Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

HÌNH THÁI ĐÁ TAI VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA GIỐNG CÁ LÓC(chann)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.27 MB, 89 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
NGUYỄN QUỐC SƠN
HÌNH THÁI ĐÁ TAI VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
CỦA GIỐNG CÁ LÓC (Channa)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
NGUYỄN QUỐC SƠN
HÌNH THÁI ĐÁ TAI VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
CỦA GIỐNG CÁ LÓC (Channa)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TS. HÀ PHƯỚC HÙNG
TS. TRẦN ĐẮC ĐỊNH
2011
Luận văn kèm theo đây với tựa đề là “Hình thái đá tai và một số đặc điểm sinh
học của giống cá lóc (Channa)”, do học viên Nguyễn Quốc Sơn thực hiện và báo
cáo đã được Hội đồng chấm luận văn thông qua.
LỜI CẢM TẠ
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Hà Phước Hùng và thầy Trần Đắc
Định đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn. Xin cám
ơn quý thầy cô và cán bộ đang công tác tại Bộ môn Kinh tế và Quản lý nguồn lợi
thủy sản thuộc Khoa thủy sản, trường Đại học Cần Thơ đã giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình làm luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn đến toàn thể quý thầy cô của khoa Thuỷ Sản trường
Đại Học Cần Thơ đã truyền đạt những bài học quý báu trong những ngày học tập tại
trường.


Xin chân thành cảm ơn tập thể lớp Cao học Nuôi trồng thủy sản khóa 16 đã tận tình
giúp đỡ, khuyến khích và động viên tôi trong suốt quá trình học tập, cũng như tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, xin chúc quý thầy cô, bạn bè, các anh chị, người thân dồi dào sức khỏe.
Cần Thơ, ngày 01 tháng 10 năm 2011
Nguyễn Quốc Sơn
i
TÓM TẮT
Đề tài “Hình thái đá tai và một số đặc điểm sinh học của giống cá lóc
(Channa)” được thực hiện từ tháng 10/2010 đến tháng 09 năm 2011. Kết quả khảo
sát được 3 loài thuộc giống cá lóc phân bố ở Đồng bằng Sông Cửu Long: cá lóc
đen (Channa striata, Bloch, 1795), cá lóc bông (Channa micropeltes, Cuvier, 1831)
và cá dầy (Channa lucius, Cuvier, 1831). Đặc điểm hình thái đá tai của mỗi loài đã
được mô tả chi tiết. Hình thái đá tai của mỗi loài đều có đặc điểm riêng khác biệt.
Mối tương quan giữa sự phát triển đá tai và sự phát triển cơ thể cá được xác định
qua các phương trình tương quan hồi qui. Mối tương quan này có quan hệ rất chặt
chẽ.
Đề tài cũng đã nghiên cứu mối tương quan giữa chiều dài thân cá và khối lượng
thân cá của 3 loài thuộc giống cá lóc. Mối tương quan này có quan hệ chặt chẽ. Đối
với cá lóc đen, phương trình tương quan hồi qui là W = 0,0498L
2,4811
, hệ số b < 3, số
mẫu cá lóc thu được đa số là cá trưởng thành và phát triển về khối lượng hơn chiều
dài. Đối với cá lóc bông, phương trình tương quan hồi qui là W = 0,0081L
3,0964
, hệ
số b > 3, số mẫu cá lóc bông thu được phát triển về chiều dài hơn về khối lượng.
Đối với cá dầy, phương trình tương quan hồi qui là W = 0,0193L
2,8305
, phương trình

này cho thấy số mẫu cá thu được có sự phát triển về khối lượng hơn chiều dài.
Sự phát triển tuyến sinh dục của cá dầy đã được nghiên cứu. Hệ số CF của cá Dầy
trong thời gian nghiên cứu dao động từ 0,00288 – 0,0463. CF cao nhất vào tháng 6
(0,0463) và thấp nhất vào tháng. Kết quả khảo sát sự phát triển tuyến sinh dục của
cá dầy (Channa lucius)(Cuvier, 1931) cho thấy: Hệ số thành thục GSI cao nhất vào
tháng 6 (2,1%), Các kết quả cho thấy mùa vụ sinh sản tập trung của cá dầy vào
tháng 4 đến tháng 7 trong năm. Sức sinh sản tuyệt đối của cá dao động từ 3.451 đến
7.886 trứng/cá cái và sức sinh sản tương đối từ 9.251 đến 34.971 trứng/kg cá cái.
Từ khóa: Channidae, Channa lucius, đá tai, mùa vụ sinh sản và sức sinh sản.
ii
ABSTRACT
The study on “Otolith morphology and some biological characteristics of
snakehead fishes of the genus Channa” was conducted from November 2010 to
September 2011. Three species of snakehead fish distributed in the Mekong Delta
were sampled, including Channa striata (Bloch, 1795), Channa micropeltes
(Cuvier, 1831) and Channa lucius (Cuvier, 1831). The morphological
characteristics of otolith was described for each species. Corelations between otolith
development and growth of fish were determined by the regression equation
correlations. These relationships were very closely related.
This study also investigated the relationship between fish body
length and body weight of fish. For Channa striata (Bloch, 1795), correlation
regression equation was W = 0,0498L
2,4811
, value b < 3, most of fish samples
collected were mature fish and developed more in weight than in length. For
Channa micropeltes ( Curvier, 1831), correlation regression equation was W=
0,00813L
3,0964
, value b > 3, fish samples collected grew more in length than in
weight. For Channa lucius (Cuvier, 1931), correlation regression equation was W =

