Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Thực trạng và giải pháp quản lý chất thải y tế tại bệnh viện C tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 110 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN VIỆT DŨNG



THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CHẤT THẢI Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN C
TỈNH THÁI NGUYÊN


Ngành : Khoa học môi trƣờng
Mã số : 60 44 03 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG



Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông




Thái Nguyên, năm 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


NGUYỄN VIỆT DŨNG



THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CHẤT THẢI Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN C
TỈNH THÁI NGUYÊN


Ngành : Khoa học môi trƣờng
Mã số : 60 44 03 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG



Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông





Thái Nguyên, năm 2014

i
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, đƣợc xuất
phát từ yêu cầu phát sinh trong công việc để hình thành hƣớng nghiên cứu.
Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình
bày trong luận văn đƣợc thu thập đƣợc trong quá trình nghiên cứu là trung
thực chƣa từng đƣợc ai công bố trƣớc đây.

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2014
Học viên



Nguyễn Việt Dũng














ii
LỜI CẢM ƠN


Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các Thầy giáo, Cô giáo, các bộ
môn, các Phòng, Khoa của Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành khóa học.
Để hoàn thành Luận văn này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông - Phó hiệu trƣởng trƣờng Đại học Nông
Lâm Nguyên, ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình
thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp; TS. Đào Văn Soạn- Giám đốc
Bệnh viện C Thái Nguyên.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới:
Ban Giám đốc, các Phòng, Khoa của Bệnh viện C Thái Nguyên; đã
giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong khoa Sau Đại Học-
Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy tận tình cung cấp cho
tôi những kiến thức bổ ích, cũng nhƣ sự quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện và
đóng góp những ý kiến để tôi hoàn thành khóa luận này.
Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, anh, chị, em, bạn bè, đồng nghiệp đã
động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành khoá học.
Xin trân trọng cảm ơn.

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2014
Học viên


Nguyễn Việt Dũng

iii
MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu của đề tài 3
3. Ý nghĩa đề tài 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 5
1.1.1. Các khái niệm liên quan 5
1.1.2. Phân loại chất thải y tế 5
1.1.3. Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tính chất của chất thải y tế 7
1.1.4. Thành phần nƣớc thải bệnh viện 11
1.1.5. Ảnh hƣởng của CTYT đến môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng 13
1.2. Cơ sở pháp lý đề tài 16
1.3. Thực trạng thu gom, xử lý chất thải y tế trên thế giới và Việt Nam 19
1.3.1. Thực trạng thu gom xử lý chất thải y tế trên Thế giới 19
1.3.2. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải y tế tại Việt Nam 22
1.4. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải y tế tại Thái Nguyên 28
1.4.1. Hình thức thu gom CTR tại các cơ sở y tế 30
1.4.2. Hiện trạng về trang thiết bị thu gom, vận chuyển CTR y tế 30

iv
1.4.3. Hiện trạng công nghệ xử lý CTR tại các cơ sở y tế 31
1.5. Các biện pháp và công nghệ xử lý chất thải y tế 32
1.5.1. Các phƣơng pháp xử lý và tiêu hủy chất thải rắn y tế 32
1.5.2. Các phƣơng án xử lý nƣớc thải y tế 36
1.6. Các tiêu chí lựa chọn công nghệ xử lý nƣớc thải Bệnh viện cấp tỉnh 39

Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 41
2.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 41
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu 41
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 41
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 41
2.3. Nội dung nghiên cứu 41
2.3.1. Tổng quan về Bệnh viện C Thái Nguyên 41
2.3.2. Thực trạng công tác quản lý chất thải y tế tại Bệnh viện C Thái Nguyên
41
2.3.3. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật trong việc quản lý chất thải y tế của
Bệnh viện C Thái Nguyên 42
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 42
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa 42
2.4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp 42
2.4.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp 42
2.4.4. Phƣơng pháp xác định lƣợng rác thải phát sinh 43
2.4.5. Phƣơng pháp lấy mẫu nƣớc thải 43
2.4.6. Phƣơng pháp tổng hợp phân tích và xử lý số liệu 44
Chƣơng 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 45
3.1. Tổng quan về Bệnh viện C Thái Nguyên 45
3.1.1. Địa điểm, quy mô Bệnh viện 45

