Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

báo cáo thực tập tại ngân hàng techcombank – chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.25 KB, 19 trang )

[Type the document title]
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô ThS Lê Thanh Huyền đã
giúp đỡ và hướng dẫn tận tình cho em những yêu cầu và nội dung cần thiết cho một
bài báo cáo thực tập tổng hợp, cô đã định hướng và chỉ ra những lỗi sai cơ bản thường
gặp của sinh viên khi viết báo cáo, để từ đó chúng em có định hướng đúng đắn hoàn
thành bài báo cáo này trong thời gian yêu cầu và với chất lượng tốt nhất.
Cho phép tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Phòng bán lẻ Ngân hàng TMCP Kỹ
Thương Việt Nam (Techcombank) Chi nhánh Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp tôi cũng như các sinh viên khác hoàn thành giai đoạn thực tập tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn đến các bạn trong nhóm thực tập đã hỗ trợ để em có thể
hoàn thành tốt công việc được giao.
Em xin chân thành biết ơn sự tận tình dạy dỗ của tất cả các quý thầy cô Khoa
Tài chính ngân hàng – Trường Đại học Thương Mại.
Sinh viên

PHẦN 1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT
NAM(TECHCOMBANK) CHI NHÁNH HÀ NỘI,
I. Giới thiệu về đơn vị thực tập
[Type the document title]
1.1. Giới thiệu Ngân hàng Techcombank Chi nhánh Hà Nội.
 Giới thiệu chung về Ngân Hàng Techcombank
- Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
(Vietnam Technological and Commercial joint stock bank)
- Tên giao dịch viết tắt: Techcombank
- Địa chỉ: Tòa nhà Techcombank Tower tại 191 Bà Triệu, Hà Nội (Khu văn phòng tòa
tháp B Vincom Hà Nội).
- Loại hình doanh nghiệp: Ngân hàng thương mại cổ phần
- Website: www.techcombank.com.vn
- Vốn điều lệ tính đến năm 2012: 8.848 tỷ đồng
- Giấy phép hoạt động:


o Số 0040-NH/GP ngày 06/08/1993 của NHNN
o Giấy CNĐKKD: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế số
0100230800 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư Hà Nội cấp ngày 07/09/1994 - sửa đổi lần sửa
đổi lần thứ 40 ngày 29/06/2010.
 Giới thiệu về Ngân hàng Techcombank – Chi nhánh Hà Nội
 Tên đơn vị: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.
 Tên viết tắt: Techcombank Hà Nội.
 Địa chỉ: Số 15 Đào Duy Từ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
 Loại hình đơn vị: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần.
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Hà Nội tiền thân là Hội sở chi nhánh
của NHTMCP Kỹ thương Việt Nam. Năm 1998, trụ sở chính được chuyển sang
tòa nhà Techcombank số 15- Đào Duy Từ- Hoàn Kiếm- Hà Nội. Tháng 1-2007
trụ sở chính chuyển về số 70-72 Bà Triệu.Sau đó Banh lãnh đạo Techcombank
làm thủ tục để tòa nhà Techcombank số 15- Đào Duy Từ trở thành chi nhánh
Techcombank Hà Nội. Chi nhánh Techcombank Hà Nội ra đời do yêu cầu
chuyển đổi mô hình kinh doanh mới của ngân hàng thương mại, khi còn là Hội
sở Techcombank Hà Nội là đơn vị đề ra chiến lược cho ngân hàng TMCP Kỹ
Thương Việt Nam, sau khi chuyển đổi hiện nay Chi nhánh Techcombank Hà Nội
là đơn vị chủ lực trong việc xây dựng và phát triển quan hệ hợp tác với khách
[Type the document title]
hàng. Chi nhánh Techcombank Hà Nội là nơi triển khai hệ thống công nghệ hiện
đại, dự án hiện đại của ngân hàng, triển khai mô hình theo hướng ngân hàng
thương mại hiện đại, xây dựng nguồn nhân lực có trình độ cao, nhiệt tình và
trung thực với công việc.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của Techcombank Chi nhánh Hà Nội
I.1.1. Chức năng
Techcombank Chi nhánh Hà Nội thực hiện một số chức năng chính sau:
- Trực tiếp kinh doanh trên địa bàn theo phân cấp của Ngân hàng Techcombank
- Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo sự chỉ đạo của
Techcombank

