Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

môi trường marketing vĩ mô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1020.14 KB, 23 trang )

NHÓM THT KÍNH CHÀO CÔ
CÙNG TOÀN THỂ CÁC BẠN !
 NHÓM THT:
 1. PHẠM THỊ ÁNH TUYẾT (Nhóm trưởng)
 2. ĐINH THỊ THU TIỀN
 3. NGUYỄN THỊ THÚY
 4. MAI THỊ HẠNH
 5. HỒ VĂN TƯNG
 6. SAYNHASIT
NỘI DUNG CHÍNH:

A. MỞ ĐẦU
B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận.
1. Các khái niệm cơ bản.
2. Môi trường marketing vĩ mô
3. Thực trạng và phân phối thị trường điện thoại di động
II. Ảnh hưởng của môi trường marketing vĩ mô đến dòng
điện thoại Nokia
Công ty Nokia chi nhánh tại Việt Nam
1. Sơ lược về tình hình phát triển.
2. Ảnh hưởng của môi trường marketing vĩ mô đến công ty
Nokia chi nhánh tại Việt Nam.
C. KẾT LUẬN.
NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận.
1. Các khái niệm cơ bản.
1.1. Môi trường marketing là gì ?

- Là tập hợp những lực lượng nói chung là không khống chế
được mà các công ty phải chú ý đến khi xây dụng các hệ


thống Marketing - mix của mình. Môi trường marketing
được định nghĩa như sau:
“Môi trường Marketing của công ty_là tập hợp những
chủ thể tích cực và những lực lượng hoạt động ở bên ngoài
công ty và có ảnh hưởng đến khả năng chỉ đạo bộ phận
Marketing, thiết lập và duy trì mối quan hệ hợp tác tốt đẹp
với các khách hàng mục tiêu.”
- Môi trường marketing bao gồm: môi trường vi mô và môi
trường vĩ mô.
NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận.
1. Các khái niệm cơ bản.
1.1. Môi trường marketing là gì ?

1.1.1. Môi trường vi mô:
là những lực lượng có quan hệ trực tiếp với bản thân
công ty và những khả năng phục vụ khách hàng của
nó.
1.1.2.Môi trường vĩ mô:
là những lực lượng trên bình diện rộng lớn hơn. Có
ảnh hưởng đến môi trường vi mô.
NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận.
2. Môi trường marketing vĩ mô:
Bao gồm 6 lực lượng chủ yếu sau: nhân khẩu, kinh tế, tự
nhiên, khoa học_kĩ thuật, chính trị, văn hóa.
2.1 Môi trường nhân khẩu:
-Bùng nổ dân số thế giới.
-Cơ cấu tuổi của dân số quyết định nhu cầu.
-Dân tộc

-Các nhóm trình độ học vấn khác nhau.
-Các kiểu hộ gia đình
NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận.
2. Môi trường marketing vĩ mô:
Bao gồm 6 lực lượng chủ yếu sau: nhân khẩu, kinh tế, tự
nhiên, khoa học_kĩ thuật, chính trị, văn hóa.
2.2. Môi trường kinh tế.
-Thị trường cần sức mua và công chúng.
-Phân phối theo thu nhập
-Các yếu tố kinh tế.
-Tình trạng nền kinh tế nào cũng có chu kỳ, trong mỗi giai
đoạn của chu kỳ kinh tế doanh nghiệp sẽ có những quyết
định phù hợp cho riêng mình.
-Các yếu tố tác động đến nền kinh tế: lãi suất, lạm phát.
-Các chính sách kinh tế của chính phủ.
-Triển vọng kinh tế trong tương lai
NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận.
2. Môi trường marketing vĩ mô:
Bao gồm 6 lực lượng chủ yếu sau: nhân khẩu, kinh tế, tự
nhiên, khoa học_kĩ thuật, chính trị, văn hóa.
2.3. Môi trường tự nhiên.
Những người làm marketing cần nhạy bén với những mối đe
dọa và cơ hội gắn liền với ba xu hướng trong môi trường tự
nhiên.
+ Thiếu hụt nhiên liệu.
+ Chi phí năng lượng tăng.
+ Mức độ ô nhiễm tăng.
=> Những mối đe dọa đó đã gây nên sự lo lắng của công chúng,

tạo ra cơ hội marketing cho những công ty nhạy bén, nó đã tạo
ra thị trường lớn kiểm soát ô nhiễm: tháp lọc khí,…
NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận.
2. Môi trường marketing vĩ mô:
Bao gồm 6 lực lượng chủ yếu sau: nhân khẩu, kinh tế, tự
nhiên, khoa học_kĩ thuật, chính trị, văn hóa.
2.4. Môi trường công nghệ.
• Lực lượng quan trọng nhất định hình cuộc sống của con
người là công nghệ.
• Người làm maketing phải theo doi xu hướng sau đây theo
công nghệ:
+ Sự tăng trưởng của việc thay đổi công nghệ.
+ Những đổi mới vô hạn.
+ Thay đổi ngân sách nghiên cứu và phát triển.
+ Quy định về thay đổi công nghệ càng chặt chẽ.
NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận.
2. Môi trường marketing vĩ mô:
Bao gồm 6 lực lượng chủ yếu sau: nhân khẩu, kinh tế, tự
nhiên, khoa học_kĩ thuật, chính trị, văn hóa.
2.4. Môi trường công nghệ.
• Yếu tố công nghệ: cả thế giới vẫn đang trong cuộc cách
mạng công nghệ, hàng loạt công nghệ mới ra đời và đang được
tích hợp vào sản phẩm:

Motorola DynaTAC 8000X
Năm 1983



NỘI DUNG


Motorola StarTAC, năm 1996

Nokia 3210, năm 1999

Sharp J-SH04, năm 2001
Handspring Treo 180, năm 2001
NỘI DUNG


Toshiba VM4050, năm 2003 Motorola Razr V3, năm 2004

iPhone, năm 2007
HTC Dream (T-Mobile G-1), năm 2008
Blackbery 7000 Series
NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận.
2. Môi trường marketing vĩ mô:
Bao gồm 6 lực lượng chủ yếu sau: nhân khẩu, kinh tế, tự
nhiên, khoa học_kĩ thuật, chính trị, văn hóa.
2.5. Môi trường chính trị pháp luật.
- Sự ổn định của chính trị của một quốc gia có ảnh hưởng
rất lớn đến thị trường.
- Các yếu tố thể chế pháp luật.
- Các chính sách thuế.
- Các chính của Nhà nước .
NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận.

2. Môi trường marketing vĩ mô:
Bao gồm 6 lực lượng chủ yếu sau: nhân khẩu, kinh tế, tự
nhiên, khoa học_kĩ thuật, chính trị, văn hóa.
2.6. Môi trường văn hóa xã hội
Các yếu tố văn hóa xã hội ở mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ có
những giá trị văn hóa và đặt trưng riêng và yếu tố này là đặc điểm của
người tiêu dùng ở khu vực đó.
Những giá trị văn hóa là những giá trị làm nên một xã hội, có thể
vun đắp xã hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn
hóa thường được bảo vệ chặt chẽ, đặc biệt là văn hóa tinh thần.
Bên cạnh văn hóa thì các vần đề xã hội cũng được các doanh
nghiệp quan tâm khi nghiên cứu thị trường. Những yếu tố xã hội chia
cộng đồng thành những nhóm khác hàng, mỗi nhóm có đặc điểm tâm
lý thu nhập khác nhau.
NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận.
3. Thực trạng và phân phối thị trường điện thoại di động
3.1 Thực trạng.:
Theo đánh giá của nhiều chuyên gia, Việt Nam là một trong những thị trường điện thoại
di động năng động bậc nhất Đông Nam Á.
- Hiện nay, số lượng thuê bao điệm thoại di động trong năm 2006 là 46 triệu. Năm 2007
số lượng thuê bao bán ra là 6.2 triệu chiếc (tăng 35% so với năm 2006).
- Năm 2010 số thuê bao di động bán ra là 25 triệu chiếc. Ở thị trường Việt Nam có
khoảng 20 thương hiệu điện thoại di động, trong đó Nokia, Motorola, Samsung và Sony
Ericsson là những thương hiệu mạnh nhất và chiếm 90% thị phần. Sự cạnh tranh của
bốn thương hiệu này là rất khốc liệt. Từ đầu năm đến nay, dẫn đầu về danh số bán hàng
trên thị trường di động Việt Nam (tính trên số lượng mặt hàng bán ra) vẫn là Nokia với
tỉ lệ ước chừng là 53%, tiếp theo đó là Samsung chiếm 17% (trong đó nguồn hàng nhập
khẩu là 2%, còn lại là nguồn hàng do nhà máy Samsung Elextronic Việt Nam sản xuất.
Từ năm 2009 đến nay, thị trường điện thoại được mở rộng và phổ biến hơn với các hãng

như: Q.mobile (chiếm khoảng 12%) F.Mobi, Mobell và Mobistar (chiếm 10%), LG
(chiếm 6%). Phần còn lại là các nhãn hiệu như Sony, HTC, Motorola. Các tỉ lệ trên
được tính theo công bố thông tin về nguồn hàng nhập khẩu chính thức.

NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận.
3. Thực trạng và phân phối thị trường điện thoại di động
3.2. Phân phối.
Công ty thế giới di động_công ty phân phối điện thoại di động lớn nhất ở
Việt Nam chiếm 20% thị phần. Theo công ty này cho biết 70% là hàng nội
địa còn 20% là hàng nhập khẩu. Từ đó cho thấy hàng nội địa đang được
phân phối rộng khắp thị trường.
Ngày nay, thị trường điện thoại di động không những tập trung phân phối ở
các thành phố lớn, các trung tâm mà còn được phân bố rộng rãi ở các nơi
vùng sâu, vùng xa…
Tuy nhiên, mức tăng trưởng của ngành hàng điên thoại di động nửa đầu
năm nay đã không như kỳ vọng (mặc dù vẫn đang trong xu hướng tăng).
Các nhà phân phối, bans sĩ, bán lẻ….coi đây là tồi tệ với ngành hàng “mỏ
vàng” ở Việt Nam (nói riêng) và tất cả các nước (nói chung).
Sức mua giảm sút so với giai đoạn trước, đây là những thách thức cho các
nhà phân phối.