v
3.1.2. Chức năng hoạt động của Bệnh viện 46
3.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động của bệnh viện C Thái Nguyên 46
3.2. Đánh giá thực trạng quản lý rác thải y tế tại Bệnh viện C Thái Nguyên 53
3.2.1. Nguyên liệu thô và hóa chất sử dụng trong quá trình hoạt động 53
3.2.2. Nguồn phát sinh chất thải y tế tại Bệnh viện 54
3.2.3. Thực trạng quản lý, thu gom rác thải rắn y tế tại Bệnh viện C Thái

Nguyên 60
3.2.4. Thực trạng thu gom và xử lý nƣớc thải y tế của bệnh viện 65
3.2.5. Hiểu biết của cán bộ nhân viên, bệnh nhân về tình hình quản lý rác thải y
tế của bệnh viện 76
3.3. Đề xuất giải pháp trong hoạt động quản lý chất thải y tế tại Bệnh viện C
Thái Nguyên 83
3.3.1. Giải pháp trong hoạt động thu gom, lƣu trữ và xử lý rác thải y tế 83
3.3.2. Giải pháp đối với hệ thống thu gom và xử lý nƣớc thải y tế. 84
3.3.3. Giải pháp trong công tác quản lý nhân lực 85
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 87
1. Kết luận 87
2. Đề nghị 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
I. Tài liệu tiếng Việt 89
II. Tài liệu tiếng Anh 91


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BYT : Bộ Y tế
CTYT : Chất thải y tế
CTNH : Chất thải nguy hại
CTYTNH : Chất thải y tế nguy hại
CTTT : Chất thải thông thƣờng
CTR : Chất thải rắn
NVYT : Nhân viên y tế
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
HBV : Viêm gan B
HCV : Viêm gan C

UBND : Ủy ban nhân dân
QLMT : Quản lý môi trƣờng
ĐTM : Đánh giá tác động môi trƣờng.
PCTPVMT : Phòng chống tội phạm về môi trƣờng












vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 1.1: Thành phần chất thải y tế 9
Bảng 1.2: Đặc tính của chất thải y tế nguy hại 11
Bảng 1.3: Thành phần nƣớc thải bệnh viện 12
Bảng 1.4:. Các vi khuẩn gây bệnh phân lập đƣợc trong nƣớc thải bệnh
viện 13
Bảng 1.5: Chất thải y tế theo giƣờng bệnh trên thế giới 19
Bảng 1.6: Tổng lƣợng chất thải bệnh viện tại một số nƣớc trên thế giới 20
Bảng 1.7: Khối lƣợng chất thải rắn y tế nguy hại ở các bệnh viện của một
số tỉnh thành phố 24
Bảng 1.8: Các loại CTR đặc thù phát sinh từ hoạt động y tế 24

Bảng 1.9: Lƣợng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện 25
Bảng 1.10: Lƣợng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện 25
Bảng 1.11: Thành phần trong CTR từ các bệnh viện đa khoa 26
Bảng 1.12: Lƣợng chất thải phát sinh từ các bệnh viện ở Thái Nguyên 29
Bảng 1.13: Thông số yêu cầu đầu ra của trạm xử lý 40
Bảng 3.1: Cơ cấu cán bộ viên chức Bệnh viện C 46
Bảng 3.2: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của 48
Bệnh viện C Thái Nguyên năm 2011 48
Bảng 3.3: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của 49
Bệnh viện C Thái Nguyên năm 2012 49
Bảng 3.4: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của Bệnh viện C Thái
Nguyên năm 2013 50
Bảng 3.5 : Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của Bệnh viện C Thái
Nguyên 9 tháng năm 2014 51
Bảng 3.6: So sánh kết quả 2011 đến tháng 9 năm 2014 52
Bảng 3.7: Danh sách nguyên liệu thô, hóa chất sử dụng hàng tháng 53
Bảng 3.8: Thống kê nguồn phát sinh chất thải y tế tại Bệnh viện 54
Bảng 3.9: Hệ số dòng chảy theo đặc điểm mặt phủ 55