- Cân đối điều hòa vốn kinh doanh, phân phối thu nhập theo quy đinh của
Techcombank.
- Thực hiện công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, thi đua khen thưởng theo phân cấp
ủy quyền của Techcombank
I.1.2. Nhiệm vụ cơ bản
Techcombank Chi nhánh Hà Nội thực hiện hoạt động Ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các
mục tiêu kinh tế của nhà nước.Vì vậy nhiệm vụ cơ bản của chi nhánh:
- Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế - xã hội, các DN, dân cư trên địa bàn qua các tài
khoản tiền gửi tiết kiệm, tài khoản vãng lai…
- Đầu tư và cho vay ngắn, trung và dài hạn, cho vay tài trợ ủy thác, bảo lãnh…đối với
DN và dân cư.
- Tư vấn về lĩnh vực tài chính tiền tệ.
- Thực hiện các dịch vụ NH khác.
Bộ máy tổ chức của chi nhánh Techcombank Hà Nội
Cơ cấu tổ chức của Techcombank Chi nhánh Hà Nội như sau:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức Ngân hàng Techcombank – Chi nhánh Hà Nội
[Type the document title]
(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp Techcombank – Chi nhánh Hà Nội)
 Chức năng của các phòng ban
 Phòng kinh doanh. Gồm các phòng: khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân,
thanh toán quốc tế.
- Phòng khách hàng doanh nghiệp và phòng khách hàng cá nhân có nhiệm vụ tư
vấn và cho vay các sản phẩm ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phù hợp với nhu cầu
khách hàng là cá nhân và tổ chức. Theo dõi các khoản vay đã giải ngân, việc thực hiện
trả gốc và lãi của khách hàng.
- Phòng thanh toán quốc tế: Chủ yếu kinh doanh, mua bán ngoại tệ và tổ chức thanh
toán quốc tế với các ngân hàng khác theo yêu cầu của khách hàng.
 Phòng hành chính tổng hợp
Có nhiệm vụ tổ chức hành chính, phục vụ kinh doanh ngân hàng, văn thư lưu

trữ, giao dịch đối nội, đối ngoại, quản lý nhân sự, quản lý tài sản.
 Phòng ngân quỹ: Thực hiện thu chi và quản lý tiền mặt tại chi nhánh.
 Phòng thẩm định: Thực hiện thẩm định các dự án cho vay và tài sản đảm bảo.
 Phòng dịch vụ khách hàng
Thực hiện giao dịch với khách hàng và trên hệ thống với các giao dịch tiết kiệm,
giao dịch tiền gửi…Thực hiện hoạt động huy động vốn: huy động tiền gửi từ dân cư và
các tổ chức kinh tế
 Phòng kế toán
- Thực hiện kế toán thanh toán và giao dịch liên ngân hàng, kế toán chi tiêu nội bộ, kế
toán tài sản cố định.
[Type the document title]
- Hoàn thiện các báo cáo tài chính của chi nhánh theo đúng với chế độ kế toán và quy
định của ngân hàng nhà nước.
PHẦN 2: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI TECHCOMBANK CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của TechcombankChi nhánh Hà Nội
trong 3 năm 2011, 2012 và 2013
[Type the document title]
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán năm 2011 – 2013 của Techcombank Chi nhánh Hà Nội
Đơn vị: Nghìn đồng
Chỉ Tiêu 2011 2012 2013 Chênh lệch 2011/2012 Chênh lệch 2012/2013
A. Tài sản có
Số tiền
Tỷ
trọng(%
)
Số tiền
Tỷ
trọng(%
)

Số tiền
Tỷ
trọng(%)
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
I. Tiền mặt, vàng
bạc, đá quý, chứng
từ có giá
13.203.976 0,6% 13.948.223 0,64% 25.077.747 0,88% 744.247 5,6 11.129.524 79,8
II. Cho vay khách
hàng
1.523.581.461 67,6% 1.447.361.134 68,01% 1.998.194.121 69,98% -76.220.327 -5 550.832.987 38,05
1. Cho vay ngắn hạn
457.999.192 20,3% 722.280.619 33,9% 624.622.357 21,9% 264.281.427 57,7 -97.658.262 -13,5
2. Cho vay trung hạn
805.547.502 35,7% 450.883.426 21,11% 627.019.870 21,96% -354.664.076 -44,03 176.136.444 39,06
3. Cho vay dài hạn
260.034.765 6,6% 274.197.089 13% 746.551.894 26,12% 14.162.324 5,4 472.354.805 172,3
III. Các khoản đầu
tư ( TSCD, BDS
đầu tư)
30.046.757 1,3% 26.700.671 1,26% 23.223.731 0,82% -3.346.086 -11,1 -3.476.940 -13,02
IV. Công cụ TCPS
và TSTC khác
79.928.576 3,55% 7.789.292 0,39% 25.077.748 0,88% -72.139.284 -90,25 17.288.456 221,95
V. Tài sản có khác
607.631.397 26,95% 632.197.916 29,7% 808.784.597 28,33% 24.566.519 4,04 176.586.681 27,9
1. Các khoản phải
thu
18.760.736 0,8% 16.156.176 0,75% 15.158.962 0,53% -2.604.560 -13,88 -997.214 -6,17
2. Các khoản lãi, phí

