Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Quan hệ giữa xã hội với tự nhiên và vấn đề bảo vệ môi trường hiện nay ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.84 KB, 17 trang )

Trờng đại học ngoại thơng
Khoá 50
Đề tài: Quan hệ giữa xã hội với tự nhiên
và vấn đề bảo vệ môi trờng hiện nay ở Việt Nam.
Họ và tên: Đào Thanh Loan.
Lớp: Anh8- Khối 2- Tài chính.
mục trang
phần mở đầu 1
Vấn đề đặt ra 1
Mục đích của đề tài 2
phần chính
1. Cơ sở lí luận 3
1.1. Các khái niệm 3
1
1.2. Mối quan hệ biên chứng giữa tự nhiên và xã hội 3
1.2.1. Xã hội - bộ phận đặc thù của tự nhiên 3
1.2.2. Tự nhiên - Con ngời - Xã hội là một 4
chỉnh thể thống nhất
1.2.3. Tự nhiên - nền tảng của xã hội 5
1.2.4. Tác động của xã hội đến tự nhiên 6
1.2.5. Những yếu tố tác động đến mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội 7
1.2.6. Môi trờng - vấn đề không của riêng ai 8
2. Vấn đề bảo vệ môi trờng hiện nay ở Việt Nam 10
2.1. Khái quát về môi trờng và các nguồn tài nguyên của 10
Việt Nam
2.1.1. Tài nguyên đất Việt Nam 10
2.1.2. Tài nguyên nớc Việt Nam 11
2.1.3. Tài nguyên khoáng sản Việt Nam 11
2.1.4. Môi trờng và tài nguyên biển Việt Nam 11
2.1.5. Tài nguyên rừng và đa dạng sinh học 12
2.1.6. Vấn đề môi trờng ở Việt Nam 13


2.2. Nhìn ra thế giới - Những bài học rút ra 15
2.2.1. Vấn đề môi trờng trên thế giới 15
2.2.2. Thế giới hành động 16
2.3. Việt Nam hành động 17
phần kết 18
tài liệu tham khảo 19
Vấn đề đặt ra.
Tất cả chúng ta cùng sống dới một mái nhà chung rộng lớn Trái Đất. Sự
sống trên Trái Đất đã bắt đầu từ rất lâu. Sự sống ấy đã trải qua nhiều giai đoạn
phát triển và ngày một lớn mạnh. Con ngời- một loài động vật cấp cao đã làm
biến đổi thế giới xung quanh một cách mạnh mẽ hơn bất kì sinh vật nào khác
cùng tồn tại trên Trái Đất này. Họ không phải là một lực lợng siêu nhiên kì bí,
khả năng kì diệu ấy đã đợc lí giải. Đó là t duy.
Con ngời chỉ có thể sống, có thể tồn tại khi gắn bó mật thiết với tự nhiên
rộng lớn đang bao bọc họ. Nếu con ngời là những đứa trẻ thì Trái Đất là ngời
mẹ. Trẻ không thể sống nếu thiếu những dòng sữa mát lành của mẹ, những yêu
thơng, chăm sóc, che chở của mẹ. Nói vậy để thấy đợc tầm quan trọng của Trái
Đất đối với xã hội loài ngời. Con ngời là sản phẩm của tự nhiên và xã hội do đó
2
mối quan tâm hàng đầu khiến con ngời luôn phải t duy là mối quan hệ giữa xã
hội với tự nhiên.
Quan điểm về mối quan hệ này với từng ngời lại có sự khác nhau. Nó tuỳ
thuộc vào nhận thức cá nhân của mỗi ngời, sự tiếp cận của bản thân với xã hội
bên ngoài và tự nhiên. Trong một thời gian rất dài hai khái niệm này đã đợc
đem đối lập nhau, tự nhiên và xã hội hoàn toàn tách rời nhau, không liên quan
đến nhau. Quan điểm này ngày nay không phải không tồn tại nên đã dẫn đến
nhiều hành vi phá hủy thiên nhiên mà họ không biết rằng đang phá hủy chính
cuộc sống của mình và xa hơn là tơng lai chính con em mình.
Thực tế và lí luận khoa học đã chứng minh quan niệm này hoàn toàn sai
lầm. Tự nhiên và xã hội luôn có mối quan hệ gắn bó mật thiết, thậm chí nếu tự

nhiên bị huỷ diệt thì xã hội cũng không thể tồn tại. Chúng cùng nằm trong một
tổng thể thống nhất bao gôm tự nhiên, con ngời và xã hội.
Con ngời và xã hội đã dựa trên nền tảng tự nhiên mà tồn tại và phát triển, nh-
ng chính trong quá trình tồn tại và phát triển ấy con ngời đã vô tình hay thậm
chí là cố ý phá hủy tự nhiên, đăc biệt là trong thời đại công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, khi khoa học kĩ thuật phát triển mạnh mẽ và dân số toàn cầu đang bùng nổ
thì tự nhiên và môi trờng càng bị phá hủy mạnh mẽ hơn. Z.Lamark, 1820 đã
viết: "Mục đích của con ngời dờng nh là tiêu diệt nòi giống mình, trớc hết là
làm cho Trái Đất trở thành không thích hợp với sự c trú".
Tiên đoán oan nghiệt này dờng nh đang dần trở thành sự thật. Đã muộn để
con ngời sửa chữa lỗi lầm.Tự nhiên đang từng bớc trả thù con ngời vì những
hành động phá huỷ nhẫn tâm bấy lâu. Giờ chỉ còn cách là hạn chế tối đa những
tác động xấu của tự nhiên lên con ngời. Đã đến lúc con ngời cần xác định rõ
mối quan hệ giữa xã hội của họ với tự nhiên và quan tâm đến các vấn đề môi tr-
ờng bởi nó liên quan đến việc sống còn của chính chúng ta.
Việt Nam một nớc đang trong quá trình CNH-HĐH đất nớc, chúng ta cũng
có những vấn đề về môi trờng, chúng ta cần phải có quan điểm đúng đắn để giải
quyết những vấn đề này trớc khi mọi việc trở nên quá tồi tệ và vợt quá tầm kiểm
soát.
Mục đích của đề tài
Tiểu luận này đợc viết nhằm nêu lại quan điểm của Triết học Mác-Lênin về
mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội đồng thời trên cơ sở: Mối quan hệ giữa xã
hội với tự nhiên và vấn đề bảo vệ môi trờng hiện nay ở Việt Nam.
Chỉ là quan điểm cá nhân của mình nhng hi vọng sẽ góp phần vào cuộc kêu
gọi chung của thế giới cứu lấy Trái Đất và bảo vệ môi trờng.
3
1. Cơ sở lí luận:
Mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội đã đợc con ngời quan tâm từ rất sớm,
cho đến nay quan niệm về vấn đề này đã trở nên hoàn thiện hơn bao giờ hết.
1.1. Các khái niệm:

Để hiểu vấn đề một cách sâu sắc trớc hết chúng ta cần làm rõ các khái niệm
cơ bản:
Tự nhiên: theo nghĩa rộng tự nhiên là toàn bộ thế giới vật chất vô cùng vô tận.
Theo nghĩa này thì con ngời vã xã hội loài ngời cũng là một bộ phận của tự
nhiên.
Xã hội: xã hội là hình thái vận động cao nhất của vật chất, hình thái này lấy
mối quan hệ của con ngời và sự tác động lẫn nhau giữa ngời với ngời làm nền
tảng. Theo Mác: "Xã hội không phải gồm các cá nhân ngời. Xã hội biểu hiện
tổng số mối liên hệ và những quan hệ của các cá nhân với nhau".
1.2. Mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội:
Tự nhiên và xã hội thực sự có một mối quan hệ rất chặt chẽ và tác động qua
lại lẫn nhau:
1.2.1 Xã hội - bộ phận đặc thù của tự nhiên:
Nguồn gốc của con ngời là tự nhiên. Quá trình phát triển của tự nhiên đã sản
sinh ra sự sống và theo quy luật tiến hóa, trong những điều kiện nhất định, con
ngời đã xuất hiên từ động vật. Con ngời sống trong giới tự nhiên nh mọi sinh
vật khác bởi con ngời là một sinh vật của tự nhiên, một loài động vật cấp cao.
Ngay cả bộ óc con ngời, cái mà con ngời vẫn tự hào cũng chính là sản phẩm cao
nhất của vật chất. Chính tự nhiên là tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của con
ngời.
Con ngời ra đời không chỉ nhờ những quy luật sinh học mà còn nhờ lao
động. Lao động là một quá trình đợc tiến hành giữa con ngời với tự nhiên, trong
4
quá trình này con ngời khai thác và cải tiến giới tự nhiên để đáp ứng nhu cầu
tồn tại của mình. Trong lao động cấu tạo cơ thể ngời dần hoàn thiện và do nhu
cầu trao đổi thông tin ngôn ngữ xuất hiện. Lao động và ngôn ngữ là hai kích
thích chủ yếu chuyển biến bộ não động vật thành bộ não ngời, tâm lý động vật
thành tâm lý ngời.
Sự hình thành con ngời đi kèm với sự hình thành các quan hệ giữa ngời với
ngời, cộng đồng ngời dần thay đổi từ mang tính bầy đàn sang một cộng đồng

mới khác hẳn về chất, ta gọi đó là xã hội. Đây cũng là quá trình chuyển biến từ
vận động sinh học thành vận động xã hội.
Vậy xã hội là gì?
Xã hội là hình thái vận động cao nhất của vật chất, hình thái này lấy mối
quan hệ của con ngời và sự tác động lẫn nhau giữa ngời với ngời làm nền tảng.
Xã hội biểu hiện tổng số mối liên hệ và những quan hệ của các cá nhân với
nhau, "là sản phẩm của sự tác động qua lại giữa những con ngời".
Nh vậy xã hội cũng là một bộ phận của tự nhiên. Song bộ phận này có tính
đặc thù thể hiện ở chỗ: phần còn lại của tự nhiên chỉ có những nhân tố vô thức
và mù quáng tác động lẫn nhau; còn trong xã hội, nhân tố hoạt động là của con
ngời có ý thức, hành động có suy nghĩ và theo đuổi những mục đích nhất định.
Hoạt động của con ngời không chỉ tái sản xuất ra chính bản thân mình mà còn
tái sản xuất ra giới tự nhiên.
1.2.2. Tự nhiên - Con ngời - Xã hội là một chỉnh thể thống nhất:
Con ngời và xã hội không chỉ là một bộ phận của tự nhiên. Hơn thế tự nhiên
- con ngời - xã hội nằm trong một chỉnh thể thống nhất, một vòng tròn khép
kín.
Theo nguyên lí về tính thống nhất vật chất của thế giới thì thế giới tuy vô
cùng phức tạp, đa dạng và đợc cấu thành từ nhiều yếu tố khác nhau song suy
đến cùng có ba yếu tố cơ bản là tự nhiên, con ngời và xã hội loài ngời. Ba yếu
tố này thống nhất với nhau trong một hệ thống tự nhiên - con ngời - xã hội bởi
chúng đều là những dạng thức khác nhau, những trạng thái, đặc tính, mối quan
hệ khác nhau của vật chát đang vận động.
Thế giới vật chất luôn luôn vận động theo những qui luật, tất cả các quá trình
trong tự nhiên, con ngời và xã hội đều chịu sự chi phối của những qui luật phổ
biến nhất định. Sự hoạt động của các qui luật đó đã nồi liền các yếu tố của thế
giới thành một chỉnh thể thống nhất vĩnh viễn và phát triển không ngừng trong
không gian và theo thời gian.
Con ngời là hiện thân của sự thống nhất giữa tự nhiên và xã hội:
5

Con ngời là sản phẩm của tự nhiên. Con ngời tạo ra xã hội. Con ngời vốn
tồn tại trong tự nhiên nhng sau khi tạo ra xã hội thì lại không thể tách rời xã
hội. Để trở thành một con ngời đích thực con ngời cần đợc sống trong môi trờng
xã hội, trong mối quan hệ qua lại giữa ngời với ngời với ngời.Con ngời mang
trong mình bản tính tự nhiên và bản chất xã hội.
Chính vì thế ta có thể nói rằng con ngời còn là hiện thân của sự thống nhất
giữa xã hội và tự nhiên.
1.2.3. Tự nhiên - nền tảng của xã hội:
Xã hội và tự nhiên thống nhất với nhau nên nó tơng tác với nhau. Đây là một
mối quan hệ biện chứng hai chiều, trớc hết ta xét chiều thứ nhất là những tác
động của tự nhiên lên xã hội loài ngời.
Tự nhiên vô cùng quan trọng với xã hội .Tự nhiên vừa là nguồn gốc của sự
xuất hiện xã hội vừa là môi trờng tồn tại và phát triển của xã hội.
Tự nhiên là nguồn gốc của sự xuất hiện xã hội vì xã hội đựoc hình thành
trong sự tiến hóa của thế giới vật chất.
Tự nhiên là môi trờng tồn tại và phát triển của xã hội vì chính tự nhiên đã
cung cấp những điều kiện cần thiết nhất cho sự sống của con ngời và cũng chỉ
có tự nhiên mới cung cấp đợc những điều kiện cần thiết cho các hoạt động sản
xuất xã hội. Theo Mác, con ngời không thể sáng tạo ra đợc cái gì nếu không có
giới tự nhiên, nếu không có thế giới hữu hình bên ngoài. Đó là vật liệu trong đó
lao động của con ngời đợc thực hiện, trong đó lao động của con ngời tác động,
từ đó và nhờ đó, lao động của con ngời sản xuất ra sản phẩm.
Tóm lại tự nhiên đã cung cấp mọi thứ cho sự tồn tại của xã hội, mọi thứ mà
lao động của con ngời cần. Mà chính lao động đã tạo ra con ngời và xã hội. Do
đó vai trò của tự nhiên với xã hội là vô cùng to lớn. Tự nhiên có thể tác động
thuận lợi hoặc gây khó khăn cho sản xuất xã hội; có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm
xã hội phát triển bởi nó là nền tảng của xã hội.
1.2.4. Tác động của xã hội đến tự nhiên:
Tự nhiên tác động đế xã hội nhiều nh thế nào thĩ xã hội cũng tác động trở lại
vào tự nhiên nh thế.

Trớc hết phải khẳng định lại rằng xã hội là một bộ phận của tự nhiên nh vậy
mỗi thay đổi của xã hội cũng có nghĩa là tự nhiên thay đổi.
Bên cạnh đó xã hội còn tơng tác với phần còn lại của tự nhiên một cách
mạnh mẽ. Sự tơng tác này thông qua các hoạt động thực tiễn của con ngời trớc
hết là quá trình lao động sản xuất. Lao động là đặc trng cơ bản đầu tiên phân
biệt hoạt động của con ngời với động vật. Song lao động cũng là yếu tố đầu
6
tiên, cơ bản nhất, quan trọng nhất tạo nên sự thống nhất hữu cơ giữa xã hội và
tự nhiên. Bởi "lao động trớc hết là một quá trình diễn ra giữa con ngời và tự
nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của chính mình, con ngời làm
trung gian, điều tiết và kiểm soát sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên".
Sự trao đổi chất giữa con ngời và tự nhiên thể hiện ở chỗ: tự nhiên cung cấp
cho con ngời điều kiện vật chất để con ngời sống và tiến hành hoạt động sản
xuất. Cũng chính trong quá trình sử dụng những nguồn vật chất này con ngời đã
làm biến đổi nó và các điều kiện môi trờng xung quanh tức là làm biến đổi tự
nhiên một cách mạnh mẽ. Hoạt động sống và lao động sản xuất của con ngời
trong xã hội là vô cùng phong phú nên sự tác động vào tự nhiên cũng vô cùng
phong phú nên sự tác động vào tự nhiên cũng vô cùng phong phú nh khai thác
khoáng sản, đánh bắt cá hay kể cả đốt rừng, đổ rác thải ra tự nhiên
Thực tế xã hội luôn tác động tự nhiên. Giờ đây với sức mạnh của khoa học
công nghệ, một lực lợng dân số khổng lồ, sự tác động này trở nên mạnh mẽ hơn
bao giờ hết.
Vấn đề hiện nay là trong quá trình tác động này con ngời cần kiểm tra, điều
tiết, khai thác hợp lý, bảo quản các nguồn vật chất cơ bản hay quý hiếm của tự
nhiên, nếu không thì khủng hoảng sẽ xảy ra, sự cân bằng của hệ thống tự nhiên
- xã hội sẽ bị đe dọa. Thế nhng hiện nay con ngời lại đang đi ngợc lại với những
điều đúng đắn: Con ngời chính là sinh vật có khả năng làm biến đổi tự nhiên
nhiều nhất - Chính vì vậy họ đang là sinh vật tàn phá thiên nhiên khủng khiếp
nhất.
Tóm lại trong mối quan hệ với môi trờng tự nhiên, xã hội có vai trò ngày

càng quan trọng. Để giữ gìn môi trờng tồn tại và phát triển của mình con ngời
cần nắm chắc các qui luật tự nhiên, kiểm tra điều tiết sử dụng hợp lí, bảo quản
khai thác có hiệu quả đảm bảo khả năng tái tạo các nguồn vật chất của tự nhiên,
đảm bảo cân bằng hệ thống tự nhiên - xã hội.
1.2.5. Những yếu tố tác động đến mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội:
Có nhiều yếu tố tác động đến mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội trong đó
quan trọng nhất là trình độ phàt triển của xã hội và sự độ nhận thức, vận dụng
quy luật tự nhiên, xã hội vào hoạt động thực tiễn của con ngời.
Mối quan hệ tự nhiên và xã hội phụ thuộc vào trình độ phát triển của
xã hội:
Thông qua các hoạt động của con ngời lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội
đã trở nên gắn bó và quy định lẫn nhau. Sự gắn bó và quy định này phụ thuộc
vào trình độ phát triển của xã hội mà tiêu chí để đánh giá là phơng thức sản
7
xuất. Sự ra đời của những phơng thức sản xuất mới quyết định sự biến chuyển
về chất của xã hội loài ngời. Chính phơng thức sản xuất quy định tính chất của
mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội vì mỗi phơng thức sản xuất khác nhau sẽ có
những công cụ lao động khác nhau để khai thác giới tự nhiên, sẽ có những mục
đích tiến hành sản xuất khác nhau. Khi công cụ thay đổi, mục đích sản xuất của
mỗi chế độ sản xuất thay đổi thì tính chất của mối quan hệ giữa xã hội và tự
nhiên cũng thay đổi theo.
Ngày nay, khi có khoa học và kĩ thuật phát triển song với chế độ sở hữu t
nhân t bản chủ nghĩa thì con ngời coi tự nhiên không chỉ là môi trờng sống mà
còn là đối tợng chiếm đoạt nhằm mục đích lợi nhuận. Khủng hoảng môi trờng
đã xảy ra ở nhiều nơi và đang đe dọa sự sống của nhân loại. Để tồn tại và phát
triển con ngời phải chung sống hòa bình với thiên nhiên, thay đổi cách đối xử
với tự nhiên mà quan trọng nhất là phải xóa bỏ chế độ t hữu t nhân t bản chủ
nghĩa - nguồn gốc sâu xa của việc phá hoại tự nhiên nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Nhiệm vụ này là nhiệm vụ của tất cả mọi ngời.
Mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội phụ thuộc vào trình độ nhận thức

và vận dụng các quy luật trong hoạt động thực tiễn:
Mối quan hệ giữa tự nhiên và con ngời đợc thể hiện thông qua hoạt động của
con ngời. Song con ngời hành động theo suy nghĩ do đó mối quan hệ giữa tự
nhiên và xã hội phụ thuộc vào trình độ nhận thức, trớc hết là nhận thức các quy
luật và việc vận dụng nó trong các hoạt động thực tiễn.
Một nhận thức tốt đi kèm với những hành động theo quy luật thì con ngời đã
tạo ra một thế giới hài hòa, thuận lợi cho sự phát triển lâu dài của xã hội. Ngợc
lại, nếu làm trái quy luật, chỉ khai thác, chiếm đoạt những cái có sẵn trong giới
tự nhiên thì sự nghèo nàn đi của giới tự nhiên và việc phá vỡ cân bằng hệ thống
tự nhiên - xã hội là không tránh khỏi. Con ngời sẽ phải trả giá và chịu diệt vong
Thời đại ngày nay khoa học kĩ thuật phát triển, nhận thức đã đợc nâng lên
nhiều, vấn đề còn lại là phải hành động cho đúng.
Để tuân theo các quy luật tự nhiên thì việc xóa bỏ chế độ t bản chủ nghĩa là
con đờng duy nhất.
1.2.6. Môi trờng - vấn đề không của riêng ai:
Nằm trong mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội, môi trờng và ảnh hởng của
nó đến sự tồn tại và phát triển của xã hội có lẽ là vấn đề quen thuộc nhất, nó th-
ờng xuyên đợc nhắc đến quanh ta và ngày càng đợc nhắc đến nhiều hơn nh một
vấn đề nóng hàng đầu liên quan đến vận mệnh loài ngời.
Môi trờng là gì?
8
Môi trờng là toàn bộ những điều kiện mà trong đó con ngời sinh sống. Khái
niệm này bao hàm cả môi trờng tự nhiên và môi trờng xã hội. ở đây chúng ta sẽ
chỉ chủ yếu xét đến môi trờng tự nhiên.
Môi trờng tự nhiên đợc sử dụng với nhiều tên gọi khác nhau nh môi trờng
sinh thái, môi trờng sinh quyển. Môi trờng sinh thái là điều kiện thờng xuyên và
tất yếu đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Nh vậy trong mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội thì môi trờng sinh thái đại
diện cho bộ phận còn lại của tự nhiên bên cạnh bộ phận đặc thù của tự nhiên là
xã hội.

Vai trò của môi trờng sinh thái đối với xã hội trong quá trình lịch sử ở những
giai đoạn khác nhau cũng đợc thể hiện một cách khác nhau.
Khi xã hội còn ở trình độ mông muội - khi con ngời chủ yếu chỉ biết săn bắt
hái lợm những sản phẩm có sẵn trong tự nhiên thì hầu nh con ngời hoàn toàn bị
giới tự nhiên chi phối, thống trị. Cuộc sống xã hội hoàn toàn phụ thuộc môi tr-
ờng tự nhiên.
Khi con ngời văn minh hơn - nhất là khi khoa học kĩ thuật phát triển thì con
ngời đã từng bớc chế ngự đợc thiên nhiên, khai thác để phục vụ cho nhu cầu của
mình. Nhiều ngành nghề ra đời từ những điều kiện tự nhiên nh nông nghiệp,
lâm nghiệp, khai thác khoáng sản, đồng thời có những ngành ít phụ thuộc tự
nhiên hơn cũng ra đời nh điện tử, phần mềm
Tuy nhiên cho đến nay xã hội vẫn phụ thuộc môi trờng tự nhiên rất nhiều, nó
có thể tạo điều kiện thuận lợi hoặc gây khó khăn cho sản xuất, do đó ảnh hởng
đến năng suất lao động, tốc độ phát triển của xã hội.
Sự bùng nổ dân số:
Khi nói đến vấn đề môi trờng, tự nhiên và xã hội có một điểm ta không thể
không đề cập, đó là sự bùng nổ dân số.
Mỗi cá thể ngời đều có những nhu cầu của riêng nó, nó cần tiêu thụ các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, và gây ra các ảnh hởng nhất định đến môi trờng.
Khi dân số phát triển ngày càng cao thì nh cầu với tự nhiên càng lớn; những nhu
cầu thiết yếu nh ăn mặc, thực phẩm, thuốc men, nớc sạch ngày càng thiếu thốn.
Đồng thời nhiều vấn đề môi trờng cũng nảy sinh nh ô nhiễm nguồn nớc, rác
thải đặc biệt là việc tăng cờng khai thác các nguồn đến cạn kiệt các nguồn tài
nguyên nhằm đáp ứng các nhu cầu của con ngời. áp lực lên môi trờng ngày
càng lớn và thực sự khả năng chịu đựng của môi trờng là có hạn.
Sự bùng nổ dân số thực tế là sự tăng lên rất nhanh của số lợng cá thể của
quần thể ngời là một ví dụ cho sự phát triển vốn có ở tất cả các loài. Một quy
9
luật kèm theo là: Khi số lợng cá thể của quần thể vợt quá khả năng chịu đựng
của môi trờng thì sự chết hàng loạt sẽ xảy ra nhng thờng là từng vùng chứ

không phải là quy mô toàn cầu (I.M. Barrett and oth, 1986)
Nếu điều này xảy ra với loài ngời thì quả là tai họa. Mà những cách ứng xử
sai của con ngời với tự nhiên hiện nay đang làm giảm đi sức chịu đựng của tự
nhiên, Trái Đất đã bị tổn thơng quá nhiều. Do đó chúng ta cần giải quyết tốt vấn
đề môi trờng và c xử đúng với tự nhiên.
Nguyên nhân của sai lầm này là do chế độ t hữu t bản chủ nghĩa, cần xóa bỏ nó,
khi xây dựng đựoc chế độ xã hội chủ nghĩa, con ngời sẽ c xử tốt hơn với tự
nhiên vì không còn bị lợi nhuận chi phối.
2. Vấn đề bảo vệ môi trờng hiện nay ở Việt Nam:
Qua phần trên chúng ta thấy rõ ràng cần phải bảo vệ môi trờng, gìn giữ sự
cân bằng của hệ thống tự nhiên - xã hội nhằm đảm bảo sự tồn tại phát triển lâu
dài và ổn định cho xã hội loài ngời. Giờ chúng ta sẽ xem xét vấn đề trong điều
kiện cụ thể của Việt Nam.
2.1. Khái quát về môi trờng và các nguồn tài nguyên của Việt Nam:
Các nguồn tài nguyên Việt Nam:
2.1.1. Tài nguyên đất:
Quỹ đất của Việt Nam có tổng diện tích hơn 33 triệu ha, tổng diện tích đất
bình quân đầu ngời là 0,6 ha (đứng thứ 159 trên thế giới).
Tổng số có hơn 16 triệu ha đất feralit, 3 triệu ha đất phù sa, đất mùn vàng đỏ
hơn 3 triệu ha, đất xám bạc màu hơn 3 triệu ha Tổng tiềm năng dự trữ quỹ đất
nông nghiệp của Việt Nam là 10 - 11 triệu ha, trong đó gần 7 triệu ha đợc sử
dụng vào nông nghiệp, 3 / 4 trong số đó là trồng cây hàng năm.
Mặn hóa, chua phèn hóa, bạc màu hóa, cát lấn , đất trũng úng nớc, đất dễ bị
thoái hóa, đất khó phục hồi là những vấn đề cần phải lu ý.
2.1.2. Tài nguyên nớc:
Việt Nam có khoảng 2345 con sông (dài từ 10 km trở lên).
Tổng dòng chảy của hệ thống sông Cửu long là 520 km3 /năm, của sông
Hồng và sông Thái bình 120 km3/năm.
Nớc ngầm có thể khai thác khoảng 2,7 triệu km3/ngày.
Đến năm 2000 lợng nớc lấy đi cho tiêu dùng ở Việt nam tổng số khoảng 90

đến 100 km3 (xấp xỉ 30% lợng nớc sản sinh ra trong lãnh thổ.
2.1.3. Tài nguyên khoáng sản:
Nớc ta nằm giữa hai vành đai tạo khoáng lớn của thế giới là Thái Bình D-
ơng và Địa Trung Hải.
10
Việt nam có hơn 3500 mỏ gồm 80 loại khoáng sản. Mới chỉ có 270 mỏ đợc
khai thác gồm 32 loại khoáng sản.
Khoáng sản chủ yếu: Than trữ lợng 3 đến 3,5 tỷ tấn; dầu mỏ trữ lợng Vịnh
Bắc Bộ là 500 triệu tấn, Nam Côn Sơn 400 triệu tấn, Cửu Long 300 triệu tấn,
Vịnh Thái Lan 300 triệu tấn; quặng sắt trữ lợng 700 triệu tấn; khí đốt thiên
nhiên có trữ lợng lớn.
Tài nguyên khoáng vật của Việt Nam đợc đánh giá là to lớn, đủ cơ sở cho
công nghiệp hóa.
2.1.4. Môi trờng và tài nguyên biển:
Việt Nam có vùng biển rộng trên 1 triệu km2 có nhiều tiềm năng về kinh tế
và có độ đa dạng sinh học cao.
Việt Nam có trên 100 loài cá có sản lợng cao, còn có nhiều hải sản quý nh:
cua, mực, sò huyết, trai, hàu, hải sâm, bào ng, rùa biển, đồi mồi, ngọc trai. Ven
bờ có sò, ngao , điệp, hàu, phi, don với sản lợng hàng chục vạn tấn một năm.
Biển Việt Nam nằm trong một trong 5 ổ bão của hành tinh. Hơn 100 năm
gần đây có 493 cơn bão, trung bình 4,7 cơn một năm.
2.1.5. Tài nguyên rừng và đa dạng sinh học:
Việt Nam là nớc có nguồn tài nguyên rừng lớn và có giá trị. Nhiều ngời dân
sống phụ thuộc vào rừng: Việt Nam có từ 7 đến 8 triệu dân sống ở rừng, 18
triệu dân có cuộc sống gắn với rừng.
Rừng cho vật liệu xây dựng, năng lợng, dợc liệu, gien động vật hoang dã.
Rừng ngập măn là cái nôi của tôm cá biển, bảo tồn sinh học, chống sói mòn
đất, điều hòa khí hậu, tăng nớc ngầm, chống lũ lụt, xâm thực. Thảm thực vật
phong phú của rừng Việt Nam đã tạo cho lãnh thổ Việt Nam có một hệ động vật
và nguồn tài nguyên động vật vô cùng phong phú, đa dạng và đầy hấp dẫn,cung

cấp thực phẩm, là nguồn dợc liệu độc đáo, là nguyên liệu chế biến ra các mặt
hàng mỹ nghệ.
Tuy nhiên tài nguyên rừng Việt Nam lại cha đợc khai thác hợp lý. Trung
bình hàng năm Việt Nam mất 200 ngàn ha rừng. Độ che phủ rừng từ 37% năm
1943, năm 2000 còn khoảng 20%(66.420 km2).
Về đa dạng sinh học, Việt Nam có độ đa dạng sinh học cao:
Về thực vật: Có khoảng 12.000 loài cây có mạch, 10% là đặc hữu. 800 loài
rêu, 600 loài nấm lớn.2300 loài dùng làm lơng thực, thực phẩm, thức ăn cho gia
súc, lấy gỗ, tinh dầu,1500 loài cây làm dợc liệu. ở dới nớc ngọt có hơn 1000
loài tảo. Nhiều loài có giá trị dinh dỡng cao. ở biển cũng có hơn 1000 loài tảo.
Giới động vật cũng vô cùng phong phú, đa dạng về thành phần loài
11
Hệ động vật rừng Việt Nam không những giàu về thành phần loài mà có
những nét đặc trng cho hệ động vật Đông Nam á, không những thế Việt Nam
có mức độ cao về tính đặc hữu (endemic) so với các nớc trong vùng phụ Đông
Dơng. Thiên nhiên Việt Nam với sự đa dạng sinh học có tầm cỡ quốc tế đợc chú
ý và đánh giá cao.
Tuy nhiên do các hoạt động khai thác không hợp lý các nguồn tài nguyên
sinh vật, phá hủy môi trờng sống, đa dạng sinh học Việt Nam đang bị đe dọa
nghiêm trọng.
Nhiều loài động vật đã biến mất hoàn toàn (nh tê giác hai sừng), số loài bị
đe dọa ngày càng nhiều. Một số loài có nguy cơ bị tuyệt diệt là: tê giác một
sừng, bò xám, bò rừng, hạc cổ trắng, đồi mồi, cóc tía
Tê giác Java (tê giác một sừng: Rinoceros sondaicus) là loài có nguy cơ
tuyệt chủng cao hàng đầu ở Việt Nam và trên thế giới. ở Việt Nam chỉ có
khoảng 7 cá thể loài này tại Vờn quốc gia Cát Tiên.
2.1.6. Vấn đề môi trờng ở Việt Nam:
Do chiến tranh tàn phá, sự gia tăng dân số nhanh, sự phát triển của các
ngành kinh tế, tài nguyên môi trờng Việt Nam đã bị phá hủy nhiều. Thực sự
Việt Nam đang gặp nhiều vấn đề về môi trờng.

Ngày nay Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa - hiên đại hóa đất
nớc, nền kinh tế mới chuyển đổi sang kinh tế thị trờng. Sự phát triển công
nghiệp với những công nghệ ít thân thiện với môi trờng đồng thời với một hệ
thống chính sách và thực hiện ít hiệu quả trong việc bảo vệ môi trờng đang làm
cho môi trờng Việt Nam trở nên ô nhiễm hơn. Cơ chế thị trờng cùng với một bộ
phận nhân dân thiếu hiểu biết sẵn sàng khai thác đến cạn kiệt mọi nguồn tài
nguyên vì lợi nhuận. Đói nghèo cũng đẩy nhiều ngời vào cảnh phải tàn phá
thiên nhiên vì miếng cơm manh áo hàng ngày. Ngay cả du lịch sinh thái, khi đ-
ợc tổ chức không hợp lí cũng phá hủy cảnh quan môi trờng. Rác thải sinh hoạt,
công nghiệp, khói bụi ngày càng nhiều hơn và thực sự rất khó giải quyết.
7 vấn đề nóng về môi trờng ở Việt Nam:
1. Nạn phá rừng:
Năm 1943 ta có 37% đất phủ xanh
Năm 1975 " 29,1% "
Năm 1983 " 23,6% "
Đối với vùng nhiệt đới dới 30% là khủng hoảng môi trờng. Chế độ thủy
văn thay đổi khí hậu thay đổi cảnh quan thay đổi suy thoái
độ đa dạng sinh học.
12
Hàng ngày có biết bao nhiêu cây gỗ quý, lâu năm bị chặt, đốn một cách
trái phép và có quy mô. Vì lợi nhuận mà ngời ta sẵn sàng phá huỷ thiên
nhiên, dùng những hành động chống trả thậm chí là giết những cán bộ
kiểm lâm ngời có nhiệm vụ bảo vệ rừng khi bị phát hiện. Đây thực sự là
một vấn đề nan giải.
2. Suy giảm tài nguyên đất: Giảm diện tích bình quân đầu ngời là do dân
số tăng.
Năm :1980 Việt Nam có 0,13 ha/ ngời
1990 Việt Nam có 0,11 ha/ ngời
Năm 2000 Việt Nam có 0,06 ha/ ngời
2010 Việt Nam có 0,04 ha/ ngời

Đất bị xói mòn, rửa trôi, laterit hóa, chua phèn hóa, mặn hóa.
3. Sử dụng tài nguyên nớc không hợp lệ. Không giữ đợc nớc vì không có hồ
chứa nớc, kĩ thuật điều tiết nớc thấp. Thiếu nớc nghiêm trọng vào mùa khô.
Ô nhiễm nớc nặng nề ở Đồng bằng sông Cửu Long. Ô nhiễm mặn do khai
thác nớc ngầm
4. Tài nguyên khoáng sản bị tổn thất, khai thác không hợp lí. Than lộ thiên mất
15-20%. Hầm lò mất 30-40%. Sử dụng đá granit để rải đờng. Gây ô nhiễm
môi trờng do khai thác khoáng sản. Khai thác vàng, đá quý bừa bãi. Khai
thác không có tổ chức đã gây những hậu quả nghiêm trọng. Ngời dân địa ph-
ơng còn đua nhau tự ý đến khai thác đá, tranh giành lẫn nhau. Máu và cả
những mạng ngời là những hậu quả rất thơng tâm.
5. Suy thoái đa dạng sinh học: Nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng.Sách đỏ đã
liệt kê 500 loài động gặp nguy hiểm, 60 loài tuyệt chủng. Các hệ thống vờn
quốc gia xây dựng và bảo vệ tốt nhng rất khó khăn về thể lệ, nguồn lực để
bảo vệ. Có 3200 km bờ biển nhng không đủ vốn để sắm tàu nên khai thác
bừa bãi vùng ven bờ, nuôi thủy sản không khoa học.
6. Ô nhiễm môi trờng từ nớc, không khí, rác, chất thải, tiếng ồn. Các khu công
nghiệp ô nhiễm hóa chất. Vừa qua xôn xao vụ việc Công ty Vedan đổ nớc
thải ra sông Thị Vải. Hành động này đã đợc thực hiện suốt năm nhng đến
nay nó mới lộ ra ánh sáng.
Nhìn chung chất lợng môi trờng Việt Nam ngày một xấu.
2.2. Nhìn ra thế giới - Những bài học:
2.2.1. Vấn đề môi trờng trên thế giới:
13
Trung Quốc cùng ở trong giai đoạn phát triển nh Việt Nam song có đi trớc
Việt Nam một thời gian, cho đến nay những vấn đề môi trờng ở Trung Quốc là
rất nan giải: ô nhiễm nớc, rừng không còn, khói bụi
Biển Aral là một điển hình về thảm họa sinh thái do con ngời gây ra. Biển
Aral ở Trung á - một nơi ô nhiễm nhất trên Trái Đất. Một thời nổi tiếng là Biển
Xanh, đã từng là hồ nớc ngọt lớn thứ t thế giới, nhng chỉ trong vòng 30 năm, nó

đã bị thu hẹp tới hơn một nửa diện tích và nớc của nó trở nên mặn nh nớc biển.
Khi nguồn nớc cạn kiệt và bốc hơi, để lại trong lòng hồ3,6 triệu ha đất bị ô
nhiễm và những trận bão dữ dội lại quét lợng đất ô nhiễm này đổ sang các vùng
đất xung quanh. Thực phẩm giờ đây khan hiếm, tỉ lệ tử vong trẻ sơ sinh đang
tăng lên và tuổi thọ của ngời dân vùng này, theo một số chuyên gia, đang giảm
xuống 20 năm.
Thảm họa sinh thái này là do qua nhiều thập kỉ biển Aral không đợc chú ý
đến và bị quản lí sai lầm, nh khai thác nớc quá mức do hệ thống tới tiêu, để các
chất thải chảy từ sông ra biển một cách bừa bãi, sử dụng một lợng nớc lớn cho
thủy điện. Ngày nay, Liên Hợp Quốc, Ngân hàng Thế Giới, Liên hiệp châu Âu
và một số nớc khác đang huy động nỗ lực quốc tế để phục hồi cân bằng sinh
thái của vùng biển Aral, bổ sung nguồn tài nguyên và cấp bách giải quyết các
vấn đề nh sức khỏe cộng đồng, nớc, thuốc trừ sâu và những vấn đề khẩn cấp
khác trong cuộc chạy đua với thời gian.
Haiti là một ví dụ khác, nớc này đã bị mất toàn bộ rừng nhiệt đới do chặt phá
bừa bãi dùng làm chất đốt. Cứ mỗi khi mùa ma đến nớc này lại phải chịu lũ lụt
khủng khiếp, lở đất xói mòn rửa trôi đất canh tác xảy ra ở khắp mọi nơi.

Mất sinh cảnh làm giảm độ đa dạng sinh học, phá vỡ cân bằng sinh thái.
Hiện nay băng ở Bắc Cực đang tan ra làm mực nớc biển tăng lên, bão lớn luôn
hoành hành gây ra những hậu quả nặng nề, Hiệu ứng nhà kính do Trái Đất nóng
lên đang có những biểu hiện đầu tiên: Nhiệt độ mỗi năm tăng lên Một nửa số
loài đang tồn tại ngày hôm nay có thể sẽ bị tuyệt chủng vào cuối thế kỉ tới. Nếu
không hành động, sau đó sẽ là chúng ta.
2.2.2. Thế giới hành động - Lối thoát.
Giờ đây những vấn đề môi trờng đã mang tính toàn cầu. Muốn giải quyết nó
là không dễ và cần có sự phối hợp của nhiều quốc gia.
Thay đổi khí hậu là một vấn đề toàn cầu. Các nhà khoa học cảnh báo Trái
Đất đang nóng lên, và nếu tình trạng này không đợc giải quyết thì sẽ mang đến
một thảm hoạ mà con ngời không thể tởng tợng. Tuy nhiên có thể phác thảo

14
thảm họa này nh sau: Trái Đất nóng lên băng 2 cực tan ra các dòng hải
lu thay đổi các vùng đất thấp ngập trong nớc, khí hậu biến đổi mùa
màng thất bát, bệnh dịch, mất sinh cảnh, mất đa dạng sinh học khủng hoảng
lơng thực khủng hoảng kinh tế, tài chính toàn cầu: đó là thảm họa đẩy con
ngời đến diệt vong. Song có nhiều ngời vẫn không công nhận Trái Đất đang
nóng lên, bởi nếu nhìn từng năm thì có năm nóng hơn nhng cũng có năm lạnh
hơn. Phải nhìn vào xu thế của hàng chục năm mới thấy đợc nhiệt độ đang tăng
lên. Việc giải quyết vấn đề naỳ cũng cần có thời gian, bởi khí hậu có sức ỳ lớn.
Ngay cả khi lợng khí thải gây hiệu ứng nhà kính bây giờ đợc chấm dứt một
cách thần kỳ thì ảnh hởng của việc xả khí thải từ trớc vẫn còn làm tăng nhiệt độ
và mực nớc biển trong những thế kỉ tới. Bên cạnh đó còn có nhiều thảm họa
toàn cầu khác cũng đang đợi chúng ta.
Mà với tốc độ tăng trởng khiêm tốn là 3% một năm, nền kinh tế toàn cầu
trong 50 năm tới sẽ có quy mô gấp bốn lần hiện nay. Liệu nền kinh tế to lớn đó
có tạo ra ít căng thẳng về xã hội và môi trờng hơn một nền kinh tế nhỏ bé hơn
nhiều hiện nay không? Liệu chúng ta có giải quyết đợc vấn đề nan giải này hay
không?
Câu trả lời là có và lối thoát là phát triển bền vững:
Phát triển bền vững chủ yếu là quy hoạch sử dụng hợp lý lâu bền các nguồn
tài nguyên thiên nhiên, chú ý bảo vệ môi trờng và gìn giữ đa dạng sinh học, cân
bằng một cách hài hòa lợi ích của ngời dân và các mục tiêu bảo vệ môi trờng,
chú ý đến giáo dục, y tế và cuộc sống của nhân dân.
Một trong 8 Mục tiêu phát triển Thiên niên kỉ (MDGs) của LHQ là phát triển
bền vững
Mục tiêu 7: Đảm bảo sự bền vững môi trờng
- Lồng ghép phát triển bền vững vào các chính sách quốc gia
và đảo ngợc sự tổn thất tài nguyên môi trờng.
- Giảm một nửa số ngời không có khả năng tiếp cận nớc sạch
- Cải thiện đáng kể cuộc sống của ít nhất 100 triệu c dân xóm

liều.
2.3. Việt Nam hành động:
Trong xu thế hành động của thế giới, Việt Nam cũng có những hành động
của mình:
- Từ năm 1981 nhà nớc đã cho tập hợp các trờng đại học, các viện, thành
lập Chơng trình Quốc gia về Bảo vệ môi trờng.
15
- Công tác môi trờng ở nớc ta có 3 giai đoạn:
+ Từ 1975-1980 : Hồi phục.
+ Từ 1981-1990 : Xử lí môi trờng trong phát triển sau chiến tranh.
+ Từ 1990 đến nay là phát triển môi trờng bền vững.
- Năm 1985 Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng ra chỉ thị Bảo vệ môi trờng.
-1991- 2000 ta chấp nhận phát triển bền vững ở hội nghị RIO.
-Chơng trình quốc gia về phát triển bền vững có nội dung hoạt động theo 5
hớng là :
+ Có luật lệ chính sách về môi trờng.
+ Xây dựng các cơ quan môi trờng. Đầu 1992, Bộ Khoa học Công nghệ
và Môi trờng ra đời.
+ Khuyến cáo phải quan trắc và thông tin bảo vệ môi trờng. Thực hiện
Monitoring.
+ Xây dựng chiến lợc phát triển bền vững cho ngành và địa phơng.
+ Đánh giá tác động môi trờng, tai biến môi trờng.
Những hoạt động này đã mang lại một số kết qua ban đầu song cần phải
tiếp tục duy trì lâu dài nhằm đạt đợc chiến lợc phát triển bền vững của nớc nhà.
Thực sự vẫn còn rất nhiều việc phải làm.
Môi trờng là một vấn đề lớn mang tính quyết định sống còn và không thể giải
quyết một sớm một chiều đợc.
Điều quan trọng ở đây là chúng ta phải nhận thức đợc một cách đúng đắn
mối quan hệ giữa tự nhiên, môi trờng và xã hội. Đây là cơ sở đầu tiên cho việc
giải quyết những vấn đề môi trờng hiện nay.

Nói mà không làm thì cũng chẳng có tác dụng gì. Chúng ta phải biến nhận
thức thành hành động.Việc bảo vệ môi trờng và phát triển bền vững là vấn đề
toàn cầu điều đó có nghĩa nó là việc không của riêng ai mà là của tất cả chúng
ta, những con ngời đang tồn tại trên thế giới.
Mỗi ngời chỉ với những hành động nhỏ bé và thiết thực sẽ góp phần thay đổi
tơng lai. Vấn đề môi trờng tởng chừng bao la, phức tạp mà hoá ra lại dễ dàng
nếu chúng ta có ý thức.
16
Hoặc là hành động hoặc là chết.

tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Văn Tuyên, Sinh thái và môi trờng, 2000, tr 190 - 199.
2. Ngân hàng Thế giới, Báo cáo phát triển thế giới 2003, tr 27.
3. Trần Hữu Dũng, Jared Diamond và vận mệnh các xã hội loài ngời - Tia
sáng số 3/2005, tr 19 - 21.
4. WWF Chơng trình ĐôngDơng, Việt Nam - Thông tin khái quát, 1999, tr
2, tr 4.
5. WWF, Sự huyền diệu của đất ngập nớc, 1999, tr 12 - 13.
6. WWF, Tính đa dạng của sự sống, 1999, tr15.
7. Đặng Huy Huỳnh, Bảo vệ và phát triển lâu bền nguồn tài nguyên động
vật rừng Việt Nam, 1997,tr 9, tr 12.
17

×