viii
Bảng 3.10: Hệ số dòng chảy theo đặc điểm mặt phủ 56
Bảng 3.11: Lƣợng rác thải thông thƣờng trung bình theo tháng của các
khoa phòng và toàn Bệnh viện 57
Trong quá trình làm đề tài , tôi đã tiến hành điều tra thu thập số liệu lƣợng
rác thải phát sinh tại các khoa bằng phƣơng pháp trực tiếp cân đo,
ghi chép số liệu và đã thu đƣợc kết quả nhƣ sau : 57
Bảng 3.12: Lƣợng rác thải nguy hại phát sinh trong năm 58
Bảng 3.13: Lƣợng rác thải nguy hại phát sinh theo số giƣờng bệnh 59
Bảng 3.14: Lƣợng rác thải nguy hại phát sinh hàng tháng theo thành phần 59
Bảng 3.15: Kết quả phân tích khí thải ống khói lò đốt rác bệnh viện. 62

Bảng 3.16: Kết quả phân tích không khí khu vực bệnh viện 63
Bảng 3.17: Kết quả phân tích nƣớc thải Bệnh viện C 73
Bảng 3.18: Kết quả phân tích mẫu nƣớc thải bệnh viện trƣớc 74
và sau khi xử lý 74
Bảng 3.19: Kết quả phân tích nƣớc ngầm khu vực gần bệnh viện 75
Bảng 3.20: Cán bộ nhân viên y tế tại Bệnh viện đƣợc hƣớng dẫn về Quy
chế quản lý chất thải của Bộ y tế 77
Bảng 3.21: Hiểu biết về mã màu sắc dụng cụ đựng chất thải y tế 77
Bảng 3.22: Hiểu biết và nhận thức của nhân viên về quản lý rác thải của
bệnh viện 78
Bảng 3.23: Số nhân viên y tế đã từng bị thƣơng do chất thải y tế 78
Bảng 3.24: Kết quả phỏng vấn bệnh nhân và ngƣời nhà 79
Bảng 3.25: Hiểu biết về công tác quản lý chất thải của bệnh viện 79
Bảng 3.26: Thực trạng phƣơng tiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn 81
Bảng 3.27. Thực trạng hệ thống thu gom và xử lý nƣớc thải 82



ix
DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 1.1: Sơ đồ phân luồng chất thải trong các bệnh viện trƣớc khi xử lý 28
45
Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức Bệnh viện C Thái Nguyên 47
Hình 3.3: Sơ đồ phân loại chất thải tại bệnh viện 61
Hình 3.4: Lò đốt chất thải rắn y tế của Bệnh viện C 62
Hình 3.5: Sơ đồ nguyên lý công nghệ xử lý nƣớc thải Bệnh viện C 67
Hình 3.6: Tháp keo tụ lắng hệ thống xử lý nƣớc thải y tế tại 68
Hình 3.7: Sơ đồ công nghệ xử lý nƣớc thải Bệnh viện C Thái Nguyên công

suất 360m
3
/ngày đêm 69
Hình 3.8: Tháp lọc sinh học của hệ thống xử lý nƣớc thải y tế tại 70
Bệnh viện 70
Hình 3.9: Bể phân hủy bùn 71
Hình 3.10: Cống thoát nƣớc ra mƣơng 72












1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe của nhân dân là nhiệm vụ quan
trọng của ngành Y tế, đáp ứng kịp thời vác nhu cầu khám chữa bệnh và chăm
sóc sức khỏe của nhân dân, đƣợc sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc, hệ thống
các cơ sở y tế không ngừng đƣợc tăng cƣờng, mở rộng và hoàn thiện. Tuy nhiên
trong quá trình hoạt động, hệ thống y tế đặc biệt là các bệnh viện đã thải ra môi
trƣờng một lƣợng lớn các chất thải thải bỏ, bao gồm những chất thải nguy hại.
Theo Tổ chức Y tế thế giới trong thành phần chất thải Bệnh viện có