phải thu
12.524.338 0,56% 11.415.936 0,54% 10.190.921 0,36% -1.108.402 -8.85 -1.225.015 -10,7
3. Tài sản có khác
3.117.931 0,23% 3.306.652 0,16% 8.062.606 0,31% 188.721 6,05 4.755.954 143,83
4. Thanh toán vốn
573.228.392 25,41% 601.319.152 28,25% 775.372.108 27,13% 28.090.760 4,9 174.052.956 28,96
Tổng tài sản có
2.254.392.167 100% 2.127.997.236 100% 2.855.280.197 100% -126.394.931 -5,6 727.282.961 34,1
B. Nợ phải trả và
vốn chủ sở hữu
31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013 Chênh lệch 2011/2012 Chênh lệch 2012/2013
[Type the document title]
Nợ tài sản
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
I. Tiền gửi
1.390.670.100 61,68% 1.170.766.633 55,01% 1.261.103.366 44,17% -219.903.467 -15,8 90.336.733 7,7
1. Tiền gửi thanh
toán
286.602.791 12,7% 464.055.885 21,8% 554.591.869 19,42% 177.453.094 61,9 90.535.984 19,5
2. Tiền gửi có kỳ hạn
827.371.815 36,7% 471.341.985 22,15% 489.756.752 17,15% -356.029.830 -43,03 18.414.767 3,9
3. Tiền gửi tiết kiệm
253.880.585 11,26% 187.941.571 8,36% 157.717.216 5,53% -65.939.014 -25,97 -30.224.355 -19,16
4. Tiền gửi các
TCTD khác
5.847.566 0,27% 11.448 0,47% 0 0% -5.836.118 -99,8 -11.448 -100
5. Phát hành GTCG
16.967.343 0,75% 47.415.744 2,23% 59.037.529 2,07 % 30.448.401 179,45 11.621.785 24,5
II. Các khoản vay
766.795.404 34,01% 464.275.195 21,8% 781.218.440 27,36% -302.520.209 -39,45 316.943.245 68,3

III. Tài sản nợ khác
28.775.479 1,29% 252.516.109 11,86% 372.651.816 13,05% 223.740.630 777,54 120.135.707 47,57
IV.Vốn và các quỹ
68.151.184 3,02% 240.439.299 11,33% 440.306.575 15,42% 172.288.115 252.8 199.867.276 83,12
Vốn chủ sở hữu
68.151.184 3,02% 240.439.299 11,33% 440.306.575 15,42% 172.288.115 252.8 199.867.276 83,12
Tổng nợ phải trả và
vốn chủ sở hữu
2.254.392.167 100% 2.127.997.236 100% 2.855.280.197 100% -126.394.931 -5,6 727.282.961 34,18
(Nguồn: Phòng kế toán chi nhánh Techcombank Hà Nội)
[Type the document title]
 Nhận xét và đánh giá:
 Về tài sản, cơ cấu tài sản
Qua bảng số liệu ta thấy trong giai đoạn 2011-2013 tổng tài sản của chi
nhánh có nhiều biến động.Tính đến ngày 31/12/2011 tổng tài sản của Techcombank
chi nhánh Hà Nội đạt 2.254,39 tỷ đồng. Năm 2012 là năm chứng kiến sự tụt dốc của
nền kinh tế, chính sách thắt chặt tiền tệ của chính phủ vì thế ngân hàng không tránh
khỏi những ảnh hưởng trực tiếp tác động tiêu cực làm tổng tài sản năm 2012 là
2.128 tỷ đồng giảm 126,39 tỷ đồng tương ứng giảm 5,6% so với năm 2011. Năm
2013, ngành ngân hàng đã có nhiều biến chuyển để thích nghi với nền kinh
tế.Techcombank chi nhánh Hà Nội đã có những biện pháp ứng phó và khắc phục
phù hợp với thực trạng kinh tế. Nhờ vậy, năm 2013 tổng tài sản đạt 2.855,28 tỷ
đồng, tăng 727,28 tỷ đồng tương ứng tăng 34,1% so với năm 2012.
Tài sản có tính thanh khoản cao như tiền mặt, vàng bạc, chứng từ có giá
chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng cơ cấu tài sản của chi nhánh. Cụ thể năm 2011 là
13,203 tỷ đồng chiếm 0,6% tổng tài sản, năm 2012 là 13,948 tỷ đồng chiếm 0,64%
tổng tài sản, năm 2013 là 25,077 tỷ đồng chiếm 0,88% tổng tài sản. Có sự tăng nhẹ
tài sản có tính thanh khoản cao qua các năm, năm 2012 tăng 745 triệu đồng tương
ứng tăng 0,04% so với năm 2011, năm 2013 tăng 11,129tỷđồng tương ứng tăng
0,24% so với năm 2012. Măc dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản nhưng tài sản

