Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại Techcombank chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.82 KB, 79 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp 1 Viện: Ngân hàng- Tài
chính
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
Danh mục chữ viết tắt 3
Danh mục sơ đồ 4
Lời mở đầu 5
CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 8
1.1. Khái niệm: 8
1.2. Vai trò của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân: 8
1.3. Đặc điểm hoạt động cho vay khách hàng cá nhân 9
1.4. Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân của NHTM 12
1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân 14
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của NHTM 18
1.6.1. Nhân tố chủ quan 18
1.6.2. Nhân tố khách quan 22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG BẮC
Á- CHI NHÁNH THÁI HÀ 27
2.1 Tổng quan về ngân hàng Bắc Á- chi nhánh Thái Hà 27
2.1.1. Tổng quan về ngân hàng Bắc Á 27
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Bắc Á- chi nhánh Thái Hà 27
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban của ngân hàng Bắc Á- chi nhánh Thái Hà 28
2.1.4. Tình hình hoạt động của ngân hàng Bắc Á- chi nhánh Thái Hà 31
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Bắc Á- chi nhánh Thái Hà 36
2.2.1. Chính sách cho vay dành cho khách hàng cá nhân: 36
2.2.2. Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Bắc Á- chi nhánh Thái Hà 38
2.2.3. Quy trình cho vay KHCN tại ngân hàng Bắc Á- chi nhánh Thái Hà 43
2.2.4. Kết quả thực hiện hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Bắc Á- chi nhánh Thái
Hà 49
2.3. Đánh giá thực trang hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Bắc Á- chi nhánh Thái
Hà 55


2.3.1. Kết quả đạt được: 55
Lê Mạnh Linh Lớp: TCDN-
50C
Chuyên đề tốt nghiệp 2 Viện: Ngân hàng- Tài
chính
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân: 59
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHÂT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG BẮC Á- CHI NHÁNH THÁI HÀ 64
3.1. Định hướng hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng Bắc Á- chi nhánh Thái Hà: 64
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Bắc Á- chi nhánh Thái Hà 64
3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay KHCN tại ngân hàng Bắc Á- chi nhánh Thái Hà: 65
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Bắc Á- chi
nhánh Thái Hà 67
3.2.1. Giải pháp về sản phẩm dịch vụ cung ứng 67
3.2.2. Giải pháp về tổ chức nhân sự 68
3.2.3. Giải pháp về công tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm 70
3.2.4. Giải pháp về quy trình, phương pháp thẩm định, xét duyệt cho vay và quản lý chất lượng tín
dụng: 71
3.3. Kiến nghị 73
3.3.1. Kiến nghị với Hội sở chính ngân hàng Bắc Á 73
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN: 73
3.3.3. Kiến nghị đối với các cơ quan có thẩm quyền khác: 75
Kết luận 77
Lê Mạnh Linh Lớp: TCDN-
50C
Chuyên đề tốt nghiệp 3 Viện: Ngân hàng- Tài
chính
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần

NHNN Ngân hàng Nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng
KHCN Khách hàng cá nhân
KHDN Khách hàng doanh nghiệp
PGD Phòng giao dịch
ATM Máy rút tiền tự động
TSĐB Tài sản đảm bảo
NASB Ngân hàng Bắc Á
VND Việt Nam Đồng
USD Đô la Mỹ
GTCG Giấy tờ có giá
CIC Trung tâm thông tin tín dụng
Lê Mạnh Linh Lớp: TCDN-
50C
Chuyên đề tốt nghiệp 4 Viện: Ngân hàng- Tài
chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Bắc Á- chi nhánh Thái Hà
Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay tiêu dùng có TSBĐ đối với khách hàng cá nhân
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh Thái Hà 2009- 2011.
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động cho vay tại chi nhánh Thái Hà năm 2009- 2011 theo đối
tượng khách hàng
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động cho vay tại chi nhánh Thái Hà năm 2009- 2011 theo loại
tiền cho vay
Bảng 2.4: Thu từ hoạt động dịch vu tại chi nhánh Thái Hà năm 2009- 2011
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay KHCN tại chi nhánh Thái Hà 2009- 2011
Bảng 2.6: Thu lãi từ hoạt động cho vay KHCN tại chi nhánh Thái Hà từ 2009- 2011
Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ cho vay KHCN tại chi nhánh Thái Hà 2009- 2011
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Dư nợ cho vay KHCN tại chi nhánh Thái Hà 2009 – 2011
Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay phân chia theo đối tượng khách hàng của chi nhánh Thái Hà
2009 -2011.
Biểu đồ 2.3: Thu lãi từ hoạt động cho vay KHCN tại chi nhánh Thái Hà 2009- 2011
Lê Mạnh Linh Lớp: TCDN-
50C
Chuyên đề tốt nghiệp 5 Viện: Ngân hàng- Tài
chính
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì hệ
thống ngân hàng Việt Nam cũng có những bước phát triển mạnh mẽ. Việc không ngừng
mở rộng quy mô, mạng lưới đồng thời đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt
động đã giúp các ngân hàng ngày càng nâng cao được chất lượng dich vụ, hướng tới mô
hình ngân hàng hiện đại, an toàn và hiệu quả. Sự ra đời của các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng hiện đại đa tiện ích như: ATM, Internet Banking, Mobile Banking… đã cho thấy
những bước phát triển vượt bậc của thị trường dịch vụ ngân hàng Việt Nam.
Hiện nay các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng ngày càng được đa dạng hóa và
hướng tới nhiều đối tượng khách hàng trong nền kinh tế. Trước kia hoạt động của các
ngân hàng thương mại chủ yếu chỉ tập trung vào đối tượng khách hàng là các doanh
nghiệp lớn, các tổ chức kinh tế có những khoản vay lớn và ít chú trọng đến đối tượng
khách hàng là các cá nhân, dẫn đến những lãng phí trong khai thác tiềm năng cũng như
lợi ích từ nhóm đối tượng khách hàng này. Những năm gần đây, các ngân hàng thương
mại cũng đã có những điều chỉnh trong hoạt động của mình, chú trọng nhiều hơn đến đôí
tượng khách hàng là các cá nhân, đặc biệt là các ngân hàng phát triển theo định hướng
ngân hàng bán lẻ, phát triển thêm nhiều hình thức cho vay dành cho cá nhân như: vay
vốn để sản xuất kinh doanh, vay để mua, sửa chữa nhà, mua sắm trang thiết bị, phương
tiện đi lại, vay du học… Tuy vậy thị trường cho vay đối với khách hàng cá nhân quy mô
vẫn còn khá nhỏ bé và chưa được các ngân hàng khai thác một cách triệt để.
Qua quá trình thực tập tại ngân hàng Bắc Á- chi nhánh Thái Hà, em nhận thấy

hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của chi nhánh Thái Hà luôn chiếm một tỷ trọng
lớn, mang lại đa phần lợi nhuận cho chi nhánh. Đồng thời em cũng nhận thấy cho vay
khách hàng cá nhân là lĩnh vực đầy tiềm năng và mang lại nhiều lợi nhuận cho các ngân
hàng thương mại và hứa hẹn trong thời gian tới sẽ còn phát triển mạnh hơn nữa. Tuy vậy
Lê Mạnh Linh Lớp: TCDN-
50C
Chuyên đề tốt nghiệp 6 Viện: Ngân hàng- Tài
chính
dù đã chú trọng phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân và cũng gặt hái được
khá nhiều thành công nhưng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại các ngân hàng
thương mại vẫn còn nhiều khó khăn và chưa thực sự phát triển. Hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân tại ngân hàng Bắc Á- chi nhánh Thái Hà nói riêng vẫn còn khiêm tốn, chưa
tương xứng với tiềm năng của thị trường.
Do đó việc tìm hiểu và đưa ra những giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Bắc Á- chi nhánh Thái
Hà là rất cần thiết. Với những lý do trên em chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á- chi nhánh Thái
Hà” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS. Đoàn Phương Thảo và
sự giúp đỡ của tập thể cán bộ nhân viên ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á- chi nhánh
Thái Hà đã tạo điều kiện để em được tiếp xúc và tìm hiểu hoạt động của chi nhánh, trên
cơ sở đó đưa ra những giải pháp hợp lý cho đề tài đã chọn.
2. Mục đích nghiên cứu:
• Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về lý thuyết cho vay khách hàng cá nhân của
ngân hàng thương mại.
• Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân
hàng Bắc Á- chi nhánh Thái Hà.
• Đánh giá những kết quả, những tồn tại, hạn chế và tìm ra nguyên nhân của những
tồn tại đó. Đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân tại ngân hàng Bắc Á- chi nhánh Thái Hà.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Bắc
Á- chi nhánh Thái Hà.
Lê Mạnh Linh Lớp: TCDN-
50C
Chuyên đề tốt nghiệp 7 Viện: Ngân hàng- Tài
chính
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh Thái Hà
từ năm 2009 đến năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp được sử dụng trong chuyên đề thực tập bao gồm: phương pháp
thống kê, phương pháp mô tả, phương pháp logic, tổng hợp, phương pháp so sánh kết
hợp với bảng biểu và đồ thị để phân tích, đánh giá.
5. Kết cấu chuyên đề tốt nghiệp:
Ngoài lời mở đầu và kết luận chuyên đề tốt nghiệp gồm có 3 chương:
Chương 1: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Bắc Á-
chi nhánh Thái Hà.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
ngân hàng Bắc Á- chi nhánh Thái Hà.
Lê Mạnh Linh Lớp: TCDN-
50C
Chuyên đề tốt nghiệp 8 Viện: Ngân hàng- Tài
chính
CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Khái niệm:
Ở các nước phát triển hoạt động cho vay đối với KHCN đã được chú trọng từ rất
lâu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay và mang lại nguồn thu lớn cho NHTM.
Tuy nhiên ở Việt Nam hoạt động cho vay đối với KHCN mới chỉ thực sự được quan tâm

phát triển trong khoảng chục năm trở lại đây khi mà hoạt động cho vay đối với KHDN bị
cạnh tranh gay gắt và mang lại nhiều rủi ro cho ngân hàng khi có những khoản cho vay
KHDN lớn mà không thể thu hồi do hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị
thất bại.
Ta có thể hiểu “Cho vay khách hàng cá nhân là hình thức cấp tín dụng, trong đó
ngân hàng thỏa thuận để khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình sử dụng một khoản tiền
với mục đích kinh doanh hộ gia đình hay tiêu dùng theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và
lãi sau một thời gian nhất định.”
1.2. Vai trò của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân:
Hiện nay sự cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt nhất là tại các đô thị,
nơi tập trung số lượng lớn các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn và mật độ ngân hàng
dày đặc. Dưới áp lực cạnh tranh gay gắt về cung cấp dịch vụ ngân hàng trong mấy năm
qua và sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, nhiều ngân hàng đã xác định
cho mình chiến lược phát triển theo định hướng ngân hàng bán lẻ. Chỉ tính riêng trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh, có đến 80% số ngân hàng cho biết mục tiêu trở thành ngân
hàng bán lẻ với số lượng khách hàng chiếm trên 50%.
Với các nền kinh tế phát triển, nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ thường chiếm ít nhất
60% tỉ trọng giao dịch, tạo ra sự sôi động trên thị trường tiền tệ ngân hàng thì ở Việt
Nam, dich vụ ngân hàng bán lẻ được đảnh giá là còn quá nghèo nàn. Hoạt động cho vay
KHCN nói riêng và nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ nói chung sẽ góp phần làm tăng thị phần
Lê Mạnh Linh Lớp: TCDN-
50C
Chuyên đề tốt nghiệp 9 Viện: Ngân hàng- Tài
chính
của các NHTM, đưa hình ảnh của ngân hàng đến với đông đảo đối tượng khách hàng,
cung cấp cho khách hàng danh mục sản phẩm đa dạng, phục vụ tối đa mọi nhu cầu của
khách hàng.
Việt Nam có môi trường chính trị ổn định, hệ thống pháp luật ngày càng được
hoàn thiện, môi trường kinh tế tăng trưởng liên tục và ổn định qua nhiều năm. Sự phát
triển của đời sống kinh tế xã hội và thu nhập gia tăng cũng dẫn đến những thay đổi trong

thói quen tiêu dùng của người dân. Một trong những thay đổi đáng chú ý là tỉ lệ tiêu dùng
của nguời dân dành cho hoạt động vui chơi giải trí đặc biệt là du lịch có xu hướng tăng
lên. Chất lượng cuộc sống của người dân không ngừng được cải thiện, người tiêu dùng
khó tính hơn và có nhu cầu cho cuộc sống cao hơn, đặc biệt là nhu cầu bức xúc về nhà ở,
phương tiện đi lại và họ sẵn sàng vay để sắm sửa nghĩa là họ đã có tâm lý thoáng hơn
trong việc “xài trước, trả sau”. Do đó, hoạt động cho vay khách hàng cá nhân sẽ còn tiếp
tục tăng trưởng nhanh trong những năm tới.
- Đối với NHTM, việc mở rộng cho vay KHCN giúp ngân hàng mở rộng mối quan
hệ với đa dạng khách hàng , đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, phân tán rủi ro và gia
tăng lợi nhuận.
- Đối với khách hàng, hoạt động cho vay KHCN của NHTM giải quyết tốt những
nhu cầu cấp bách về vốn trong kinh doanh, và nâng cao đời sống của khách hàng, giúp họ
được hưởng một mức sống cao hơn dù chưa đủ khả năng chi trả trong hiện tai.
- Đối với nền kinh tế, cho vay KHCN có tác dụng tích cực trong việc kích cầu tiêu
dùng, từ đó tạo nên hiệu ứng kích thích sản xuất phát triển, góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội.
1.3. Đặc điểm hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.
1.3.1. Về đối tượng cho vay:
Là các cá nhân, hộ gia đình những người có mức thu nhập từ trung bình trở lên và
ổn định có nhu cầu vay vốn phục vụ cho những mục đích sinh hoạt, tiêu dùng hay phục
vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân hay hộ gia đình đó. Khác với khách hàng
Lê Mạnh Linh Lớp: TCDN-
50C
Chuyên đề tốt nghiệp 10 Viện: Ngân hàng-
Tài chính
là các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, KHCN thường có số lượng rất lớn, nhu cầu vay
vốn rất đa dạng và chịu sự ảnh hưởng nhiều bởi môi trường kinh tế, văn hóa – xã hội.
Chính vì vậy, ở mỗi khu vực khác nhau, nhu cầu vay vốn của KHCN cũng khác nhau tùy
thuộc vào tình hình nền kinh tế, trình độ dân trí, thu nhập, tập quán và thị hiếu tiêu dùng
của dân cư.

1.3.2. Về quy mô và số lượng các khoản vay:
KHCN đến ngân hàng xin vay vốn thường nhằm thỏa mãn các nhu cầu hiện tại
của họ, các khoản vay này có thể là vay để mua ô tô, mua nhà hoặc sửa chữa nhà…hoặc
vay kinh doanh trên quy mô nhỏ. So với các khoản vay kinh doanh của KHDN thì các
khoản vay cuả KHCN có quy mô nhỏ hơn khá nhiều.
Quy mô của các hợp đồng cho vay KHCN thường nhỏ hơn nhiều so với cho vay
đối với KHDN là do KHCN vay vốn thường là để đáp ứng những nhu cầu tiêu dùng hoặc
sản xuất kinh doanh trên quy mô hộ gia đình nên số vốn mà họ xin vay thường không
lớn. Thêm vào đó điều kiện về tài sản đảm bảo của KHCN thường không nhiều và không
có giá trị lớn ràng buộc làm cho số vốn NHTM chấp thuận cho KHCN vay không cao
như các khoản cho vay KHDN. Đồng thời khi khách hàng có nhu cầu mua sắm hàng hóa
để tiêu dùng, họ thường có xu hướng tiết kiệm từ trước. Họ tìm đến ngân hàng để bù đắp
phần thiếu hụt tạm thời.
Tuy vậy, số lượng KHCN đến vay vốn tại NHTM lại lớn hơn nhiều lần so với số
lượng KHDN, đặc biệt ở các NHTM hoạt động theo định hướng là ngân hàng bán lẻ số
lượng này là rất lớn. Chính vì vậy tổng quy mô cho vay KHCN của các NHTM vẫn
chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng dư nợ của ngân hàng
1.3.3 Về chi phí cho vay:
Cho vay KHCN là khoản mục cho vay có chi phí cao hơn nhiều so với khoản mục
cho vay KHDN do số lượng các khoản cho vay KHCN là rất lớn nhưng quy mô của từng
khoản vay thường nhỏ nên các NHTM phải bỏ ra nhiều chi phí (cả về nhân lực và công
Lê Mạnh Linh Lớp: TCDN-
50C
Chuyên đề tốt nghiệp 11 Viện: Ngân hàng-
Tài chính
cụ) trong việc phát triển khách hàng, lập hồ sơ, thẩm định, xét duyệt, và quản lí các
khoản vay…
Cụ thể, do số hồ sơ xin vay lớn, mỗi khách hàng khi vay vốn đều cần lập 1 bộ hồ
sơ nên việc việc giai thích, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ tốn thời gian, nhân
lực của ngân hàng. Đồng thời việc thu thập thông tin về KHCN gặp nhiều khó khăn, khó

đảm bảo tính chính xác hơn so với KHDN rất nhiều nên việc ra quyết định cấp tín dụng
cũng như thanh tra, kiểm tra, giám sát và thu nợ gây tốn kém nhiều chi phí của ngân
hàng.
Một nguyên nhân khác khiến chi phí của các khoản cho vay KHCN cao là vì hoạt
động cho vay KHCN ở nước ta mới được phát triển trong những năm gần đây, nhiều hình
thức cho vay còn khá mới mẻ đối với khách hàng. Do đó, các ngân hàng phải tiến hành
các chương trình quảng cáo giới thiệu sản phẩm để phát triển khách hàng, mở rộng thị
phần, hoạt động này góp phần làm cho chi phí các khoản cho vay KHCN tăng thêm.
1.3.4. Về mức độ rủi ro:
Các khoản cho vay KHCN thường là những khoản cho vay có độ rủi ro cao đối
với Ngân hàng. Sở dĩ như vậy là do trong danh mục cho vay KHCN có nhiều sản phẩm
cho vay không cần tài sản đảm bảo và nguồn thu nợ chủ yếu của ngân hàng là qua quỹ
lương hàng tháng của khách hàng. Tuy nhiên, tình hình tài chính của KHCN thường thay
đổi nhanh chóng theo tình trạng công việc, sức khỏe và từ môi trường kinh tế. Trong hoạt
động sản xuất kinh doanh các cá nhân và hộ gia đình thường có trình độ quản lí yếu,
thiếu kinh nghiệm, trình độ khoa học kĩ thuật và công nghệ lạc hậu do đó rủi ro cao, công
việc kinh doanh có thể dễ dàng thất bại, ảnh hưởng tới khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Ngoài ra, việc thẩm định và quyết định cho vay KHCN thường gặp nhiều khó
khăn do vấn đề thông tin không đầy đủ, không rõ ràng, nguồn thông tin do chính khách
hàng cung cấp rất khó xác định tính trung thực, do đó chất lượng thẩm định khách hàng
không cao. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến các quyết định cho vay của ngân hàng.
Lê Mạnh Linh Lớp: TCDN-
50C
Chuyên đề tốt nghiệp 12 Viện: Ngân hàng-
Tài chính
1.3.5. Về lãi suất cho vay:
Các khoản cho vay KHCN thường có lãi suất cao hơn so với các khoản cho vay
KHDN của NHTM. Nguyên nhân là do chi phí của việc cho vay KHCN khá lớn, việc cho
vay đối với KHCN chứa đựng rủi ro cao như đã đề cập ở trên. Mặt khác, KHCN thường
kém nhạy cảm với lãi suất hơn KHDN do họ vay với quy mô nhỏ nên ít khi tìm hiểu

thông tin về lãi suất cạnh tranh giữa các ngân hàng mà chỉ quan tâm đến số tiền được
vay, thời hạn vay và số tiền phải trả theo kỳ.
Các nguyên nhân trên đã dẫn đến lãi suất hoạt động cho vay KHCN thường cao
hơn so với cho vay KHDN. Ở những nước hoạt động cho vay đối với KHCN đã phát
triển như Mỹ thì lãi suất cho vay KHCN thường cao hơn lãi suất cho vay KHDN khoảng
3 đến 4 lần. Ở Việt Nam, sự chênh lệch này vào khoảng 1,2 đến 1,5 lần.
1.3.6. Thời hạn vay vốn:
Tùy thuộc vào từng mục đích vay vốn và hình thức cho vay mà các khoản vay của
KHCN có thời hạn: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Đối với những khoản vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh, thời
hạn cho vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của cá nhân và hộ gia đình do đó
thời hạn vay thường là ngắn hạn.
Đối với những khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dung của cá nhân và hộ gia đình,
thời hạn thường là trung hạn và dài hạn tùy thuộc vào khả năng đáp ứng nguồn vốn của
ngân hàng và khả năng trả nợ của khách hàng, đối với những khoản vay mua nhà, thời
hạn cho vay có thể kéo hơn.
1.4. Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân của NHTM.
Các sản phẩm cho vay KHCN được thiết kế rất đa dạng và mang đặc trưng riêng
của từng NHTM. Số lượng sản phẩm và tiện ích của các sản phẩm cho vay KHCN ở mỗi
ngân hàng là khác nhau, giúp cho khách hàng có nhiều lựa chọn phù hợp với nhu cầu của
mình hơn. Tuy nhiên, về cơ bản các sản phẩm cho vay KHCN được chia ra làm 5 loại
chính như sau:
Lê Mạnh Linh Lớp: TCDN-
50C
Chuyên đề tốt nghiệp 13 Viện: Ngân hàng-
Tài chính
1.4.1. Cho vay bất động sản:
Đây là hình thức cho vay đối với KHCN nhằm đáp ứng nhu cầu mua nhà, hợp
thức hóa nhà đất, xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở. Thông thường, với loại sản phẩm này
giá trị khoản vay tuy nhỏ hơn nhiều so với cho vay KHDN nhưng cũng tương đối lớn so

với các sản phẩm còn lại trong danh mục cho vay KHCN vì vậy các ngân hàng đều yêu
cầu khách hàng cần có tài sản đảm bảo cho khoản vay này. Và trong các khoản vay phục
vụ mua nhà tài sản đảm bảo là chính ngôi nhà được mua thường xuyên chiếm một tỷ lệ
lớn.
1.4.2. Cho vay tiêu dùng:
Đây là sản phẩm được triển khai nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của KHCN. Các
khoản cho vay tiêu dùng giúp cho người tiêu dùng có cơ hội được hưởng một mức sống
cao hơn bởi họ có thể sử dụng hàng hóa và dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả cho
hàng hóa và dịch vụ đó. Khách hàng của loại hình sản phẩm này chủ yếu là những người
có việc làm và thu nhập ổn định như công nhân viên hưởng lương. KHCN vay tiêu dùng
có thể là để sử dụng cho các mục đích như mua ô tô, mua đồ dùng sinh hoạt trong gia
đình, chi phí cho việc đi du học… Thông thường, đối với loại hình cho vay tiêu dùng nhỏ
lẻ các ngân hàng thường cho vay mà không cần tài sản đảm bảo và thu nợ thông qua quỹ
lương của khách hàng vay vốn. Đối với các khoản vay lớn hơn như vay mua ô tô thì
ngân hàng cũng yêu cầu tài sản đảm bảo là chiếc ô tô được mua, với việc cho vay để đi
du học thì ngân hàng giữ sổ tiết kiệm mà ngân hàng cho khách hàng vay hình thành nên.
Ở các nước phát triển thì tín dụng tiêu dùng là loại hình tín dụng phát triển nhất và đem
lại nguồn thu nhập chiếm tới hơn nửa thu nhập của ngân hàng (khoảng 50% - 60%). Ở
Việt Nam, cho vay tiêu dùng mới được các ngân hàng triển khai trong mấy năm gần đây
và còn khá mới mẻ với người dân. Đây cũng là cơ hội để các NHTM tiến hành đẩy mạnh
hơn nữa hoạt động cho vay này.
1.4.3. Cho vay sản xuất kinh doanh:
Lê Mạnh Linh Lớp: TCDN-
50C
Chuyên đề tốt nghiệp 14 Viện: Ngân hàng-
Tài chính
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh khi bị thiếu hụt về vốn để bổ sung vốn lưu
động, mua sắm máy móc trang thiết bị… các KHCN thường tìm đến ngân hàng để xin
vay. Đặc điểm của loại hình này là số lượng khách hàng đến giao dịch lớn nhưng doanh
số giao dịch thì không cao (so với cho vay sản xuất kinh doanh của KHDN) và cũng cần

có tài sản đảm bảo.
1.4.4. Cho vay nông nghiệp:
Là sản phẩm cho vay tập trung vào đối tượng là các hộ nông dân sản xuất nông
nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Sản phẩm cho vay này ngoài mục
đích thu lợi nhuận còn có mục đích xã hội: nó góp phần làm thay đổi tập quán làm ăn của
nông dân, chuyển từ sản xuất nhỏ lẻ sang sản xuất lớn nhằm nâng cao đời sống của nhân
dân.
1.4.5. Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá:
Là sản phẩm áp dụng cho các cá nhân có sổ tiết kiệm gửi tiền tại ngân hàng chưa
đáo hạn hoặc đang nắm giữ một lượng giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán có nhu cầu
sử dụng tiền. Đây là loại hình cho vay có rủi ro thấp vì khoản vay của khách hàng được
đảm bảo bằng chính những giấy tờ có giá hay khoản tiền gửi của khách hàng hoặc người
có liên quan tại ngân hàng.
1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.
1.5.1. Số lượng sản phẩm cho vay KHCN.
Số lượng sản phẩm cho vay KHCN là yếu tố đầu tiên đánh giá về mức độ mở rộng
và hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng. Số lượng các sản phẩm cho vay KHCN của
một NHTM càng nhiều, càng đa dạng, phong phú thì ngân hàng sẽ càng có cơ hội thu hút
được nhiều khách hàng đến giao dịch, qua đó mở rộng quy mô hoạt động cho vay đối với
KHCN. Trong môi trường mang tính cạnh tranh cao như hiện nay, các ngân hàng luôn
chú trọng đầu tư, nghiên cứu đưa ra thị trường các sản phẩm cho vay đa dạng, với nhiều
đặc tính và tiện ích khác nhau, hướng tới những đối tượng khác nhau trong nền kinh tế.
Lê Mạnh Linh Lớp: TCDN-
50C
Chuyên đề tốt nghiệp 15 Viện: Ngân hàng-
Tài chính
Đây cũng là một lợi thế cho khách hàng có nhiều lựa chọn hơn, thỏa mãn tối đa nhu cầu
của khách hàng.
1.5.2. Sự gia tăng tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN trong tổng dư nợ cho vay của ngân
hàng.

Tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN trong tổng dư nợ của NHTM tại thời điểm t được
xác định như sau:
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô dư nợ cho vay KHCN trong tổng dư nợ chung của
ngân hàng. Tỷ trọng này càng cao càng chứng tỏ hoạt động cho vay KHCN của ngân
hàng đó càng được chú trọng phát triển. Chỉ tiêu này ở các ngân hàng hoạt động theo
định hướng là ngân hàng bán lẻ thường cao hơn các ngân hàng hoạt động theo định
hướng là ngân hàng bán buôn.
1.5.3. Gia tăng về quy mô dư nợ cho vay KHCN.
Dư nợ cho vay KHCN là tổng lượng tiền mà một NHTM đã cho KHCN vay tính
tại một thời điểm nhất định. Hiệu quả của hoạt động cho vay KHCN được phản ánh
thông qua sự gia tăng về quy mô dư nợ cho vay KHCN và tốc độ tăng trưởng dư nợ cho
vay KHCN. Tức là, ta cần phải xem xét cả về số tuyệt đối và số tương đối.
Sự gia tăng về quy mô dư nợ cho vay KHCN (tăng lên về số tuyệt đối) mới chỉ
phản ánh sự phát triển về chiều rộng của hoạt động cho vay KHCN và được xác định
theo công thức sau:
Lê Mạnh Linh Lớp: TCDN-
50C
Giá trị gia tăng dư nợ
cho vay KHCN năm t
Tổng dư nợ cho vay
KHCN năm t
=
Tổng dư nợ cho vay
KHCN năm t-1
-
Tỷ trọng dư
nợ cho vay
KHCN
=
Tổng dư nợ cho vay KHCN

Tổng dư nợ cho vay
x 100%
Chuyên đề tốt nghiệp 16 Viện: Ngân hàng-
Tài chính
Chỉ tiêu này cho ta biết dư nợ cho vay KHCN năm (t) tăng so với năm (t-1) là bao
nhiêu. Khi chỉ tiêu này dương tức là số tiền NHTM cho KHCN vay đã tăng lên qua các
năm.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN (tăng lên về số tương đối) được xác
định theo công thức sau:
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ gia tăng dư nợ cho vay KHCN qua các năm. Khi sử
dụng chỉ tiêu này để đánh giá người ta thường xem xét trên cơ sở so sánh nó với tốc độ
tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN bình quân của cả hệ thống NHTM. Nếu tốc độ tăng
trưởng dư nợ cho vay KHCN của một NHTM cao hơn so với tốc độ tăng trưởng dư nợ
cho vay KHCN của toàn hệ thống NHTM thì thực sự hoạt động cho vay KHCN của
NHTM đó đã có sự tăng trưởng. Điều này cũng góp phần phản ánh hiệu quả hoạt động
cho vay KHCN của NHTM.
1.5.4. Giảm tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ cho vay KHCN.
Tỷ lệ nợ xấu KHCN = Dư nợ xấu KHCN/Dư nợ cho vay KHCN.
Tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ cho vay KHCN là chỉ tiêu chính phản ánh chất lượng tín
dụng của một ngân hàng. Theo Quyết Định 493/2005/QD-NHNN ngày 22/04/2005 của
Thống đốc NHNN Việt Nam: Nợ xấu được quy định là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5.
Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày.
Lê Mạnh Linh Lớp: TCDN-
50C
Tốc độ tăng
trưởng dư nợ cho
vay KHCN
=
Giá trị gia tăng dư nợ chovay

KHCN
Tổng dư nợ cho vay KHCN năm (t-1)
x 100%
Chuyên đề tốt nghiệp 17 Viện: Ngân hàng-
Tài chính
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ
cấu lại.
- Các khoản nợ được Tổ chức tín dụng (TCTD) đánh giá là không có khả năng thu
hồi nợ gốc và lãi đến hạn, các khoản nợ này được TCTD đánh giá là có khả năng thất thu
một phân gốc và lãi.
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 3, 4 điều 6
của quyết định 493.
Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại
- Các khoản nợ được các TCTD đánh giá là khả năng tổn thất cao.
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 3, 4 điều 6
của quyết định 493.
Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu
lại.
- Các khoản nợ được các TCTD đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 3, 4 điều 6
của quyết định 493.
Đây là một chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng và hiệu quả hoạt động tín
dụng.Các NHTM luôn theo dõi và kiểm soát chặt chẽ chỉ tiêu này nhằm cơ cấu lại nợ,
tính toán và trích lập dự phòng hợp lý.

1.5.5. Tăng thu nhập lãi thuần từ hoạt động cho vay KHCN.
Lợi nhuận chính là mục đích cuối cùng mà mỗi ngân hàng hướng tới. Thu nhập lãi
thuần từ hoạt động cho vay KHCN được xác định bằng cách lấy lãi thu được từ hoạt
động cho vay KHCN trừ đi lãi phải trả cho nguồn vốn dùng để cho vay KHCN. Đây vừa
Lê Mạnh Linh Lớp: TCDN-
50C
Chuyên đề tốt nghiệp 18 Viện: Ngân hàng-
Tài chính
là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay KHCN vừa là mục tiêu của việc cho vay
KHCN. Khi thu nhập lãi thuần từ hoạt động cho vay KHCN tăng lên về số tuyệt đối, số
tương đối và cả về tỷ trọng trong tổng thu nhập lãi thuần của NHTM cũng đều phản ánh
được hiệu quả hoạt động cho vay KHCN của NHTM
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của NHTM.
1.6.1. Nhân tố chủ quan.
Thứ nhất: Quy mô và uy tín của ngân hàng thương mại.
Quy mô của ngân hàng thương mại được đánh giá qua các chỉ tiêu như: tổng
nguồn vốn (cũng chính là tổng tài sản), số vốn tự có, mạng lưới các điểm giao dịch…
Vốn tự có là một trong những tiêu chí quan trọng nhất khi đánh giá năng lực của
một NHTM. Vốn tự có lớn chứng tỏ tiềm lực tài chính của NHTM vững mạnh. Như đã
nói ở phần trên, để phát triển hoạt động cho vay KHCN các NHTM phải mở rộng mạng
lưới các điểm giao dịch để khách hàng dễ dàng tiếp cận với các sản phẩm của ngân hàng,
đồng thời nghiên cứu đưa ra nhiều loại hình sản phẩm đáp ứng mọi nhu cầu của khách
hàng. NHTM với quy mô vốn tự có lớn sẽ dễ dàng xây dựng trụ sở, mua sắm trang thiết
bị hiện đại, nghiên cứu phát triển sản phẩm… từ đó tạo nên ưu thế so với các đối thủ
cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng đến với ngân hàng.Các ngân hàng nhỏ với quy
mô vốn bé sẽ tập trung vào phát triển cho vay tiêu dùng vì lượng vốn ít ỏi sẽ khó cạnh
tranh đươc với các ngân hàng lớn khi cho vay các khoản vay lớn.
Vốn tự có của ngân hàng phải đảm bảo được tỷ lệ an toàn vốn tự có tối thiểu trên
tổng tài sản có rủi ro là 8%, vì thế khi mở rộng hoạt động kinh doanh, tài sản của ngân
hàng tăng lên thì ngân hàng phải đồng thời tăng vốn tự có đẻ đảm bảo được tỷ lệ an toàn

vốn tối thiểu. Do đó muốn phát triển cho vay tiêu dùng cá ngân hàng phải chú trọng tới
việc gia tăng vốn tự có của mình.
Quy mô tổng nguồn vốn (hay tổng tài sản): Với quy mô nguồn vốn lớn, ngân hàng
có thể cho vay với số lượng lớn, đáp ứng nhiều nhu cầu vay vốn của khách hàng, từ đó
Lê Mạnh Linh Lớp: TCDN-
50C
Chuyên đề tốt nghiệp 19 Viện: Ngân hàng-
Tài chính
ngân hàng có thể tạo ra được danh mục các sản phẩm dịch vụ cho vay đa dạng, phong
phú.
Măt khác, KHCN rất đông và mỗi người lại có tâm lý khác nhau nhưng nhìn
chung là liên quan đến vấn đề tài chính, họ thường sợ bị lừa đảo và tìm đến những ngân
hàng lớn, có uy tín để giao dịch. Vì vậy, quy mô và uy tín của NHTM là yếu tố có ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động cho vay KHCN.
Thứ hai: Chính sách tín dụng của ngân hàng.
Có thể nói đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô của hoạt động cho vay
nói chung và cho vay KHCN nói riêng, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho
vay.Có 3 nhân tố ảnh hưởng trực tiếp trong chính sách tín dụng là: lãi suất cạnh tranh,
phương thức cho vay và các tài sản bảo đảm tiền vay.
Về lãi suất cạnh tranh: Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
vay vốn của khách hàng đối với ngân hàng. Ngân hàng nào có lãi suất cho vay thấp hơn
sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với mình. Tuy các KHCN ít nhạy cảm với lãi suất
hơn so với KHDN (như đã đề cập trong phần đặc điểm của hoạt động cho vay KHCN ở
phần trên) nhưng nếu ngân hàng áp dụng lãi suất cho vay cao hơn nhiều so với các ngân
hàng khác mà không có những tiện ích đặc biệt bù lại thì KHCN cũng không thể tìm đến
giao dịch với ngân hàng. Chính vì vậy để thu hút khách các ngân hàng phải xác định mức
lãi suất cho vay trên cơ sở quy định chung về lãi suất của hệ thống ngân hàng, phù hợp
với lợi nhuận của ngân hàng, và vẫn đảm bảo hấp dẫn được khách hàng tìm đến giao
dịch.
Về phương thức cho vay: Phương thức cho vay đa dạng phong phú, đáp ứng mọi

nhu cầu của khách hàng tại từng thời điểm khác nhau là nhân tố quan trọng ảnh hưởng
đến quy mô hoạt động cho vay nói chung và cho vay KHCN nói riêng.
Về tài sản đảm bảo tiền vay: Khách hàng muốn vay vốn tại ngân hàng phải đáp
ứng các điều kiện, nguyên tắc vay vốn. Trong các điều kiện đó, điều kiện về tài sản bảo
đảm tiền vay đóng vai trò quan trọng trong quyết định cho vay của ngân hàng.
Lê Mạnh Linh Lớp: TCDN-
50C
Chuyên đề tốt nghiệp 20 Viện: Ngân hàng-
Tài chính
Hiện nay, trong danh mục cho vay KHCN của các NHTM có rất nhiều sản phẩm
là cho vay tín chấp, không cần tài sản đảm bảo, điều kiện vay vốn đơn giản. Điều này là
một nhân tố giúp mở rộng hoạt động cho vay KHCN tuy nhiên cũng làm gia tăng rủi ro
tín dụng cho ngân hàng. Chính vì vây các NHTM phải có chính sách đúng đắn về tài sản
đảm bảo để vừa mở rộng được hoạt động cho vay KHCN lại vừa hạn chế rủi ro tín dụng
đến mức thấp nhất, từng bước nâng cao được hiệu quả hoạt đông cho vay KHCN
Thứ ba: Công tác tổ chức hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng.
Tổ chức hoạt động cho vay KHCN của NHTM có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả
hoạt động cho vay KHCN của chính ngân hàng đó. Hoạt động cho vay nói chung và hoạt
động cho vay KHCN nói riêng thường được triển khai qua nhiều khâu: Từ nghiên cứu
phát triển sản phẩm, tiến hành quảng bá, tiếp thị sản phẩm, hướng dẫn khách hàng hoàn
thiện hồ sơ, thẩm định và phân tích tín dụng để đi đến quyết định cho vay hay không, sau
cho vay lại tiếp tục tiến hành theo dõi và thu hồi nợ… Các ngân hàng khác nhau lại có
cách tổ chức hoạt động cho vay khác nhau, có ngân hàng thành lập riêng Bộ phận hoặc
Phòng khách hàng cá nhân chuyên phụ trách về cho vay đối với KHCN tạo điều kiện
thuận lợi để phát triển hoạt động này. Tuy nhiên cũng có ngân hàng lại coi cho vay
KHCN là một mảng của hoạt động cho vay nói chung và chưa có sự tách biệt về công
việc dẫn đến hoạt động này chưa thực sự được chú trọng phát triển. Vì vậy muốn nâng
cao được hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN, các NHTM cần tổ chức tốt công tác
cho vay, có bộ phận chuyên phụ trách mảng cho vay KHCN để tạo sự chuyên môn hóa
trong công việc.

Thứ tư: Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng.
Hoạt động cho vay KHCN là hoạt động phức tạp và bao gồm nhiều công đoạn nên
lại càng yêu cầu cán bộ ngân hàng phải có trình độ chuyên môn vững vàng, tác phong
làm việc chuyên nghiệp, có đạo đức, có năng lực trong việc quản lý đơn xin vay, định giá
tài sản thế chấp, giám sát số tiền vay và có các biện pháp hữu hiệu trong việc quản lý và
thu hồi nợ vay của ngân hàng Ngoài ra, đội ngũ nhân viên ngân hàng còn cần có thái độ
niềm nở, tôn trọng và lắng nghe khi tiếp xúc với khách hàng sẽ khiến khách hàng có thiện
Lê Mạnh Linh Lớp: TCDN-
50C
Chuyên đề tốt nghiệp 21 Viện: Ngân hàng-
Tài chính
cảm và thích tới giao dịch với ngân hàng hơn, qua đó giúp ngân hàng có thể nâng cao
được chất lượng dịch vụ và quảng bá được hình ảnh của ngân hàng trong hoạt động cho
vay nói chung và hoạt động cho vay KHCN nói riêng.
Để có được đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao các NHTM cần chú trọng công
tác tuyển dụng ban đầu. Trong quá trình làm việc tiến hành đào tạo một cách bài bản,
thường xuyên để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ. Đồng thời cần có những
chính sách đãi ngộ hợp lý để giữ chân những cán bộ ưu tú cũng như tâm huyết với công
việc, duy trì khả năng làm việc lâu dài của họ tại ngân hàng.
Thứ năm: Trình độ khoa học kĩ thuật và công nghê thông tin của ngân hàng.
Công nghệ của ngân hàng là các phần mềm và phần cứng của thiết bị thông tin
được dùng trong ngân hàng. Với công nghệ hiện đại như máy tính, ATM, hệ thống
chương trình quản lí ngân hàng lõi giúp cho các NHTM đơn giản hoá thủ tục, rút ngắn
thời gian giao dịch, bảo mật thông tin cho khách hàng tốt hơn, nhờ vậy ngân hàng có thể
phục vụ tốt nhất, nhanh nhất và hiệu quả nhất các nhu cầu của khách hàng. Qua đó tạo sự
hài lòng, sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng và nhờ vậy mà thu hút nhiều
khách hàng đến giao dịch với ngân hàng, làm tăng doanh số cho vay nói chung và cho
vay KHCN nói riêng, gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
Thứ sáu: Hoạt động marketing.
Hoạt đông marketing nhằm giới thiệu, quảng bá và xây dựng hình ảnh ngân hàng

cũng như danh mục sản phẩm mà ngân hàng cung cấp với những tiện ích đặc biệt nhằm
thu hút khách hàng đến với ngân hàng. KHCN thường ít (thậm chí là không) tự tìm hiểu
thông tin về ngân hàng. Chính vì vậy, Ngân hàng nào càng chú trọng đầu tư cho hoạt
động marketing thì càng nhiều khách hàng biết đến sản phẩm của ngân hàng và tìm đến
giao dịch, qua đó góp phần mở rộng quy mô hoạt động của mình, tìm kiếm và phát triển
trên những thị trường mới.
Tuy nhiên, nếu không cân nhắc mức chi cho hợp lý mà tiến hành chi quá nhiều
cho hoạt động này cũng làm cho lợi nhuận của ngân hàng bị giảm sút bởi thu nhập tăng
lên do mở rộng cho vay KHCN không bù đắp nổi chi phí cho hoạt động marketing.
Lê Mạnh Linh Lớp: TCDN-
50C
Chuyên đề tốt nghiệp 22 Viện: Ngân hàng-
Tài chính
1.6.2. Nhân tố khách quan.
Thứ nhất: Môi trường kinh tế.
Môi tường kinh tế có ảnh hưởng tới tất cả mọi hoạt động kinh tế diễn ra trong nó,
và hoạt động cho vay khách hàng cá nhân cũng không nằm ngoại lệ. Thậm chí hoạt động
này của ngân hàng còn chịu ảnh hưởng rất lớn bởi tình trạng nền kinh tế. Tác động của
môi trường kinh tế đối với hoạt động cho vay KHCN của NHTM là tác động thuận chiều,
khi nền kinh tế phát triển thì hoạt động cho vay KHCN cũng được mở rộng, còn hoạt
động cho vay KHCN sẽ bị thu hẹp khi nền kinh tế đi váo suy thoái hoặc trong giai đoạn
khó khăn.
Khi nền kinh tế trong trạng thái hưng thịnh, thu nhập của người dân tăng cao và ổn
định, mức sống được cải thiện vì vậy mà nhu cầu tiêu dùng, mở rộng sản xuất kinh doanh
tăng, hoạt động của các NHTM cũng trong xu hướng diễn ra mạnh mẽ, khi đó nhu cầu
vay tiền của KHCN gia tăng, cùng với đó là sự gia tăng cạnh tranh giữa các NHTM.
Khi nền kinh tế suy thoái, hoạt động sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, nhu cầu tiêu
dùng của người dân cũng giảm sút do sự lo ngại về triển vọng thu nhập giảm sút của
người dân trong tương lai, do đó ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động cho vay KHCN, các
NHTM khó có thể tiến hành mở rộng hoạt động trong giai đoạn này.

Hai yếu tố lạm phát và lãi suất là hai nhân tố tác động trực tiếp đến việc mở rộng
cho vay nói chung và cho vay KHCN nói riêng. Bởi khi lãi suất tăng cao tức chi phí của
việc vay vốn trở nên đắt hơn, các khách hàng sẽ cân nhắc việc vay vốn của ngân hàng và
làm cho hoạt động cho vay KHCN bị ảnh hưởng tiêu cực.Khi nền kinh tế có mức lạm
phát cao hàng hóa trở nên đắt đỏ hơn, chi phí sinh hoạt tiêu dùng cao hơn, thu nhập thực
tế của dân cư giảm dẫn đến nhu cầu tiêu dùng giảm, hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
bị thu hẹp, tác động tiêu cực đến hoạt động cho vay KHCN.
Thứ hai: môi trường văn hóa xã hội.
Lê Mạnh Linh Lớp: TCDN-
50C
Chuyên đề tốt nghiệp 23 Viện: Ngân hàng-
Tài chính
Môi trường văn hóa xã hội cũng là một nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ tới việc
mở rộng cho vay KHCN của câc NHTM. Các yếu tố thuộc về văn hóa xã hội như thói
quen tiêu dùng, phong tục tập quán của từng vùng miền đều có thể tác động tới hoạt động
cho vay KHCN. Nếu như trình độ dân trí còn chưa cao, người dân chưa hiểu hêt về các
tiện ích của sản phẩm cho vay KHCN, hơn nữa họ có tâm lý ăn chắc mặc bền, sợ phải
mang gánh nặng nợ nần thì họ rất khó có thể đưa ra quyết định đến vay vốn của ngân
hàng để tiêu dùng mà thường lo tiết kiệm đến khi có đủ tiền thì mới tiêu dùng. Đây sẽ là
một trở ngại cho hoạt động cho vay KHCN. Ngược lại, tại những nơi mà dân trí phát
triển hơn, họ sẽ có cái nhìn khác về nguồn vốn đi vay, người dân có suy nghĩ thoáng và
luôn muốn được hưởng thụ một cách tốt nhất các dịch vụ thì họ có thể sẵn sàng đến ngân
hàng xin vay vốn để phục vụ cho nhu cầu của mình rồi sau đó làm việc trả nợ. Ở những
nơi như vậy hoạt động cho vay KHCN của các ngân hàng sẽ có cơ hội phát triển. Thông
thường ở thành thị nhu cầu tiêu dùng thường cao hơn khu vực nông thôn do đó mà nhu
cầu vay tiêu dùng cũng lớn hơn.Mỹ là quốc gia có thị trường tiêu dùng lớn, phần lớn dân
cư Mỹ đã sử dụng vốn vay NHTM để tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng của mình. Chính vì
vậy mà thị trường cho vay KHCN của Mỹ được đánh giá là lớn nhất thế giới và có tốc độ
tăn trưởng cao hằng năm. Tại Việt Nam, hai thị trường Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh (TPHCM) là hai thị trường tiêu dùng lớn và là hai thị trường cho vay KHCN lớn