10% là chất thải nhiễm khuẩn và khoảng 5% là chất thải gây độc hại nhƣ chất
phóng xạ, chất gây độc tế bào, những mầm mống gây bệnh dẫn đến tăng nguy
cơ nhiễm trùng bệnh viện và tăng tỷ lệ bệnh tật của cộng đồng dân cƣ sống
trong vùng tiếp giáp [5]. Để xử lý các loại chất thải trên là một vấn đề thật sự
khó khăn và nan giải. Với mỗi loại chất thải, chúng ta cần có những biện pháp
xử lý khác nhau từ những khâu thu gom đến tiêu hủy cuối cùng. Một trong số
các chất thải cần phải đặc biệt quan tâm đó là các chất thải y tế vì tính đa dạng
và phức tạp của chúng.

nhu cầu khám và điều trị bệnh gia tăng, số bệnh nhân tăng theo.Theo số
liệu thống kê của Bộ Y tế thì cho đến nay ngành y tế có 13.640 cơ sở khám
chữa bệnh với 13.000 Bệnh viện trên 2.00.000 giƣờng bệnh [5] lƣợng rác thải
nguy hại thải ra môi trƣờng khoảng 42 tấn/ngày đêm, lƣợng nƣớc thải y tế có
khoảng 12.000m
3
/ ngày đêm [5] năm 1997 các văn bản về quản lý chất thải
bệnh viện đƣợc ban hành, nhƣng hầu hết các chất thải bệnh viện chƣa đƣợc
quản lý theo đúng một quy chế chặt chẽ hoặc có xử lý nhƣng theo cách đối
phó hoặc chƣa đúng. Ô nhiễm môi trƣờng do các hoạt động y tế mà thực tế
là tình trạng xử lý kém hiệu quả các chất thải bệnh viện.

2
Việc tiếp xúc với chất thải y tế có thể gây nên bệnh tật hoặc tổn thƣơng.
Các chất thải y tế có thể chứa đựng các yếu tố truyền nhiễm, là chất độc hại
có trong rác y tế, các loại hóa chất và dƣợc phẩm nguy hiểm, các chất thải
phóng xạ và các vật sắc nhọn… Tất cả các nhân viên tiếp xúc với chất thải y
tế nguy hại là những ngƣời có nguy cơ nhiễm bệnh tiềm tàng, bao gồm những
ngƣời làm việc trong các cơ sở y tế, những ngƣời bên ngoài làm việc thu gom
chất thải y tế và những ngƣời trong cộng đồng bị phơi nhiễm với chất thải do
sự sai sót trong khâu quản lý chất thải. [5]

Kiểm soát chất thải nói chung và chất thải y tế hiện nay là một vấn đề
nóng hổi của Việt Nam. Vì nhiều lý do khác nhau, chất thải y tế tại các bệnh
viện thƣờng chƣa đƣợc quản lý thật tốt và đang ảnh hƣởng đến môi trƣờng
xung quanh và ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống của một bộ phận dân cƣ.
Bệnh viện C Tỉnh Thái Nguyên tiền thân là Bệnh viện Công ty xây lắp
II thuộc Bộ Cơ khí luyện kim (nay là Bộ Công thƣơng) quản lý, đƣợc chuyển
giao cho Ủy ban dân nhân tỉnh Bắc Thái (nay là Thái Nguyên) quản lý theo
quyết định số 181/UB- QĐ ngày 19 tháng 12 năm 1987 của Ủy ban dân nhân
tỉnh Bắc Thái (nay là tỉnh Thái Nguyên) [1]. Bệnh viện đƣợc xây dựng nhằm
phục vụ yêu cầu về khám chữa bệnh và điều trị bệnh cho nhân dân các huyện
phía nam của tỉnh Thái Nguyên và một số vùng lân cận. Trải qua một thời
gian dài xây dựng và phát triển, ngày nay Bệnh viện C đã đƣợc xây dựng
khang trang, với quy mô 500 giƣờng bệnh, đƣợc tổ chức 5 phòng chức năng
và 21 khoa Đƣợc trang bị nhiều thiết bị hiện đai nhƣ máy chụp cắt lớp vi
tính, chụp cộng hƣởng từ, máy xạ phẫu bằng dao gama điều trị ung thƣ.
Cơ sở hạ tầng đƣợc nâng cấp và mở rộng đáp ứng đƣợc yêu cầu khám
chữa bệnh cho nhân dân trong khu vực. Hiện nay, mỗi ngày có khoảng
hơn 400 lƣợt ngƣời đến khám, trên 700 ngƣời bệnh điều trị nội trú tại
bệnh viện, khoảng 600 cán bộ viên chức và sinh viên thực tập.[3]