có tính thanh khoản cao như tiền mặt luôn được chi nhánh chú trọng duy trì một
cách ổn định qua các năm nhằm đảm khả năng thanh khoản, thanh toán cho khách
hàng khi đến rút tiền, không để tình trạng mất khả năng thanh toán của chi nhánh.
Giai đoạn 2011 – 2013, tài sản được hình thành từ các khoản cho vay khách
hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất từ 67-70% trong tổng tài sản của chi nhánh. Cụ thể
năm 2011 là 67,6%, năm 2012 là 68,01% và năm 2013 là 69,98%. Với việc các
khoản cho vay khách hàng chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu tổng tài sản như vậy
phản ánh hoạt động cho vay khá tốt và chiến lược kinh doanh đúng đắn của
Techcombank chi nhánh Hà Nội.Mức tăng trưởng đáng khích lệ trong năm 2013 với
số tiền cho vay lên tới hơn 550 tỷ đồng so với năm 2012.
[Type the document title]
 Về nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn
Trong giai đoạn 2011-2013, nguồn vốn của chi nhánh có nhiều biến
động.Trong cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh, tiền gửi của khách hàng chiếm tỷ
trọng lớn nhất – điều này là phù hợp với một định chế ngân hàng.Tiền gửi trong các
năm qua có sự biến động do tình hình tài chính gặp nhiều khó khăn. Cụ thể, năm
2011 lượng tiền gửi vào chi nhánh là 1390,067 tỷ đồng, chiếm 61,68% tổng nguồn
vốn. Nhưng tới năm 2012 thì lượng tiền gửi đã giảm xuống còn 1170,76 tỷ đồng,
chiếm 55,01% tổng nguồn vốn. Tới năm 2013 nhờ những thay đổi trong chiến lược
phát triển của chi nhánh mà số lượng tiền gửi đã tăng lên so với năm 2012 là 90,336
tỷ đồng.
Chiếm tỷ trọng cao thứ 2 trong tổng nguồn vốn là các khoản vay. Năm 2011
là 766,8 tỷ đồng chiếm 34,01% tổng nguồn vốn, năm 2012 là 464,2 tỷ đồng chiếm
21,8% tổng nguồn vốn, năm 2013 là 781,2 tỷ đồng chiếm 28,36%. Cơ cấu các
khoản vay có sự thay đổi khá nhiều với mức tăng đáng kể vào năm 2013, vượt lên
đến 316,94 tỷ đồng so với năm 2012.
Khoản mục khác như giấy tờ có giá phát hành chiếm tỷ trọng không đáng kể
lần lượt là 0,75% vào năm 2011; 2,23% vào năm 2012 và 2,07% vào năm 2013.
Trong cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh, vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng tương
đối thấp. Năm 2011, vốn chủ sở hữu là 68,15 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 3,02% so với

