Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Tác động của chính sách tỷ giá hối đoái đến lạm phát của Việt Nam từ năm 2008-2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.47 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
TIỂU LUẬN:
TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN
LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008-2012
GV HƯỚNG DẪN: TS. HOÀNG XUÂN BÌNH
NHÓM 3- LỚP KTE402.2
Hà Nội, tháng 5 năm 2013
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ 2.1: Chỉ số CPI năm 2009 8
Biểu đồ 2.2: Chỉ số CPI 7 tháng đầu năm 2009 và 2010 9
Biểu đồ 2.3: Biến động CPI của Việt Nam trong hai năm 2010 và 2011 10
Biểu đồ 3.1: Diễn biến tỷ giá USD/VND năm 2008 11
Biểu đồ 3.2: Diễn biến tỷ giá năm 2009 11
Biểu đồ 3.3: Biến động tỷ giá USD/VNĐ năm 2010 12
Biểu đồ 3.4: Sự tăng giá của các ngoại tệ mạnh so với USD từ cuối 2006 đến
nay 13
Biểu đồ 3.5: Mức tăng cung tiền ở Việt Nam so với một vài nước trong khu vực
(Trung Quốc và Thái Lan) 15
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh đang phát triển của nước ta hiện nay, vấn đề lạm phát đi đôi
với tăng trưởng luôn là vấn đề nhức nhối đối với các nhà nghiên cứu kinh tế học vĩ
mô, do đó việc đi sâu nghiên cứu và đề xuất những chính sách có tác động tích cực
đối với vấn đề này là mục đích nghiên cứu của nhóm sinh viên chúng tôi.
Nhận thấy vai trò quan trọng của tỷ giá hối đoái và những tác động từ chính
sách tỷ giá hối đoái của Chính phủ qua các năm vừa qua đến tình trạng lạm phát
của nước ta là không hề nhỏ. Chúng tôi quyết định đi sâu nghiên cứu để tìm ra
những tác động mà chính sach tỷ giá hối đoái đem lại. Từ đó nêu ra hướng đi
khách quan từ góc nhìn khoa học để kiềm chế lạm phát hiệu quả.


Đề tài nghiên cứu của chúng tôi là “ Tác động của chính sách tỷ giá hối
đoái đến lạm phát của Việt Nam từ năm 2008-2012”, bao gồm 5 nội dung
nghiên cứu chính sau:
Thứ nhất là nghiên cứu mô hình ước lượng tác động tỷ giá hối đoái đến lạm phát.
Thứ hai là đánh giá tình trạng lạm phát của Việt Nam 2008-2012.
Thứ ba là quan sát sự biến động của tỷ giá hối đoái ở Việt Nam 2008-2012
Thứ tư là tìm hiểu tác động của chính sách tỷ giá hối đoái đến lạm phát.
Và cuối cùng đề xuất những biện pháp áp dụng chính sách về tỷ giá hối đoái để
kiềm chế lạm phát trong thời gian tới.
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp tra cứu
tài liệu, tổng hợp và phân tích dữ liệu, từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá.
Ngoài ra, chúng tôi còn tham khảo một số mô hình ước lượng đã được nghiên cứu
để đưa ra kết luận.
Nhóm xin chân thành cảm ơn thầy Hoàng Xuân Bình đã tận tình hướng dẫn
để nhóm hoàn thành bài tiểu luận này!
Trang 4
NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Tỷ giá hối đoái
a. Định nghĩa tỷ giá hối đoái:
Tỉ giá hối đoái là giá chuyển đổi từ một đơn vị tiền tệ nước này sang thành
những đơn vị tiền tệ nước khác.
b. Phân loại tỷ giá.
Tùy mục đích sử dụng, tỉ giá được phân chia theo các tiêu thức khác nhau.
• Căn cứ vào phương tiện chuyển hối
− Tỉ giá điện hối: Là tỉ giá mua bán ngoại tệ, cũng như các giấy tờ có giá bằng
ngoại tệ được chuyển bằng điện.
− Tỉ giá thư hối: Là tỉ giá mua bán ngoại tệ, cũng như các giấy tờ có giá bằng
ngoại tệ được chuyển bằng thư.
• Căn cứ vào thời điểm mua bán ngoại tệ