0,0193L
2,8305
, value b < 3, indicating that the number of fish samples collected grew
more in weight than in length.
The results also showed that the condition factor (CF) of Channa lucius (Curvier,
1931) ranged from 0,00288 to 0,0463 with the highest of 0,0463 in June and the
lowest CF of 0,00288 in October. Study on the maturation of Channa lucius
(Curvier, 1931), results showed that the highest values of GSI (2,1%) was observed
in June, indicating that the spawning season of Channa lucius (Curvier, 1931) may
occur from April to July. The absolute fecundity of Channa lucius ranged from
3.451 to 7.886 eggs/ fish and the relative fecundity from 9.251 to 34.971 eggs/ kg
of female fish.
Keywords: Channidae, Channa lucius, Otolith, Spawning season and Fecundity.
iii
LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên kết quả nghiên cứu của
chính mình và kết quả này chưa được dùng cho bất kì luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày 01 tháng 10 năm 2011
Nguyễn Quốc Sơn
iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM TẠ i
TÓM TẮT ii
ABSTRACT iii
MỤC LỤC v
DANH SÁCH HÌNH viii
DANH SÁCH BẢNG x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT xi
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU 1

1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1
1.3 Nội dung nghiên cứu 1
1.4 Giới hạn của đề tài 2
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Đặc điểm hình thái của một số loài cá thuộc họ cá lóc phân bố ở đồng
bằng Sông Cửu Long 3
Hình 2.1: Hình ảnh cá lóc đen (Channa striata, Bloch, 1795) 5
Hình 2.2: Hình ảnh cá chành dục (Channa gachua, Hamilton, 1822) 6
Hình 2.3: Hình ảnh cá lóc bông (Channa micropeltes, Cuvier, 1831) 7
Hình 2.4: Hình ảnh cá dầy (Channa lucius, Cuvier, 1831) 8
2.2 Đặc điểm đá tai 9
Hình 2.5: Tai trong của cá (Popper and Coombs (1982)) 9
Hình 2.6: Cấu trúc đá tai chính (Sagitta) của cá Epigonus denticulastu 10
Hình 2.7: Hình dạng của một số đá tai (Tuset et al. 2008) 12
Hình 2.8: Hình dạng các dạng rãnh trung tâm (Tuset et al, 2008) 12
Hình 2.9: Các loại đuôi, tùy thuộc vào hình dạng và độ cong (Tuset et al. 2008) 13
2.3 Mối tương quan giữa chiều dài và khối lượng 14
2.4 Đặc điểm sinh học sinh sản của một số loài cá thuộc giống cá lóc đã được
nghiên cứu 14
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu 17
v
Hình 3.1: Địa điểm thu mẫu 17
3.2 Vật liệu nghiên cứu 18
3.3 Phương pháp thu mẫu và phân tích số liệu 18
Hình 3.2: Phương pháp lấy đá tai của các loài cá lóc 19
Bảng 3.1: Bậc thang thành thục sinh dục cho cá đẻ trứng theo Qasim (1957)
Crossland (1977) 20
CHƯƠNG IV : KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 26

4.1 Một số chỉ tiêu hình thái của 3 loài cá lóc 26
Hình 4.1: Hình dạng bên ngoài của cá lóc đen 26
Hình 4.2: Hình dạng bên ngoài của cá lóc bông 26
Hình 4.3: Hình dạng bên ngoài của cá dầy 26
Bảng 4.1: So sánh một số chỉ tiêu hình thái của 3 loài cá lóc 27
4.2 Mối quan hệ tương quan giữa chiều dài và khối lượng thân cá của 3 loài
cá lóc thuộc giống Channa 27
Hình 4.4: Tương quan chiều dài tổng và khối lượng thân cá lóc đen 28
Hình 4.5: Tương quan chiều dài tổng và khối lượng thân cá lóc bông 28
Hình 4.6: Tương quan chiều dài tổng và khối lượng thân cá dầy 29
4.3 Mô tả hình thái đá tai của các loài cá thuộc giống cá lóc Channa 29
Hình 4.7: Hình dạng đá tai cá lóc đen 29
Hình 4.8: Kích cỡ và hình dạng đá tai khác nhau ứng với nhóm chiều dài khác nhau
của cá lóc đen 30
Hình 4.9: Hình dạng đá tai cá lóc bông 31
Hình 4.10: Kích cỡ và hình dạng đá tai khác nhau ứng với nhóm chiều dài khác nhau
của cá lóc bông 32
Hình 4.11: Hình dạng đá tai cá dầy 33
Hình 4.12: Kích cở và hình dạng đá tai khác nhau ứng với nhóm chiều dài khác nhau
của cá dầy 34
4.4 Mối quan hệ tương quan giữa chiều dài và khối lượng đá tai với chiều dài
và khối lượng của thân cá 35
Hình 4.13: Tương quan chiều dài đá tai và chiều dài thân cá lóc đen 35
Hình 4.14: Tương quan chiều dài đá tai và chiều dài thân cá lóc bông 36
Hình 4.15: Tương quan chiều dài đá tai và chiều dài thân của cá dầy 36
Hình 4.16: Tương quan chiều đá tai và khối lượng thân cá lóc đen 37
Hình 4.17: Tương quan chiều đá tai và khối lượng thân cá lóc bông 37
Hình 4.18: Tương quan chiều dài đá tai và khối lượng thân cá dầy 37
vi
Hình 4.19: Tương quan chiều dài thân cá và khối lượng đá tai cá lóc đen 38