tổng nguồn vốn, năm 2012 tăng lên tới 240,439 tỷ đồng chiếm 11,33% so với tổng
nguồn vốn. Tuy nhiên vốn chủ sở hữu đã tăng mạnh vào năm 2013 lên đến 440,3 tỷ
đồng, chiếm 15,42% so với tổng nguồn vốn. Nguồn vốn chủ sở hữu này của chi
nhánh dùng vào việc mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác hoạt động kinh
doanh của chi nhánh và các phòng giao dịch trực thuộc. Vốn chủ sở hữu có mức
tăng trưởng đó là nhờ chi nhánh đã trích lập một phần lợi nhuận để đầu tư trang
thiết bị, cơ sở vật chất, hiện đại hóa công nghệ thông tin phục vụ khách hàng.
[Type the document title]
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong 3 năm 2011, 2012, 2013
Bảng 2.2:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Techcombank chi nhánh Hà Nội
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
So sánh 2011/2012 So sánh 2012/2013
Số tuyệt đối
Tỷ lệ
(%)
Số tuyệt đối
Tỷ lệ
(%)
I. Thu nhập lãi thuần 514.637.167 506.277.489 549.795.400 -8.359.678 -1,6 43.517.911 8,6
II. Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ 4.386.213 3.125.465 4.859.041 -1.260.748 -28,74 1.733.576 55,5
III. Lãi thuần từ hoạt động kinh
doanh ngoại hối
98.770 105.997 260.568 7.227 7,3 154.571 145,8
IV. Lãi/lỗ từ hoạt động kinh doanh
khác
15.515.016 6.768.538 24.880.391 -8.746.478 -56,4 18.111.853 267,6
V. Chi phí hoạt động (452.077.602) (446.211.427) (481.672.533) -5.866.175 -1,3 35.461.106 7,9
VI. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh trước thuế
82.559.564 70.066.062 98.122.867 -12.493.502 -15,1 28.056.805 40,04

VII. Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp
(20.639.891) (17.516.516) (17.030.717)
VIII. Lợi nhuận sau thuế 61.919.673 52.549.546 71.092.150 -9.370.127 -15,1 18.542.604 35,3
Đơn vị: nghìn đồng
(Nguồn: Phòng kế toán Techcombank chi nhánh Hà Nội)
[Type the document title]
 Nhận xét và đánh giá:
Năm 2012 đã được xác định là 1 năm rất khó khăn của nền kinh tế nói chung
cũng như ngành ngân hàng nói riêng. Ngân hàng Nhà nước thắt chặt tiền tệ, hạn chế
tăng trưởng tín dụng, quy định trần lãi suất. Mặt khác, nợ xấu tăng cao, thị trường
chứng khoán xuống dốc, … khiến cho hoạt động cho vay bị hạn chế. Mặc dù Hội sở
cũng như Techcombank chi nhánh Hà Nội đã có những biện pháp cụ thể nhằm thúc
đẩy các hoạt động của Chi nhánh nhưng các chỉ tiêu lãi giai đoạn 2011-2012 đa
phần giảm dẫn đến lợi nhuận sau thuế của ngân hàng giảm 15,1% (từ 61,92 tỷ năm
2011 xuống còn 52,55 tỷ năm 2012). Năm 2013, lãi suất giảm mạnh. Đây là cơ hội
và cũng là thách thức lớn cho ngành ngân hàng . Tuy nhiên, rút kinh nghiệm từ năm
2012, Chi nhánh đã có những bước đi đúng đắn, tăng cường hoạt động dịch vụ, kinh
doanh ngoại hối, … Do đó lợi nhuận sau thuế năm 2013 đã tăng mạnh so với năm
2012 (tăng 35,3%, từ 52,55 tỷ năm 2012 lên 71,09 tỷ năm 2013).
Đóng góp lớn vào lợi nhuận của chi nhánh những năm vừa qua là thu nhập
lãi thuần. Nguồn thu nhập này là tương đối ổn định qua các năm. Mặc dù năm 2012
có giảm so với năm 2011, tuy nhiên giảm không đáng kể (1,6%). Qua đến năm
2013, thu nhập lãi thuần đã tăng trở lại (tăng 8,6% so với năm 2012, tương đương
43,52 tỷ đồng). Điều này đã chứng minh hoạt động của ngân hàng Techcombank chi
nhánh Hà Nội là tương đối ổn định và vững chắc.
Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ đóng góp một phần nhỏ vào lợi nhuận, tuy
nhiên biến đổi tương đối mạnh qua các năm. Các dịch vụ được thực hiện chủ yếu tại
chi nhánh gồm dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong và ngoài nước; chi trả kiều
hối; dịch vụ bảo lãnh, tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế…

Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối đóng góp không đáng kể vào lợi
nhuận, nguyên nhân do trong chiến lược kinh doanh của chi nhánh thì mảng kinh
doanh ngoại hối không được quá chú trọng, chủ yếu là thu từ chênh lệch trong việc
thu đổi ngoại tệ. Tuy nhiên, sự tăng trưởng trong giai đoạn 2012-2013 là đáng ghi
nhận. Cụ thể năm 2012 đạt 105,99 triệu đồng, đến năm 2013 đạt 260,59 triệu đồng,
tăng 145,8%, tương ứng với tăng 154,57 triệu đồng .
[Type the document title]
Phần lớn lãi từ hoạt động kinh doanh khác là từ hoạt động kinh doanh chứng
khoán và góp vốn đầu tư. Lãi từ nguồn này đóng góp tương đối vào lợi nhuận của
Chi nhánh. Tuy nhiên giai đoạn 2011-2012 giảm mạnh từ 15,52 tỷ năm 2011 xuống
còn 6,67 tỷ năm 2012. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do giai đoạn này thị
trường chứng khoán ảm đạm, liên tục giảm. Đến năm 2013, thị trường chứng khoán
đã phần nào được phục hồi, các giao dịch đã sôi động hơn, Chi nhánh chỉ đầu tư
vào các lĩnh vực ổn định nên lãi từ hoạt động kinh doanh khác tăng khá ấn tượng
(267,6%), cụ thể tăng 18,11 tỷ đồng (tăng từ 6,77 tỷ đồng năm 2012 lên 24,88 tỷ
đồng năm 2013).
Chi phí hoạt động của chi nhánh năm 2011 là 452,08 tỷ đồng, năm 2012 là
446,21 tỷ đồng, giảm 5,87 tỷ đồng tương ứng với giảm 1,3%. Năm 2013 chi phí
hoạt động là 481,67 tỷ đồng, tăng 35,46 tỷ đồng, tương ứng với tăng 7,9%. Việc
tăng chi phí hoạt động năm 2013 là không đáng kể so với quy mô hoạt động của
Chi nhánh;
2.4 Nhận xét chung về tình hình huy động của Techcombank chi nhánh Hà Nội
trong 3 năm 2011, 2012 và 2013.
[Type the document title]
Bảng 2.3:Bảng báo cáo nguồn vốn huy động của Techcombank chi nhánh Hà Nội
Đơn vị: Nghìn đồng
Chỉ Tiêu 31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013 Chênh lệch 2011/2012 Chênh lệch 2012/2013
A. Vốn huy động Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền
Tỷ
lệ(%)

I. Theo nhóm khách
hàng
1. Từ các định chế tài
chính
3.508.831 1.261.375 4.326.731 -2.247.456 -64,05 3.065.356 243
2. Từ các tổ chức, cá nhân 1.387.161.269 1.169.505.258 1.256.776.635 -217.656.011 -157,7 87.271.377 7,46
TỔNG VỐN HĐ 1.390.670.100 1.170.766.633 1.261.103.366
II. Theo sản phẩm
1. Tiền gửi thanh toán 286.602.791 464.055.885 554.591.869 177.453.094 61,9 90.535.984 19,5
2. Tiền gửi có kỳ hạn 827.371.815 471.341.985 489.756.752 -356.029.830 -43,03 18.414.767 3,9
3. Tiền gửi tiết kiệm 253.880.588 187.941.571 157.717.216 -65.939.014 -25,97 -30.224.355 -19,1
4. Tiền gửi các TCTD
khác
5.847.566 11.448 0 -5.836.118 -99,8 -11.448 -100
5. Phát hành GTCG 16.967.343 47.415.744 59.037.529 30.448.401 179,45 11.621.785 24,5
TỔNG VỐN HĐ 1.390.670.100 1.170.766.633 1.261.103.366
(Nguồn: Phòng kế toán Techcombank chi nhánh Hà Nội)
[Type the document title]
Ta thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh đạt quy mô tương đối lớn trong
tổng tài sản. Dựa vào số liệu bảng 2.1, số vốn huy động của chi nhánh năm 2012
giảm 219,9 tỷ đồng tương ứng với 15,8% so với năm 2011, năm 2013 tăng 90,3 tỷ
đồng tương ứng tăng 7,7 % so với năm 2012. Cho thấy mặc dù đứng trước những
khó khăn của nền kinh tế trong giai đoạn 2011 - 2013, chịu áp lực cạnh tranh gay
gắt với 16 ngân hàng trên cùng địa bàn nhưng chi nhánh vẫn cố gắng để hoạt động
huy động vốn được diễn ra ổn định. Một nguyên nhân khách quan nữa khiến cho
khả năng huy động vốn của chi nhánh sụt giảm trong năm 2012 là việc NHNN ngày
28/9/2011 NHNN ban hành thông tư số 30 quy định lãi suất tối đa áp dụng với tiền
gửi có kỳ hạn 1 tháng trở lên là 14%/năm xử lý đối với các TCTD huy động vượt
trần lãi suất nhằm chấm dứt tình trạng huy động vốn thông qua cạnh tranh đẩy cao
lãi suất ban hành quy định trần lãi suất huy động khiến cho các ngân hàng không

