Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nghiên cứu, đánh giá chất lượng nước mặt sông phía thượng lưu Hồ Núi Cốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 83 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



ĐỖ VĂN DŨNG


NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
NƯỚC MẶT SÔNG CÔNG PHÍA THƯỢNG LƯU
HỒ NÚI CỐC


LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG






Thái Nguyên – 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




ĐỖ VĂN DŨNG

NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
NƯỚC MẶT SÔNG CÔNG PHÍA THƯỢNG LƯU
HỒ NÚI CỐC
Chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng
Mã số ngành: 60 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: T.S. Dƣ Ngọc Thành






Thái Nguyên – 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



i



Tên tôi là: Đỗ Văn Dũng.
Học viên cao học khóa 20 chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng. Niên
khóa 2002 - 2014. Tại trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
Đến nay tôi đã hoàn thành luận văn nghiên cứu cuối khóa học. Tôi xin
cam đoan:
- Đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện
- Số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực
- Các kết luận khoa học trong luận văn chƣa từng ai công bố trong các
nghiên cứu khác
- Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên./.

Thái nguyên, ngày tháng năm 2014
NGƢỜI CAM ĐOAN


Đỗ Văn Dũng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ii

LỜI CẢM ƠN


Luận văn đƣợc hoàn thành theo chƣơng trình đào tạo cao học khoá 20
trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất tới Ban lãnh đạo
và cán bộ huyện Định Hóa và huyện Đại Từ; Khoa Sau đại học trƣờng Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên; và đặc biệt là thầy giáo TS. Dƣ Ngọc Thành, ngƣời đã
trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập và thực hiện luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nghiên cứu, làm việc để hoàn thiện luận
văn, song do hạn chế về mặt thời gian và trình độ, nên luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận đƣợc những ý
kiến đóng góp quý báu từ các thầy cô giáo, các nhà khoa học và bạn bè đồng
nghiệp để bản luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Tác giả




Đỗ Văn Dũng




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


iii

Mục lục

i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. 1
2. Mục tiêu của đề tài 2
2.1. Mục tiêu tổng quát 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Yêu cầu của đề tài 2
4. Ý nghĩa khoa học 2
4.1. Ý nghĩa khoa học 2
4.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 4
1.1.2. Cơ sở pháp lý 5
1.2. Các thông số đánh giá chất lƣợng nƣớc 6
1.3. Vấn đề ô nhiễm môi trƣờng nƣớc mặt trên thế giới và Việt Nam 7
1.3.1. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt trên thế giới 7
1.3.2. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt tại Việt Nam 11
1.3.3. Nguyên nhân chính gây ô nhiễm nguồn nước 18
1.4. Tài nguyên nƣớc mặt tỉnh Thái Nguyên 20
1.4.1. Nguồn nước mưa 20
1.4.2. Nguồn nước sông 21
1.5. Hiện trạng và xu thế gia tăng khai thác và sử dụng tài nguyên nƣớc mặt
và nguồn thải 22
1.5.1. Hiện trạng khai thác và sử dụng tài nguyên nước mặt 22
1.5.2. Xu thế gia tăng khai thác, sử dụng nước mặt 22
1.5.3. Xu thế gia tăng nước thải 23

1.5.4. Hiện trạng bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 23
Chƣơng 2 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: 24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


iv

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu: 24
2.1.3. Thời gian nghiên cứu: 24
2.2 Nội dung nghiên cứu: 24
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu. 25
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu từ các phòng, ban chức năng: 25
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu:. 25
2.3.3 Phương pháp tổng hợp so sánh, đối chiếu với QCVN 08:2008/
BTN&MT 25
2.3.4. Phương pháp lấy mẫu, phân tích các chỉ tiêu ô nhiễm trong phòng
thí nghiệm: 26
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 30
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội 30
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 30
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 35
3.1.3. Đánh giá tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đến nước
mặt sông Công phía thượng lưu hồ Núi Cốc. 39
3.2. Chất lƣợng nƣớc mặt sông Công phía thƣợng lƣu hồ Núi Cốc 42
3.2.1. Phân tích, đánh giá diễn biến chất lượng nước mặt sông Công phía
thượng lưu hồ Núi Cốc. 42
3.2.2. Phân tích, đánh giá diễn biến chất lượng nước mặt các phụ lưu

chính của sông Công phía thượng lưu Hồ Núi Cốc. 53
59
3.3.1. Các nguồn tự nhiên 59
3.3.2. Các nguồn nhân tạo 59
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần giảm thiểu ô nhiễm và cải
thiện môi trƣờng nƣớc mặt trong thời gian tới 62
3.4.1. Giải pháp quản lý: 62
3.4.2. Giải pháp đầu tư và kế hoạch hóa 64
3.4.3. Giải pháp tuyên truyền 65
3.4.4. Giải pháp kỹ thuật 66
3.4.5. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nước thải 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 69
1. Kết luận 69
2. Kiến nghị 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Chế độ mƣa tại các trạm thuộc tỉnh Thái Nguyên 20
Bảng 2.1. Vị trí quan trắc trên sông Công và các phụ lƣu phía thƣợng lƣu hồ
Núi Cốc 26
Bảng 3.1. Diện tích đất tự nhiên phân theo đơn vị hành chính vùng nghiên
cứu 30
Bảng 3.2. Hiện trạng dân số năm 2013 36
Bảng 3.3: Kết quả phân tích DO tại các đợt quan trắc qua các năm trên sông
Công phía thƣợng lƣu hồ Núi Cốc 43

Bảng 3.4. Kết quả phân tích BOD
5
tại các đợt quan trắc qua các năm trên
sông Công phía thƣợng lƣu hồ Núi Cốc 45
Bảng 3.5. Kết quả phân tích COD tại các đợt quan trắc qua các năm trên sông
Công phía thƣợng lƣu hồ Núi Cốc 47
Bảng 3.6. Kết quả phân tích TSS tại các đợt quan trắc qua các năm trên sông
Công phía thƣợng lƣu hồ Núi Cốc 48
Bảng 3.7. Kết quả phân tích Fe tại các đợt quan trắc qua các năm trên sông
Công phía thƣợng lƣu hồ Núi Cốc 50
Bảng 3.8. Kết quả phân tích Coliform tại các đợt quan trắc qua các năm trên
sông Công phía thƣợng lƣu hồ Núi Cốc 51
Bảng 3.9. Kết quả phân tích DO tại các đợt quan trắc qua các năm trên phụ
lƣu chính của sông Công 53
Bảng 3.10. Kết quả phân tích BOD
5
tại các đợt quan trắc qua các năm trên
phụ lƣu chính của sông Công 54
Bảng 3.11. Kết quả phân tích COD tại các đợt quan trắc qua các năm trên phụ
lƣu chính của sông Công 55
Bảng 3.12. Kết quả phân tích TSS tại các đợt quan trắc qua các năm trên phụ
lƣu chính của sông Công 56
Bảng 3.13. Kết quả phân tích Colifrom tại các đợt quan trắc qua các năm trên
phụ lƣu chính của sông Công 58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1.
As
: Asen
2.
BOD
5

: Nhu cầu ô xy sinh hóa
3.
Cd
: Cadimi
4.
CN
-

: Xianua
5.
COD
: Nhu cầu ô xy hóa học
6.
Cr
: Crôm
7.
Cu
: Đồng
8.
DO
: Oxy hòa tan
9.

Fe
: Sắt
10.
Hg
: Thủy ngân
11.
Mn
: Mangan
12.
NH
4
+

: Amoni
13.
Ni
: Ni
14.
NO
2
-

: Nitrit
15.
NO
3
-

: Nitrat
16.

Pb
: Chì
17.
PO
4
3-

: Phốt phát
18.
QCVN
: Quy chuẩn Việt Nam
19.

: Quyết định
20.
Sn
: Thiếc
21.
TCVN
: Tiêu chuẩn Việt Nam
22.
Tổng N
: Tổng Nitơ
23.
Tổng P
: Tổng Phôt pho
24.
TSS
: Tổng chất rắn lơ lửng
25.

UBND
: Ủy ban nhân dân
26.
Zn
: Kẽm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Hồ Núi Cốc "Hồ Trên Núi" là một kiệt tác do bàn tay của con ngƣời đắp
đập ngăn dòng nƣớc sông Công để phục vụ cho đời sống của con ngƣời. Hồ
đƣợc chọn ở trên lƣng chừng núi, thuộc địa phận của 02 huyện (Đại Từ, Phổ
Yên) và Thành phố Thái Nguyên. Hồ Núi Cốc đƣợc khởi công xây dựng năm
1972 và đƣa vào khai thác năm 1978 với mục đích cung cấp nƣớc cho hệ thống
thuỷ nông và nƣớc cho sinh hoạt của ngƣời dân thành phố Thái Nguyên và các
tỉnh lân cận. Hồ có một đập chính dài 480 m và 6 đập phụ. Diện tích mặt nƣớc
hồ rộng trên 2 500 ha, dung tích chứa nƣớc khoảng 175 triệu m
3
rất thuận tiện
cho việc phát triển các ngành kinh tế đặc biệt là ngành du lịch.
Hồ Núi Cốc có vai trò ý nghĩa lớn trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Thái Nguyên: Cung cấp nƣớc cho hoạt động phát triển công nghiệp và sinh
hoạt của thành phố Thái Nguyên với lƣu lƣợng 7,2 m
3
/s; Phục vụ cấp nƣớc
cho 12.000 ha đất nông nghiệp thuộc thành phố Thái Nguyên, huyện Phổ

Yên, huyện Phú Bình; Cắt lũ cho hạ lƣu Sông Công; Tạo khu du lịch sinh thái
Hồ Núi Cốc; Kết hợp nuôi trồng thuỷ sản, vận tải thuỷ;
Hiện nay, hồ Núi Cốc đang đứng trƣớc tình trạng bị ô nhiễm nƣớc mặt,
ảnh hƣởng trực tiếp đến vai trò quan trọng của Hồ do các hoạt động phát triển
kinh tế xã hội gây ra. Hồ Núi Cốc hiện đang tiếp nhận nguồn nƣớc chủ yếu từ
sông Công và một số dòng suối khác của huyện Đại Từ nhƣ: suối Mỹ Yên (xã
Bình Thuận), suối Chấm (xã Lục Ba), suối Kẻn (xã Vạn Thọ). Song chất
lƣợng nguồn nƣớc sông, suối tại các cửa xả đổ vào hồ đều bị ô nhiễm nhẹ hợp
chất hữu cơ, coliform và dinh dƣỡng.
Xuất phát từ hiện trạng môi trƣờng trên và yêu cầu thực tế về đánh giá
chất lƣợng nƣớc mặt của sông Công, từ đó đƣa ra các giải pháp góp phần
giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt trong thời
gian tới. Đƣợc sự nhất trí của nhà trƣờng, dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Dƣ Ngọc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


2

Thành, Tôi tiến hành thực hiện luận văn: “ , đánh giá
”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Cung cấp cơ sở khoa học cho việc đánh giá đúng chất lƣợng nƣớc mặt
sông Công phía thƣợng lƣu hồ Núi Cốc và đề xuất những giải pháp nhằm cải
thiện chất lƣợng nƣớc mặt sông Công phía thƣợng lƣu hồ Núi Cốc nói riêng
và trên toàn bộ lƣu vực sông Công nói chung.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá chất lƣợng nƣớc mặt
- tỉnh Thái Nguyên.

- Xác định các nguyên nhân ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc mặt.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần giảm thiểu ô nhiễm và cải
thiện môi trƣờng nƣớc mặt trong thời gian tới.
3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đúng thực trạng chất lƣợng nƣớc mặt
.
- Số liệu thu đƣợc phản ánh trung thực, khách quan.
- Kết quả phân tích thông số hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt
sông Công, so sánh với TCVN 08:2008/BTNMT cột A2.
- Những kiến nghị đƣa ra phải có tính khả thi và phù hợp với điều kiện
thực tiễn tại địa phƣơng
4. Ý nghĩa khoa học
4.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài là một bƣớc tiếp theo cho việc nghiên cứu, điều tra các nguồn gây
tác động ảnh hƣởng đến nƣớc mặt nói
riêng và trên toàn lƣu vực sông nói chung gồm 6 tỉnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


3

là: Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Dƣơng, Vĩnh Phúc và
tiến tới là một phần của thành phố Hà Nội.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài góp phần đánh giá đƣợc thực trạng chất lƣợng nƣớc mặt
.
- Giúp cho cơ quan quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực tài nguyên nƣớc và môi
trƣờng đƣa ra các biện pháp quản lý cũng nhƣ các dự án phù hợp nhằm kiểm
soát cũng nhƣ hạn chế đƣợc tác động xấu đến chất lƣợng nƣớc mặt

.
- Chia sẻ thông tin liên quan đến lƣu vực sông Công và song Cầu giữa
các tỉnh trong Uỷ ban Bảo vệ môi trƣờng lƣu vực sông Cầu nhằm quản lý và
thực hiện tốt Quyết định 174 của Thủ tƣớng Chính phủ về phê duyệt Đề án
bảo vệ sinh thái cảnh quan, môi trƣờng lƣu vực sông Cầu.
- Góp phần chuyển thể các chính sách, chủ trƣơng của quốc gia thành
các chƣơng trình hành động của từng địa phƣơng, từng cộng đồng, doanh
nghiệp trong lƣu vực sông Công.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Khái niệm môi trường:
Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trƣờng Việt Nam năm 2005, môi
trƣờng đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Môi trƣờng bao gồm các yếu tố tự nhiên và
vật chất nhân tạo bao quanh con ngƣời, có ảnh hƣởng tới đời sống sản xuất,
sự tồn tại, phát triển của con ngƣời và sinh vật” [11].
- Khái niệm tài nguyên nước:
Theo khoản 1, Điều 2 Luật Tài nguyên nước 2012: “Tài nguyên nước
bao gồm nguồn nƣớc mặt, nƣớc dƣới đất, nƣớc mƣa và nƣớc biển thuộc lãnh
thổ của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”[12].
- Khái niệm nước mặt:
Theo Khoản 3, Điều 2 Luật Tài nguyên nước 2012: “Nước mặt là nƣớc
tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo” [12].

“Ô nhiễm nguồn nước là sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học
và thành phần sinh học của nƣớc không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật cho phép, gây ảnh hƣởng xấu đến con ngƣời và sinh vật” [12].
Suy thoái nguồn nước là sự suy giảm về số lƣợng, chất lƣợng nguồn
nƣớc so với trạng thái tự nhiên hoặc so với trạng thái của nguồn nƣớc đã đƣợc
quan trắc trong các thời kỳ trƣớc đó [12].
Cạn kiệt nguồn nước là sự suy giảm nghiêm trọng về số lƣợng của nguồn
nƣớc, làm cho nguồn nƣớc không còn khả năng đáp ứng nhu cầu khai thác, sử
dụng và duy trì hệ sinh thái thủy sinh [12].
- Khái niệm ô nhiễm môi trường:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


5

Theo khoản 6 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trƣơng Việt Nam 2005: “Ô nhiễm
môi trƣờng là sự biến đổi của thành phần môi trƣờng không phù hợp với tiêu
chuẩn môi trƣờng, gây ảnh hƣởng xấu đến con ngƣời, sinh vật” [11].
- Khái niệm tiêu chuẩn môi trường:
Theo khoản 5 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trƣờng Việt Nam 2005: “Tiêu
chuẩn môi trƣờng là giới hạn cho phép các thông số về chất lƣợng môi trƣờng
xung quanh, về hàm lƣợng của chất gây ô nhiễm trong chất thải đƣợc cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền qui định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi
trƣờng” [11].
- Khái niệm chỉ thị môi trường:
Chỉ thị (indicator) là một tham số (parameter) hay số đo (metric) hay một
giá trị kết xuất từ tham số, dùng cung cấp thông tin, chỉ về sự mô tả tình trạng
của một hiện tƣợng môi trƣờng khu vực, nó là thông tin khoa học về tình trạng
và chiều hƣớng của các thông số liên quan môi trƣờng. Các chỉ thị truyền đạt

các thông tin phức tạp trong một dạng ngắn gọn, dễ hiểu và có ý nghĩa vƣợt ra
ngoài các giá trị đo liên kết với chúng. Các chỉ thị là các biến số hệ thống đòi
hỏi thu thập dữ liệu bằng số, tốt nhất là trong các chuỗi thứ tự thời gian nhằm
đƣa ra chiều hƣớng, Các chỉ thị này kết xuất từ các biến số, dữ liệu [11].
1.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Tài nguyên nƣớc số 17/2012/QH13 đã đƣợc Quốc hội thông qua
ngày 21/6/2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2013.
- Luật Bảo vệ Môi trƣờng số 52/2005/QH11 đƣợc Quốc hội thông qua
ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006.
- Nghị định số 27/2009/NĐ-CP ngày 12/6/2009 của Chính phủ về một số
giải pháp cấp bách trong công tác quản lý nhà nƣớc về tài nguyên và môi trƣờng
- Quyết định số 81/2006/QĐ-Ttg ngày 14/4/2006 của Thủ tƣớng Chính
phủ về việc phê duyệt Chiến lƣợc quốc gia về tài nguyên nƣớc đến năm 2020.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


6

- Quyết định số 20/2012/QĐ-UBND ngày 09/8/2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thái Nguyên ban hành quy định quản lý tài nguyên nƣớc trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.
- Chỉ thị số 20/CT-UBND ngày 12/11/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thái Nguyên về việc tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
- Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28/5/2007 của Chính phủ về thoát
nƣớc đô thị và khu công nghiệp.
- Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ
trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
môi trƣờng;

- Thông tƣ số 43/2011/TT-BTNMT ngày 12/12/2011 của Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trƣờng;
- Thông tƣ số 47/2011/TT-BTNMT ngày 28/12/2011 của Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trƣờng;
1.2. Các thông số đánh giá chất lƣợng nƣớc
Theo Escap (1994) [42], chất lƣợng nƣớc đƣợc đánh giá bởi các thông
số, các chỉ tiêu đó là:
- Các thông số lý học, ví dụ nhƣ:
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ tác động tới các quá trình sinh hoá diễn ra trong
nguồn nƣớc tự nhiên sự thay đổi về nhiệt độ sẽ kéo theo các thay đổi về chất
lƣợng nƣớc, tốc độ, dạng phân huỷ các hợp chất hữu cơ, nồng độ oxy hoà tan.
+ pH: Là chỉ số thể hiện độ axit hay bazơ của nƣớc, là yếu tố môi trƣờng
ảnh hƣởng tới tốc độ phát triển và sự giới hạn phát triển của vi sinh vật trong
nƣớc. Trong lĩnh vực cấp nƣớc, pH là yếu tố phải xem xét trong quá trình
đông tụ hoá học, sát trùng, làm mềm nƣớc, kiểm soát sự ăn mòn. Trong hệ
thống sử lý nƣớc thải bằng quá trình sinh học thì pH phải đƣợc khống chế
trong phạm vi thích hợp đối với các loài vi sinh vật có liên quan, pH là yếu tố

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


7

môi trƣờng ảnh hƣởng tới tốc độ phát triển và giới hạn sự phát triển của vi
sinh vật trong nƣớc.
- Các thông số hoá học, ví dụ nhƣ:
+ BOD: Là lƣợng ôxy cần thiết cung cấp để vi sinh vật phân huỷ các
chất hữu cơ trong điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian.
+ COD: Là lƣợng ôxy cần thiết để oxy hoá các hợp chất hoá học
trong nƣớc.

+ NO
3
: Là sản phẩm cuối cùng của sự phân huỷ các chất có chứa nitơ
trong nƣớc thải.
+ Các yếu tố KLN: Các kim loại nặng là những yếu tố mà tỷ trọng của
chung bằng hoặc lớn hơn 5 nhƣ Asen, cacdimi, Fe, Mn …ở hàm lƣợng nhỏ
nhất định chúng cần cho sự phát triển và sinh trƣởng của động, thực vật nhƣ
khi hàm lƣợng tăng thì chúng sẽ trở thành độc hại đối với sinh vật và con
ngƣời thông qua chuỗi mắt xích thức ăn.
- Các thông số sinh học, ví dụ nhƣ:
+ Colifom: Là nhóm vi sinh vật quan trọng trong chỉ thị môi trƣờng, xác
định mức độ ô nhiễm bẩn về mặt sinh học của nguồn nƣớc
1.3. Vấn đề ô nhiễm môi trƣờng nƣớc mặt trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt trên thế giới
Nƣớc là tài nguyên vô cùng quý báu, nƣớc đáp ứng các nhu cầu của cuộc
sống ăn uống, sinh hoạt, hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, năng lƣợng,
giao thông vận tải… Tài nguyên nƣớc trên thế giới có trữ lƣợng khoảng 1,45 tỷ
km
3
trong đó trữ lƣợng nƣớc sông là 12.000 km
3
chiếm 0,001 % tổng lƣợng
nƣớc (Dƣ Ngọc Thành, 2006) [15]. Đây là nguồn nƣớc chính phục vụ cho nhu
cầu của con ngƣời do vậy nó đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự sống
sự phát triển của mọi quốc gia trên thế giới. Nhƣng ngày nay nguồn nƣớc
đang bị đe doạ nghiêm trọng, ngày càng ô nhiễm ảnh hƣởng trực tiếp tới đời
sống, sức khoẻ, sự phát triển của nhân loại.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



8

Trong thập niên 60, ô nhiễm nƣớc lục địa và đại dƣơng gia tăng với nhịp
độ đáng lo ngại. Tiến độ ô nhiễm nƣớc phản ánh trung thực tiến bộ phát triển
kỹ nghệ. Sau đây là vài ví dụ tiêu biểu:
Ở Anh Quốc đầu thế kỷ 19 sông Tamise rất sạch. Nó trở thành ống cống
lộ thiên vào giữa thế kỷ này. Các con sông khác cũng có tình trạng tƣơng tự
trƣớc khi ngƣời ta đƣa ra các biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt.
Nƣớc Pháp rộng hơn, kỹ nghệ phan tán, nhiều sông rộng lớn nhƣng vấn
đề cũng không không khác bao nhiêu. Dân Paris còn uống nƣớc sông Seine
đến cuối thế kỷ 18. Từ đó đến nay vấn đề đã đổi khác: các con sông lớn và
nƣớc ngầm nhiều nơi không còn dùng làm nƣớc sinh hoạt nữa, 5000 km sông
khác của Pháp bị ô nhiễm mãn tính. Sông Rhin chảy qua vùng kỹ nghệ hoá
mạnh, khu vực có hơn 40 triệu ngƣời, là nạn nhân của nhiều tai nạn (Nhƣ nạn
cháy nhà máy thuốc Sandoz ở Bale năm 1986 chẳng hạn) thêm vào các nguồn
nƣớc ô nhiễm thƣờng xuyên.
Ở Hoa Kỳ tình trạng thảm thƣơng ở bờ phía đông cũng nhƣ nhiều vùng
khác. Vùng Đại Hồ bị ô nhiễm nặng, trong đó hồ Erie, Ontario, đặc biệt
nghiêm trọng.
Riachuelo là con sông lớn chẩy qua thủ đô Buenos Aires của Argentina.
Thay vì trở thành nguồn cung cấp nƣớc tƣới tiêu và điều hoà khí quyển cho
thành phố, sông Riachuelo giờ đây đã nổi tiếng là con sông bẩn thỉu và ô
nhiễm nhất châu Mĩ, gây nhức nhối cho dân cƣ cũng nhƣ chính phủ nƣớc này.
Từ nhiều năm nay, ngƣời ta đã không thấy một con cá nào có thể sống đƣợc
dƣới sông Riachuelo, còn mùi xú uế nồng nặc bốc lên kèm theo rác rƣởi nổi
lềnh phềnh trên mặt nƣớc. Nƣớc sông Riachuelo không còn một chút oxi nào
mà bị ô nhiễm nặng bởi nƣớc thải sinh hoạt, chất độc hoá học từ các nhà máy
ven sông đổ ra kèm theo lƣợng khổng lồ rác thải trong thành phố dồn về. Dọc
triền sông Riachuelo hiện đang có tới hơn 2 triệu ngƣời dân Argentina sinh

sống mà ngƣời ta thƣờng gọi đùa là “làng rác”. Đa số dân cƣ trong khu vực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


9

này đều là những ngƣời lao động nghèo, ngƣời nhập cƣ bất hợp pháp và một
phần không nhỏ tầng lớp xã hội da đen sinh sống. Họ điềm nhiên vứt rác và
đổ bất cứ thứ gì không cần thiết xuống sông nhƣ một tiền lệ và thói quen đã
dƣợc mọi ngƣời chấp nhận từ lâu. Nạn ô nhiễm môi trƣờng quanh khu vực
Riachuelo kéo theo nguy cơ bùng phát của những ổ dịch bệnh nguy hiểm do
thiếu vệ sinh nhƣ: tiêu chẩy, lao, hen suyễn, sốt rét, sốt xuất huyết và thậm chí
cả bệnh ông thƣ, đe doạ nghiêm trọng sức khoẻ ngƣời dân thủ đô Buenos
Aires của Argentina.
Trung Quốc là nƣớc đông dân nhất thế giới kèm theo sự phát triển về
kinh tế xã hội, đã gây ảnh hƣởng lớn tới môi trƣờng. Một trong những vấn đề
ô nhiễm môi trƣờng đáng quan tâm ở nƣớc đông dân nhất này đó là tình trạng
ô nhiễm nghiêm trọng xẩy ra ở các dòng sông. Sông Hoàng Hà, con sông dài
thứ hai Trung Quốc đẫ bị ô nhiễm nặng vì chất thải công nghiệp. Một báo cáo
của uỷ ban bảo vệ sông Hoàng Hà cho biết 33,8 % mẫu nƣớc lấy từ con sông
này không đạt tiêu chuẩn để trồng trọt, nuôi thuỷ sản, cũng nhƣ sử dụng cho
công nghiệp. Không chỉ có sông Hoàng Hà bị ô nhiễm nặng nề mà còn rất
nhiều con sông khác ở Trung Quốc vẫn đang “than khóc”.Hoàng Hà là con
sông đứng thứ ba trong số bẩy con sông lớn của Trung Quốc. Năm 1994,
Hoàng Hà đƣợc đánh giá bị ô nhiễm chất thải công nghiệp cấp 5 là cấp nhiễm
độc cao nhất, sản sinh nhiều làng ung thƣ cần phải làm sạch. Cuộc khảo sát
phát hiện mức ô nhiễm trên sông Hoàng Hà chẳng những không giảm mà còn
tăng lên. Các chỉ số quan trọng về ô nhiễm đều đạt hoặc vƣợt kỷ lục lịch sử.
Chất lƣợng nƣớc của 60% đất đai vùng lƣu vực Hoàng Hà đều bị ô nhiễm cấp 5.

Các chất gây ô nhiễm đã trực tiếp thấm vào đất và hiện nay ngay các mạch
nƣớc ngầm ở độ sâu 40 m cũng bị nhiễm bẩn. Tình trạng ô nhiễm đã ảnh
hƣởng tực tiếp đến đời sống 150 triệu dân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


10

Ở thành phố Cáp Nhĩ Tân, Trung Quốc ngày 13/01/2005 đã xẩy ra vụ nổ
nhà máy hoá dầu gây ô nhiễm sông Tùng Hoa với chất benzen, mức độ ô
nhiễm dầu gấp 50 lần mức độ cho phép.
Ở Indonesia sông Citarum là con sông từng bị các nhà môi trƣờng coi là
dòng sông ô nhiễm nhất thế giới là một phần không thể thay thế trong cuộc
sống của ngƣời dân vùng tây đảo Java. Theo số liệu của Ngân hàng Phát triển
châu Á (ADB), sông Citarum cung cấp 80% lƣợng nƣớc sinh hoạt cho 14
triệu dân thủ đô Jakata, tƣới cho những cánh đồng làm ra 5% sản lƣợng lúa
gạo và là nguồn nƣớc cho hơn 2.000 nhà máy – nơi làm ra 20% sản lƣợng
công nghiệp của quốc đảo này. Nhƣng giờ đây mọi ngƣời đều coi sông
Citarum nhƣ một bãi rác di động, nơi chứa các chất hoá học độc hại do các
nhà máy xả ra, thuốc trừ sâu trôi theo dòng nƣớc từ các cánh đồng và cả chất
thải do con ngƣời đổ xuống. Các chuyên gia môi trƣờng cho rằng, quá trình
công nghiệp hoá diễn ra và hỗn loạn, cùng với công cuộc đô thị hoá hai mƣơi
năm qua là nguyên nhân chính gây ô nhiễm lƣu vực sông Citarum rộng
13.000 km
2
. Thảm hoạ môi trƣờng cũng đã trả giá bằng sinh mạng con ngƣời,
các thành phố hai bên bờ sông Citarum thƣờng xuyên bị ngập lụt do dòng
chẩy của con sông bị tắc nghẽn bởi núi rác.
Hiện nay, tình trạng ô nhiễm nguồn nƣớc nói chung và ô nhiễm nƣớc

sông nói riêng đang là vấn đề quan trọng, cấp bách không chỉ của một nƣớc
mà là vấn đề chung của toàn thế giới, toàn nhân loại. Loài ngƣời đang đứng
trƣớc nguy cơ thiếu nƣớc sạch trầm trọng. Nhiều sông hồ trên thế giới đang bị
ô nhiễm nặng gây ảnh hƣởng xấu đến đời sống và phát triển của con ngƣời.
Vì thế vấn đề quản lý, giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng nƣớc sông là một trong
những vấn đề cần đƣợc quan tâm hàng đầu để phát triển kinh tế và bảo vệ môi
trƣờng của mỗi quốc gia.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


11

1.3.2. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt tại Việt Nam
Hiện nay, nƣớc ta có 3 vùng kinh tế trọng điểm: vùng KTTĐ phía Bắc
(gồm 07 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dƣơng, Hƣng
Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh) nằm trên lƣu vực sông Nhuệ - sông Đáy và lƣu
vực sông Cầu; vùng KTTĐ miền Trung (gồm 05 tỉnh, thành phố: Đà Nẵng,
Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định); vùng KTTĐ phía
Nam (gồm 07 tỉnh, thành phố: Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà-Rịa-Vũng Tàu,
Bình Dƣơng, Tây Ninh, Bình Phƣớc và Long An) nằm trên lƣu vực hệ thống
sông Đồng Nai.
Việt Nam có tài nguyên nƣớc khá phong phú, có hơn 2360 con sông lớn
hơn 10 km trong đó có 9 hệ thống sông có diện tích lƣu vực từ 10000 km
2
trở
lên (Dƣ Ngọc Thành, 2008) [15]. Phần lớn sông ngòi nƣớc ta đều là nƣớc
ngọt, vừa cung cấp nƣớc phục vụ nhu cầu sinh hoạt của con ngƣời, vừa phục
vụ cho nghành sản xuất khác. Tuy nhiên, nƣớc ngọt là tài nguyên hạn chế và
dễ bị suy thoái, tối cần thiết cho sự sống, phát triển của con ngƣời, sinh vật và

môi trƣờng (Trịnh Trọng Hàn, 2005) [6].
Nƣớc ta có nền công nghiệp chƣa phát triển mạnh, các khu công nghiệp
và đô thị chƣa đông lắm nhƣng tình trạng ô nhiễm nƣớc đã xẩy ra ở nhiều nơi
với mức độ nghiêm trọng khác nhau. Nông nghiệp là nghành sử dụng nhiều
nƣớc nhất dùng tƣới lúa và hoa mầu, chủ yếu là ở đồng bằng sông Cửu Long
và sông Hồng. Việc sử dụng nông dƣợc và phân bón hoá học càng góp thêm
phần ô nhiễm môi trƣờng nông thôn. Công nghiệp là ngành làm ô nhiễm nƣớc
quan trọng, mỗi ngành có một loại nƣớc thải khác nhau. Khu công nghiệp
Thái Nguyên thải nƣớc biến sông Cầu thành mầu đen, mặt nƣớc sủi bọt trên
chiều dài hàng chục cây số. Khu công nghiệp Việt Trì xả mỗi ngày hàng ngàn
m
3
nƣớc thải của nhà máy hoá chất, thuốc trừ sâu, giấy, dệt … xuống sông
Hồng làm nƣớc bị ô mhiễm đáng kể. Khu công nghiệp Biên Hoà, thành phố
Hồ Chí Minh tạo ra nguồn nƣớc thải công nghiệp và sinh hoạt lớn, làm nhiễm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


12

bẩn tất cả các sông rạch ở đây và cả vùng phụ cận. Nƣớc dùng cho sinh hoạt
của dân cƣ ngày càng tăng nhanh do dân số và các đô thị. Nƣớc cống từ nƣớc
thải sinh hoạt cộng với nƣớc thải của các cơ sở tiểu thủ công nghiệp trong khu
dân cƣ là đặc trƣng ô nhiễm của các đô thị nƣớc ta. Điều đáng nói là các loại
nƣớc thải đều đƣợc trực tiếp thải ra môi trƣờng, chƣa qua xử lý gì cả, vì nƣớc
ta chƣa có hệ thống xử lý nào đúng nghĩa nhƣ tên gọi.
Theo kết quả nghiên cứu của Cục Môi trƣờng, Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng thì hiện nay tình trạng ô nhiễm và suy thoái tài nguyên nƣớc (cả về số
lƣợng lẫn chất lƣợng) đã trở lên khá phổ biến đối với toàn bộ lƣu vực các con

sông. Cũng theo kết quả nghiên cứu của cục Tài nguyên – Môi trƣờng, chất
lƣợng nƣớc tại các lƣu vực sông trên toàn quốc đều đang ở tình trạng ô nhiễm
nghiêm trọng. Tại lƣu vực sông Cầu (đoạn hồ Núi Cốc), một số đã vƣợt quá
tiêu chuẩn cho phép: lƣợng NO
2
vƣợt quá 20 lần, thuỷ ngân 3 lần, dầu mỡ 7
lần, thuốc trừ sâu 2 lần. Tại bến Đẵm, cuối sông Công, các chỉ tiêu để vƣợt
mức cho phép từ 6,5 – 14 lần. Một số đoạn sông có chứa chất thải thuộc khu
công nghiệp Thái Nguyên có mầu đen, ngƣời dân không dám lội qua sông khi
nƣớc cạn; Bà con ở hai bên bờ cũng không giám giặt giũ ở sông nữa bởi vì
nhiều ngƣời đã bị ngứa và quần áo nồng nặc mùi hôi. Chất lƣợng nƣớc sông
Nhuệ - sông Đáy chẩy qua địa bàn tỉnh Hà Nam đang bị ô nhiễm ở mức độ
báo động, hàm lƣợng các chất độc hại trong nguồn nƣớc tại đây đều cao hơn
rất nhiều lần tiêu chuẩn cho phép. Có đợt ô nhiễm nặng, hàm lƣợng amoniac
trong nƣớc cao gấp 150 – 300 lần so với tiêu chuẩn châu Á. Tại lƣu vực sông
Đồng Nai – Sài Gòn, phần hạ lƣu của nhiều sông trong lƣu vực đã bị ô nhiễm
chất hữu cơ, vi sinh và nhiễm kim loại nặng nghiêm trọng, trong đó sông Thị
Vải có đoạn dài 10 km đã trở thành “sông chết”.
Chúng ta có thể kể ra đây một số lƣu vực sông đã bị ô nhiễm ở mức đáng
báo động. Đó là: Lƣu vực sông Cầu và các phụ lƣu qua các tỉnh Bắc Cạn,
Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Dƣơng. Lƣu vực hệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


13

thống sông Nhuệ - Đáy chảy qua các tỉnh Hoà Bình, thành phố Hà Nội, Hà
Tây, Hà Nam, Nam Định và Ninh Bình. Lƣu vực sông Đồng Nai – sông Sài
Gòn gồm các tỉnh Lâm Đồng, Đắc Lắc, Đắc Nông, Bình Phƣớc, Bình Dƣơng,

Tây Ninh. Đồng Nai (Biên Hoà), thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng
Tầu, Ninh Thuận và Bình Thuận. Lƣu vực Tiền Giang - Hậu Giang gồm các
tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long.
Vùng lƣu vực, hệ thống sông phía Bắc
Trong số các con sông đã khảo sát (sông Đuống, sông Cà Lồ, sông Cấm,
sông Lạch Tray, sông Bạch Đằng, sông Trới, sông Sinh, sông Cầu, sông Ngũ
Huyện Khê, sông Thái Bình, sông Sặt, sông Bắc Hƣng Hải, sông Bần, sông
Đáy, sông Nhuệ) không có sông nào đạt quy chuẩn nƣớc mặt loại A1 (nguồn
cấp nƣớc sinh hoạt), một số sông (sông Cầu và sông Ngũ Huyện Khê tại Bắc
Ninh, sông Cà Lồ tại Hƣơng Canh - Vĩnh Phúc, sông Sặt tại Hải Dƣơng, sông
Bắc Hƣng Hải và sông Bần tại Hƣng Yên) không đạt quy chuẩn nƣớc mặt loại
B1 (dùng cho mục đích tƣới tiêu thủy lợi) do có các thông số BOD
5
và COD
vƣợt quy chuẩn đối với nƣớc mặt QCVN 08:2008/BTNMT loại B1.
Lưu vực sông Cầu: Đây không phải là lƣu vực có nguy cơ ô nhiễm nữa
mà là một lƣu vực đã bị ô nhiễm hoàn toàn. Dân số sống trong lƣu vực này
chiếm khoảng 7 triệu trên một diện tích độ 10 ngàn km
2
. Trong lƣu vực này,
ngoài khu sản xuất công nghiệp lớn nhất Thái Nguyên, qua việc khai thác mỏ
và hoá chất, còn có trên 800 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và quy mô
công nghiệp nhỏ nhƣ các làng nghề tập trung. Lƣợng chất thải lỏng thải hồi
vào lƣu vực sông Cầu ƣớc tính khoảng 24 triệu m
3
trong đó có nhiều kim loại
độc hại nhƣ Selenium, Mangan, Chì, Thiếc, Thuỷ Ngân và các hợp chất hữu
cơ từ các nhà máy sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật, thuốc sát trùng, thuốc
trừ sâu rầy, trừ nấm mốc …
Lưu vực sông Nhuệ: Dân số trong lƣu vực này khoảng 10 triệu trên một

diện tích 7.700 km
2
. Đây là một vùng có mật độ dân số cao trên 1000

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


14

ngƣời/km
2
và cũng là một trung tâm kinh tế quan trọng. Do đó ngoài nƣớc
thải công nghiệp, cần phải kể thêm nƣớc thải sinh hoạt, tất cả đều đổ thẳng ra
sông hồ. lƣợng nƣớc thải sinh hoạt ƣớc tính khoảng 120 triệu m
3
/ năm. Riêng
tại Hà Nội, có 400 xí nghiệp và khoảng 11 ngàn cơ sở sản xuất tiểu thủ công
nghiệp thải hồi trung bình 20 triệu m
3
/năm. Hà Tây là nơi trọng điểm của làng
nghề chiếm 120 làng trên tổng số 286 làng nghề trong khu vực.
Vùng lƣu vực, hệ thống sông miền Trung
Các con sông lớn trong vùng chảy qua các khu công nghiệp và đô thị có
hàm lƣợng các chất ô nhiễm tập trung cao ở phía hạ lƣu: Hàm lƣợng COD và
BOD
5
đạt QCVN 08:2008/BTNMT loại B1. Hàm lƣợng Coliform từ 40 -
6.400 MPN/100ml, vƣợt QCVN là 2,5%, phần lớn các kim loại nặng và các
muối dinh dƣỡng đạt QCVN 08:2008/BTNMT loại B1.
Nƣớc thải tại các khu công nghiệp đƣợc quan trắc có hàm lƣợng chất rắn lơ

lửng, chất hữu cơ, Coliform, N-NH
4
+
, Ni tơ tổng vƣợt tiêu chuẩn cho phép
(TCCP). Nƣớc thải tại các khu đô thị: Độ đục, hàm lƣợng chất rắn lơ lửng, hàm
lƣợng chất hữu cơ, hàm lƣợng N-NH
4
+
, Nitơ tổng vƣợt tiêu chuẩn cho phép.
Vùng lƣu vực, hệ thống sông phía Nam
Lưu vực sông Vàm Cỏ Đông: là lƣu vực chịu ảnh hƣởng ít nhất của
nƣớc thải công nghiệp trên toàn vùng lƣu vực và hệ thống sông phía Nam, tuy
nhiên chất lƣợng nƣớc tại đây cũng đã có dấu hiệu ô nhiễm. Ở một vài điểm,
COD và hàm lƣợng chất dinh dƣỡng đã vƣợt QCVN 08:2008/BTNMT loại B.
Lưu vực sông Sài Gòn: Chất lƣợng nƣớc mặt trên sông Sài Gòn năm
2010 giảm so với các năm 2006, 2007, 2008, 2009, đặc biệt về hàm lƣợng
chất hữu cơ, dinh dƣỡng và vi sinh trong nƣớc mặt, giá trị của các chỉ tiêu này
vẫn còn nằm ở mức cao. Đáng chú ý, thay vì tồn tại chủ yếu trong nƣớc ở
dạng hợp chất NH
3
nhƣ năm 2007, các chất dinh dƣỡng đã đƣợc ghi nhận
nhiều ở dạng NO
2
trong năm 2010. So với các lƣu vực còn lại, lƣu vực sông
Sài Gòn đang là lƣu vực có mức ô nhiễm cao nhất, bao gồm các mặt ô nhiễm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


15


hữu cơ và ô nhiễm vi sinh. Đây cũng là lƣu vực tiếp nhận một lƣợng khá lớn
nƣớc thải công nghiệp và nƣớc thải đô thị.
Lưu vực sông Đồng Nai: Lƣu vực này chẳng những là một vùng đông
dân cƣ, với diện tích 14.500 km
2
và dân số khoảng 17.5 triệu ngƣời, mà còn là
một vùng tập trung phát triển công nghiệp lớn nhất và cũng là một vùng đƣợc
đô thị hoá nhanh nhất cả nƣớc. Hàng năm sông ngòi lƣu vực này tiếp nhận
khoảng 40 triệu m
3
nƣớc thải công nghiệp, không kể một số lƣợng không nhỏ
của trên 30 ngàn cơ sở sản xuất hoá chất rải rác trong thành phố Hồ Chí Minh.
Nƣớc thải sinh hoạt khoảng 360 triệu m
3
. Ngoài những chất thải công nghiệp
nhƣ hợp chất hữu cơ, kim loại độc hại nhƣ: đồng, chì, sắt, kẽm, thuỷ ngân,
cadimi, mangan, các loại thuốc bảo vệ thực vật. Nơi đây còn xẩy ra hiện
tƣợng nƣớc sông bị acid hoá nhƣ đoạn sông từ cầu Bình Long đến Bến Than,
nhiều khi độ pH xuống đến 4.0, trọng điểm là sông Rạch Tra, nơi tất cả nƣớc
rỉ từ các bãi rác thành phố và hệ thống nhà máy dệt nhuộm ở khu Tham
Lƣơng đổ vào. Lƣu vực này hiện đang bị khai thác quá tải, nƣớc sông hoàn
toàn bị ô nhiễm và hệ sinh thái của vùng này bị tàn phá kinh khủng, đây là
một yếu tố sống còn cho sự phát triển cả nuớc, chiếm 30% tổng sản lƣợng
quốc dân. Vào tháng 12/2005, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đã tổ chức hội
thảo “bảo vệ môi trƣờng lƣu vực hệ thống sông Đồng Nai” đã nói lên tính
nghiêm trọng của vấn đề.
Lưu vực sông Tiền Giang và Hậu Giang: Đây là một vùng hết sức đặc
biệt và cũng là lƣu vực lớn nhất và đông dân nhất với diện tích 39 ngàn km
2


và gần 30 triệu cƣ dân. Phát triển kinh tế nơi đây đặt trọng tâm là nông nghiệp
và chăn nuôi thuỷ sản. Vì đây không phải là một trọng điểm công nghiệp cho
nên những vấn nạn môi trƣờng không giống nhƣ tình trạng của 3 lƣu vực kể
trên. Nhƣng việc khai thác nông nghiệp và thuỷ sản đã trở thành một vấn đề
cần phải lƣu tâm trong hiện tại. việc ô nhiễm hoá chất do dƣ lƣợng phân bón
và thuốc bảo vệ thực vật là kết quả của việc khai thác tối đa nguồn đất cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