Hình 4.20: Tương quan chiều dài thân cá và khối lượng đá tai cá lóc bông 38
Hình 4.21: Tương quan chiều dài thân cá và khối lượng đá tai cá dầy 39
4.5 Đặc điểm phát triển tuyến sinh dục của cá dầy (channa lucius) 39
Hình 4.23: Mô tế bào trứng cá dầy giai đoạn III và giai đoạn IV 40
Bảng 4.2: Tần suất xuất hiện (%) các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục của
cá cái 40
Bảng 4.3: Tần suất xuất hiện (%) các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục của
cá đực 41
Hình 4.24: Biến động các giai đoạn thành thục của cá dầy cái theo thời gian 41
Hình 4.25: Biến động các giai đoạn thành thục của cá dầy đực theo thời gian 42
Bảng 4.4: Hệ số thành thục của cá dầy trong thời gian nghiên cứu 43
Bảng 4.5 Hệ số CF của cá dầy trong thời gian nghiên cứu 43
Hình 4.26: Đường biểu diễn sự biến động hệ số CF qua thời gian của cá dầy 44
Bảng 4.6: Sức sinh sản tuyệt đối và sức sinh sản tương đối 44
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 45
5.1 Kết luận 45
5.2 Đề xuất 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO 46
PHỤ LỤC 49
vii
DANH SÁCH HÌNH
Tên Hình Trang
Hình 2.1: Hình ảnh cá lóc đen (Channa striata, Bloch, 1795) 5
Hình 2.2: Hình ảnh cá chành dục (Channa gachua, Hamilton, 1822) 6
Hình 2.3: Hình ảnh cá lóc bông (Channa micropeltes, Cuvier, 1831) 7
Hình 2.4: Hình ảnh cá dầy (Channa lucius, Cuvier, 1831) 8
Hình 2.5: Tai trong của cá (Popper and Coombs (1982)) 9
Hình 2.6: Cấu trúc đá tai chính (Sagitta) của cá Epigonus denticulastu 10
Hình 2.7: Hình dạng của một số đá tai (Tuset et al. 2008) 12
Hình 2.8: Hình dạng các dạng rãnh trung tâm (Tuset et al, 2008) 12

Hình 2.9: Các loại đuôi, tùy thuộc vào hình dạng và độ cong (Tuset et al. 2008) 13
Hình 3.1: Địa điểm thu mẫu 17
Hình 3.2: Phương pháp lấy đá tai của các loài cá lóc 19
Hình 4.1: Hình dạng bên ngoài của cá lóc đen 26
Hình 4.2: Hình dạng bên ngoài của cá lóc bông 26
Hình 4.3: Hình dạng bên ngoài của cá dầy 26
Hình 4.4: Tương quan chiều dài tổng và khối lượng thân cá lóc đen 28
Hình 4.5: Tương quan chiều dài tổng và khối lượng thân cá lóc bông 28
Hình 4.6: Tương quan chiều dài tổng và khối lượng thân cá dầy 29
Hình 4.7: Hình dạng đá tai cá lóc đen 29
Hình 4.8: Kích cỡ và hình dạng đá tai khác nhau ứng với nhóm chiều dài khác nhau
của cá lóc đen 30
Hình 4.9: Hình dạng đá tai cá lóc bông 31
Hình 4.10: Kích cỡ và hình dạng đá tai khác nhau ứng với nhóm chiều dài khác nhau
của cá lóc bông 32
Hình 4.11: Hình dạng đá tai cá dầy 33
Hình 4.12: Kích cở và hình dạng đá tai khác nhau ứng với nhóm chiều dài khác nhau
của cá dầy 34
Hình 4.13: Tương quan chiều dài đá tai và chiều dài thân cá lóc đen 35
Hình 4.14: Tương quan chiều dài đá tai và chiều dài thân cá lóc bông 36
Hình 4.15: Tương quan chiều dài đá tai và chiều dài thân của cá dầy 36
Hình 4.16: Tương quan chiều đá tai và khối lượng thân cá lóc đen 37
viii
Hình 4.17: Tương quan chiều đá tai và khối lượng thân cá lóc bông 37
Hình 4.18: Tương quan chiều dài đá tai và khối lượng thân cá dầy 37
Hình 4.19: Tương quan chiều dài thân cá và khối lượng đá tai cá lóc đen 38
Hình 4.20: Tương quan chiều dài thân cá và khối lượng đá tai cá lóc bông 38
Hình 4.21: Tương quan chiều dài thân cá và khối lượng đá tai cá dầy 39
Hình 4.23: Mô tế bào trứng cá dầy giai đoạn III và giai đoạn IV 40
Hình 4.24: Biến động các giai đoạn thành thục của cá dầy cái theo thời gian 41