thể chạy đua lãi suất để thu hút vốn tiền gửi như trước đó. Như vậy với việc lãi suất
huy động giảm mạnh như trên thì việc người dân, doanh nghiệp không quá mặn mà
với việc gửi tiền vào ngân hàng mà chuyển hướng một phần qua các kênh đầu tư
khác khiến cho tiền gửi khách hàng giảm là điều dễ hiểu. Hơn nữa khi đứng trước
nền kinh tế khó khăn như năm 2012 thì hàng loạt các khách hàng của chi nhánh -
chủ yếu là những hộ kinh doanh, buôn bán đều gặp khó khăn trong sản xuất kinh
doanh. Chính vì vậy, lượng tiền vốn huy động được của chi nhánh cũng bị ảnh
hưởng và giảm sút.
Dựa vào bảng số liệu 2.3, có thể nhìn thấy những thay đổi khá rõ rệt trong cơ
cấu huy động vốn của ngân hàng. Lượng tiền gửi thanh toán không ngừng tăng vào
năm 2012 và 2013 do những ưu đãi và sự tiện lợi của loại hình tiền gửi này đối với
tập khách hàng mục tiêu của chi nhánh. Cụ thể, năm 2012 số tiền gửi thanh toán
tăng 177.453 triệu đồng, tương ứng tăng 61,9% so với năm 2011. Năm 2013 tăng
90.535 triệu đồng, tương ứng tăng 19,5% so với năm 2012. Ngược lại với tiền gửi
thanh toán, lượng tiề gửi tiết kiệm liên tục giảm trong các năm gần đây. Cụ thể, năm
2012 giảm 65.939 triệu đồng, tương ứng giảm 25,97% ; năm 2013 giảm 30.224
[Type the document title]
triệu đồng, tương ứng 19,16%. Lượng tiền gửi của các TCTD và phát hành GTCG
có số lượng tiền không đáng kể so với tổng nguồn vốn.
Vào năm 2013, với những nỗ lực không ngừng từ đội ngũ nhân viên cùng
những hướng đi mới trong chiến lược kinh doanh, lượng vốn huy động được của chi
nhánh đã tăng 90,3 tỷ đồng. Đây là một tín hiệu đáng mừng trong vấn đề huy động
vốn tiền gửi của Techcombank chi nhánh Hà Nội song vẫn chưa thực sự xứng đáng
với tiềm năng phát triển của Techcombank chi nhánh Hà Nội.
2.4 Nhận xét chung về tình cho vay của Techcombank chi nhánh Hà Nội
trong 3 năm 2011, 2012 và 2013.
 Về hoạt động cho vay:
[Type the document title]
Bảng 2.4: Tình hình hoạt động cho vay của Techcombank chi nhánh Hà Nội
Đơn vị: nghìn đồng

Chỉ Tiêu 31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013 Chênh lệch 2011/2012 Chênh lệch 2012/2013
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền(%) Tỷ lệ(%)
I. Theo thời hạn
1.523.581.461 1.447.361.134 1.998.194.121 -76.220.327 -5 550.832.987 38,05
1. Cho vay ngắn hạn
457.999.192 722.280.619 624.622.357 264.281.427 57,7 -97.658.262 -13,5
2. Cho vay trung hạn
805.547.502 450.883.426 627.019.870 -354.664.076 -44,03 176.136.444 39,06
3. Cho vay dài hạn
260.034.765 274.197.089 746.551.894 14.162.324 5,4 472.354.805 172,3
II Theo mục đích
1.Cho vay tiêu dùng
725.822.493 715.466.355 923.896.451 -10.356.138 -1,43 208.430.096 29,13
2.Cho vay sản xuất
797.758.968 731.894.779 1.074.297.670 -65.864.189 -8,26 342.402.891 46,78
III Theo thành phần
kinh tế
1.Cho vay doanh nghiệp
634.998.452 622.565.976 757.124.745 -12432.476 -1,96 134.558.769 21,61
2.Cho vay cá nhân, hộ
gia đình
888.583.009 824.795.158 1,241.069.376 -63.787.851 -7,18 416.274.218 50,47
[Type the document title]
Đối với một ngân hàng thương mại thì công tác cho vay giữ vai trò chính và quan
trọng nhất đối với hoạt động kinh doanh.Như đã phân tích ở trên giai đoạn 2011–
2013 dư nợ tín dụng của chi nhánh luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong cơ cấu tài
sản.Tuy nhiên có sự biến động dư nợ tín dụng qua các năm. Năm 2011 đạt 1523,5 tỷ
đồng, năm 2012 đạt 1447,3 tỷ đồng giảm 76,2 tỷ đồng tương ứng giảm 5% so với
năm 2011, và năm 2013 đạt 1998,1 tỷ đồng tăng 550,8 tỷ đồng tương ứng tăng
38,05% so với năm 2012. Nguyên nhân của sự biến động này là do tình hình kinh tế

khách quan của thị trường tài chính.
[Type the document title]
PHẦN 3. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
 Vấn đề 1:Dịch vụ Ngân hàng điện tử - Internet Banking
Ngày nay, khi mà khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ thì Internet ngày càng
phổ biến, đóng vai trò quan trọng trong đời sống của con người. Internet được ứng
dụng trong mọi lĩnh vực, ngay cả trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng.Internet
Banking – Dịch vụ ngân hàng điện tử, ra đời đã đem tới bước phát triển vượt bậc,
giúp con người có thể dễ dàng truy vấn thông tin tài khoản, thanh toán qua mạng
Internet.Internet Bankng cho chép khách hàng thực hiện giao dịch trực tuyến mà
không cần đến Ngân hàng. Chỉ cần một chiếc máy vi tính hoặc điện thoại di động
có kết nối Internet và mã truy cập do Ngân hàng cung cấp, khách hàng đã có thể
thực hiện các giao dịch với khách hàng mọi lúc mọi nơi một cách an toàn.
Không chỉ riêng Techcombank triển khai gói dịch vụ này mà hầu hết các NHTM khác
cũng đã sử dụng Internet Banking để mang lại những tiện ích tối đa cho khách hàng của
mình. Một số tiện ích mà Internet Banking đem lại cho khách hàng là quản lý tài khoản
( truy vấn số dư, sao kê giao dịch); chuyển tiền trong nội bộ ngân hàng hoặc liên ngân
hàng; chuyển tiền nhân bằng CMND/ Hộ chiếu trong và ngoài hệ thống; thanh toán hóa
đơn trực tuyến (tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền internet). Đặc biệt, một tiện ích
nổi bật của dịch vụ này là khách hàng có thể giao dịch với Ngân hàng mọi lúc, mọi nơi.
Vậy, để có thể giữ chân khách hàng cũ và thu hút thêm khách hàng mới, Techcombank
Hà Nội cần phải triển khai mạnh mẽ hơn nữa gói dịch vụ đa tiện ích này.
 Vấn đề 2: Quản lý hoạt động cho vay tiêu dùng
Phần lớn thu nhập của ngân hàng đến từ hoạt động cho vay. Năm 2011 đạt
mức 514,637 tỷ đồng, năm 2012 đạt 506,277 tỷ đồng giảm 1,6% so với năm
2011.Tuy nhiên, năm 2013 tăng lên 549,795 tỷ đồng tăng 8,6%. Hoạt động tín
dụng được chia ra làm nhiều loại, trong đó tín dụng tiêu dùng là một trong số đó và
cũng góp phần đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho hoạt động kinh doanh của
[Type the document title]
Ngân hàng.Tuy nhiên, kết quả cho vay tiêu dùng của các tổ chức tín dụng Việt

Nam còn rất hạn chế. Chính vì vậy, tiềm năng của cho vay tiêu dùng vẫn còn rất
lớn, xu hướng phát triển, mở rộng trong tương lai sẽ còn tiếp diễn. Nhưng mở
rộng cho vay tiêu dùng thì đồng thời các NHTM sẽ phải chấp nhận mức rủi ro
cao hơn.Do đó việc quản lý hoạt động cho vay tiêu dùng nói chung và hoạt động
tín dụng nói riêng là yêu cầu cần chú trọng để phát huy hiệu quả của nguồn vốn và
tài sản hiện có.
PHẦN 4.ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Từ vấn đề 1, Em xin đề xuất hướng đề tài khóa luận là:
" Thực trạng công tác triển khai dịch vụ Ngân hàng điện tử - Internet Banking tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội"
Từ vấn đề 2, em xin đề xuất hướng đề tài khóa luận là:
" Nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội".

×