3
Năm 2004, Bệnh viện C đã đƣợc Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên
phê duyệt dự án xử lý chất thải Bệnh viện (bao gồm hệ thống xử lý chất thải
rắn và nƣớc thải Bệnh viện theo quyết định số 237/QĐ- UBND ngày 09 tháng
02 năm 2004 và đƣa vào sử dụng tháng 6 năm 2008) Việc phát sinh và thải bỏ
chất thải y tế nếu không đƣợc kiểm soát chặt chẽ sẽ gây ảnh hƣởng lớn đến
môi trƣờng xung quanh và ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe của ngƣời dân.
Xuất phát từ tình hình thực tế và yêu cầu của công tác thu gom, xử lý
chất thải y tế tại bệnh viện, đồng thời tìm ra những giải pháp cho công tác
này. Dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông, tôi tiến hành thực

hiện đề tài: “Thực trạng và giải pháp quản lý chất thải y tế tại Bệnh viện C
tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu của đề tài
* Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá thực tr quản lý chất thải y tế tại Bệnh viện C Thái Nguyên
.* Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc thực trạng chất thải y tế tại Bệnh viện C.
- Đánh giá đƣợc thực trạng công tác quản lý chất thải y tế tại Bệnh viện.
- Đánh giá đƣợc thực trạng xử lý và lƣu giữ chất thải y tế tại Bệnh viện.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản
lý chất thải y tế, cải thiện chất lƣợng môi trƣờng Bệnh viện C, bảo vệ sức
khỏe nhân dân trong và ngoài Bệnh viện .
3. Ý nghĩa đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra nhƣng kinh nghiệm thực tế
phục vụ công tác sau này.
+ Vận dụng và phát huy đƣợc các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.

4
- Ý nghĩa thực tiễn
+ Đánh giá đƣợc lƣợng rác thải phát sinh, tình hình thu gom và xử lý
rác thải, nƣớc thải y tế của Bệnh viện C Thái Nguyên.
+ Đề xuất những biện pháp khả thi cho công tác thu gom, xử lý rác thải
y tế một cách khoa học và phù hợp hơn với điều kiện của Bệnh viện.





















5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Các khái niệm liên quan
* Định nghĩa chất thải y tế
Theo Quy chế Quản lý CTYT của Bộ Y tế [9] ban hành tại Quyết định
số 43/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 quy định:
+ Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí đƣợc thải ra từ các cơ
sở y tế bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thƣờng.
+ Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức
khỏe con ngƣời và môi trƣờng nhƣ dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ
cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải
này không đƣợc tiêu hủy an toàn.
1.1.2. Phân loại chất thải y tế
- Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hóa học, sinh học và tính chất nguy

hại, chất thải trong các cơ sở y tế đƣợc phân thành 5 nhóm sau [9]:
* Chất thải lây nhiễm:
- Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc
chọc thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của
dây truyền, lƣỡi dao mổ, đinh mổ, cƣa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và
các vật sắc nhọn khác sử dụng trong các hoạt động y tế.
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm
máu, thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh
cách ly.
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh
trong các phòng xét nghiệm nhƣ: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính
bệnh phẩm.