NỘI DUNG
II. Ảnh hưởng của môi trường marketing vĩ mô đến
dòng điện thoại Nokia, Công ty Nokia chi nhánh tại Việt
Nam
1. Sơ lược về tình hình phát triển.
Nokia là doanh nghiệp hàng đầu trên thế giới về truyền
thông di động .Năm 1996 , nokia bắt đầu thâm nhập thị
trường Việt Nam. Tốc độ phát triển vượt bật và cho đến

nay nó đã mở rộng khắp thị trường Việt Nam.
NỘI DUNG
II. Ảnh hưởng của môi trường marketing vĩ mô đến
dòng điện thoại Nokia, Công ty Nokia chi nhánh tại Việt
Nam
2. Ảnh hưởng của môi trường marketing vĩ mô đến
công ty Nokia chi nhánh tại Việt Nam.
2.1. Môi trường nhân khẩu và môi trường kinh tế.
2.2. Ảnh hưởng của môi trường văn hóa.
NỘI DUNG
II. Ảnh hưởng của môi trường marketing vĩ mô đến
dòng điện thoại Nokia, Công ty Nokia chi nhánh tại Việt
Nam
2. Ảnh hưởng của môi trường marketing vĩ mô đến
công ty Nokia chi nhánh tại Việt Nam.
2.3.Ảnh hưởng của môi trường công nghệ .
Nokia Research Center tạo ra khả năng cạnh tranh và
đổi mới công nghệ của Nokia trong những lĩnh vực công
nghệ thiết yếu cho sự thành công của công ty trong tương
lai.
Dưới đây là một số điện thoại di động đã từng thành
công trên thị trương điện thoại di động:
NỘI DUNG
Nokia 2100 là các điện thoại di động
kĩ thuật số đầu tiên ra đời, để gởi dữ
liệu, fax và sms (tin nhắn nhanh).
Năm 2001 điện thoại Nokia quay phim
đầu tiên Nokia 7650 được cho ra mắt.
Năm 2004, Nokia giới thiệu bộ sưu tập 3
điện thoại đầu tiên 7260, 7270, 7280.

Năm 2005, với dịch vụ 3G đầu
tiên đã cho ra thị trường Nokia
6630.
NỘI DUNG
Năm 2006,
Nokia N91_thiết
bị di dộng đầu
tiên với ổ cứng
cho phép lưu trữ
3000 bài hát .
Năm 2007, Nokia
6300 điện thoại siêu
mỏng đầu tiên và
thể hiện sự thành
công vượt bật
Năm 2009, Nokia 5800 XpressMusic Model.
Năm 2011,
Mẫu
smartphone
cao cấp của
Nokia N9.
=> Với những thành công trên
của nokia ta thấy rằng yếu tố
công nghệ ảnh hưởng rất lớn đến
sự phát triển của công ty.
NỘI DUNG
II. Ảnh hưởng của môi trường marketing vĩ mô đến
dòng điện thoại Nokia, Công ty Nokia chi nhánh tại Việt
Nam
2. Ảnh hưởng của môi trường marketing vĩ mô đến

công ty Nokia chi nhánh tại Việt Nam.
2.4. Ảnh hưởng của môi trường chính trị - pháp luật.
Chính trị nước ta hiện nay được đánh giá rất cao về sự ổn
định đảm bảo cho sự hoạt động của các công ty tạo ra tâm
lý an toàn cho đầu tư, đặt biệt đố với thị trường điện
thoại di động hiện nay. Cộng với việc nướ ta đã nhập
WTO, vấn đề toàn cấu hóa, xu hướng đối ngoại ngày càng
mở rộng tạo cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng thị trường
toàn cầu. Các quy định thủ tục hành chính ngày càng hoàn
thiện tạo điều kiện thuận lợi cho công ty phát triển.
NỘI DUNG
C. KẾT LUẬN
Nói tóm lại, môi trường marketing vĩ mô đã tác động
không nhỏ đến nền kinh tế (nói chung) và thị trường
điện thoại di động (nói riêng). Một trong những yếu
tố của môi trường vĩ mô có thể tác động, làm tăng
hay giảm tốc độ phát triển, mở rộng hay thu hẹp thị
trường của một doanh nghiệp, một công ty… Vì vậy
trong kinh doanh, các nhà doanh nghiệp, các công ty
nên đặc biệt chú ý đến các yếu này để giảm được sự
tác động tiêu cực của nó, góp phần tăng tốc độ phát
triển và lợi nhuận của công ty.


Xin chân thành cảm ơn !

×