− Tỉ giá mở cửa: Là tỉ giá áp dụng cho việc mua bán món ngoại tệ đầu tiên
trong ngày làm việc tại các trung tâm hối đoái.
− Tỉ giá đóng cửa: Là tỉ giá áp dụng cho mua bán món ngoại tệ cuối cùng
trong ngày làm việc tại các trung tâm hối đoái.
• Căn cứ vào phương thức mua bán, giao nhận ngoại tệ
− Tỉ giá giao nhận ngay: Là tỉ giá mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận chúng
sẽ thực hiện chậm nhất sau 2 ngày làm việc.
− Tỉ giá giao nhận có kì hạn: Là tỉ giá mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận
chúng được thực hiện sau một khoảng thời gian nhất định.
Trang 5
• Căn cứ vào chế độ quản lí ngoại hối
− Tỉ giá hối đoái chính thức: Là tỉ giá do Nhà nước công bố thường là Ngân
hàng Trung ương.
− Tỉ giá tự do: Là tỉ giá được hình thành tự phát và diễn biến theo quan hệ
cung cầu về ngoại tệ trên thị trường. Tỷ giá tự do hay còn gọi là tỷ giá trên
thị trường chợ đen.
2. Chính sách tỉ giá hối đoái
a. Định nghĩa:
Là chính sách mà Ngân hàng Trung ương can thiệp vào thị trường ngoại hối
bằng cách thay đổi lãi suất.
+ Khi tỉ giá lên cao, Ngân hàng Trung ương tăng cường bán ngoại hối ra thị
trường để kéo tỉ giá ngoại hối tụt xuống.
→ Ngân hàng Trung ương cần phải có dự trữ ngoại hối lớn.
+ Khi tỉ giá xuống, Ngân hàng Trung ương tiến hành thu mua ngoại hối trên thị
trường để đẩy tỉ giá ngoại hối tăng lên.
b. Phân loại chính sách tỷ giá.
− Chế độ tỉ giá cố định: Là chế độ tỉ giá mà Ngân hàng Trung ương buộc phải
can thiệp trên thị trường ngoại hối để duy trì tỉ giá biến động xung quanh
một mức tỉ giá cố định (gọi là tỉ giá trung tâm) trong một biên độ hẹp đã
được định trước.

→ Chế độ tỷ giá này giảm bớt rủi ro trong việc chuyển đổi từ đồng tiền này
sang đồng tiền khác.
Trang 6
− Chế độ tỷ giá thả nổi an toàn: Là chế độ tỉ giá được xác định hoàn toàn tự do
theo quy luật cung cầu trên thị trường ngoại hối mà không có sự can thiệp
của Ngân hàng Trung ương.
→ Chế độ tỷ giá này giúp cho chính sách tiền tệ quốc gia được độc lập.
− Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết: Là chế độ tỉ giá mà Ngân hàng Trung ương
tiến hành can thiệp trên thị trường ngoại hối nhằm ảnh hưởng đến tỉ giá
nhưng không cam kết duy trì một tỉ giá cố định hay biên độ dao động nào
xung quanh tỷ giá trung tâm.
3. Cơ chế tác động của tỷ giá hối đoái đến lạm phát
Tỷ giá hối đoái và lạm phát là hai biến nội sinh, giữa chúng có tác động qua lại lẫn
nhau và tùy thuộc vào điều kiện của từng thị trường mà có những tác động nhiều
hay ít. Tỷ giá hối đoái tác động đến lạm phát chủ yếu qua ba kênh dẫn truyền sau
với mối quan hệ đồng biến:
- Giá cả hàng hóa xuất khẩu
- Cán cân thanh toán
- Xuất khẩu ròng
II. THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
ĐẾN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008-2012
1. Kiểm định tác động của tỷ giá hối đoái đến lạm phát ở Việt Nam giai
đoạn 1995-2010
Do những hạn chế về số liệu và phương pháp nghiên cứu, nhóm xin phép được
tham khảo mô hình ước lượng trong nghiên cứu khoa học của Tiến sĩ Phạm Thế
Anh thực hiện năm 2008.Các chuỗi số liệu được sử dụng trong thời gian từ quý I
năm 1995 đến quý IV năm 2010 từ dữ liệu của IMF, tổng cục thống kê và ngân
hàng nhà nước nên hoàn toán có thể tin cậy về độ chính xác. Để không mất tính
tổng quát khi xem xét biến lạm phát tác giả đã đưa thêm 1 số biến giải thích khác
đó là GDP, lãi suất tiền gửi, giá gạo thế giới và cung tiền M2 để phân tích sự ảnh

Trang 7
hưởng của chúng tới biến này. Trong phần này chúng tôi dựa trên nghiên cứu khoa
học của các tác giả đi trước để xây dựng mô hình nhằm giải quyết 2 vấn đề:
− Tỉ giá hối đoái có thực sự ảnh hưởng tới lạm phát không? Nếu có thì tác
động như thế nào? Có nên dùng tỉ giá hối đoái để điều chỉnh lạm phát
không?
− Nhân tố nào thực sự ảnh hưởng tới lạm phát của Việt Nam?
a. Mô hình uớc lượng tác động của tỷ giá hối đoái đến lạm phát:
D2lnp= β
0
+ ∑β
1i
d2lnP
t-i
+∑β
2i
dlnEx
t-i
+∑β
3i
dlnY
t-
i
+∑β
4i
dlnM2
t-i
+∑β
5i
dlnRice