6
- Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ
thể ngƣời: rau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.
*Chất thải hóa học nguy hại:
- Dƣợc phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng.
- Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế
- Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ
dính thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ ngƣời bệnh đƣợc điều trị bằng
hóa trị liệu.
- Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy
ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì
(từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các
khoa chẩn đoán hình ảnh, xạ trị).
* Chất thải phóng xạ:
- Chất thải phóng xạ: Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát
sinh từ các hoạt động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
- Danh mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu dùng trong chẩn

đoán và điều trị ban hành kèm theo Quyết định số 33/2006/QĐ-BYT ngày 24
tháng 10 năm 2006 của Bộ trƣởng Bộ Y tế.
* Bình chứa áp suất:
Bao gồm bình đựng oxy, CO
2
, bình ga, bình khí dung. Các bình này dễ
gây cháy, gây nổ khi thiêu đốt.
* Chất thải thông thường: là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm,
hóa học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
- Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh
cách ly).
- Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế nhƣ các chai lọ
thủy tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xƣơng

7
kín. Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học
nguy hại.
- Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật
liệu đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.
- Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh . [9]
1.1.3. Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tính chất của chất thải y tế
1.1.3.1. Nguồn gốc phát sinh
- Theo Qui chế quản lý chất thải y tế (Bộ Y tế) [9] thì chất thải y tế là
vật chất ở thể rắn, lỏng và khí, đƣợc thải ra từ các cơ sở y tế bao gồm chất thải
y tế nguy hại và chất thải thông thƣờng.
Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức
khỏe con ngƣời và môi trƣờng nhƣ dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ
cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải
này không đƣợc tiêu hủy hoàn toàn.
- Các chất thải rắn y tế nguy hại bao gồm:

+ Chất thải lây nhiễm sắc nhọn (bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây
truyền dịch, lƣỡi dao mổ, đinh mổ, cƣa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và
các vật sắc nhọn khác), chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (bông, băng, gạc);
chất thải có nguy cơ lây nhiễm (bệnh phẩm và dụng cụ đựng dính bệnh
phẩm); chất thải giải phẫu (các mô, cơ quan, bộ phân cơ thể ngƣời, rau thai,
bào thai); chất thải hóa học nguy hại (dƣợc phẩm quá hạn, kém phẩm chất
không còn khả năng sử dụng, chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế), chất
thải chứa kim loại nặng (thủy ngân từ nhiệt kế, huyết áp kế bị vỡ)
- Chất thải lỏng y tế nguy hại:
+ Đƣợc phát sinh từ các hoạt động chuyên môn (từ các phòng phẫu
thuật, thủ thuật, xét nghiệm, thí nghiệm ) và sinh hoạt của nhân viên bệnh viện,

8
bệnh nhân và ngƣời chăm nuôi (từ các nhà vệ sinh, giặt giũ, từ việc làm vệ sinh
phòng bệnh.
+ Đối với nƣớc thải bệnh viện ngoài những yếu tố ô nhiễm thông thƣờng
nhƣ chất hữu cơ, dầu mỡ động thực vật, vi khuẩn thông thƣờng còn có những
chất bẩn khoáng và hữu cơ đặc thù nhƣ các vi khuẩn gây bệnh, chế phẩm
thuốc, chất khử trùng, các dung môi hóa học, dƣ lƣợng thuốc kháng sinh, các
đồng vị phóng xạ đƣợc sử dụng trong quá trình chẩn đoán và điều trị.
- Chất thải thông thƣờng (hay chất thải không nguy hại):
Là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học nguy hại, phóng
xạ, dễ cháy nổ, bao gồm:
+ Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh
cách ly)
+ Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế (chai, lọ thủy
tinh, chai lọ huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xƣơng
kín. Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học
nguy hại); chất thải phát sinh từ các công việc hành chính (giấy, báo, tài liệu,
túi nilon ); chất thải ngoại cảnh (lá cây, rác ở các khu vực ngoại cảnh).

1.1.3.2. Thành phần chất thải rắn y tế
- Quy chế Quản lý chất thải Y tế do Bộ Y tế [9] ban hành nêu chi tiết
các nhóm và các loại chất thải y tế phát sinh. Căn cứ vào các đặc điểm lý học,
hóa học, sinh học và tính chất nguy hại, chất thải trong các cơ sở y tế đƣợc
phân thành 5 nhóm:
+ Chất thải lây nhiễm,
+ Chất thải hóa học nguy hại,
+ Chất thải phóng xạ,
+ Bình chứa áp suất và
+ Chất thải thông thƣờng.

