Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Khảo sát kết quả kinh doanh hoạt động môi giới của Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BSC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.5 KB, 38 trang )


Thị trường chứng khoán Việt Nam đã hình thành và phát triển trong hơn một thập kỷ và
ngày càng đóng góp vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế đất nước.Về quy mô,
cơ cấu thị trường, TTCK hiện có 02 sàn giao dịch chứng khoán với 662 công ty niêm yết,
89 công ty chứng khoán còn hoạt động môi giới, 41 công ty quản lý quỹ và 21 quỹ đầu tư
chứng khoán (trong đó có 11 quỹ mở, 8 quỹ thành viên, 20 văn phòng đại diện), số lượng
tài khoản nhà đầu tư đạt gần 1,4 triệu. Mức vốn hóa TTCK đạt khoảng 1.144 nghìn tỷ
đồng, tương đương 31,9% GDP…Sau khi cuộc khủng hoảng kinh tế trên toàn cầu xảy ra
và chứng kiến những ảnh hưởng nghiêm trọng của nó đến thị trường chứng khoán thế
giới, các nhà đầu tư Việt Nam đã có cái nhìn đúng đắn hơn về chứng khoán và thị trường
chứng khoán. Khi các nhà đầu tư muốn đầu tư vào thị trường chứng khoán, ngoài vốn, họ
còn phải có kiến thức về tài chính – ngân hàng, phải năng động để cập nhật thông tin
trong nước cũng như trên thế giới, phải có chiến lược, sự phân tích và quyết định đúng
đắn thì mới có thể tham gia vào thị trường. Chính từ những yêu cầu đó mà vai trò của
công ty chứng khoán, mà đặc biệt là vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán mới
được nhìn nhận và đánh giá lại. Môi giới không chỉ là người trung gian, dẫn dắt người
bán và người mua gặp nhau để hưởng hoa hồng, mà người môi giới còn phải có kiến
thức, có kinh nhiệm, luôn luôn nắm bắt được những biến đổi của nền kinh tế và hiểu
được khách hàng của mình, từ đó đưa ra lời khuyên, đưa ra những kiến nghị hợp lý để
nhà đầu tư đạt được lợi ích cao nhất. Hoạt động môi giới mà hiệu quả thì sẽ là một trong
những tiền đề vững chắc giúp thị trường chứng khoán phát triển ổn định, bền vững. Vì lý
do đó nhóm 5 quyết định chọn đề tài 
 !!" #$%&'$()*+,  /0
(1"'$"
a. ,"
Công ty chứng khoán là một tổ chức kinh doanh chứng khoán, có tư cách pháp nhân, có
vốn riêng hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế, hoạt động theo giấy phép của Ủy Ban
Chứng Khoán (UBCK) Nhà nước cấp.
Công ty chứng khoán có các chức năng của người môi giới, người chuyên viên và người
bảo lãnh chứng khoán. Để trở thành thành viên của Sở giao dịch, Công ty chứng khoán
cũng phải hội đủ những điều kiện do luật định và phải đăng ký kinh doanh chứng khoán


trong Sở giao dịch chứng khoán.
b. 2"
Hoạt động của công ty chứng khoán rất đa dạng và phức tạp, khác hẳn với các doanh
nghiệp sản xuất và thương mại thông thường vì công ty chứng khoán là một định chế tài
chính đặc biệt. Vì vậy, vấn đề xác định mô hình tổ chức kinh doanh của công ty chứng
khoán cũng có những điểm khác nhau và vận dụng cho các khối thị trường có mức độ
phát triển khác nhau (thị trường cổ điển; thị trường mới nổi; thị trường các nước chuyển
đổi). Tuy nhiên, có thể khái quát mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán của công ty
chứng khoán theo 2 nhóm sau:
1. Công ty chuyên doanh chứng khoán:
Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập, chuyên
môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận; các ngân hàng không được trực tiếp
tham gia kinh doanh chứng khoán.
Ưu điểm của mô hình này là hạn chế được rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện
cho các công ty chứng khoán đi vào chuyên môn hoá sâu trong lĩnh vực chứng khoán để
thúc đẩy thị trường phát triển. Mô hình này được áp dụng khá rộng rãi ở các thị trường
mỹ, nhật và các thị trường mới nổi như hàn quốc, thái lan vv.
Tuy nhiên mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh làm giảm sự cạnh tranh trong hệ
thống tài chính, đồng thời làm lãng phí các tiềm lực tài chính và uy tín của ngân hàng
trong việc trợ giúp các CTCK
2. Mô hình công ty chứng khoán đa năng
Theo mô hình này, công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức một tổ hợp dịch vụ
tài chính tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ
tài chính. Theo đó, các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là chủ thể kinh
doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này được biểu hiện dưới 2
hình thức sau:
Loại đa năng một phần: theo mô hình này các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán,
kinh doanh bảo hiểm phải thành lập công ty con hạch toán độc lập và hoạt động tách rời
với hoạt động kinh doanh tiền tệ. Mô hình này còn được gọi là mô hình ngân hàng kiểu
anh.

Loại đa năng hoàn toàn: các ngân hàng được phép trực tiếp kinh doanh chứng khoán,
kinh doanh bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ cũng như các dịch vụ tài chính khác. Mô hình
này còn được gọi là mô hình ngân hàng kiểu đức.
Ưu điểm của mô hình này là các ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh,
nhờ đó giảm bớt rủi ro trong hoạt động kinh doanh bằng việc đa dạng hoá đầu tư. Ngoài
ra, mô hình này còn có ưu điểm là tăng khả năng chịu đựng của ngân hàng trước những
biến động trên thị trường tài chính. Mặt khác, các ngân hàng sẽ tận dụng được lợi thế của
mình là tổ chức kinh doanh tiền tệ có vốn lớn, cơ sở vật chất hiện đại và hiểu biết rõ về
khách hàng cũng như các doanh nghiệp khi họ thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng và tài trợ
dự án.
Tuy nhiên, mô hình này cũng có những hạn chế, đó là do vừa là tổ chức tín dụng là vừa là
tổ chức kinh doanh doanh chứng khoán, do đó khả năng chuyên môn không sâu như các
công ty chứng khoán chuyên doanh. Điều này sẽ làm cho thị trường chứng khoán kém
phát triển vì các ngân hàng thường có xu hướng bảo thủ và thích hoạt động cho vay hơn
là thực hiện các nghiệp vụ của thị trường chứng khoán như: bảo lãnh phát hành chứng
khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư.
Đồng thời, do khó tách bạch được hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh chứng
khoán, trong điều kiện môi trường pháp luật không lành mạnh, các ngân hàng dễ gây nên
tình trạng lũng đoạn thị trường, và khi đó các biến động trên thị trường chứng khoán sẽ
tác động mạnh tới kinh doanh tiền tệ, gây tác động dây chuyền và dẫn đến khủng hoảng
thị trường tài chính. Bên cạnh đó, do không có sự tách biệt rõ ràng giữa các nguồn vốn,
nên các ngân hàng có thể sử dụng tiền gửi tiết kiệm của dân cư để đầu tư chứng khoán,
và khi thị trường chứng khoán biến động theo chiều hướng xấu sẽ tác động tới công
chúng thông qua việc ồ ạt rút tiền gửi, làm cho ngân hàng mất khả năng chi trả
c. 345"
Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán phụ thuộc vào loại hình nghiệp vụ mà công ty
đó thực hiện và quy mô hoạt động kinh doanh của nó. Tuy nhiên, phải đảm bảo tách biệt
giữa hoạt động tư doanh với hoạt động môi giới và quản lý danh mục đầu tư. Nhìn
chung,Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán là hệ thống các phòng ban chức năng
được chia làm 2 khối tương ứng với 2 khối công việc