t-i
+∑β
6i
dlnRate
t-i

i
∑ecm
j,t-i
Biến Ký hiệu Nguồn Logarit
Chỉ số giá tiêu dùng P IFS LnP
Tổng thu nhập quốc nội Y IFS, GSO LnY
Tỷ giá hối đoái Ex IFS, NH NN LnEx
Lãi suất tiền gửi Rate IFS
Cung tiền M2 M2 IFS lnM2
Giá gạo thế giới Rice IFS LnRice
Bảng 1: Biến và ký hiệu sử dụng trong mô hình nhân tố gây lạm phát
Trang 8
b. Kết quả ước lượng:
Mẫu: Q1 năm 1995- Q4 năm 2010
Biến Tham số Sai số Giá trị p
D2LNP(-2) -0.500937 0.085524 0.0000
D2LNP(-3) -0.511231 0.113602 0.0000
D2LNP(-5) -3.217066 0.098135 0.0018
DLNRICE 0.088661 0.013011 0.0000
DLNM2(-2) -0.077435 0.022397 0.0012
DLNM2(-4) 0.054321 0.026931 0.0498
DLNEX(-1) 0.276243 0.127861 0.0362
DLNEX(-5) -0.289293 0.151219 0.0623
DLNEX(-7) 0.289647 0.154256 0.0671

R-squared: 0.753010 F-statistic: 12.19501
Adjusted R-squared: 0.691263 Prob(F-statistics): 0.00000
Bảng 2: Kết quả mô hình ước lượng tác động của tỷ giá lên lạm phát
c. Kết luận:
Mô hình cho thấy kết quả khá cao của R-squared thể hiện các biến phụ thuộc giải
thích được 75.31% thay đổi của biến độc lập. Kiểm định T cho thấy biến có ý
nghĩa ở mức 5% và 10%. Kiểm định F cho thấy mô hình là phù hợp. kiểm định B-
G và Arch- test cho biết không có hiện tượng tự tương quan bậc cao và phương sai
không đổi.
Đồng thời, mô hình cũng cho thấy ảnh hưởng mạnh mẽ của biến giải thích tỷ giá
đến biến lạm phát, ở cả ba độ trễ 1,5 và 7 đều có mối tương quan mạnh. Sự thay
đổi của tỷ giá hối đoái có những tác động trái chiều ở những độ trễ khác nhau đối
với lạm phát. Điều này có thể giải thích do sự mất giá của đồng nội tệ so với USD
Trang 9
làm giá hàng nhập khẩu đắt hơn và làm tăng lạm phát trong nước. Tuy nhiên tại
cùng thời gian đó nếu đồng tiền của các đối tác nhập khẩu của Việt Nam mất giá
nhiều hơn đồng USD thì mối quan hệ trên có thể có chiều ngược lại. Bên cạnh đó,
sự biến động của tỷ giá và cung tiền của kỳ trước có quan hệ chặt chẽ tới lạm phát
của kỳ sau.
Qua phân tích mô hình có thể thấy sự biến động của tỷ giá hối đoái có tác động
mạnh mẽ đến lạm phát và đây là 1 gợi ý quan trọng cho các nhà hoạch định chính
sách trong việc sử dụng chính sách tỷ giá hối đoái là 1 công cụ hữu ích trong kiểm
soát lạm phát ở nước ta hiện nay.
2. Tình hình lạm phát ở Việt Nam những năm 2008-2012
Bảng 1: Tỉ lệ lạm phát Việt Nam giai đoạn 2008- 2012 (Đơn vị: %)
Năm 2008 2009 2010 2011 2012
Tỷ lệ lạm
phát
23,1 7,1 8,9 18,7 6,81
(Nguồn:Worldbank /> Bảng2: Tốc độ tăng CPI ở Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012 (Đơn vị: %)

Năm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
2008 2.38 3.56 2.99 2.2 3.91 2.14 1.13 1.56 0.18
-
0.19
-
0.76
-
0.68
2009 0.32 1.17
-
0.17
0.35 0.44 0.55 0.52 0.24 0.62 0.37 0.55 1.38
2010 1.36 1.96 0.75 0.14 0.27 0.22 0.06 0.23 1.31 1.05 1.86 1.98
2011 1.74 2.09 2.17 3.32 2.21 1.09 1.17 0.93 0.82 0.36 0.39 0.53
2012 1.00 1.37 0.16 0.05 0.18
-
0.26
-
0.29
0.63 2.20 0.85 0.47 0.27
Trang
10
( & idmid=4 )
(Nguồn tổng cục thống kê )
a. Năm 2008
Kinh tế thế giới bắt đầu rơi vào tình trạng khủng hoảng, nền kinh tế Việt Nam cũng
ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế tác động tới tình hình sản xuất, xuất khẩu
trong nước
Năm 2008 là một năm đáng nhớ đối với kinh tế vĩ mô cũng như tình hình lạm phát
ở Việt Nam. tỉ lệ lạm phát trung bình năm là 23,1%, ở mức 2 con số. CPI đã liên

tục tăng cao từ đầu năm, và mức cao nhất của CPI tính theo năm của năm 2008 đã
lên đến 30%. Kết thúc năm 2008, chỉ số CPI tăng 19.89%, tính theo trung bình
năm tăng 22.97%.
b. Năm 2009
Năm 2009 với nhiều biện pháp và chính sách của chính phủ, lạm phát đã được
kiềm chế và giảm đáng kể, giảm 16%, mức lạm phát xuống còn 7,1%, mức CPI
cũng trong vòng kiểm soát.
BIỂU ĐỒ 2.1
c. Năm 2010
Theo thống kê của ngân hàng thế giới, tỉ lệ lạm phát cả Việt Nam năm 2010 tuy
vẫn được kiềm chế ở mức 1 con số (8,9%) nhưng tỉ lệ này vẫn tăng so với năm
2008, và cao hơn tỉ lệ lạm phát dự kiến của quốc hội đề ra hồi đầu năm.
BIỂU ĐỒ 2.2
d. Năm 2011
Trang
11
Diễn biến CPI các tháng năm 2011. Lạm phát cả năm tăng trở lại mức 2 con số, ở
mức tăng 18,7% ghi nhận sự “đi hoang” của dòng tiền, khi không tạo được đột
phá về tăng trưởng nhưng lại thúc ép lạm phát đạt các kỷ lục mới.
BIỂU ĐỒ 2.3
Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong năm 2011 nổi trội ở hai đột biến, đến từ
các mức tăng kỷ lục mới trong tháng 4 và tháng 7, đặc biệt là tháng 4 với CPI đạt
3,32%
e. Năm 2012
Chính phủ thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ để kiềm chế lạm phát. -Năm 2012,
lạm phát giảm xuống mức 1 con số, đây cũng là mức lạm phát thấp nhất của Việt
Nam trong giai đoạn 2008 - 2012, so với năm 2011 giảm 11,89%, so với đầu kỳ
2008 giảm 16,29%, tuy nhiên nền kinh tế Việt Nam rơi vào tình trạng suy thoái
trầm trọng. Chỉ số CPI cũng theo đó giảm mạnh, đặc biệt là vào tháng 5,6 với chỉ
số CPI âm.

3. Sự biến động của tỷ giá hối đoái ở Việt Nam 2008-2012
a. Năm 2008
Năm 2008, cùng với sự biến động cuả lãi suất và lạm phát, TGHĐ cũng đây
biến động. Tỉ giá công bố liên ngân hang đã tăng 5% thay vì xu hướng duy trì ổn
định → tỉ giá giao dịch liên ngân hang tăng 10%. tỉ giá trên TTTD cũng tăng kịch
mức trần vượt mức cho phép của NHNN.
Trang
12
Biểu đồ 3.1: Diễn biến tỷ giá USD/VND năm 2008
(Nguồn: vneconomy.vn)
b. Năm 2009
Biểu đồ 3.2: Diễn biến tỷ giá năm 2009
( Nguồn: vneconomy.vn)
- 3 quý đầu năm: tỉ giá USD/VNĐ do NHNN công bố liên tục tăng, có lúc đạt
đỉnh 19750 VNĐ/USD. tỉ giá trên TTTD còn cao hơn nhiều so với thị trường
liên ngân hang, đạt đỉnh lên tới 20000 VNĐ/USD và sau đó ổn định hơn vào
cuối quý III ở quanh mức 18500 VNĐ/USD do chính sách ổn định của
NHNN
Trang
13
- Quý IV:Cầu ngoại tệ tăng đột biến đẩy tỉ giá lên mức 20000VNĐ/USD, và
chênh lệch giữa 2 thị trường tiếp tục tăng từ mức 800đ lên 1700đ vào tháng
11 năm 2009
c. Năm 2010
Biểu đồ 3.3: biến động tỷ giá USD/VNĐ năm 2010
Tỉ giá vẫn biến động lên xuống tuy nhiên thị trường ngoại hối đã khả quan hơn nhờ
chính sách điều tiết của NHNN
- 3 quý đầu, tỉ giá LNH được điều chỉnh 3 lần, tỉ giá chính thức tăng nhẹ trong
quý đầu, giảm và tương đối ổn định trong quý 2, sau đó tăng nhẹ trong quý
3. Cung và cầu ngoại tệ chuyển biến tích cực hơn so với năm 2008.

- Trong quý IV, tỉ giá trên TTTD liên tục tăng mạnh, vượt mốc 20000
VNĐ/USD, tỉ giá trên thị trường tự do chạm mốc 21000VNĐ/USD.
d. Năm 2011
- 11/2/2011, NHNN điều chỉnh tí giá, tăng tỉ giá chính thức từ
18932VNĐ/USD lên 20693VNĐ/USD sau đó tiếp tục tăng vào các tháng
3,4. tỉ giá TTTD lập đỉnh vào 21/2 lên tới 22500VNĐ/USD. từ tháng 7 tỉ giá
liên ngân hang duy trì quanh mức 20608VNĐ/USD, tỉ giá trên TTTD cũng
liên tục giảm, nhiều thời điểm thấp hơn thị trường chính thức. tỉ giá giao
dịch tại các NHTM cũng chuyển biến tích cực, lần đầu tiên thấp hơn tỉ giá
chính thức sau 37 tháng vào tháng 5.
Trang
14
4. Tác động của chính sách tỷ giá hối đoái đến lạm phát ở Việt Nam 2008-
2012
Tỉ giá hối đoái và lạm phát có mối quan hệ phụ thuộc nhau, nếu cái này thay đổi
thì cái kia bắt buộc phải thay đổi và ngược lại. Tỉ giá hối đoái có vai trò rất quan
trọng trong nền kinh tế vĩ mô, nó là yếu tố làm thay đổi giá cả hàng hóa trong và
ngoài nước,do tính chất liên quan đến đồng tiền trong hay ngoài nước nên nó là
nguyên nhân cơ bản của việc tăng hay giảm lạm phát.Theo đó, nếu tỉ giá thay đổi
thì sẽ tác động đến tỷ lệ lạm phát theo các mặt sau:
a. Sự thay đổi giá hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa sản xuất trong nước
Cuộc khủng hoảng tín dụng nhà đất tại Mỹ vào cuối năm 2007 khiến nền kinh tế
Mỹ rơi vào giai đoạn suy thoái; đồng USD bị mất giá. Bên cạnh đó, do thâm hụt
thương mại khổng lồ đồng USD của Mỹ đã mất giá so với đồng ngoại tệ khác. Giá
xăng tính theo đồng USD tăng mạnh. Từ năm 2006 đến nay, đồng USD đã mất giá
trung bình khoảng 15% so với các đồng tiền mạnh khác như Euro, Yên, Bảng Anh
và Nhân dân tệ.
BIỂU ĐỒ 3.4
Tuy nhiên, tỷ giá của VNĐ trong thời gian này hầu như không biến đổi so
với USD (tính đến cuối tháng 2/2008 chỉ tăng 0.24% so với năm 2006). Do đó qua

Trang
15
việc neo tỷ giá, VNĐ giảm trung bình 15% so với các ngoại tệ mạnh khác. Chính
sách VNĐ yếu mặc dù có thể thúc đẩy xuất khẩu nhưng đồng thời lại góp phần
“nhập khẩu lạm phát” vào VIệt Nam. Việt Nam ràng buộc tỷ giá vào một điểm so
với đồng USD trong khi đồng tiền này biến động mạnh trên thị trường tiền tệ toàn
cầu. Điều này đồng nghĩa với việc Việt Nam đã nhập khẩu một phần ảnh hưởng
lạm phát của việc đồng USD mất giá. Lý do là sản xuất ở Việt Nam hiện nay phụ
thuộc rất lớn vào các nguyên vật liệu như xăng, dầu, xi măng, sắt thép, máy móc,
…Sự mất giá của USD hay nói khác là sự tăng giá thành của các mặt hàng nhập
khẩu thiết yếu cho sản xuất tính bằng VNĐ dưới chế độ tỷ giá neo là nguyên nhân
chủ yếu dẫn đến chi phí sản xuất trong nước tăng cao, lượng cung tiền lớn do vây
lạm phát phi mã là không thể tránh khỏi.Việc chi phí sản xuất trong nước tăng cao
làm giá các sản phẩm tăng một; trở nên đắt tương đối so với trước.Lượng cung
hàng hóa nhìn chung sẽ giảm và nhà sản xuất sẽ bán với giá đắt hơn trước.Lượng
cầu hàng hóa sản xuất trong nước cũng vì thế sụt giảm và người tiêu dùng sẽ mua
nhiều hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài hơnSong trong khi đó, các nước khác
trong khu vực như Thái Lan, Malaysia, Singapore… đã cho phép tỷ giá biến động
phù hợp với những biến động của đồng USD trên thị trường. Phản ứng của các
nước này giúp cho giá hàng hóa không bị tăng theo sự mất giá của đồng USD, xóa
đi một số tác động xấu tới nền kinh tế và cụ thể hơn là lạm phát.
b. Sự biến động cung tiền
Sự mất giá của đồng nội tệ sẽ gia tăng cung tiền do giá trị bằng nội tệ của
các tài sản neo theo ngoại tệ tăng ,đi cùng với đó là sự phá giá đồng tiền, do đó
biến động tỉ giá hối đoái ảnh hưởng đến chênh lệch tiền tệ giữa cung tiền và cầu
tiền và lạm phát.
Kinh tế Việt Nam trẻ, được đánh giá có nhiều tiềm năng và triển vọng về cơ
hội đầu tư do vậy sau khi gia nhập WTO, lượng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam tăng đột xuất (chỉ tính riêng năm 2007 đã tới 20 tỉ USD). Về nguyên tắc khi
luồng vốn nước ngoài đầu tư vào Việt Nam tăng, VNĐ sẽ lên giá để tạo điểm cân