9
Bảng 1.1: Thành phần chất thải y tế
Nhóm
Loại chất thải
Chất thải
lây nhiễm
- Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc
chọc thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc
nhọn của dây truyền, lƣỡi dao mổ, đinh mổ, cƣa, các ống tiêm, mảnh
thủy tinh vỡ và các vật sắc nhọn khác sử dụng trong các hoạt động y tế.
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm
máu, thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ
buồng bệnh cách ly.
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát
sinh trong các phòng xét nghiệm nhƣ: bệnh phẩm và dụng cụ đựng,
dính bệnh phẩm.
- Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận
cơ thể ngƣời: rau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.
Chất thải

hóa học
nguy hại
- Dƣợc phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng.
- Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế (Phụ lục 1 ban hành
kèm theo Quy chế này)
- Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng
cụ dính thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ ngƣời bệnh đƣợc điều
trị bằng hóa trị liệu (Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quy chế này).
- Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế
thủy ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ
pin, ắc quy), chì (từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng
trong ngăn tia xạ từ các khoa chẩn đoán hình ảnh, xạ trị).
Chất thải
phóng xạ
- Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát sinh từ các hoạt
động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.

10
Bình chứa
áp suất
- Bao gồm bình đựng oxy, CO
2
, bình ga, bình khí dung. Các bình
này dễ gây cháy, gây nổ khi thiêu đốt.
Chất thải
thông
thƣờng
- Là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học nguy hại,
phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
- Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng

bệnh cách ly).
- Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế nhƣ các
chai lọ thủy tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột
bó trong gãy xƣơng kín. Những chất thải này không dính máu, dịch
sinh học và các chất hóa học nguy hại.
- Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài
liệu, vật liệu đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.
- Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh
(Nguồn: Tổng hợp từ Quy chế Quản lý chất thải rắn y tế 2007- Bộ Y tế) [18]
-
100-400 giƣờng cho thấy trong thành phân chất thải
nguy hại, chất thải giải phẫu (chất hữu cơ) chiếm tỷ lệ lớn (44,4%) trong khi
chất thải sắc nhọn chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ (0,8%). [11]
- Việc tìm hiểu đặc tính chất thải y tế nguy hại đóng vai trò quan trọng
trong việc lựa chọn lò đốt chất thải y tế cho phù hợp. Độ ẩm của chất thải rắn
là thông số liên quan đến giá trị nhiệt lƣợng. Tỷ tr đƣợc xác định bằng tỷ
số giữa trọng lƣợng của mẫu rác và thể tích chiếm chỗ. Tỷ trọng thay đổi theo
thành phần, độ ẩm, độ nén chặt của rác.
- Khối lƣợng chất thải có thể đốt mỗi giờ phụ thuộc vào giá trị nhiệt
lƣợng của mỗi kilogam chất thải.

11
- Đặc điểm của chất thải rắn y tế nguy hại ở Việt Nam là thành phần thay
đổi lớn, không đồng nhất, độ ẩm cao, chất thải chứa lƣợng vải dính máu mủ,
găng tay nhựa khá nhiều và chất thải có nhiệt trị khá thấp.
- Khảo sát tại các bệnh viện huyện thuộc 7 tỉnh miền núi phía bắc năm
2007 cho thấy thành phần chất thải nguy hại có xu hƣớng có giá trị nhiệt cao hơn
so với khảo sát năm 2002.
Bảng 1.2: Đặc tính của chất thải y tế nguy hại
Đặc tính

Giá trị trung bình
Tỷ trọng (tấn /m
3
)
0,13
Độ ẩm (%)
50
Tỷ lệ tro (%)
10,3
Nhiệt trị, kcal/kg
2153
(Nguồn: Ngo Kim Chi -Final Report on Building up the Plan for hearlthcare
waste management and treatment, 2000) [28]
1.1.4. Thành phần nước thải bệnh viện