16

nông nghiệp. Đã có nhiều chỉ dấu cho thấy các hoá chất độc hại nhƣ DDT,
Nitrat, hoá chất BVTV thuộc nhóm organo-phosphate, nguyên nhân của
những mầm bệnh ung thƣ đã hiện diện trong nƣớc. Thêm nữa, viễn cảnh
nguồn nƣớc ở lƣu vực này bị ô nhiễm Asen do việc đào trên 300 ngàn giếng
để dùng cho sinh hoạt và tƣới tiêu cũng sẽ là một quốc nạn trong tƣơng lai
không xa. Việc khai thác chăn nuôi thuỷ sản trên sông, ngoài việc làm cản trở
dòng chảy của sông, việc di chuyển trên sông sẽ khó khăn, mà còn là một vấn
nạn môi trƣờng không thể tránh khỏi. Từ thƣợng nguồn Châu Đốc, An Giang,
cho đến tận Mỹ Tho, cá bè có thể bị chết hàng loạt do nguồn nƣớc bị ô nhiễm từ
thƣợng nguồn do cá chết lây nan xuống hạ lƣu.
Đến năm 2010 và năm 2015, dự báo lƣợng nƣớc thải sinh hoạt, công
nghiệp và các nghành nghề khác sẽ tiếp tục tăng mạnh. Do đó, môi trƣờng
nƣớc mặt ở lƣu vực các con sông trên sẽ ngày càng bị ô nhiễm, đặc biệt là các
vùng trọng điểm, các khu vực tập trung nhiều khu công nghiệp, cụm công
nghiệp và làng nghề. Mặt khác, Quyết định số 328/2005/QĐ-TTg và
256/2003/QĐ-TTg của thủ tƣớng chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc
gia kiểm soát môi trƣờng đến năm 2010 và phê duyệt Chiến lƣợc bảo vệ môi

trƣờng quốc gia đến năm 2010 và định hƣớng đến năn 2020 đã đƣa ra các
mục tiêu cụ thể để làm giảm mức độ gia tăng ô nhiễm môi trƣờng tại các khu
công nghiệp, cụm công nhiệp, khu dân cƣ, làng nghề.
Phát triển kinh tế không đi đôi với bảo vệ môi trƣờng, kết quả tất yếu là
tình trạng môi trƣờng ngày càng xuống cấp và cƣờng độ ô nhiễm ngày càng
tăng lên. Tình trạng cho đến nay có thể nói là đã đến giai đoạn gần nhƣ bế tắc.
Bộ trƣởng Tài nguyên và Môi trƣờng cũng đã kêu gọi địa phƣơng cứu lấy các
con sông trƣớc khi quá muộn, đừng để nhƣ trƣờng hợp của sông Đáy và sông
Tô Lịch. Nếu nhƣ chúng ta không có những biện pháp thích đáng thì tƣơng lai
là những dòng sông Việt Nam trở nên những dòng sông chết cũng nhƣ việc
phát triển sẽ bị ảnh hƣởng vì môi trƣờng không thể tiếp nhận thêm nguồn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


17

nƣớc thải đƣợc nữa. Những việc cần làm để có thể cứu vãn tình hình cần đƣợc
triển khai nhanh chóng, một trong những nhiệm vụ đó là việc đánh giá chính
xác mức độ ô nhiễm môi trƣờng nƣớc sông là rất cần thiết để phục vụ cho
công tác quản lý và bảo vệ môi trƣờng.
Chất lƣợng các Hồ Việt Nam:
Hệ thống hồ, ao, kênh và sông nhỏ tại các thành phố lớn nhƣ Hà Nội,
Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Huế tiếp nhận và chuyển nƣớc thải từ các khu
công nghiệp và khu dân cƣ. Gần đây, chúng bị ô nhiễm nghiêm trọng, vƣợt
quá từ 5 đến 10 lần mức quy chuẩn quốc gia về nguồn nƣớc mặt loại B.
Hầu hết các hồ trong các thành phố đều bị phù dƣỡng. Nhiều hồ bị phù
dƣỡng đột biến và tái nhiễm hữu cơ.
Các thành phố lớn nhƣ Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hạ Long… mới
đang trong giai đoạn thiết kế và xây dựng cơ sở xử lý nƣớc thải. Một số các

thành phố và thị trấn nhỏ cũng bắt đầu xây dựng các dự án xử lý nƣớc thải
chủ yếu dựa vào nguồn tài trợ quốc tế.
Hiện nay các hồ chứa nƣớc và hồ điều hoà của Hà Nội nói riêng và các
hồ của Việt Nam nói chung đều bị ô nhiễm, các chỉ tiêu ô nhiễm chủ yếu là:
hàm lƣợng oxi hòa tan (DO), hàm lƣợng nhu cầu oxi hóa sinh học (BOD5),
hàm lƣợng nhu cầu oxi hóa học (COD), cyanua (CN-), dầu mỡ, kim loại nặng,
vi sinh đều vƣợt tiªu chuẩn cho phép nhiều lần. Các hồ đều có hiện tƣợng bị
phú dƣỡng, trong hồ có rất nhiều tảo xanh (đặc biệt là hồ Ba Mẫu), các hồ gần
khu vực dân cƣ trong nội và ngoại thành các khu đô thị, thành phố lớn nhƣ Hà
Nội có lƣợng coliform rất lớn vƣợt tiêu chuẩn cho phép (QCVN
08/2009/QCVN – BTNMT cột B) từ 100 đến trên 200 lần, vào mùa khô có
thể vƣợt tới hơn 700 lần .
Chất lƣợng nƣớc các hồ vào mùa khô ô nhiễm hơn mùa mƣa do mùa
khô ít mƣa, lƣợng nƣớc trong hồ cạn, nhìn chung chất lƣợng nƣớc đƣợc cải
thiện hơn đối với một số hồ đã đƣợc kè và tách riêng nƣớc thải. Hiện tƣợng

×