của cả nước. Tuy vậy quy mô thị trường và tốc độ phát triển hoạt động cho vay KHCN
tại TPHCM cũng lớn hơn nhiều so với thị trường Hà Nội, điều này phần lớn là do tập
quán và thói quen sử dụng vốn vay NHTM trong tiêu dùng của hai khu vực là khác nhau.
Thứ ba: Môi trường pháp lý.
Hoạt động kinh doanh của NHTM nói chung và hoạt động cho vay KHCN nói
riêng chịu sự điều chỉnh của rất nhiều các quy định, văn bản pháp luật có liên quan như
luật dân sự, luật các tổ chức tín dụng, luật đất đai, các quy định về thực hiện giao dịch
đảm bảo. về quản lý tái sản, về đăng kí cầm cố thế chấp… Các đối tượng khách hàng
nằm trong chiến lược mở rộng cho vay của ngân hàng cần được thừa nhận về mặt pháp
Lê Mạnh Linh Lớp: TCDN-
50C
Chuyên đề tốt nghiệp 24 Viện: Ngân hàng-
Tài chính
lý. Đây là điều kiện để người vay vốn yên tâm, mạnh dạn đầu tư sản xuất và tiêu dùng
còn ngân hàng thì thuận lợi hơn khi ra các quyết định cho vay.
Trong môi trường pháp lý chặt chẽ, động bộ, bảo vệ được quyền lợi hợp pháp của
các bên tham gia, hoạt động cho vay KHCN cũng mạnh dạn và dễ dàng hơn.Ngược lại
trong môi trường pháp lý không rõ rang, chặt chẽ và đồng bộ, quyền lợi của người đi vay
và người cho vay không được bảo vệ thảo đáng. Hơn nữa, việc thực thi pháp luật không
nghiêm sẽ tạo ra kẽ hở trong quản lý tín dụng, gây nên những thiệt hại về quyền lợi cho
ngân hàng hoặc khách hàng. Điều này sẽ cản trở sự phát triển của hoạt động ngân hàng
nói chung và cho vay KHCN nói riêng.
Ở Việt Nam hiện nay, một số các quy định liên quan đến hoạt động cho vay, đặc
biệt là các quy định liên quan đến việc thực hiện các thủ tục pháp lý đối với tài sản đảm
bảo tuy đã có nhiều thay đổi tích cực song vẫn chưa thực sự phù hợp với tình hình thực tế
và đã gây khó khắn đối với hoạt động cho vay.Luật đất đai năm 2007 quy định chỉ có
những bất động sản có đầy đủ giấy tờ, chủ quyền hợp pháp mới có thể được giao dịch,
thế chap. Tuy vậy, thực tế là việc cấp những giấy tờ này ở nhiều địa phương khu vực tiến
độ còn rất chậm, việc thực hiện các thủ tục như công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo
vẫn còn kéo dài và chưa được thống nhất thực sự đã gây nhiều khó khăn cho các NHTM

trong việc triển khai hoạt động cho vay.
Hoạt động cho vay của NHTM trong mọi thời kỳ đều ảnh hưởng lớn đến nền kinh
tế, văn hóa xã hội. Chính vì vậy Chính phủ, NHNN luôn có những chính sách quản lý
chặt chẽ hoạt động này. Hoạt động cho vay KHCN góp phần nâng cao mức sống của dân
cư, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển trong chiến lược phát triển kinh tế nói chung.
NHTM, Chính phủ, NHNN có thể khuyến khích hoạt động cho vay KHCN phát triển
bằng các chính sách tác động đến người tiêu dùng, thúc đẩy họ tiêu dùng hàng hóa và
dịch vụ nhiều hơn. Dù là trực tiếp hay gián tiếp các chính sách của Chính phủ, NHNN có
thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sư phát triển hoạt động cho vay KHCN của các NHTM.
Thứ tư: Sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng tài chính.
Lê Mạnh Linh Lớp: TCDN-
50C
Chuyên đề tốt nghiệp 25 Viện: Ngân hàng-
Tài chính
Cho vay KHCN là một mảng lớn trong dịch vụ bán lẻ của các ngân hàng. Hiện
nay, hòa chung trong xu thế của thế giới, các NHTM của Việt Nam cũng đang đẩy mạnh
hoạt động ngân hàng bán lẻ nói chung và hoạt động cho vay KHCN nói riêng khiến cho
sự cạnh tranh giữa các ngân hàng càng trở lên gay gắt hơn.
Cạnh tranh một mặt giúp mở rộng thị trường cho vay, thúc đẩy các ngân hàng phải
không ngừng nghiên cứu và triển khai các sản phẩm mới mang nhiều tiện ích để có thể
hút khách hàng đến với mình. Đồng thời cạnh tranh cũng buộc các ngân hàng phải ứng
dụng công nghệ tiên tiến, tuyển dụng nhân sự có năng lực, cải tiến quy trình nghiệp vụ để
khách hàng dễ giao dịch với ngân hàng hơn.
Tuy vậy xét trên khía cạnh khác, cạnh tranh làm cho thị trường cho vay KHCN bị
chia nhỏ cho nhiều ngân hàng dẫn đến khó khăn cho việc mở rộng cho vay KHCN ở mỗi
NHTM. Ngoài sự cạnh tranh trong hệ thống các NHTM hoạt động cho vay KHCN còn bị
cạnh tranh bởi các công ty tài chính, công ty tín dụng và thậm chí là cả những đơn vị kinh
doanh hàng hóa tiêu dùng như các siêu thị, các đơn vị kinh doanh đồ gia dụng, công ty
sản xuất và kinh doanh xe hơi, các công ty kinh doanh bất động sản thông qua các
chương trình hỗ trợ tài chính cho người tiêu dùng.

Thứ năm: Các yếu tố từ phía khách hàng vay vốn.
Đây là yếu tố quyết định đến việc cho vay của NHTM. Các NHTM quyết định cho
vay hay không chủ yếu phụ thuộc vào từng đặc điểm của khách hàng vay vốn. Khi thẩm
định và xét duyệt cho vay các NHTM thường xem xét đến các yếu tố sau từ mỗi khách
hàng:
Nhu cầu vay vốn của khách hàng: NHTM chỉ có thể xem xét cho vay đối với
những khách hàng có nhu cầu và mục đích vay vốn phù hợp với chính sách của mình.
Uy tín: là ý thức và trách nhiệm hoàn trả lại khoản vay của người đi vay. Vì không
có một phương pháp định lượng chính xác nào để đánh giá uy tín nên NHTM sẽ quyết
định một cách chủ quan liệu người vay có khả năng hoàn trả nợ vay hay không. NHTM
Lê Mạnh Linh Lớp: TCDN-
50C

×