.
Bên cạnh đó, nƣớc thải bệnh viện nguy hiểm về phƣơng diện vệ sinh
dịch tễ bởi trong nƣớc thải bệnh viện có chứa các loại vi trùng, động vật
nguyên sinh gây bệnh, trứng giun, virut… từ máu, dịch, đờm, phân của ngƣời
mang bệnh.[19]



12
Bảng 1.3: Thành phần nước thải bệnh viện
Nhóm
Thành phần
Nguồn phát sinh
Các chất ô
nhiễm hữu cơ,

các chất vô cơ
Cacsbonhydrat, protein, chất béo
nguồn gốc động vật và thực vật,
các hợp chất nitơ, phốtpho
Nƣớc thải sinh hoạt cyar
bệnh nhân, ngƣời nhà
bệnh nhân, khách vãng
lai và cán bộ công nhân
viên trong bệnh viện
Các chất tẩy rửa
Muối của các axit béo bậc cao
Xƣởng giặt của bệnh viên
Các loại hóa
chất
- Formaldehyde
- Các chất quang hóa học
- Các dung môi gồm các hợp chất
Halogen nhƣ cloroform, các thuốc
mê sốc hơi nhƣ Halothan, các hợp
chất khác nhƣ xylen, axeton
- Các chất hóa học hỗn hợp: gồm
các dịch làm sạch và khử khuẩn
- Thuốc sử dụng cho bệnh nhân
Sử dụng trong khoa giải
phẫu bệnh, tiệt khuẩn,
ƣớp xác và dùng bảo
quản các mẫu xét nghiệm
ở một số khoa
Có trong dung dịch dùng
cố định và tráng phim

Sử dụng trong quá trình
điều trị, chuẩn đoán bệnh
Các vi khuẩn,
virut, ký sinh
trùng gây bệnh
Vi khuẩn: Salmonalla, Shigella,
Vibrio, Cholorae, Coliorm, tụ cầu,
liên cầu, Virus đƣờng tiêu hóa,
virus bại liệt, nhiễm các loại ký
sinh trùng, amip và các loại nấm
Có trong máu, dịch,
đờm, phân của ngƣời
mang bệnh
(Nguồn: Bộ Y tế và DTM Dự án Xây dựng 2007) [19].
Đánh giá chung về nƣớc thải bệnh viện ở Việt Nam, các kết quả nghiên
cứu của Nguyễn Xuân Nguyên và cộng sự ( Ban chỉ đạo quốc gia về cung cấp
nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng) cho thấy đối với các bệnh viện tỉnh hàm
lƣợng cặn lơ lửng trong nƣớc thải ở mức trung bình, oxy hòa tan cao, hàm

13
lƣợng nitơ amoni nhỏ. Tuy nghiên tổng số Coliform trong nƣớc thải bệnh
viện lại rất cao. Phần lớn các chỉ tiêu của nƣớc thải đều vƣợt tiêu chuẩn cho
phép, 1 số chỉ tiêu gấp nhiều lần. Nƣớc thải y tế không đƣợc khử trùng trƣớc
khi thải vào hệ thống cống thải chung. Nƣớc thải bệnh viện chƣa qua xử lý xả
vào các nguồn nƣớc sẽ gây ô nhiễm và làm lan truyền dịch bệnh. Phần lớn các
bệnh viện tuyến tỉnh tập trung ở khu vực dân cƣ đông, do vậy dịch bệnh dễ
dàng phát tán nhanh chóng. [13]
Bảng 1.4:. Các vi khuẩn gây bệnh phân lập được trong nước thải bệnh viện
TT
Vi khuẩn gây bệnh

Tỉ lệ phát hiện đƣợc (%)
1
Staphylococcus aureus
82,54
2
Pseudomonas aeruginosa
14,20
3
E.coli
51,61
4
Enterobacter
19,36
5
K.pneumoniae
12,91
6
Citrobacer
1,93
7
Các vi khuẩn khác
10,96
(Nguồn: Phùng Thị Thanh Tú, 2009) [24].
1.1.5. Ảnh hưởng của CTYT đến môi trường và sức khