phòng chống ung thư và các
phương pháp thử nghiệm hoạt tính này (invivo và invitro) ở Việt Nam và Thế
giới
I/ Tìm hiểu về ung thư
1. Ung thư là gì và sự phát triển của tế bào ung thư trong cơ thể
Là tên gọi chung của hơn 200 bệnh khác nhau gây ra bởi tình trạng phân bào
không bình thường ,Gen trong tế bào bị đột biến bất thường dẫn tới tế bào này
phát triển bất thường, có thể lâu chết hơn, phình to ra . Trong một số trường hợp
ung thư, thuốc lá, rượu bia, ô nhiễm môi trường và tia phóng xạ là thủ phạm dẫn
tới quá trình biến đổi gen này. Ung thư rất khó phát hiện cho tới khi nó phát
bệnh ra ngoài. Trong cơ thể con người, các tế bào được sinh ra sẽ bổ sung cho
các tế bào chết đi. Trong trường hợp nào đó, khi tế bào không được sinh ra,
được sinh ra quá nhanh hoặc không chết đi đều gây tổn thương tới cơ thể và có
thể dẫn tới ung thư. Ung thư lành tính là chỉ việc các khối u không lan rộng
trong cơ thể. Ung thư lành tính không gây tử vong và dễ dàng chữa trị trừ khi
chúng đè lên các cơ quan quan trọng của con người (ví dụ u não lành tính đè lên
não vẫn rất nguy hiểm). Ung thư ác tính lây lan (di căn) ra khắp cơ thể và dẫn
tới việc chữa trị trở nên cực kỳ khó khăn. Đối với hầu hết các bệnh ung thư, các
giai đoạn được dựa trên 3 yếu tố chính:
- Cơ quan nào trong cơ thể khởi phát ung thư?
- Kích thước của khối u?
- Đã di căn sang các hạch bạch huyết xung quanh?
- Đã di căn tới các bộ phận nào của cơ thể
Các dạng ung thư hay gặp như ung thư hệ tiêu hóa ,ung thư hệ nội tiết ,ung thư
nội tạng ,ung thư hệ vận động…
Các ung thư thường phát triển từ một tế bào ban đầu và phải mất nhiều năm cho
tới khi có một kích thước đủ lớn để có thể nhận thấy được. Quá trình phát triển
từ một tế bào duy nhất thành một khối ung thư trải qua nhiều giai đoạn.
Thông thường, các tế bào lành có một tuổi thọ nhất định và tuân thủ theo một
quy luật chung là phát triển - già - chết. Các tế bào chết đi lại được thay thế bằng
các tế bào mới. Cơ thể có một cơ chế kiểm soát quy luật này một cách chặt chẽ


và duy trì số lượng tế bào ở mỗi cơ quan, tổ chức ở mức ổn định. Bệnh ung thư
bắt đầu khi có một tế bào vượt qua cơ chế kiểm soát này của cơ thể, bắt đầu phát
triển và sinh sôi không ngừng nghỉ, hình thành một đám tế bào có chung một
đặc điểm phát triển vô tổ chức, xâm lấn và chèn ép vào các cơ quan và tổ chức
xung quanh. Các tế bào ung thư có liên kết lỏng lẻo, dễ dàng bứt ra khỏi khối u
mẹ, theo mạch máu và mạch bạch huyết di cư đến các tổ chức và cơ quan mới,
bám lại và tiếp tục sinh sôi nẩy nở (quá trình này gọi là “di căn”). Các ung thư
chèn ép hoặc di căn vào các cơ quan giữ chức năng sống của cơ thể như não,
phổi, gan, thận… bệnh nhân sẽ tử vong.
Ngày nay, người ta đã biết rằng sự phát triển bình thường của tế bào trong cơ
thể được kiểm soát bằng ba nhóm gien:
- Nhóm gien sinh trưởng (oncogenes) chịu trách nhiệm về sự phát triển và
biệt hóa của tế bào. Nếu nhóm gien này bị tổn thương (biến dị), nó hoạt động
không theo đúng quy luật và sẽ khiến các tế bào phân chia liên tục và phát triển
một cách không kiểm soát được.
- Nhóm gien ức chế (oncogene supressors): Chịu trách nhiệm ức chế gien
sinh trưởng, không cho các tế bào tham gia tùy tiện vào chu kỳ sinh trưởng. Nếu
gien này bị mất hoặc bị tổn thương, các gien sinh trưởng bị mất kiểm soát và
hoạt động một cách bất thường khiến cho các tế bào sẽ sinh sản bất bình thường.
- Nhóm gien sửa chữa: Là nhóm gen chịu trách nhiệm điều chỉnh những sai
sót trong hoạt động của hai loại gien trên. Nếu loại gen này bị tổn thương thì
những biến dị của hai loại gen trên sẽ không được khắc phục và sẽ dẫn đến sự
sinh trưởng bất bình thường của tế bào.
- Ung thư xảy ra khi một số tế bào trở nên bất thường, tiếp tục phân chia vượt
ngoài tầm kiểm soát, tạo nên vô số tế bào mới. Có 2 loại bướu lành và ác tính
hay ung thư. Bướu lành cắt bỏ đi không trở lại nữa, không lan đến phần khác
của cơ thể. Trái lại, tế bào ung thư xâm nhập các mô, cơ quan lân cận, còn thoát
ra từ bướu ác tính vào máu hay hệ bạch huyết, lan đến nhiều nơi khác trong cơ
thể, được gọi là di căn.
2. Nguyên nhân gây ung thư

- khi tế bào không được sinh ra, được sinh ra quá nhanh hoặc không chết đi
đều gây tổn thương tới cơ thể và có thể dẫn tới ung thư
- Khi có một nguyên nhân nào đó gây cho tế bào sinh trưởng không bị khống
chế và sự chết tế bào bị ngăn cản, sẽ có thể làm cho tế bào sinh trưởng bất
thường mà xảy ra chứng ung thư.
3. Tiêu diệt tế bào ung thư như thế nào?
Mọi biện pháp hiệu quả và an toàn trong thời kỳ sau ung thư là để tế bào ung
thư đừng có cơ phát triển, hay chủ động hơn nữa là làm sao yểm trợ tối đa để
mạng lưới tế bào phòng vệ ( các loại thực bào) có thể truy lùng và huỷ diệt tế
bào ung thư ngay từ trong trứng nước
II. Các hợp chất có hoạt tính tự nhiên trong việc chống ung thư
Theo thống kê, ở Việt Nam mỗi năm có khoảng 150.000 người được phát hiện
bị ung thư và trong đó có 70% bị tử vong. Việc tìm kiếm một phương thuốc có
khả năng hỗ trợ điều trị tích cực cho bệnh nhân, chữa khỏi hoặc kéo dài sự sống
cho bệnh nhân là mối quan tâm không chỉ của các y bác sỹ mà còn là của thân
nhân gia đình người bệnh. Gần người ta hay nhắc đến những phương thuốc gia
truyền có nguồn gốc tự nhiên có thể giúp cho người bị bệnh ưng thư cải thiện
tình hình. Nổi bật trong số đó là Nấm lim xanh

Nấm lim xanh
một loại nấm quý được đánh giá cao trong việc hỗ trợ điều trị một số bệnh
nan y.Tên khoa học là Garnodema Lucidum, là dòng linh chi đặc hữu, mọc trên
cây lim xanh trong rừng nguyên sinh (trong đó có rừng của Việt nam và Lào).
Nấm lim đã có hiệu quả điều trị bệnh ung thư rất tốt với các bệnh ung thư sau:

- Điều trị nhóm bênh ung thư hệ tiêu hóa: Nấm lim hỗ trợ chữa các bệnh ung
thư miệng, ung thư lưỡi, ung thư vòm họng, ung thư thực quản, ung thư dạ dày,
ung thư ruột, ung thư đại tràng.
- Điều trị nhóm bênh ung thư hệ nội tiết và chữa các bệnh ung thư nội tạng:
Nấm lim có hiệu quả trị bệnh ung thư gan, ung thư phổi, ung thư thận, ung thư

tụy, ung thư tuyến giáp, ung thư não.
- Điều trị ung thư nhóm các bệnh ung thư hệ sinh dục: Nấm lim chữa trị các
bênh ung thư cổ tử cung, ung thư vú, ung thư buồng trứng, ung thư tuyến tiền
liệt, ung thư dương vật, ung thư tinh hoàn.
- Điều trị nhóm bệnh ung thư hệ vận động và chữa các bệnh ung thư khác:
Nấm lim hiệu quả điều trị tốt các bệnh ung thư xương, ung thư da, ung thư máu,
ung thư mắt…v…v…
Mới đây nấm lim xanh đã được Viện Dược liệu TƯ nghiên cứu và công nhận
về hiệu quả chữa trị bệnh gan. Nấm lim xanh mặc giúp hỗ trợ cơ thể phòng và
chống bệnh tật trên nguyên lý phục hồi các tổn thương bệnh lý, chứ không phải
là trực tiếp công phạt bệnh, do vậy nó rất an toàn cho người sử dụng nhưng đòi
hỏi người sử dụng nấm lim cần phải kiên trì sử dụng liên tục từ hai đến năm
tháng mới thấy được công dụng của nấm lim xanh. Nấm lim xanh chưa qua chế
biến cũng không có hiệu quả chữa bệnh cao, bởi các hoạt chất kháng nguyên của
nấm chưa được làm giàu qua quá trình chế biến để kích thích hệ miễn dịch của
người bệnh tự sản xuất ra các kháng thể chống ung thư và tái tạo lại các tế bào
tổn thương như tế bào cơ, tế bào xương, bạch cầu bệnh
Thành phần hóa học chính của nấm Lim xanh tươi gồm có:
Từ 12 tới 13% nước, từ 13 đến 14% ligin, từ 1, 6 đến 2, 1% chất nito, từ 0, 08
tới 0, 1 chất phenol, 0, 022% tro, từ 54% tới 56% gllulose, từ 1, 9% tới 2.0%
chất béo, từ 4% tới 5% chất khử, từ 0, 14% tới 0, 16% hợp chất steroid. Ngoài ra
còn có các chất acid amin, protein, saponin, steroid, dầu béo, và nhiều men.
Trong nấm còn có chất germanium mà hàm lượng cao hơn trong nhân sâm đến
5-6 lần.
Tác dụng chữa bệnh ung thư của nấm lim xanh
Theo tài liệu “The Healing Power of Mushrooms” của Giáo sư Robert
B.Beelman thuộc Đại học Pennsylvania thì trong nấm lim xanh có các chất kiềm
chế tế bào ung thư, các hóa chất đó là:
- Letinan (trong shiftake) Kết qủa tìm thấy trong các phòng thí nghiệm, nếu
dùng chất này các tế bào miễn nhiễm như T và B-lymphocyte của động vật đươc

thử tăng trưởng và đàn áp sự tăng trưởng của các ung thư bướu (suppress tumor
development).
- Aromatase inhibitor đàn áp chất men aromatase (enzyme aromatase) chất
này biến androgen đưoc coi là kích thích tố dương ( male hormone) trở thành
estrogen đuợc coi là kích thích tố âm (female hormone). Làm hạ kích thích tố
âm sẽ làm giảm nguy cơ gây ra ung thư tiền liệt tuyến (prostate) và một vài loại
ung thư vú.
- Aromatase inhibitor có rất nhiều trong Nấm Lim Xanh Crimini và Portobello.
- Alpha reductase.Một loại men (enzyme) thấy trong nấm Lim xanh. Chất này
ngăn chặn sự biến thể của testosterone thành dihydrotestosterone (DHT) một
loại kích thích tố khởi xướng ra bệnh ung thư tiền liệt tuyến (prostate).
Nấm charga

Nấm Chaga là một loài nấm tự nhiên rất quý hiếm chỉ mọc ở những cây Bulo
ở những vùng giá rét có nhiệt độ dưới (–45) độ C như vùng núi ChangBaiShan
phía Đông Bắc Trung Quốc, Siberia, Hokkaidou Nhật Bản hoặc ở những vùng
Bắc cực. Nấm Chaga chứa hơn 215 loại dưỡng chất quý, giúp tăng cường miễn
dịch, tăng khả năng chống đỡ với tật bệnh và đặc biệt hỗ trợ điều trị cho các
bệnh nhân ung thư.
Nấm Chaga còn có nhiều tên gọi khác nhau, ví dụ ở Nhật Bản gọi là Baihuaer,
ở Trung Quốc, vì xa xưa là sản phẩm nước uống thường kỳ của Hoàng đế trước
khi vào thành, nên người Đông Bắc Trung Hoa gọi là “linh chi Hoàng đế”.
Người Nga gọi là “kim cương rừng”, “nấm mộng hoàn”, còn nguời Tây phương
thích dùng từ “quà tặng của Hoàng đế” để nhấn mạnh sự quý hiếm của loài nấm
hoang dã này.
Mang tên khoa học là Inonotus Obliquus, nấm Chaga được nuôi cấy bằng chất
lên men. Sau đó, thành phần Endo-Polysaccharid trong nấm Chaga được tinh
chế bằng sắc kí trao đổi ion qua cellulose-DEAE và sắc kí thẩm thấu gel. Phân
tích hoá học cho thấy Endo-Polysaccharid tinh chế là Alpha-Fucoglucomannan
có trọng lượng phân tử khoảng 1000 KDa.

Hoạt tính kháng ung thư của Endo-Polysaccharid có khả năng chống lại các
khối u tế bào. Kết quả nghiên cứu cho thấy Alpha-Fucoglucomannan được chiết
xuất từ sợi nấm I.obliquus có thể ức chế sự phát triển của khối u do cơ chế tác
dộng trên hệ phòng thủ miễn dịch. Như vậy, giới khoa học khẳng định Endo-
Polysaccharid chiết xuất từ nấm I.obliquus được sử dụng trong lâm sàng để ngăn
chặn và điều trị ung thư.
Hơn nữa, trong các nghiên cứu gần đây, nhiều hợp chất polyphenolic,
triterpenoid, steroid, lanosterol, inotodiol, acid trametenolic, và ergosterol được
chiết xuất từ màng cứng nấm Chaga đã chỉ ra những hoạt tính sinh học đa dạng,
có công dụng bao gồm: giảm glucose máu, kháng virus, kháng nấm, bảo vệ gan,
và kháng ung thư. Gần đây đã có báo cáo: phức hợp melanin từ màng cứng nấm
Chaga còn có tác dụng chống oxy hoá mạnh và bảo vệ tế bào.
Năm 1955, hiệp hội nghiên cứu thuốc Nga chính thức phê chuẩn nấm Chaga
làm thuốc trị ung thư. Trung tâm nghiên cứu Y học Nhật Bản cũng phát hiện loài
nấm này có thể phòng trị bệnh tim, bệnh tiểu đường, bệnh gan, ung thư gan, và
đánh giá rất cao hiệu quả của Chaga.
Thành phần hóa học của nấm charga
Polisacchrid đa đường, sắc tố đen, vitamin, đường glucan β, Betulinic Acid,
cellulose, các nguyên tố vi lượng sau:B, Mg, Al, Si, P, K, Ca, Ti, Va, Cr , Fe, Co,
Ni, Cu, Zn, Sr , Zi , Mo, Au, Sn, Ba, Ge, tổng cộng có hơn 215 thành phần quý
nhưng quan trọng là Endo-polysaccharid
Endo- polysaccharid là một activator thụ thể của các tế bào Lympho B và
đại thực bào. Bằng sắc ký trao đổi ion DEAE-cellulose và sắc ký gel thấm cho
thấy endo-polysaccharide tinh khiết là một fucoglucomannan α-liên kết với một
trọng lượng phân tử xấp xỉ 1000 kDa
Đặc điểm của Endo- polysaccharid
- Các nghiên cứu in vitro và in vivo chống khối u hoạt động của các
polysaccharide-endo đã được nghiên cứu cụ thể theo các thành phần, cấu trúc
hóa học đặc trưng.
-Thành phần polysaccharide-endo có tác dụng đáng kể kéo dài sự sống thông

qua các thử nghiệm trên chuột : Người ta tiến hành thực nghiệm trên chuột:
Những con chuột được điều trị bằng polysaccharide -endo từ 9-10 ngày với liều
lượng 1, 3, 10 và 30 mg / kg / ngày, hoặc ăn uống 30, 100, 300 mg / kg / ngày
cho đến khi con chuột không được điều trị đầu tiên không được điều trị qua đời.
kết quả nghiên cứu cho thấy các endo- polysaccharide có tác dụng ức chế đáng
kể vào tăng trưởng của các tế bào khối u ác tính trong BDF1 chuột.
Cơ chế tác dụng của nấm charga
nấm charga trong việc điều trị ung thư là ức chế sự phát triển của khối u nhờ
cơ chế tác động trên hệ phòng thủ miễn dịch thể dịch ,ức chế quá trình phân bào
do đó sức sinh trưởng tế bào lạ giảm xuống
Quả gấc và bệnh ung thư
Gấc - một loại trái rất gần gũi với người dân Việt Nam vì dễ trồng, ăn ngon
và cho bóng mát. Ruột gấc có màu đỏ rất đẹp nên thường được dùng để nấu xôi
trong các dịp lễ, Tết, cưới hỏi Mặc dù vậy, có lẽ ít người biết rằng trái gấc
chứa rất nhiều dưỡng chất quan trọng cho cơ thể: Màng của hạt gấc giúp tạo sữa
nên được dùng cho phụ nữ mang thai, thịt gấc chứa nhiều vitamin A nên dùng
điều trị bệnh “khô mắt” cho trẻ em. Theo y học cổ truyền Trung Quốc, hạt gấc
có đặc tính “làm mát” nên được sử dụng trong các bệnh lý gan, lách, vết thương,
máu tụ, sưng tấy, mụn mủ Và gần đây nhất người ta đã phát hiện thêm đặc tính
chống ung thư của gấc
Thành phần dinh dưỡng của gấc
Gấc là nguồn thực phẩm rất giàu carotenoids (gồm chủ yếu những chất
như: beta-caroten, lycopen ).
Beta-caroten có tác dụng giúp tăng cường thị lực, tăng sức đề kháng, làm giảm
LDL cholesterol và phòng ngừa các bệng lý tim mạch Lycopen có tác dụng
phòng chống ung thư, các bệnh tim mạch, lão hóa
Màng của hạt gấc có hàm lượng lycopen 380 mg/g, gấp mười lần so với trái
cây giàu lycopen đã được biết như trái ổi.
Hàm lượng lycopen trong thịt gấc là 2.227 mg/g gấc tươi. Phần thịt gấc
cũng có hàm lượng fatty acid rất cao, từ 17 - 22% (trọng lượng).

Tinh dầu gấc có chứa nồng độ carotenoids là 5.700 mg/ml với 2.710 mg/ml
là beta-caroten. Nhu cầu dầu gấc hàng ngày của một người khoảng 2 ml. Lượng
beta-caroten hấp thu (từ dầu gấc) khoảng 5 mg/người. Trong tinh dầu gấc hàm
lượng vitamin E cũng rất cao.
Nhờ có một số nghiên cứu khoa học mới nên chúng ta đã biết đến quả gấc
chứa nhiề beta-caroten và lycopen, hàm lượng hai chất này cao hơn rất nhiều lần
so với một số loại thực phẩm khác đã được biết đến.
Biểu đồ so sánh hàm lượng lycopen trong gấc và các loại hoa quả khác
(Ishida et al., J Agric Food Chem 52:274, 2004).
Vì vậy, gấc là nguồn thực phẩm cung cấp các chất chống oxy hóa có giá trị
sinh học cao.
Các nghiên cứu về hợp chất Carotenoid
Các nhà khoa học khám phá ra những tác dụng chống ôxy hoá của
carotenoid vào năm 1968, và chỉ hai năm sau, các nhà nghiên cứu tìm ra nhiều
bệnh nhân ung thư có mức độ carotenoid thấp trong máu của họ.
Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng carotenoid kích thích hệ miễn dịch, bằng
cách hoạt hoá những tế bào tiêu diệt tự nhiên, giết chết các tế bào ung thư và
một số tế bào bị nhiễm virut.
 Vai trò ngăn ngừa và chống lại ung thư:
β-caroten, lycopen và các dẫn xuất của vitamin A có tác dụng như một tác
nhân làm biệt hoá trở lại đồng thời tạo khả năng chuyển các tế bào tiền ung thư
thành tế bào bình thường.
• Lycopen: có thể bảo vệ chống lại những rối loạn nhất định, bao gồm ung
thư tuyến tiền liệt và bệnh nhồi máu cơ tim. Một nghiên cứu gần đây cũng cho
thấy rằng, ăn những thực phẩm giàu lycopen có thể giảm đáng kể nguy cơ mắc
ung thư tuyến tiền liệt. Nghiên cứu đó cũng cho biết mối quan hệ tương tự giữa
lycopen và bệnh ung thư phổi.
• β-caroten có tác dụng chống lại quá trình lão hoá trong cơ thể: β caroten
tác động tới đáp ứng miễn dịch bởi tế bào lympho T. Nghiên cứu của nhiều tác
giả đã chứng minh β caroten có tác dụng kéo dài thời gian ủ bệnh cho những trẻ

em nhiễm HIV từ mẹ. β-caroten cùng với vitamin E và một số carotenoid khác
còn có khả năng bảo vệ lipid. Chúng làm chậm lại một số quá trình thoái hoá,
cùng với các chất chống oxy hoá khác đóng vai trò quan trọng trong việc chống
lại tác hại của các gốc tự do tích luỹ theo tuổi tác.
• Vitamin A dưới dạng carotenoid có vai trò tăng cường sức đề kháng cơ
thể: Vitamin A cần thiết cho chức năng miễn dịch, chủ yếu là tăng sức đề kháng
không đặc hiệu cho cơ thể. Vitamin A có tác động tới mức độ đáp ứng miễn dịch
bởi kháng thể của cơ thể.
 Một số thử nghiệm in vivo, in vitro và thử nghiệm lâm sàng về tác dụng ức chế
ung thư của gấc
• Nghiên cứu, thử nghiệm in vivo, in vitro về tác dụng ức chế ung thư của gấc
được thực hiện với sự phối hợp giữa Trung tâm dinh dưỡng TP.HCM, Đại học
Nihon Joshi và Đại học y khoa Jichi
Trong thành phần của gấc có chứa nhiều lycopen và carotenoid. Lycopen là
thành phần hòa tan nhiều trong dung môi hữu cơ. Nghiên cứu dùng cả dẫn xuất
nước và dẫn xuất dầu trong các thí nghiệm in vivo và nhận thấy rằng chỉ dẫn
xuất nước có hiệu quả ức chế sự tăng trưởng tế bào. Vì vậy nghiên cứu chỉ tập
trung vào nghiên cứu nước gấc và cơ chế tác dụng của nó. Dẫn xuất nước gấc
cho thấy nó ức chế sự phát triển bướu đại tràng colon 26-20. Nồng độ serum IL-
6 gia tăng kèm với sự phát triển của bướu. Tuy nhiên, chúng tôi không nhận thấy
có sự khác biệt giữa nồng độ serum IL-6 giữa nhóm chứng và nhóm gấc. Hoạt
động ức chế bướu có thể giải thích là là do gấc kìm hãm tế bào colon 26-20. Các
thí nghiệm in vitro chứng minh rằng gấc ức chế sự tăng sinh của tế bào colon
26-20 và các dòng tế bào khác. Cơ chế của sự kìm hãm tế bào có liên quan đến
hiện tượng necrosis. Sự tập trung tế bào ở giai đoạn S hầu hết được cho là có
liên quan với sự ức chế ribonucleotid synthase và tổng hợp DNA. Để tìm hiểu
thêm cơ chế phân tử hiện tượng ức chế của gấc, chúng tôi nghiên cứu các
protein điều hòa chu kỳ tế bào. “Bắt giữ” chu kỳ tế bào có thể là kết quả của rối
loạn chức năng các protein cyclin A, Cdk2, p27waf1/Kip1.
Tăng sinh mạch máu đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển bướu

và di căn. Các kết quả giải phẫu bệnh cho thấy gấc ức chế sự tân sinh mạch máu
trong thí nghiệm in vivo. Ở mức độ phân tử, gấc ức chế các protein điều hòa chu
kỳ tế bào như cyclin A, Cdk2, p27waf1/Kip1. Vì vậy, dường như gấc giữ các tế
bào bướu và các tế bào biểu mô ở giai đoạn “yên lặng”. Một cơ chế khác liên hệ
với giảm tân sinh mạch máu là sự ức chế mitogen-activated protein (MAP)
kinase và kích thích p21wafl/Cipl trong tế bào biểu mô. Tóm lại, hiệu quả chống
ung thư của gấc có thể do các tác dụng ức chế tăng sinh tế bào và ức chế tân sinh
mạch máu. Mỗi tác dụng này có thể phụ thuộc vào những thành phần khác nhau
trong gấc.
• Thử nghiệm lâm sàng về tác dụng ức chế ung thư của gấc:
Gấc và tác dụng phòng chống ung thư Ung thư tiền liệt tuyến:
Các nghiên cứu dịch tễ học đã chứng minh rằng ăn nhiều cà chua hoặc các
sản phẩm cà chua, cũng như có nồng độ lycopen trong máu cao giúp làm giảm
đáng kể nguy cơ ung thư tiền liệt tuyến. Trong khi đó, gấc có hàm lượng
lycopen cao hơn cà chua 12 lần. Điều này cho thấy gấc có thể có tác dụng phòng
ngừa ung thư tiền liệt tuyến. Thử nghiệm trên 26 bệnh nhân mới được chẩn đoán
ung thư tiền liệt tuyến được cho uống 15 mg lycopen/ngày trong ba tuần trước
phẫu thuật. Kết quả cho thấy kích thước của khối bướu giảm rõ rệt
Ung thư gan và xơ gan:
Trường Đại học Y Hà Nội và Viện Quân y 108 nghiên cứu tác dụng của thuốc
làm từ tinh dầu gấc trong phòng ngừa và điều trị các bệnh lý gan như viêm gan,
xơ gan và ung thư gan. Bệnh nhân ung thư gan sau một thời gian điều trị kích
thước khối u thu nhỏ và nồng độ a feto - protein/huyết thanh trở về mức bình
thường. Ngoài ra, thuốc còn có hiệu quả sửa chữa các tổn thương DNA ở chuột
bị gây nhiễm chất độc dioxin thực nghiệm. Gấc có chứa nhiều hoạt chất chống
oxy hóa, do đó có hiệu quả phòng chống các ung thư liên quan đến các gốc tự do
như ung thư gan, ung thư đại tràng, ung thư tiền liệt tuyến và ung thư vú
Kết luận: Gấc nên được xem như là thực phẩm chức năng và nguồn dược liệu
dùng trong phòng ngừa và điều trị các bệnh lý ung thư, bệnh võng mạc tiểu
đường, bệnh lý viêm mãn tính

Tài liệu tham khảo
1. />thu
2. />id=13652e7&o=2052
3. Nghiên cứu tác dụng chống ung thư và đặc tính cấu trúc của polysaccharide-
endo từ sợi nấm Chaga (Obliquus Inonotus) có tham chiếu sản phẩm Super
Chaga

×