- Khối 1 ( front office )
Do ít nhất một phó giám đốc trực tiếp phụ trách, thực hiện các giao dịch mua bán kinh
doanh chứng khoán như: tự doanh, môi giới, bảo lãnh phát hành, tư vấn tài chính và đầu
tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư. Đây là khối mang thu nhập chính cho công ty
chứng khoán. Nhìn chung, khối này có quan hệ trực tiếp với khách hàng bởi vì ngoài
nghiệp vụ tự doanh, khối này mang lại thu nhập cho công ty bằng cách đáp ứng các nhu
cầu của khách hàng và tạo ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu đó. Tương ứng với các
nghiệp vụ do khối này phụ trách sẽ có những bộ phận phòng, ban nhất định:
+ phòng môi giới
+ phòng tự doanh
+ phòng bảo lãnh phát hành
+ phòng quản lý danh mục đầu tư và quỹ đầu tư
+ phòng tư vấn tài chính và đầu tư
+ phòng kỹ quỹ
Tuy nhiên, căn cứ vào quy mô thị trường và sự chú trọng vào các nghiệp vụ mà công ty
chứng khoán có thể chuyên sâu từng bộ phận hoặc tổng hợp các nghiệp vụ vào trong một
bộ phận.
- Khối 2 (Back office)
Thường cũng do một phó giám đốc phụ trách, thực hiện các công việc yểm trợ cho khối 1
như hành chính, tổ chức, kế toán…
Khối phụ trợ (back office) là khối không trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh,
nhưng nó không thể thiếu được trong vận hành của công ty chứng khoán vì hoạt động của
nó mang tính chất trợ giúp cho khối nghiệp vụ. Khối này, bao gồm các bộ phận sau:
+ phòng nghiên cứu và phát triển
+ phòng phân tích và thông tin thị trường
+ phòng kế hoạch công ty
+ phòng phát triển sản phẩm mới
+ phòng công nghệ tin học
+ phòng pháp chế
+ phòng kế toán, thanh toán và kiểm soát nội bộ

+ phòng ngân quỹ, ký quỹ
+ phòng tổng hợp hành chính nhân sự
Ngoài sự phân biệt rõ ràng hai khối như vậy, do mức độ phát triển của công ty chứng
khoán và thị trường chứng khoán mà có thể có thêm các bộ phận khác như: mạng lưới chi
nhánh, văn phòng trong và ngoài nước, văn phòng đại lý vv, hoặc các phòng ban liên
quan đến các nghiệp vụ khác từ ngân hàng, bảo hiểm (tín dụng chứng khoán; bảo hiểm
chứng khoán ).
6%7,48948:8$;<8'$
1. Công ty chứng khoán có trụ sở làm việc, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động kinh doanh
chứng khoán theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sau khi được Bộ Tài
chính chấp thuận.
2. Công ty chứng khoán phải có vốn điều lệ là vốn thực góp, tối thiểu bằng mức vốn pháp
định theo quy định của pháp luật.
3. Giám đốc (Tổng Giám đốc) công ty chứng khoán phải đáp ứng các quy định
4. Có tối thiểu ba (03) người hành nghề chứng khoán cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh đề
nghị cấp phép hoạt động.
5. Cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu công ty chứng khoán:
a) Công ty chứng khoán thành lập theo hình thức công ty cổ phần hoặc công ty trách
nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên phải có tối thiểu hai cổ đông sáng lập, thành viên
sáng lập là tổ chức, trong đó phải có ít nhất một tổ chức là ngân hàng thương mại, doanh
nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức nước ngoài
b) Công ty chứng khoán thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên, chủ sở hữu phải là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức
nước ngoài
c) Tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là tổ
chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là ngân hàng thương mại, doanh
nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức nước ngoài sở hữu tối thiểu 30% vốn điều lệ của công ty
chứng khoán;
d) Cổ đông, thành viên sở hữu từ 10% trở lên vốn cổ phần hoặc phần vốn góp của một
công ty chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó không

được góp vốn trên 5% số cổ phần hoặc phần vốn góp của một công ty chứng khoán khác;
đ) Công ty chứng khoán thành lập và hoạt động tại Việt Nam không được góp vốn thành
lập công ty chứng khoán khác tại Việt Nam.
6. Điều kiện đối với cá nhân tham gia góp vốn thành lập công ty chứng khoán:
a) Là cá nhân không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh
nghiệp tại Việt Nam theo quy định pháp luật và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp
vốn thành lập công ty chứng khoán;
b) Chỉ được sử dụng vốn của chính mình để góp vốn, không được sử dụng vốn vay, vốn
ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác;
c) Cá nhân tham gia góp vốn phải chứng minh khả năng góp vốn bằng tiền đồng Việt
Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi có trong tài khoản ngân hàng. Giá trị tiền tối thiểu
phải bằng số vốn dự kiến góp vào công ty chứng khoán và thời điểm xác nhận của ngân
hàng tối đa không quá ba mươi ngày tính đến ngày hồ sơ đề nghị thành lập công ty chứng
khoán đã đầy đủ và hợp lệ.
7. Điều kiện đối với tổ chức tham gia góp vốn thành lập công ty chứng khoán:
a) Có tư cách pháp nhân; không đang trong tình trạng hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải
thể, phá sản và không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý
doanh nghiệp theo quy định pháp luật;
b) Hoạt động kinh doanh phải có lãi trong 2 năm liền trước năm góp vốn thành lập công
ty chứng khoán và không có lỗ luỹ kế đến thời điểm góp vốn thành lập công ty chứng
khoán;
c) Trường hợp là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán
tham gia góp vốn:
- Không đang trong tình trạng kiểm soát hoạt động, kiểm soát đặc biệt hoặc các tình trạng
cảnh báo khác;
- Đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được tham gia góp vốn, đầu tư theo quy định của pháp
luật chuyên ngành.
d) Trường hợp là các tổ chức kinh tế khác tham gia góp vốn:
- Có thời gian hoạt động tối thiểu là 5 năm liên tục liền trước năm tham gia góp vốn
thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán;

- Vốn chủ sở hữu sau khi trừ đi tài sản dài hạn tối thiểu bằng số vốn dự kiến góp;
- Vốn lưu động tối thiểu phải bằng số vốn dự kiến góp.
đ) Chỉ được sử dụng vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn hợp lệ khác theo quy định của
pháp luật chuyên ngành, không được sử dụng vốn ủy thác của các tổ chức, cá nhân khác
để góp vốn.
=6">"?
• Tạo ra cơ chế huy động vốn linh hoạt giữa người có tiền nhàn rỗi đến người
sử dụng vốn (thông qua cơ chế phát hành và bảo lãnh phát hành).
• Cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch (thông qua hệ thống khớp giá hoặc
khớp lệnh).
• Tạo ra tính thanh khoản cho chứng khoán (hoán chuyển từ chứng khoán ra
tiền mặt, và ngược lại từ tiền mặt ra chứng khoán một cách dễ dàng).
• Góp phần điều tiết và bình ổn thị trường (thông qua hoạt động tự doanh
hoặc vai trò nhà tạo lập thị trường).
16@,8'A"?
16@61"?
• Khái niệm:
Mô giới chứng khoán là hoạt động kinh doanh chứng khoán (KDCK) của công ty
chứng khoán, trong đó tổ chức KDCK - công ty chứng khoán (CTCK) đứng ra làm đại
diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch
chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm đối với
hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó.
• Đặc điểm:
Người môi giới chỉ thực hiện giao dịch theo lệnh của khách hàng để hưởng phí
dịch vụ, họ không phải chịu rủi ro từ hoạt động giao dịch đó.
Phí dịch vụ CTCK thu được cao hay thấp phụ thuộc vào loại chứng khoán, khối
lượng và giá trị chứng khoán được giao dịch mua bán qua công ty nhiều hay ít, tỷ lệ phí
giao dịch cao hay thấp.
Bất cứ một sự không cẩn trọng nào trong việc thực hiện nghiệp vụ môi giới đều có
thể mang đến những nguy cơ rủi ro cho công ty.

16@6@6B"?
• Khái niệm:
Tự doanh là nghiệp vụ mà trong đó công ty chứng khoán thực hiện mua và bán
chứng khoán cho chính mình để hưởng lợi nhuận từ chênh lệch giá chứng khoán và các
khoản thu nhập khác do chứng khoán mang lại.
Ngoài ra, tự doanh còn bao gồm các nghiệp vụ acbit, đầu cơ và phòng vệ gắn với
việc sử dụng các chứng khoán phái sinh.
• Đặc điểm:
Khi thực hiện hoạt động tự doanh chứng khoán CTCK giữ vị trí là nhà đầu tư
nhằm mục đích hưởng thu nhập do chứng khoán mang lại và lãi vốn. Công ty phải tự
chịu trách nhiệm về quyết định mua bán chứng khoán nếu giá chứng khoán trên thị
trường biến động ngược chiều với dự báo, dự đoán của công ty.
Hoạt động tự doanh thường song hành với hoạt động môi giới. Vì vậy, khi thực
hiện hai hoạt động này có thể dẫn tới xung đột về lợi ích giữa một bên là lợi ích của
CTCK, một bên là lợi ích của khách hàng.
Đối với một số thị trường, hoạt động tự doanh của CTCK được gắn liền với hoạt
động taọ lập thị trường. Vì vậy, ngoài mua bán chứng khoán để hưởng chênh lệch giá,
các CTCK còn thực hiện nghiệp vụ tự doanh thông qua hoạt động mua bán với vai trò
định hướng và điều tiết hoạt động của thị trường, góp phần bình ổn giá cả, thực hiện các
nghiệp vụ đầu cơ và kinh doanh chứng khoán phái sinh. Trên thực tế, CTCK còn có thể
phải mua bán chứng khoán do những sai sót từ ngiệp vụ môi giới chứng khoán.
16@6C&'4?
• Khái niệm:
Tư vấn trong lĩnh vực chứng khoán là hoạt động phân tích các tình huống, dự báo
các dữ liệu liên quan đến chứng khoán, từ đó đưa ra các khuyến nghị cho khách hàng.
• Đặc điểm:
Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc CTCK cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân
tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán.
Về nguyên tắc, nhà tư vấn không được đưa ra những đánhg iá mang tính lôi kéo,
dụ dỗ, kích động khách hàng mua bán chứng khoán, mà chỉ được nêu những sự kiện thực

tế diễn ra một cách trung thực, khách quan.
Hoạt động tư vấn là hoạt động kinh doanh về kiến thức, kinh nghiệm, nghệ thuật
và linh cảm nghề nghiệp. Do đó, luật pháp các nước thường quy định rất chặt chẽ về điều
kiện hành nghề tư vấn. Các điều kiện này thường cao hơn điều kiện hành nghề môi giới.
16@6D.;E8$"?
• Khái niệm:
Bỏa lãnh phát hành chứng khoán là hoạt động hỗ trợ của các tổ chức bảo lãnh cho
các tổ chức phát hành khi huy động vốn bằng cách bán chứng khoán trên thị trường sơ
cấp theo sự ủy thác của tổ chức phát hành.
• Đặc điểm:
Khi cung cấp dịch vụ bảo lãnh, tùy theo điều khoản của mỗi hợp đồng mà tổ chức
bảo lãnh có thể phải đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau, trong đó hai chức năng chính
của hoạt động là bảo lãnh là: hỗ trợ thực hiện thủ tục trước khi phát hành và tổ chức phân
phối chứng khoán.
Có nhiều hình thức bảo lãnh như: bảo lãnh theo phương thức cam kết chắc chắn,
bảo lãnh theo phương thức cố gắng tối đa, bảo lãnh theo phương thức tất cả hoặc không,
bảo lãnh theo phương thức tối thiểu – tối đa, bảo lãnh theo phương thức dự phòng. Mỗi
hình thức bảo lãnh có những đặc điểm, ưu nhược điểm riêng. Vì vậy tùy theo điều kiện
và khả năng của mình và khách hàng mà tổ chức bảo lãnh nên tư vấn cho khách hàng lựa
chọn hình thức bảo lãnh thích hợp.
Để thành công trong việc triển khai nghiệp vụ bảo lãnh, tổ chức bảo lãnh cần
không ngừng nâng cao năng lực tài chính, tổ chức mạng lưới bán hàng rộng rãi, xây dựng
được đội nguxchuyeen gia giỏi về chứng khoán, am hiểu thị trường
1.2.5 F;GA&?
• Khái niệm:
Là hoạt độngtrong đó công ty quản lý quỹ nhận sự ủy thác của khách hàng, quản
lý vốn, tài sản và tiên hành đầu tư cho khách hàng nhằm mục tiêu bảo toàn vốn và tăng
lợi nhuận cho khách hàng.
• Đặc điểm:
Danh mục đầu tư là danh sách các loại tài sản được lựa chọn để đầu tư với một cơ

cấu phân bổ vốn nhất định.
Bản chất của quản lý danh mục đầu tư chứng khoán là định lượng mối quan hệ
giữa rủi ro và lợi tức kì vọng thu được từ danh mục đó.
Khách hàng sử dụng dịch vụ quản lý danh mục đầu tư thường là những nhà đầu tư
có vốn đủ lớn và muốn có quyền quyết định trong đầu tư. Khi cung cấp dịch vụ này, công
ty quản lý quỹ sẽ được hưởng phí quản lý và được nhà đầu tư trả các chi phí phát sinh khi
thực hiện đầu tư. Họ cũng có thể nhận được những khoản tiền thường khi hoàn thành tốt
nhiệm vụ.
16@6H,8'A?
• Đăng ký chứng khoán: là việc ghi nhận quyền sở hữu và các quyền khác của
người sở hữu chứng khoán.
• Lưu ký chứng khoán: là hoạt động lưu giữ, bảo quản, chuyển giao chứng
khoán cho khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến
sở hữu chứng khoán: quyền nhận cổ tức, ghi chép theo dõi những thay đổi về
tình hình đăng kí, lưu kí chứng khoán, quyền tham gia đại hội cổ đông
• Thanh toán bù trừ: là hoạt động thanh toán cho các giao dịch mua bán chứng
khoán. Căn cứ vào kết quả giao dịch, các công ty chứng khoán tiến hành hạch
toán bù trừ các giao dịch và xác định nghĩa vụ thanh toán cho các bên tham gia
giao dịch chứng khoán.
@61?,IJK'$">6
0,?
Theo nghĩa rộng hoạt động môi giới trong lĩnh vực chứng khoán bao gồm một số hoạt
động như tiếp thị, tư vấn đầu tư chứng khoán, kí kết hợp đồng cung cấp dịch vụ cho
khách hàng, mở tài khoản chứng khoán cho khách hàng, nhận các lênhj mua bán của
khách hàng, thanh và quyết toán các giao dịch, cung cấp các giấy chứng nhận chứng
khoán.
Theo nghĩa hẹp, môi giới chứng khoán là hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó
công ty chứng khoán đứng ra làm đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua
cơ chế giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán, hoặc thị trường OTC mà chính khách
hàng sẽ phải chịu trách nhiệm đối với giao dịch đó. Người môi giới chỉ thực hiện giao

dịch theo lệnh của khách hàng để hưởng phí dịch vụ, họ không phải chịu rủi ro từ giao
dịch đó. Nghiệp vụ môi giới còn được hiểu là làm đại diện- được ủy quyền thay mặt
khách hàng mua bán một hoặc một số loại chứng khoán.
Ở Việt Nam theo luật chứng khoán thì nghiệp vụ môi giới chứng khoán là hoạt động
trung gian hoặc đại diện mua, bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng.
Theo quy định này hoạt động môi giới chỉ bao gồm các hoạt động của nhân viên giao
dịch. Đó là: hướng dẫn mở tài khoản cho khách hàng, nhập lệnh và xử lý lệnh, nhận kết
quả từ SGDCK hoặc TTGDCK, lập báo cáo kết quả giao dịch định kỳ, thực hiện các dịch
vụ hỗ trợ khác như cho vay cầm cố, ứng trước tiền bán chứng khoán,…
L0MJK)"
- Quyết định mua bán là do khách hàng đưa ra và người môi giới phải thực hiện theo
pháp lệnh đó.
- Người môi giới (có thể là công ty chứng khoán ) đứng tên mình thực hiện các giao dịch
theo lệnh của khách hàng.
- Nhà môi giới không chịu rủi ro bởi quyết định mua bán của khách hàng, nhưng phải
chịu trách nhiệm hành chính và pháp luật với công việc của mình tùy theo mức độ vi
phạm, phải tự đền bù, khắc phục hậu quả do lỗi của mình gây ra.
- Việc hạch toán các giao dịch phải được thực hiện trên các tài khoản thuộc sở hữu của
khách hàng.
- Người môi giới chứng khoán chỉ được thu phí dịch vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng
ủy thác giao dịch.
0">
- Cung cấp dịch vụ với hai tư cách:
+ Gắn khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư: cung cấp cho khách hàng báo cáo
nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư.
+ Gắn người bán với người mua: đem đến cho khach hàng tất cả các loại sản phẩm, dịch
vụ tài chính.
-Đáp ứng nhu cầu tâm lý của khách hàng, giúp khách hàng có quyết định tỉnh táo trong
hoạt động đầu tư chứng khoán.
- Chức năng tiếp thị và bán hàng: tiếp thị nhằm tìm hiểu công chúng đầu tư ưa thích loại

cứng khoán nào để từ đó đưa ra các chiến lược sản phẩm phục vụ khách hàng.
- Chức năng sản xuất
- Chức năng hành chính hỗ trợ: chức năng này giúp, hỗ trợ, duy trì việc giao dịch hàng
ngày của CTCK. Thông thường để thực hiện lệnh mua, bán chứng khoán thì các bộ phận
chức năng liên quan chủ yếu là:
1.Bộ phận thực hiện lệnh: có trách nhiệm xử lý các lệnh mua bán và ghi chép chính xác
việc thực hiện các lệnh đó.
2. Bộ phận mua và bán: xây dựng kế hoạch mua bán chứng khoán và định hướng, điều
hòa khách hàng với môi giới.
3. Bộ phận ký quỹ: đảm bảo tài khoản của khách hàng luôn trong trạng thái phù hợp
với các quy định, chính sách của công ty.
4. Bộ phận thủ quỹ : thực hiện công việc giao nhận, kho quỹ
5. Bộ phận quản lý hồ sơ: lập số hiệu và mã tài khoản, kiểm toán luân chuyển chứng
khoán.
6. Bộ phận kế toán: thực hiện công việc hạch toán kế toán.
7. Bộ phận quản lý tổ tức, tiền lãi trái phiếu.
8. Bộ phận ủy quyền: bỏ phiếu cho khách hàng, thông tin cho khach hàng.
9. Bộ phận chứng khoán
10. Bộ phận quản lý tài khoản mới.
@6@N>&O
Điều kiện để trở thành nhân viên môi giới cho công ty chứng khoán là:
Thứ nhất, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự
Thứ hai, không thuộc một trong các trường hợp sau: đã bị kết án về các tội phạm
nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng
Thứ ba, có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên
Thứ tư, đạt yêu cầu trong kỳ kiểm tra sát hạch của UBCKNN tổ chức
Nhân viên môi giới chứng khoán cần đảm bảo một số yêu cầu về kỹ năng chuyên
môn:
- Kỹ năng truyền đạt thông tin:
Kết quả truyền đạt thông tin phụ thuộc rất nhiều vào phương thức ,kỹ năng truyền

đạt. Các chuyên gia cho rằng khoảng 90% sự phản kháng của khách hàng đều nảy sinh từ
ba nguyên nhân:
Sự nhận thức của khách hàng rằng người môi giới là người bán hàng.
Sự bất lực của người môi giới trong việc truyền đạt rõ ràng thông tin theo yêu cầu
của khách hàng.
Khả năng của người môi giới trong việc thiết lập mức độ đồng cảm sâu sắc và sự tin
cậy của khách hàng
Vì vậy để thành công người môi giới cần phải có kỹ thuật trong truyền đạt thông
tin,phải biết đặt khách hàng lên trên hết và doanh thu môi giới là thứ hai.
- Kỹ năng tìm kiếm khách hàng
Phương pháp tìm kiếm khách hàng là: sử dụng những đầu mối được gây dựng từ
công ty hoặc các tài khoản chuyển nhượng lại, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, phát triển
mạng lưới kinh doanh, chiến dịch hộ thảo,
Quy trình tìm kiếm khách hàng:
(1) Xem lại bất kỳ thông tin về khách hàng nào mà bạn biết rõ và xác nhận các
nhu cầu thực tế hoặc nhu cầu có thể có đối với các sản phẩm dịch vụ mà công ty cung cấp
(2) Chọn lời mở đầu phù hợp để sử dụng trong cuộc gọi điện thoại đầu tiên. Lời
nói đầu này giới thiệu về công ty và các dịch vụ của công ty
(3) Xử lý các trở ngại làm dừng cuộc nói chuyện
(4) Đặt các câu hỏi tìm hiểu sơ lược và tạo ra sự quan tâm của khách hàng về các
sản phẩm và dịch vụ của công ty
(5) Đáp ứng bất cứ mối quan tâm nào, đồng thời thúc đẩy mối quan tâm
(6) Đi bước tiếp theo, có thể là: các cuộc gọi tiếp giới thiệu khách hàng đến bộ
phận phù hợp,
(7) Hoàn thành công việc giấy tờ thích hợp
- Kĩ năng khai thác thông tin
Một trong nguyên tắc hành nghề môi giới là phải hiểu khách hàng: nắm được các
nhu cầu về tài chính, các nguồn nhân lực và cả mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng,
hiểu tâm lý đầu tư, hiểu được tình cảm bên trong và tình trạng sức khỏe có thể ảnh hưởng
tới quyết định của họ.

Mục tiêu đặt ra trong khai thác thông tin:
+ Khai thác được những mục tiêu tài chính của khách hàng tiềm năng và các con số
cụ thể cho từng mục tiêu
+ Thiết lập sự đồng cảm và tạo ra hình ảnh về một nhà môi giới chuyên nghiệp
trong tâm trí khách hàng
+ Xây dựng cam kết các mục tiêu tài chính cần đạt được
Quy trình khai thác thông tin:
(1) Thiết lập sự đồng cảm với khách hàng và tạo cho khách hàng sự thoải mái
(2) Phát hiện các nhu cầu, mục tiêu các vấn đề của khách hàng
(3) Sắp xếp thứ tự yêu tiên các nhu cầu mục đích của khách hàng
(4) Xác định các thông số cho từng nhu cầu mục tiêu,
(5) Tìm hiểu những khoản đầu tư tài sản, thu nhập hay các tài sản nợ khác.
(6) Rà soát từng mục tiêu và thông số của mỗi mục tiêu
(7) Thiết lập cuộc hẹn để bàn bạc các giải pháp có thể
Ngoài các kỹ năng trên nhà môi giới cần có hàng loạt các kỹ năng khác như: kỹ
năng sử lý lệnh. Kỹ năng nhập lệnh mua bán vào hệ thống,
@6C#M&
a. Nhân tố chủ quan
- Sự phát triển và thực trạng của nền kinh tế
- Sự phát triển của thị trường chứng khoán
- Áp lực cạnh tranh ngành
- Môi truờng pháp lý
- Thu nhập, kiến thức và thói quen đầu tư của công chúng
b. Các nhân tố chủ quan
- Nhân tố con người
- Quy mô vốn
- Cơ sở vật chất và trình độ công nghệ
- Chất lượng các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ môi giới chứng khoán
- Mô hình tổ chức của các công ty chứng khoán
@6D!)JP)&O<8)

Công ty chứng khoán tiến hành nghiệp vụ môi giới sẽ đại diện cho khách hàng tiến hành
giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC.
Qui trình giao dịch.
Quá trình môi giới của công ty chứng khoán thường qua các bước chủ yếu thể hiện ở sơ
đồ sau:
Bước 1: Mở tài khoản (1).
Bước 2: Nhận lệnh (2).
Bước 3: Chuyển lệnh tới thị trường phù hợp để thực hiện lệnh (3).
Bước 4: Xác nhận kết quả thực hiện lệnh cho khách hàng (4).
Bước 5: Thanh toán và giao hàng.
Bước 1: Mở tài khoản.
Công ty chứng khoán yêu cầu khách hàng mở tài khoản giao dịch (tài khoản tiền mặt
hoặc tài khoản kí quĩ). Tài khoản kí quĩ dùng cho giao dịch kí quĩ còn tài khoản giao dịch
dùng cho các giao dịch thông thường.
Bước 2: Nhận đơn đặt hàng.
Khách hàng ra lệnh mua, bán cho công ty chứng khoán dưới nhiều hình thức: Điện thoại,
telex, phiếu lệnh
Nếu là lệnh bán, công ty chứng khoán sẽ yêu cầu khách hàng xuất trình số chứng khoán
muốn bán trước khi thực hiện đơn hàng hoặc đề nghị phải kí quĩ một phần số chứng
khoán cần bán theo một tỉ lệ do uỷ ban chứng khoán qui định.
Nếu là lệnh mua, công ty sẽ đề nghị khách hàng mức tiền kí quĩ nhất định trên tài khoản
kí quĩ của khách hàng tại công ty. Khoản tiền này thường bằng 40% trị giá mua theo
lệnh.
Bước 3: Chuyển lệnh tới thị trường phù hợp để thực hiện.
Trước đây, người đại diện của công ty gửi tất cả lệnh mua, bán của khách hàng tới bộ
phận thực hiện lệnh hoặc phòng kinh doanh giao dịch của công ty. Ở đây, một người thư
kí sẽ kiểm tra xem chứng khoán được mua bán ở thị trường nào (tập trung, phi tập
trung ). Sau đó, người thư kí sẽ gửi lệnh đến thị trường đó để thực hiện.
Ngày nay, các công ty chứng khoán có mạng lưới thông tin trực tiếp từ trụ sở chính tới
phòng giao dịch. Do vậy, các lệnh mua, bán được chuyển trực tiếp tới phòng giao dịch

của Sở giao dịch chứng khoán mà không cần chuyển qua phòng thực hiện lệnh.
Bước 4: Xác nhận cho khách hàng.
Sau khi thực hiện lệnh xong, công ty chứng khoán sẽ gửi cho khách hàng một phiếu xác
nhận đã thi hành xong lệnh.
Bước 5: Thanh toán bù trừ giao dịch.
Hoạt động này bao gồm việc đối chiếu giao dịch và bù trừ các kết quả giao dịch.
Hiện nay các nước áp dụng việc đối chiếu cố định: Sở giao dịch chứng khoán sẽ tiến
hành bù trừ trên cơ sở nội dung lệnh của các công ty chứng khoán chuyển vào hệ thống.
Những sai sót của công ty chứng khoán sẽ do công ty chứng khoán tự sửa chữa.
Việc bù trừ các kết quả giao dịch kết thúc bằng việc in ra các chứng từ thanh toán. Chứng
từ này được gửi cho công ty chứng khoán. Nó là cơ sở để thực hiện thanh toán và giao
chứng khoán.
Bước 6: Thanh toán và giao hàng.
Đến ngày thanh toán, người mua sẽ giao tiền thông qua ngân hàng chỉ định thanh toán;
người bán sẽ giao chứng khoán thông qua hình thức chuyển khoản tại trung tâm lưu kí
chứng khoán. Sau khi hoàn tất các thủ tục tại Sở, công ty sẽ thanh toán tiền và chứng
khoán cho khách hàng thông qua hệ thống tài khoản khách hàng mở tại công ty chứng
khoán.
Quy trình chung: Tìm kiếm khách hàng mục tiêu  tư vấn hướng dẫn đầu tư chứng
khoán  chăm sóc khách hàng  báo cáo đánh giá kết quả thực hiện
a. I;GIQ$
• $
Để thực hiện giao dịch mua bán chứng khoán cho khách hàng, CTCK phải làm thủ
tục mở tài khoản giao dịch cho từng khách hàng trên cơ sở giấy đề nghị mở tài khoản của
khách hàng (theo mẫu quy định). Nội dung chính của giai đoạn này là kí hợp đồng mở tài
khoản giao dịch chứng khoán với khách hàng, thông báo mở tài khoản cho khách hàng,
khai báo tài khoản vào phần mềm, số theo dõi, báo cáo và mở tài khoản lun kí chứng
khoán cho khách hàng.
Yêu cầu: đế thực hiện tốt nghiệp vụ mở tài khoản, nhân viên môi giới phải nắm
vũng các quy định của nhà nước về thực thi pháp luật nói chung, TTCK nói riêng. Phải

hiếu rõ các quy định về giao dịch của các SGD và TTGDCK đế giải đáp các thắc mắc của
khách hàng. Hiếu rõ được nhu cầu đầu tư của khách hàng, qua đó nếu thấy khách hàng
cần tư vấn sẽ giới thiệu tới chuyên viên tư vấn đầu tư. Phải luôn thế hiện một phong cách
phục vụ tốt nhất và sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng nhất là những khách
hàng mới gia nhập thị trường.
Quy trình hướng dẫn mở tài khoản cho khách hàng
Gặp gở hướng dẫn khách hàng mở tài khoản
Kí hợp đồng mở tài khoản
Lun kí tiền và chứng khoán
Theo dõi tài khoản và lập báo cáo
• F;R$
Nhân viên kế toán giao dịch có trách nhiệm theo dõi trạng thái tài khoản của khách
hàng. Thực hiện các quyền liên quan trên số dư chứng khoán của khách hàng (nhận cố
tức, tham gia đại hội cổ đông khi có yêu cầu của khách hàng ). Lập báo cáo về trạng thái
tài khoản của khách hàng khi cần thiết và theo yêu cầu. Cung cấp thông tin về tài khoản
của khách hàng khi có yêu cầu.
F)27B,?
F)287
Bước 1: căn cứ vào yêu cầu của khách hàng, kế toán viên lập giấy nộp tiền (2
liên).
Bước 2: hướng dẫn khách hàng điền đầy đủ các thông tin vào giấy nộp tiền và kí
nhận.
Bước 3: kế toán viên kiếm tra các thông tin trên giấy nộp tiền của khách hàng đế đảm bảo
các thông tin đã được điền đầy đủ, chính xác và thực hiện việc kiếm đếm tiền.
Bước 4: khi số tiền kiêm đếm đã khớp với sô tiền cân nộp theo yêu cầu của khách
hàng, kiếm toán viên thực hiện việc nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán và ghi có vào tài
khoản của khách hàng.
Bước 5: kế toán trưởng kí xác nhận vào giấy nộp tiền (2 liên) và đóng dấu.
Giấy nộp tiền sẽ được trao lại cho khách hàng giữ 1 liên, phòng kế toán công ty giữ
1 liên.

F)2)S7
Khách hàng đến rút tiền phải xuất trình CMND/ hộ chiếu
Bước 1: căn cứ vào yêu cầu của khách hàng, kế toán viên kiểm tra số dư trên tài
khoản tiền của khách hàng, nếu số dư > số tiền mà khách hàng yêu cầu thì lập giấy lĩnh
tiền mặt (2 liên).
Bước 2: hướng dẫn khách hàng điền đầy đủ các thông tin vào giấy lĩnh tiền và kí
xác nhận.
Bước 3: kế toán viên kiếm tra tính chính xác và đầy đủ của các thông tin trên giấy
lĩnh tiền, nhập dự liệu vào phần mềm kế toán và ghi nợ vào tài khoản của khách hàng.
Bước 4: kế toán trưởng kí xác nhận vào giấy lĩnh tiền, đóng dấu và giao tiền cho
khách hàng.
Giấy lĩnh tiền trao cho khách hàng giữ 1 liên, phòng kế toán công ty giữ 1 liên.
Khách hàng khi nhận tiền phải kiếm đếm ngay trước mặt kế toán viên và sau khi ra khỏi
công ty, công ty sẽ không chịu trách nhiệm về bất kì sự cố nào của khách hàng.
F)27
Bước 1 : căn cứ vào ủy nhiệm chi hợp lệ (ghi đầy đủ và đúng theo mẫu, có đủ 2
liên), kế toán kiếm tra đối chiếu mẫu dấu, chữ kí đã đăng kí, tên tài khoản, số tiền bằng số
và bằng chữ, nhập số liệu vào máy đế hạch toán, kí tên và trả lại cho khách hàng 1
Bước 2: chuyến ủy nhiệm chi đã hạch toán sang bộ phận kiếm soát, kiếm soát trên
máy và kí kiếm soát.
F)27TNB,
F)27T
Bước 1 : thủ quỹ nhận giấy nộp tiền, phiếu thu và bản kê các loại tiền của khách
hàng do kế toán chuyến đến bằng đường dây nội bộ, kiếm soát tính họp pháp, họp lệ của
chứng từ, đối chiếu số tiền bằng số, bằng chữ ghi trên chứng từ thu phải khớp đúng với
số tiền ghi trên bảng kê.
Bước 2: căn cứ vào chứng từ, bảng kê nộp tiền đã có chữ kí của khách hàng và kế
toán đế nhận toàn bộ số tiền của khách hàng nộp cùng một lúc, gồm đủ các loại tiền theo
bó chẵn, tờ lẻ.
Bước 3: đếm tiền mặt theo tờ (đối với tiền giấy) và theo từng đơn vị (đổi với tiền

kim loại). Đem loại nào theo loại đó và đánh dấu theo dõi trên bảng kê, theo phương thức
đếm bó chẵn trước rồi đếm tờ lẻ sau.
Khi cắt dây từng bó tiền ra đếm tờ, phải giữ nguyên niêm phong bó tiền đó của
khách hàng (nếu có) để làm căn cứ khi phát hiện thừa, thiếu. Neu thừa, khách hàng nhận
lại số tiền thừa và kí xác nhận số trả tiền thừa. Neu thiếu, khách hàng phải bù tiền vào
cho đủ, nếu không có thì báo với khách hàng và kế toán để lập lại phiếu nộp tiền.
Bước 4: kiểm tra lại toàn bộ sổ tiền đã khớp với bản kê, thao từng loại và tổng số
tiền đã nhận đủ.
Bước 5: toàn bộ số tiền đã đếm kiếm được đóng bó và bảo quản trong két sắt của
công ty.
Bước 6: ghi sổ quỹ theo đúng số tiền đã nhận.
Bước 7: kí tên và đóng dầu “đã thu tiền” lên chứng từ và bảng kê.
Bước 8: giao liên 2 chứng tù' cho khách hàng và lun lại bảng kê, phân loại tiền theo
chế độ quy định, liên 1 chuyển bộ phận kế toán.
F)27T
Bước 1: nhận và kiếm soát chứng từ của người nhận tiền do kế toán chuyến sang,
bao gồm các yếu tố sau:
• Số chứng từ, ngày tháng năm, họ tên, số CMND, hộ chiếu,
• Số tiền bằng số, bằng chữ khớp đúng,
• Có đầy đủ chữ kí của cán bộ có trách nhiệm cho lĩnh tiền.
Bước 2: lập bảng kê phân loại tiền chi trả (căn cứ vào các loại tiền hiện có tại quỹ)
tự’ kiếm soát tống số tiền chi ra trên chứng từ phải khớp đúng với số tiền của các loại tiền
trên bảng kê.
Bước 3: chuẩn bị tiền mặt theo bảng kê đã lập.
Bước 4: kiểm đếm tiền mặt đúng với số tiền ghi trên chứng từ.
Bước 5: ghi số quỹ số tiền đã chi và kí tên vào chứng từ, bảng kê.
Bước 6: mời khách hàng đã nhận tiền theo đúng người ghi trênchứng tù'và
CMND, yêu cầu khách hàng kí vào chứng từ và bảng kê trước khi phát tiền.
Bước 7: phát tiền cho khách hàng và chứng kiến khách hàng đếm lại tiền.
Bước 8: đóng dấu “đã chi tiền” lên chứng tù', bảng kê, trả lại kháchhàngliên 2

(nếu có) chuyến liên 1 cho bộ phận kế toán lun vào bảng kê theo quy định.
• %Q$
Xác nhận yêu cầu
Kiểm tra, xét duyệt
Khai báo và lưu trữ
Bước 1: xác nhận yêu cầu đóng tài khoản của khách hàng
Nhân viên môi giới cung cấp Giấy yêu cầu đóng tài khoản cho khách hàng có yêu
cầu, hướng dẫn khách hàng điền các thông tin vào giấy đóng tài khoản, kiếm tra tính hợp
lệ và hướng dẫn khách hàng tới bộ phận kế toán và ngân quỹ đế làm thủ tục chi trả tiền,
chứng khoán cho khách hàng.
Bước 2: kiêm tra xét duyệt
Sau khi đưa hồ sơ cho khách hàng kiếm tra, trưởng hoặc phó phòng môi giới kiếm
soát tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ và kí duyệt.
Bước 3: Khai báo và lưu trữ
Nhân viên môi giới nhận lại hồ sơ, ghi hồ sơ và khai báo vào phần mềm, vào sổ
theo dõi khách hàng, xóa tài khoản của khách hàng. Hồ sơ khách hàng vẫn phải được lun
trữ tại phòng môi giới trong thời gian 1 năm và sau đó chuyến vào kho lun trữ của công
b. U&R"
Tùy theo lệnh giao dịch của khách hàng, sau khi hoàn tất giao dịch, chứng khoán
có thể được trao cho khách hàng (văn bản bằng giấy) và khách hàng tự quản lí, hoặc đưa
vào gửi (lưu kí biệt lập) tại CTCK, hoặc đưa vào lưu kí riêng hay lưu kí tống hợp.
Lưu kí chứng khoán là hoạt động lưu giữ, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho
khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán:
quyền nhận cổ tức, ghi chép theo dõi những thay đổi về tình hình đăng kí, lun kí chứng
khoán
Thông thường đế tạo thuận lợi cho các giao dịch và tạo lợi thế cho khách hàng
(thời gian và chi phí), các CTCK đều tư vấn cho khách hàng mở tài khoản lun kí. Riêng
trường hợp mua bán chúng khoán tại các TTCK tập trung thì việc lưu kí chứng khoán là
quy định bắt buộc, bởi việc mua bán không thực hiện theo nguyên tắc trao tay. Do đó,
nếu nhà đầu tư đã sở hữu và nắm giữ chứng khoán phải đem lưu kí chứng khoán tại

CTCK mới có thế đặt lệnh bán số chúng khoán này trên TTCK tập trung.
Đe mở tài khoản lưu kí, khách hàng phải kí hợp đồng lưu kí chứng khoán và
CTCK sẽ mở tài khoản lưu kí cho khách hàng. Mọi tác nghiệp do CTCK tự đảm nhiệm.
Khi khách hàng mua chứng khoán, CTCK sẽ chuyến chứng khoán vào tài khoản lưu kí
của khách hàng và chuyển cho khách hàng bản trích lục lưu kí. Khi lệnh bán chứng
khoán của nhà đầu tư được thực hiện, CTCK sẽ hạch toán giảm sổ dư chứng khoán tại tài
khoản lưu kí.
Quy trình triển khai nghệp vụ lưu ký
Tiếp nhận hồ sơ lưu kí chứng khoán
Tái lưu kí tại trung tâm lưu kí chứng khoán
Thực hiện quyền sở hữu chứng khoán lưu kí
Thu phí dịch vụ lưu kí chứng khoán
Lập báo cáo khi có yêu cầu
c. B,PL"$
VLP)&P
Trước phiên giao dịch đầu tiên trong ngày, nhân viên môi giới phải chuân bị các các công
cụ và tài liệu cần thiết cho hoạt động giao dịch
• F)2P
Nhận lệnh mua bán từ khách hàng
Truyền lệnh cho đại diện tại sàn
Nhận kết quả thu được tại sàn
Thông báo kết quả tới khách
d. F)2B,P$P-M'P
)&OPQ#'J$0
Bước 1: Nhận lệnh từ phòng môi giới
Bước 2: Nhập lệnh vào hệ thống SGD, TTGDCK
Bước 3: In kết quả giao dịch trong phiên
Bước 4: Thông báo kết quả giao dịch về nơi khớp lệnh
e. PTL,
• 9P;;W

Khối lượng cổ phiếu giao dịch < 10 CP chỉ được thực hiện theo hình thức giao dịch
thỏa thuận giữa khách hàng và CTCK. Quá trình mua bán này công ty không thu phí môi
giới của khách hàng và thanh toán bù trù’ luôn cho khách hàng.
Quy trình giao dịch:
Bước 1: Tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng muốn giao dịch lô lẻ.
Bước 2: Thương lượng giá cả với khách hàng.
Bước 3: Thực hiện việc mua bán bằng họp đồng giao dịch lô lẻ có sự kí kết giữa
hai bên.
Bước 4: Thực hiện chuyến nhượng chúng khoán sau khi hợp đông đã kí kết tù' tài
khoản của khách hàng sang tài khoản tụ' doanh của công ty.
Bước 5: Thông báo kết quả giao dịch đã thực hiện cho khách hàng.
• 9P;;
Khối lượng cố phiếu hoặc chứng chỉ ỌĐT giao dịch tối thiểu 10.000 (tại sàn
HCM), 5000 cổ phiếu và 100 triệu đồng mệnh giá trái phiếu (tại sàn Hà Nội).
Quy trình giao dịch:
Bước 1: Nhận phiếu lệnh giao dịch thỏa thuận từ khách hàng,
Bước 2: Kiểm tra đối chiếu thông tin trên phiếu lệnh với các thông tin về số dư,
mức kí quỹ
Bước 3: Trình trưởng phòng môi giới kiếm tra, kí duyệt.
Bước 4: Nhận lại phiếu lệnh từ trưởng phòng và truyền vào cho đại diện sàn,
Bước 5: Đại diện sàn nhập các thông tin (mã CK, khối lượng, giá chào mua/bán,
thông tin về khách hàng) vào hệ thống.
Bước 6: Thông báo các lệnh chào mua, chào bán của khách hàng trên màn hình
máy tính của sàn về trụ sở chính và chi nhánh đế thông báo cho khách hàng.
f. F)2
Cuối ngày giao dịch, trung tâm điện toán của sở giao dịch thực hiện việc tống hợp
các giao dịch của tùng thành viên môi giới thành bản danh mục các giao dịch trong ngày.
Bản danh mục này gồm các nội dung chính sau:
• Tên, mã hiệu thành viên môi giới
• Tên công ty chứng khoán và mã công ty

• Chứng khoán được giao dịch: chủng loại chứng khoán, mã CK mua, mã CK bán,
số lượng, giá giao dịch, tổng giá trị giao dịch, phí giao dịch.
Ngày T (hay T+0):
Nhân viên môi giới nhận được kết quả khớp lệnh từ SGD, TTGDCK và chuyến
cho nhân viên kế toán lun kí. Nhân viên kế toán lun kí tiến hành kiểm tra với toàn bộ
phiếu lệnh, kiếm tra tính chính xác của việc nhận và truyền lệnh của nhân viên môi giới
và nhân viên tại sàn. Sau đó NVLTLK chuyển các chứng khoán đã khóp lệnh, tiền của
khách hàng tù' tài khoản chứng khoán, tiền giao dịch sang tài khoản chúng khoán, tiền
chờ giao dịch. Neu có sai sót phải làm rõ nguyên nhân do nhân viên giao dịch tại sàn hay
nhân viên môi giới tại công ty đế có biện pháp xử lí.
Sau khi kiếm tra và điều chỉnh sai sót nếu có, Trung tâm điện toán chuyến bản
danh mục giao dịch trong ngày tới các thành viên môi giới. Bản danh mục giao dịch
trong ngày là một phần cấu thành quan trọng trong nhật kí giao dịch của CTCK và là cơ
sở pháp lí xác nhận các giao dịch đã được thực hiện ngày (T+0).
Sao kê giao dịch
Đế phục vụ việc quyết toán giao dịch, bên cạnh danh mục giao dịch trong ngày,
trung tâm điện toán của SGD lập bản sao kê giao dịch, bản sao kê là bản tổng hợp phân
loại các giao dịch theo loại giao dịch mua và bán: mã chứng khoán mua bán, đối tác mua
bán, khối lượng chứng khoán yêu cầu đổi tác chuyển khoản, tổng số tiền cần thu chi cho
toàn bộ giao dịch trong ngày. Bản sao kê giao dịch được lập thành 2 liên và chuyển cho
nhân viên môi giới của CTCK ngày (T+0).
Danh mục các giao dịch không được thực hiện và các giao dịch chưa hoàn tất
Ngoài bản danh mục giao dịch trong ngày, cuối ngày giao dịch trung tâm điện toán
của SGD sẽ chuyển tới thành viên môi giới bản danh mục các giao dịch không được thực
hiện, đó là các giao giao dịch do thành viên môi giới đăng kí nhưng chưa có giao dịch đối
ứng (do ấn định giá hay khối lượng), hoặc các giao dịch không chấp hành các quy định
giao dịch của SGD đồng thời thông báo cho bộ phận giám sát thị trường đế theo dõi.
Danh mục các giao dịch chưa hoàn tất bao gồm các giao dịch mà tổ chức môi giới lập giá
chưa công bố đổi tác giao dịch trong trường hợp đối tác giao dịch đã thực hiện giao dịch
vưọt quá hạn mức giá trị đựơc cấp (thông tin này do TTTTBT của SGD cung cấp).

Các bản danh mục nêu trên là nội dung Nhật kí giao dịch của các CTCK thành
viên. Trên cơ sở các bản “danh mục giao dịch trong ngày”, “bản sao kê giao dịch”, “danh
mục giao dịch không được thực hiện / chưa hoàn tất”, các CTCK thực hiện việc kiếm tra
trách nhiệm thực hiện lệnh của các thành viên của tố chức mình (trách nhiệm đầy đủ,
chính xác, kịp thời).
Ngày T+ỉ:
Tại ngày làm việc sau ngày giao dịch, CTCK phải chuyển bản sao kê danh mục
bán và mua (có xác nhận của công ty) tới trung tâm thanh toán bù trù’ và LKCK nơi
CTCK là thành viên. Trên cơ sở bản sao kê này, TTTTBT & LKCK thực hiện việc bút
toán đối lưu. Trên tài khoản của tố chức bán: ghi nợ tài khoản chứng khoán, ghi có tài
khoản tiền. Trên TK của tố chức mua: ghi nợ tài khoản tiền, ghi có TK chứng khoán.
Cuối ngày các chủ tài khoản đều nhận được bản trích phụ lục tài khoản tiền và chứng
khoán.
Ngày T+2:
Sau khi nhận được báo cáo bù trù' và thanh toán tiền từ TTLK & TTBT nhân viên
kế toán kiếm tra số dư trên tài khoản tiền gửi giao dịch tại SGD, TTGDCK đế chuấn bị
thanh toán vào ngày T+3. Neu tài khoản của công ty không còn đủ tiền thì CTCK phải
nhanh chóng huy động tiền vào tài khoản trước thời gian quy định (ở VN hiện nay là
trước 1 lh ngày T+3. Neu công ty không huy động được đủ tiền thì phải làm thủ tục đế
được sử dụng Quỹ hồ trợ thanh toán của TTLKCK. Neu trong tài khoản của công ty
không đủ chứng khoán đế thanh toán thì công ty phải chuyển chứng khoán từ tài khoản tự
doanh hoặc thương lượng với khách hàng.
Ngày T+3: Ngày T+3 nhân viên kế toán lun kí thực hiện chuyến tiền tù' tài khoản
tiền gửi của công ty (tài khoản tự doanh) và tài khoản tiền gửi giao dịch của khách hàng
(tài khoản môi giới) vào tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ của công ty mở tại ngân
hàng chỉ định thanh toán; đồng thời hạch toán chuyển số chứng khoán phải thanh toán từ
tài khoản tự doanh của công ty và tài khoản chứng khoán giao dịch của khách hàng vào
tài khoản thanh toán bù trừ của thành viên lưu kí mở tại TTLKCK.
@6X!Q)JP)&O8<8)-Y0
Trên thị trường OTC các công ty chứng khoán hoạt động với tư cách là công ty

giao dịch - môi giới, hoặc với tư cách trung gian của các nhà môi giới. Các chứng khoán
trên thị trường OTC được mua bán thông qua việc thỏa thuận giữ hai bên và giá chứng
khoán cũng được hình thành do sự thỏa thuận. Khối lượng mua bán các chứng khoán này
thường thực hiện theo lô có giá trị lớn.
Quy trình nghiệp vụ môi giới trên thị trường OTC:
.&1?2$'$<8
* Tìm kiếm khách hàng: là khâu quan trọng nhất trong hoạt động môi giới trên thị
trường OTC và được thực hiện bởi bộ phận chăm sóc khách hàng và bộ phận marketing.
Việc tìm kiếm khách hàng có thế được triến khai bằng nhiều cách khác nhau như dựa vào
khách hàng thường xuyên giao dịch với công ty, tìm kiếm trên các phương tiện thông tin
như báo chí, mạng internet Thực tế cho thấy, đế việc tìm kiếm khách hàng mang lại
hiệu quả, nhân viên OTC phải đi thực tế nhiều, tiếp cận nhanh chóng nguồn thông tin và
nắm bắt nhanh các nguồn thông tin được tiếp cận.
* Thu thập thông tin: nhân viên môi giới OTC phải thường xuyên cập nhật các
thông tin về giá các chứng khoán OTC hàng ngày đế nhập vào hệ thống mạng máy tính
của công ty cho khách hàng của công ty tham khảo, liên tục cập nhật các thông tin về tình
hình hoạt động, tình hình tài chính của các tổ chức phát hành chứng khoán trên thị trường
OTC đế nắm rõ các chứng khoán nhằm phục vụ cho khách hàng đồng thời tránh được
những rủi ro do thiếu thông tin gây ra.
.&@?RZ8[L'$
Sau quá trình tìm hiếu về các khách hàng có nhu cầu mua bán chứng khoán, nhân
viên môi giới sẽ kí kết với khách hàng hợp đồng mua bán chúng khoán OTC, hướng dẫn
khách hàng đặt cọc tiền mua bán chứng khoán và thực hiện hợp đồng.
.&C?&3;&ZJ8;,L
Sau khi kí hợp đồng, nếu chứng khoán khách hàng muốn mua hoặc bán mà công ty
không có, công ty phải tìm kiếm nguồn tương đương trong thời hạn hợp đồng. Dù lệnh
giao dịch của khách hàng là lệnh thị trường hay giới hạn , CTCK có trách nhiệm nghiên
cún đế thực hiện lệnh tại mức giá tốt nhất, bằng cách liên lạc với các CTCK khác có nắm
giữ loại chứng khoán này thông qua hệ thống giao dịch của thị trường OTC đế tìm các
giá yết phù hợp, sau đó thông báo cho khách hàng về việc thực hiện lệnh giao dịch. Neu

không tìm được nguồn hàng phải thông báo với khách hàng vào ngày hết thời hạn của
hợp đồng.
.&D?&Z"
Sau khi khớp lệnh mua và bán nhân viên môi giới yêu cầu bên bán chứng khoán
chuyển giao các giấy tờ chuyển nhượng quyền sở hữu chứng khoán, yêu cầu bên mua
thanh toán đầy đủ các khoản tiền kí kết theo điều khoản của hợp đồng.
.&X?8\'$P'AI$)7T]
'8Z8[
Sau khi hoàn tất quá trình chuyển nhượng, nhân viên môi giới sẽ tính toán các
khoản phí phát sinh liên quan, nhưng thiệt hại xảy ra đối với khách hàng do công ty làm
sai các quy định của hợp đồng. Phí giao dịch phụ thuộc vào việc công ty chứng khoán là
người đại lí thực hiện lệnh cho khách hàng (phí hoa hồng) hay nhà tạo lập thị trường
(chênh lệch giá mua bán). Phí hoa hồng do CTCK quy định và phải công bố công khai

×