Hình 4.25: Biến động các giai đoạn thành thục của cá dầy đực theo thời gian 42
Hình 4.26: Đường biểu diễn sự biến động hệ số CF qua thời gian của cá dầy 44
ix
DANH SÁCH BẢNG
Tên Bảng Trang
Bảng 3.1: Bậc thang thành thục sinh dục cho cá đẻ trứng theo Qasim (1957)
Crossland (1977) 20
Bảng 4.1: So sánh một số chỉ tiêu hình thái của 3 loài cá lóc 27
Bảng 4.2: Tần suất xuất hiện (%) các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục của
cá cái 40
Bảng 4.3: Tần suất xuất hiện (%) các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục của
cá đực 41
Bảng 4.4: Hệ số thành thục của cá dầy trong thời gian nghiên cứu 43
Bảng 4.5 Hệ số CF của cá dầy trong thời gian nghiên cứu 43
Bảng 4.6: Sức sinh sản tuyệt đối và sức sinh sản tương đối 44
x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL: Đồng bằng Sông Cửu Long
A: Vi hậu môn (Anal)
P: Vi ngực (Pecvil)
V: Vi bụng (Ventral)
D: Vi lưng (Dorsal)
CF: Hệ số điều kiện (Condition factor)
GSI: Hệ số thành thục sinh dục (Gonado Somatic Index)
F: Sức sinh sản tuyệt đối
F
A
: Sức sinh sản tương đối
FL: Chiều dài thân cá
FW: Khối lượng thân cá

OL: Chiều dài đá tai
OW: Khối lượng đá tai
TB: Trung bình
xi
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Nguồn lợi thủy sản Việt Nam với nhiều thành phần loài, đa dạng và phong phú về cá
nước ngọt. Một trong những họ cá nội địa góp phần tạo nên tính đa dạng về thành phần
loài đó là họ cá lóc (Channidae). Ở Việt Nam, họ cá lóc (Channidae) có 8 loài, trong đó
ở ĐBSCL có 4 loài là cá lóc đen (Channa striata), cá chành dục (Channa gachua), cá
lóc bông (Channa micropeltes) và cá dầy (Channa lucius). Hiện nay, loài cá dầy
phân bố ít rộng rãi. Hơn nữa, nguồn lợi loài cá dầy hiện nay có xu hướng suy giảm.
Chính vì thế, loài cá dày cần được khảo sát và nghiên cứu.
Mỗi loài cá có một hình thái bên ngoài nhất định, giúp cho các nhà nghiên cứu nhận ra
hình thái bên ngoài dễ dàng và phân loại chúng theo loài. Chính vì vậy, nghiên cứu đặc
điểm hình thái bên ngoài của cá là một việc rất quan trọng trong việc đánh giá về thành
phần loài cá. Qua đó giúp nắm bắt được những thông tin về nguồn lợi thủy sản và định
hướng phát triển nghề cá trong tương lai. Tuy nhiên, dựa vào hình thái bên ngoài để
xác định thành phần loài là một phương pháp. Một phương pháp khác cũng có thể giúp
xác định được thành phần loài cá, đó là phương pháp xác định hình thái đá tai của cá.
Đá tai của cá nằm trong tai trong của cá. Với mỗi loài khác nhau thì hình thái đá tai của
mỗi loài cũng khác nhau.
Trên thế giới, vài năm gần đây có rất nhiều nhà nghiên cứu đã nghiên cứu về hình thái
đá tai như Campana SE (1999), Wilson và Larkin (1980)…Tuy nhiên, ở Việt Nam
nghiên cứu về hình thái của đá tai còn hạn chế. Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu về:
“Hình thái đá tai và một số đặc điểm sinh học của giống cá lóc (Channa)” đã
được tiến hành.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài đã được tiến hành nhằm cung cấp những thông tin về hình dạng đá tai và một
số đặc điểm sinh học của những loài cá thuộc giống cá lóc (Channa) trong vùng

ĐBSCL. Qua đó, dựa vào hình thái đá tai để phân loại cá theo loài. Đồng thời, kết
quả nghiên cứu góp phần bổ sung những thông tin trong những việc nghiên cứu đặc
điểm hình thái, đặc điểm sinh học, đánh giá thành phần loài, bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản tương lai.
1.3 Nội dung nghiên cứu
Gồm các nội dung nghiên cứu sau:
- Mô tả và so sánh đá tai của các loài cá thuộc giống cá lóc (Channa)
- Phân tích mối tương quan chiều dài và khối lượng của các loài thuộc giống
cá lóc.
- Theo dõi sự phát triển tuyến sinh dục của cá dầy (Channa lucius, Cuvier,
1831).
1.4 Giới hạn của đề tài
Do điều kiện nghiên cứu của đề tài có hạn chế nên đề tài chỉ nghiên cứu hình thái đá
tai của 3 loài cá lóc là cá lóc đen (Channa striata), cá lóc bông (Channa
micropeltes) và cá dầy (Channa lucius). Đặc điểm sinh học chỉ nghiên cứu đặc điểm
sinh sản của cá dầy ((Channa lucius) và đặc điểm hình thái của 3 loài cá lóc là cá
lóc đen (Channa striata), cá lóc bông (Channa micropeltes) và cá dầy (Channa
lucius).
2
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm hình thái của một số loài cá thuộc họ cá lóc phân bố ở đồng bằng
Sông Cửu Long
2.1.1 Đặc điểm chung và thành phần loài của họ cá lóc
● Đặc điểm chung của cá lóc
• Đầu giống đầu rắn, cơ thể hình trụ, thon dài, phần sau dẹp bên
• Gốc vi lung và vi hậu môn dài
• Cá có thể hô hấp khí trời bằng màng nhày ở xoang miệng hầu
● Thành phần loài của họ cá lóc (Channidae)
Hệ thống phân loại chung của họ cá lóc như sau:
Ngành: Chordata

Ngành phụ: Verterbrata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Percifomes
Họ: Channidae
Trên thế giới, họ cá lóc (Channidae) có 2 giống là Channa, Parachanna
● Giống Channa phân bố ở Châu Á gồm các loài:
Channa amphibeus (McClelland, 1845)
Channa argus argus (Cantor, 1842)
Channa argus warpachowskii (Berg, 1909)
Channa asiatica (Linnaeus, 1758)
Channa aurantimaculata Musikasinthorn, 2000
Channa bankanensis (Bleeker, 1852)
Channa baramensis (Steindachner, 1901)
Channa barca (Hamilton, 1822)
Channa bleheri Vierke, 1991
Channa burmanica Chaudhuri, 1919
Channa cyanospilos (Bleeker, 1853)
Channa diplogramma (Day, 1865)
Channa gachua (Hamilton, 1822)
Channa harcourtbutleri (Annandale, 1918)
Channa lucius (Cuvier, 1831)
Channa maculate (Lacepède, 1801)
3
Channa marulioides (Bleeker, 1851)
Channa marulius (Hamilton, 1822)
Channa melanoptera (Bleeker, 1855)
Channa melasoma (Bleeker, 1851)
Channa micropeltes (Cuvier, 1831)
Channa nox Zhang, Musikasinthorn & Watanabe, 2002
Channa orientalis Bloch & Schneider, 1801

Channa ornatipinnis Britz, 2008
Channa panaw Musikasinthorn, 1998
Channa pleurophthalma (Bleeker, 1851)
Channa pulchra Britz, 2007
Channa punctate (Bloch, 1793)
Channa stewartii (Playfair, 1867)
Channa striata (Bloch, 1793)
● Giống Parachanna phân bố ở Châu Phi gồm các loài:
Parachanna africana (Steindachner, 1879).
Parachanna insignis (Sauvage, 1884).
Parachanna obscura (Günther, 1861).
(Nguồn www.fishbase.org)
Theo sách định loại cá nước ngọt các tỉnh phía Bắc (1978) của giáo sư Mai Đình
Yên thì họ cá lóc ở vùng này thì có 4 loài là:
• Cá xộp (Channa striata) phân bố rộng trong cá thuỷ vực miền núi, đồng
bằng và nước lợ có nồng độ muối thấp. Kích thước tối đa 90 cm.
• Cá chuối suối (Channa gachua) sống ở miền núi các tỉnh phái Bắc Việt
Nam. Loài này có vây bụng nhỏ. Kích thước tối đa 20 cm.
• Cá chuối (Channa maculata) phân bố tương tự cá xộp. Kích thước tối đa 20
cm.
• Cá chèo đồi (Channa asiatica) phân bố ở các tỉnh phía Bắc. Loài này không
có vây bụng. Kích thước tối đa 20 cm.
Theo sách định loại cá nước ngọt vùng ĐBSCL (1993) của các tác giả Trương Thủ
Khoa và Trần Thị Thu Hương thì ĐBSCL có 4 loài cá Lóc là:
• Cá lóc đen (Channa striata)
• Cá chành dục (Channa gachua)
• Cá lóc bông (Channa micropeltes).
4
• Cá dầy (Channa lucius)
2.1.2 Đặc điểm hình thái

2.1.2.1 Cá lóc đen (Channa striata, Bloch, 1795)
Kích thước: 133 – 327 mm
D: 41 – 43 A: 24 – 27 P: 16 – 18 V: 6
Hình 2.1: Hình ảnh cá lóc đen (Channa striata, Bloch, 1795)
(Nguồn www.fishbase.org)
Đầu lớn, đỉnh đầu rất rộng, dẹp bằng. Mõm ngắn. Miệng to, hướng lên, rạch miệng
xiên và kéo dài qua đường thẳng đứng kẻ từ bờ sau của mắt. Răng bén nhọn, răng
hàm dưới và vòm miệng có xen kẻ một số răng chó, còn răng hàm trên không có.
Cá không có râu. Lỗ mũi trước mở ra ngoài bằng một ống ngắn. Mắt lớn vừa nằm
lệch về nửa trên của đầu, rất gần chót mõm và xa điểm cuối nắp mang. Phần trán
giữa hai mắt rộng và phẳng. Lỗ mang lớn.
Thân dài, hình trụ ở phía trước và dẹp bên ở phần sau. Vảy lược lớn phủ khắp thân
và đầu, có một số vảy nhỏ phủ lên gốc vi đuôi và vi ngực. Đường bên hoàn toàn,
gãy khúc ở hai nơi khoảng vảy 15 – 20 và thụt xuống hai hàng vảy.
Gốc vi lưng dài, dài gốc vi lưng tương đương 58,2% dài chuẩn. Khởi điểm vi lưng ở
trên vảy đường bên thứ 5 và chấm dứt ở gần gốc vi đuôi ở khoảng vảy 48 – 52. Vi
hậu môn ngắn hơn vi lưng, khởi điểm vi hậu môn ngang với vảy đường bên thứ 20
và chấm dứt ở vảy đường bên 45 – 49. Dài gốc vi hậu môn tương đương 37,7%
chiều dài mõm. Vi đuôi tròn, không chẻ hai.
Lúc cá sống có màu xanh đen, nâu đen đến đen ở mặt lưng và nhạt dần xuống bụng,
bụng cá có màu trắng sữa. Ở cá nhỏ hai bên hông có từ 10 – 14 sọc đen lợt vắt xéo
ngang thân và cái sọc này lợt dần và mất hẳn ở cá lớn. Vi lưng, vi hậu môn có các
vệt đen cắt ngang qua các tia vi.
Phân bố: Cá sống nước ngọt, có thể sống được ở nước lợ với nồng độ muối nhỏ hơn
15%
0
. Chúng sống ở sông suối, ao đìa, đồng ruộng, chịu đựng được môi trường
5
thiếu Oxy nhờ có cơ quan thở khí trời. Thức ăn là các loài cá có kích thước nhỏ,
giáp xác, nhuyễn thể, côn trùng, lưỡng thê… Cá có tập tính làm tổ sinh sản và giữ

con. Vùng phân bố rộng từ Trung Quốc đến Việt Nam, Campuchia, Lào, Thái Lan,
Miến Điện, Ấn Độ, Philippin.
Giá trị kinh tế: Ở ĐBSCL có sản lượng rất cao, thịt ngon và là món hàng xuất khẩu
có giá trị. Đây là loài có giá trị kinh tế. (Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu
Hương, 1993)
2.1.2.2 Cá chành dục (Channa gachua, Hamilton, 1822)
Kích thước: 139 – 176 mm
D: 33 – 34 A: 22 – 23 P: 15 V: 6
Đầu to, rộng, dẹp bằng. Mõm ngắn. Miệng rộng hướng lên, rạch miệng xiên, kéo
dài quá đường thẳng đứng kẻ từ bờ sau của mắt. Có răng chó ở hàm dưới, xương
khẩu cái, xương lá mía, răng hàm trên mịn hơn. Không có râu, lỗ mũi trước mở ra
bằng một ống ngắn. Mắt tròn nằm lệch về nửa trên của đầu và chót mõm hơn gần
điểm cuối xương nắp mang. Phần trán giữa hai mắt phẳng, rộng và lớn hơn hai lần
đường kính mắt.
Hình 2.2: Hình ảnh cá chành dục (Channa gachua, Hamilton, 1822)
(Nguồn www.snakeheads.org)
Phần trước thân có tiết diện tròn, phần sau thân dẹp bên. Đường lưng gần như thẳng
từ chót mõm đến gốc vi đuôi. Vảy lớn vừa, phủ khắp thân và đầu, có một số vảy
nhỏ phủ lên gốc vi ngực và đuôi. Đường bên hoàn toàn nhưng bị gãy khúc và thụt
xuống một hàng từ vảy thứ 14 – 16, đoạn sau của đường bên nằm trên trục giữa
thân. Cuống đuôi ngắn.
Dài gốc vi lưng tương đương 50,5% dài chuẩn. Dài gốc vi hậu môn ngắn hơn dài
gốc vi lưng. Vi đuôi tròn, không chẻ hai.
6
Cá có màu xám đen ở mặt lưng và lợt gần xuống bụng, bụng có màu trắng. Rìa vi
lưng, vi hậu môn, vi đuôi có màu đỏ cam đến đỏ huyết.
Cá sống nước ngọt, hiện diện ở ao, đìa, kênh rạch, đồng ruộng, có tập tính làm tổ
sinh sản, chăm sóc và bảo vệ con cái, phân bố java, Sumatra, Borneo, Ấn độ, Miến
Điện, Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam (Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị
Thu Hương, 1993).

2.1.2.3 Cá lóc bông (Channa micropeltes, Cuvier, 1831)
Kích thước: 212 – 374 mm
D: 42 – 44 A: 36 – 37 P: 17 V: 6
Hình 2.3: Hình ảnh cá lóc bông (Channa micropeltes, Cuvier, 1831)
(Nguồn www.fishbase.org)
Đầu dài, đỉnh đầu phẳng. Mõm nhọn, ngắn. Miệng cận trên rạch miệng gần như
nằm ngang và kéo dài quá đường thẳng đứng kẻ từ bờ sau của mắt. Răng nanh bén
nhọn và xếp thành một hàng trên hàm, trên xương khẩu cái, xương lá mía. Cá không
có râu. Lỗ mũi trước mở ra bằng một ống ngắn. Mắt tròn nằm lệch về phía trên của
đầu và gần chót mõm hơn gần điểm cuối nắp mang. Phần trán giữa hai mắt rộng,
phẳng.
Thân dài, phần trước tròn, phần sau dẹp bên. Vảy nhỏ phủ khắp thân và đầu, có một
số vảy nhỏ nằm chồng lên gốc vi đuôi và vi ngực. Đường bên hoàn toàn tuy có uốn
cong nhưng không gãy khúc.
Gốc vi lưng rất dài, dài chuẩn tương đương 1,6 lần dài gốc vi lung, khởi điểm vi
lưng nằm ngang với vảy đường bên thứ tư, năm. Vi hậu môn ngắn hơn, dài chuẩn
tương đương 2,8 lần dài gốc vi hậu môn. Khởi điểm vi hậu môn gần như cách đều
chót mõm và điểm giữa gốc vi đuôi. Vi đuôi tròn.
Lúc còn nhỏ trên thân cá có hai sọc đen chạy từ mõm đến cuối vi đuôi, sọc phía trên
ngang qua mắt, sọc phía dưới ngang qua gốc vi ngực. Phần lưng cá có màu xám nâu
và bụng có màu trắng. Các sọc của cá và chăm sóc, bảo vệ con cái. Thức ăn là động
7
vật sống trong nước như cá con, tôm cua, ếch nhái…cá phân bố ở Ấn độ, Miến
Điện, Thái Lan, Campuchia và ĐBSCL Việt Nam.
Cá có kích thước lớn, là một trong những đối tượng nuôi bè. Đây là một đối tượng
có giá trị kinh tế của vùng ĐBSCL Việt Nam (Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị
Thu Hương, 1993).
2.1.2.4 Cá dầy (Channa lucius, Cuvier, 1831)
Kích thước: 163 – 289 mm
D: 38 – 41 A: 27 – 29 P: 15 - 17 V: 6

Đầu dài, nhọn, hơi dẹp bằng, đỉnh đầu phẳng. Mõm ngắn hơi hướng lên. Miệng
ngắn, rạch miệng kéo dài chạm đến đường thẳng đứng kẻ từ bờ sau của mắt. Răng
nhọn chắc, răng hàm dưới và răng vòm miệng có dạng răng chó. Cá không có râu.
Lỗ mũi trước mở ra bằng một ống ngắn. Mắt nhỏ, nằm lệch về phía trên của đầu và
gần chót mõm hơn gần điểm cuối xương nắp mang. Phần trán giữa hai mắt rộng,
phẳng và lớn hơn hai lần đường kính mắt.
Thân phần trước có tiết diện tròn, phần sau hơi dẹp bên. Vảy lớn vừa, phủ khắp thân
và đầu, có một số vảy nhỏ phủ lên gốc vi đuôi và ngực. Đường bên hoàn toàn,
nhưng bị gãy khúc ở hai nơi, một ở khoảng vảy thứ 18 và một ở khoảng thứ 25, ở
mỗi nơi gãy đường bên thụt xuống một hàng vảy đoạn sau của đường bên nằm trên
trục giữa thân, cuống đuôi ngắn.
Gốc vi lưng rất dài, dài gốc vi lưng tương đương 65% dài chuẩn. Dài gốc vi hậu
môn ngắn hơn. Vi đuôi tròn, không chẻ hai.
Hình 2.4: Hình ảnh cá dầy (Channa lucius, Cuvier, 1831)
(Nguồn www.fishbase.org)
8
Mặt lưng cá có màu nâu đen đến xanh đen và nhạt dần xuống bụng. Mặt bên thân cá
có những đốm đậm màu xanh đen. Vi ngực, vi bụng, vi đuôi, vi hậu môn có các vệt
đen trắng xen kẽ vắt ngang các tia vi.
Cá sống nước ngọt, thích sống ở các ao đìa có bóng tối. Có tập tính làm tổ sinh sản,
chăm sóc và bảo vệ con cái. Phân bố ở các quần đảo giữa Ấn độ và châu Úc,
Sumatra, Borneo, Thái Lan, Lào, Việt Nam, Trung Quốc (Theo Trương Thủ Khoa
và Trần Thị Thu Hương, 1993).
2.2 Đặc điểm đá tai
2.2.1 Giới thiệu chung về đá tai
Theo Hortle (2003), Cá có cấu tạo tai trong hoàn chỉnh, trong đó đá tai là bộ phận
then chốt. Chuyển động nhỏ của đá tai kích thích những tế bào lông giác quan ở tai
trong, từ đó truyền tín hiệu thần kinh lên não. Những chuyển động của đá tai thông
báo cho não biết về thăng bằng của cá.
Đá tai là những cấu trúc tinh thể, bao gồm chủ yếu của canxi cacbonat. Đá tai tăng

sự lắng đọng liên tục của cacbonat canxi, mà tạo nên các vòng tăng trưởng trên đá
tai. Vì vậy mà một đá tai cung cấp những thông tin tăng trưởng trong suốt thời gian
sống của cá.
Hình 2.5: Tai trong của cá (Popper and Coombs (1982))
Vị trí của đá tai được nằm trong tai trong của cá. Tai trong của cá được chia và ngăn
cách bởi các kênh bán nguyệt hoặc các túi. Phần phía trên tai trong của cá là bao
gồm có 3 kênh bán nguyệt và các kênh bán nguyệt này được định hướng vuông góc
với nhau. Phía dưới 3 kênh bán nguyệt gồm có 3 túi: một túi gọi là Utriculus, bên
9
trong chứa 1 cặp đá tai Utricular hay Lapillus; 2 túi khác là sacculus và lagena. Ở
túi sacculus chứa một cặp đá tai lớn nhất gọi là Sagitta. Ở túi lagena cũng chứa một
cặp đá tai gọi là Asteriscus (Hình 2.5). Như vậy mỗi loài cá đều có 3 cặp đá tai là
Sagitta, Lapillus và Asteriscus. Trong đó Sagitta là viên đá tai lớn nhất và đây là
viên đá tai được sử dụng trong nghiên cứu hình thái và ứng dụng của nó (Popper
and Coombs, 1980, 1982; Platt and Popper, 1981; Popper, 1983).
Đá tai có một cấu trúc theo chiều dọc được gọi là rãnh trung tâm. Các rãnh có thể
được chia thành hai khu vực, khu vực phía trước được gọi là chủy và khu vực phía
sau được gọi là đuôi. Phía trên chủy có một đầu hơi nhọn nhô ra gọi là đối chủy.
Phía trên đối chủy là mép lưng. Ở mặt lưng của đá tai có một vùng hơi lõm gọi là
vùng lõm mặt. Phía dưới của phân đuôi là mép bụng. Phía bụng có một chỗ hơi lõm
gọi là vùng lõm ở bụng. Đối với những loài khác nhau thì hình dáng đá tai cũng
khác nhau nhưng cấu trúc đá tai vẫn giống nhau (Harkonen, 1986).
Hình 2.6: Cấu trúc đá tai chính (Sagitta) của cá Epigonus denticulastu
(Aguilega, 2008)
Đá tai thay đổi về hình dạng và kích thước trong các nhóm khác nhau của các loài
cá. Nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến hình thái đá tai và những ảnh hưởng của
sự khác biệt về tốc độ tăng trưởng gây ra bởi các yếu tố môi trường như nhiệt độ
nước, độ sâu, và khoáng sản và thực phẩm sẵn có (Wilson, 1985; Lombarte, 1992;
Lombarte và Lleonart, 1993;. Arellano và ctv, 1995; Aguirre và Lombarte, 1999).
10

Thành phần chính của đá tai là canxi cacbonat, là aragonit, và protein được gọi là
otolin (Degens el al. 1969). Trong đó, các thành phần chính của đá tai là canxi
cacbonat (khoảng 99%), các thành phần hữu cơ khác (<1%) đóng vai trò quan trọng
trong sự lắng đọng của CaCO
3
và kết hợp các yếu tố khác từ endoymph vào cấu trúc
đá tai.
2.2.2 Hình dạng về đá tai
Ở mỗi loài cá thì đá tai có hình dạng khác nhau giữa các loài. Ở hình 2.7 hiển thị 24
đá tai khác nhau về hình dạng. Các đá tai điển hình là một cấu trúc theo chiều ngang
nén, thường chiều dài hơn nhiều so với chiều rộng và chiều rộng hơn dày.
11

×