bằng (quan hệ cung cầu). Tuy nhiên, với chiến lược phát triển dựa vào xuất khẩu,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành VNĐ mua lại lượng ngoại tệ này với
mục đích kìm tỷ giá VNĐ với đồng USD thấp hơn điểm cân bằng nhằm nâng cao
tính cạnh tranh của hàng xuât khẩu về giá cả. Giữ VNĐ yếu có thể coi là một hình
Trang
16
thức trợ giá cho hàng xuất khẩu và phát huy ở trong những điều kiện kinh tế thế
giới nhất định. Tuy nhiên, mặt trái thứ nhất của chính sách này là do phải tung
VNĐ ra mua lại lượng ngoại tệ chảy vào, lượng cung tiền Việt Nam từ năm 2005
đến nay tăng tổng cộng 135%. Đây là mức tăng rất lớn mặc dù Ngân hàng Nhà
nước đã nỗ lực hút lại một phần cung tiền. Đây là nguyên nhân cơ bản đầu tiên dẫn
đến lạm phát.
BIỂU ĐỒ 3.5
c. Tác động ngược lại của lạm phát đến tỷ giá hối đoái ở Việt Nam
Lạm phát tăng cũng có những ảnh hưởng không nhỏ đến sự biến động tỷ giá
hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái. Khi một nước có lạm phát, sức mua đồng
nội tệ giảm, nếu tỉ giá hối đoái không đổi, thì hàng hóa thị trường trong nước sẽ đắt
hơn nước ngoài, và hàng hóa nước ngoài sẽ rẻ hơn trong nước. Do đó, cư dân sẽ
thích dùng hàng ngoại hơn, nhập khẩu tăng, cầu ngoại tệ tăng, dẫn đến tỉ giá hối
đoái tăng. Tương tự, vì tăng giá, cư dân lại ít dùng hàng nhập khẩu hơn, xuất khẩu
lại giảm cung ngoại tệ trên thị trường giảm, tỉ giá hối đoái lại tăng.Như vậy, lạm
phát ảnh hưởng mạnh đến cung và cầu ngoại tệ, theo hướng tăng tỉ giá hối đoái, tác
động này là cộng gộp.Vòng luẩn quẩn tỷ giá-lạm phát-tỷ giá cứ thế xoay vòng và
tác động lẫn nhau.
Trang
17
5. Đề xuất về chính sách tỷ giá hối đoái để kiểm chế lạm phát trong thời
gian tới
Kiểm soát tình hình lạm phát luôn làm một trong những ưu tiên của Chính
phủ.Trong các biện pháp để kiềm chế lạm phát thì việc áp dụng chính sách tỷ giá

hối đoái một cách đúng đắn sẽ rất hữu hiệu. Dựa vào bối cảnh nền kinh tế Việt
Nam hiện nay, nhóm xin được trình bày một số đề xuất như sau:
a. Tăng cường tính linh hoạt của tý giá hối đoái
Để tăng cường sự linh hoạt cho tỷ giá hối đoái thì biên độ dao động của tỷ
giá nên được giữ ở mức 10%. Điều này trong ngắn hạn sẽ có tác dụng nâng giá
đồng Việt Nam. Việc Việt Nam đồng được nâng giá sẽ đem lại một số lợi ích như
sau:
+ Việc tăng giá tương đối của VNĐ so với USD sẽ làm giảm giá nguyên liệu
nhập khẩu, giảm sức ép lên lạm phát từ những mặt hàng này. Nguyên nhân chính
làm cho giá lương thực, thực phẩm, các mặc hàng tiêu dùng ở Việt Nam còn cao là
do chúng ta nhập khẩu hầu hết các nguyên vật liệu đầu vào từ nước ngoài. Nói
khác đi, nền kinh tế Việt Nam hiện nay phụ thuộc vào nước ngoài quá nhiều. Do
đó, một trong những cách khả dĩ để giảm giá các mặt hàng trong tiêu dùng là tăng
giá VNĐ so với USD. Việc này sẽ dẫn đến việc giảm giá nguyên vật liệu nhập
khẩu, kéo theo việc giảm chi phí sản xuất.
+ Khi VNĐ tăng giá thì lượng cung hàng hóa trong nước sẽ được đẩy lên
cao, góp phần làm giảm sự khan hiếm hàng hóa trên thị trường. Lạm phát do đó ít
nhiều cũng sẽ bị đẩy lùi. VNĐ tăng giá cũng làm cho xuất khẩu giảm, nhập khẩu
tăng. Điều này có tác động bảo vệ nền sản xuất trong nước trong bối cảnh cạnh
tranh mạnh mẽ của hàng nước ngoài.Bên cạnh đó, nhu cầu về ngoại tệ phục vụ cho
việc nhập khẩu cũng sẽ bớt căng thẳng.
+ Với một tỷ giá hối đoái linh hoạt thì ngân hàng nhà nước sẽ dễ dàng kiểm
soát lương cung tiền vào thị trường. Tỷ giá cao còn giúp ngân hàng dễ dàng thu hút
được lượng ngoại tệ sẵn có từ nhân dân. Nhu cầu về VNĐ cũng vì thế mà trở nên
bớt căng thẳng, góp phần giảm bớt lạm phát và áp lực cho nền kinh tế.
+ Giúp chọn lọc vốn đầu tư nước ngoài.
Trang
18
Tóm lại, việc linh hoạt trong tỷ giá hối đoái sẽ góp phần giải quyết được hai
nguyên nhân quan trọng dẫn đến lạm phát là chi phí sản xuất tăng và lượng cung

tiền lớn.Với một chính sách tỷ giá linh hoạt sẽ giúp Việt Nam kiềm chế lạm phát cả
trong ngắn hạn và dài hạn.
b. Phối hợp chính sách tài khóa với chính sách tỷ giá
Việc kết hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ là một giải pháp
hữu hiệu trong việc thực hiện đồng thời hai mục tiêu tăng trưởng kinh tế và kiềm
chế lạm phát dưới hai con số. Trong bối cảnh chính sách tài khóa ở Việt Nam còn
tương đối cứng nhắc so với các nước trong khu vực thì việc duy trì một chính sách
tiền tệ linh hoạt là rất cần thiết.
Xét về gốc độ ổn định tổng cầu nội địa, chính sách can thiệp thích hợp trong
phạm vi khung tỷ giá phụ thuộc vào việc điều chỉnh tài khóa. Về chính sách tài
khóa, chính phủ nên tiếp tục cải cách ngân sách để tạo ra triển vọng cho việc thắt
chặt tài khóa bằng cách tăng thu, giảm chi, chống chi tiêu lãng phí. Nếu việc cải
cách này thành công sẽ làm giảm đi áp lực đáng kể về nỗi lo lạm phát.
Việc phối kết hợp giữa hai chính sách này còn phụ thuộc phần nhiều vào
diễn biến trong tương lai.Tùy vào diễn biến mà chính phủ đưa ra sự kết hợp một
cách hợp lý.
c. Tăng niềm tin của nhân dân và nhà đầu tư vào đồng nội tệ
Việc nâng cao niềm tin của nhân dân và nhà đầu tư vào đồng nội tệ tất yếu
sẽ làm tăng tương đối giá trị của VNĐ so với các ngoại tệ khác như USD.Lượng
ngoại tệ sẽ giảm trên thị trường Việt Nam sẽ góp phần làm giảm tỷ lệ lạm phát. Để
đạt được điều này chính phủ có thể thực hiện một số giải pháp sau:
+ Nâng cao chất lượng dịch vụ, tiện ích ngân hàng, đặc biệt là các hệ thống
thanh toán dùng tiền mặt.
+ Tỷ giá ngang giá nên gắn với một số ngoại tệ mạnh khác để hạn chế sự
phụ thuộc của VNĐ vào USD.
Trang
19
+ Điều chỉnh chính sách tiền tệ làm cho đồng Việt Nam hấp dẫn hơn đồng
đô la. Chính sách lãi suất nên tạo chênh lệch lãi suất tiền gửi theo hướng có lợi cho
VNĐ; do đó sẽ hạn chế được việc chuyển đổi từ VNĐ qua USD.

 Ổn định phát triển kinh tế bền vững, duy trì tỷ lệ thất nghiệp thấp
 Thu hẹp đối tượng được phép vay ngoại tệ
 Khuyến khích các cá nhân ở Việt Nam nhận kiều hối bằng VNĐ
III. KẾT LUẬN
Lạm phát là một trong những vấn đề kinh tế vĩ mô quan trọng luôn được quan tâm
trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, đặc biệt với đặc thù của nền
kinh tế Việt Nam với tốc độ tăng trưởng khá cao nhưng phát triển không bền vững
và lạm phát luôn cao ở mức hai chữ số sau khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008.
Như Milton Friedman nói: “Lạm phát bao giờ và ở đâu cũng là một hiện tượng
tiền tệ…”, có rất nhiều nhân tố kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng tới sự biến động của
lạm phát như cung tiền, lãi suất tiền gửi… Mặc dù vậy, do nhiều hạn chế về mặt
thời gian và thu thập số liệu, trong phạm vi bài tiểu luận của mình, nhóm thuyết
trình đã thống nhất chỉ tập trung phân tích và luận bàn về tác động của tỷ giá hối
đoái với tỷ lệ lạm phát dựa trên tình hình thực tế của Việt Nam trong giai đoạn
2008 – 2012 từ đó mạnh dạn đưa ra những đề xuất để áp dụng chính sách tỷ giá hối
đoái trong việc kiềm chế lạm phát.
Với bất kỳ một nền kinh tế nào thì tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát đều là những
biến số quan trọng và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Từ những số liệu thu thập
được từ nhiều nguồn cũng như tham khảo mô hình kinh tế lượng tìm hiểu về
những tác động của tỷ giá hối đoái đối với những biến đổi của tỷ lệ lạm phát,
chúng em thấy một hệ quả đó là: tỷ giá hối đoái tác động rất lớn tới tỷ lệ lạm phát
thông qua nhiều kênh khác nhau. Duy trì một tỷ giá hối đoái hơp lý để không làm
mất giá trị đồng nội tệ, ổn định kinh tế là một điều quan trọng, tuy nhiên nên áp
dụng chính sách tỷ giá như thế nào để không gây tác động xấu đối với nền kinh tế,
cụ thể là làm tăng lạm phát, là một điều cần được xem xét kỹ lưỡng. Quan điểm
của chính phủ Việt Nam là duy trì một mức tỷ giá cố định, nhưng vẫn có sự điều
chỉnh linh hoạt trước những biến động thị trường trong nước và quốc tế nhằm đảm
Trang
20
bảo ổn định giá trị đồng nội tệ, vừa không làm ảnh hưởng xấu tới một trong những

biến số nhạy cảm của nền kinh tế - đó là lạm phát.
Tuy nhiên, một điều chúng ta cần lưu ý đó là, dù áp dụng chính sách tỷ giá hối đoái
thế nào cũng phải quan tâm đến sự đánh đổi giữa lạm phát và tốc độ tăng trưởng,
cũng như sự đánh đổi giữa lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp. Một nền kinh tế muốn
tăng trưởng nhanh thì phải chấp nhận lạm phát ở mức cao và ngược lại. Một quốc
gia muốn giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp phải đánh đổi bằng tỷ lệ lạm phát cao và
ngược lại. Qua sự phân tích về tác động của chính sách tỷ giá hối đoái đến lạm
phát như trên, một điều có thể nhận thấy rằng các nhà hoạch định trình sách có thể
dựa vào mối quan hệ chặt chẽ giữa chính sách tỷ giá và tỷ lệ lạm phát để đưa ra
những chính sách đúng đắn, linh hoạt, phù hợp với định hướng và mục tiêu kinh tế
trong ngắn hạn và dài hạn, trong đó có đánh giá quan trọng vai trò tỷ giá hối đoái
như một công cụ để kiểm soát lạm phát.
Cuối cùng, nhóm hy vọng bài tiểu luận đã mang lại một sự đánh giá cao hơn vai trò
của chính sách tỷ giá hối đoái trong việc kiềm chế lạm phát ở nước ta thời gian tới.
Một lần nữa, nhóm xin chân thành cảm ơn TS. Hoàng Xuân Bình và các bạn đã
giúp đỡ thực hiện bài tiểu luận.
Trang
21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
-PGS.TS Nguyễn Văn Công; Giáo trình “Bài giảng và thực hành Lý thuyết kinh tế
vĩ mô”; Nhà xuất bản lao động; 2008
-GS.TS Nguyễn Văn Tiến; Giáo trình “Tài chính tiền tệ”; Nhà xuất bản thống kê;
2011
-Các số liệu lấy từ trang web của Tổng cục thống kê, worldbank, Vneconomy, IMF
/> & idmid=4
-
Trang
22
ĐÁNH GIÁ
1. Đánh giá chung:

Nhóm chúng tôi đã tổ chức các buổi họp nhóm và phân công công việc hiệu
quả. Việc được chia đều cho tất cả các thành viên trong nhóm, tuy nhiên một vài
phần có liên quan đến nhau nên mọi người đã thống nhất thời gian hợp lý và làm
việc có trách nhiệm.
2. Đánh giá về từng cá nhân
Mỗi thành viên trong nhóm đều có ý thức, tự giác, hoàn thành công việc
đúng thời hạn. Ngoài ra các thành viên cũng rất tích cực đóng góp các ý tưởng hay,
sáng tạo giúp bài tiểu luận hoàn thiện hơn.Trên cơ sở đó, trông buổi họp nhóm về
xem lại bài tiểu luận, chỉnh sửa bố sung và đánh giá, cả nhóm đã đi đến quyết định
cho các thành viên điểm tối đa 10/10 về tinh thần làm việc và hợp tác.
Trang
23
Danh sách tên các thành viên: MSSV
1. Tạ Thị Phương Thảo 1111120082
2. Vũ Thị Luyện 1111120095
3. Nguyễn Thu Hằng 1111120003
4. Lê Cẩm Nhung 1111120039
5. Hồ Thị Hồng Nhung 1111120041
6. Đậu Thị Hà 1111120088
7. Nguyễn Thu Trang 1111120014
8. Nguyễn Xuân Nhật 1001010721
9. Nguyễn Hiệp Hưng 1111120063
10. Nguyễn Quý Duy 1001010200
11. Nguyễn Hải Âu 1111120099
12. Nguyễn Thị Quỳnh Hoa 1113120066
13. Hoàng Thị Mai 1113120078
14. Nguyễn Hà Mi 0951010691
NHÓM TRƯỞNG: Tạ Thị Phương Thảo
Trang
24

×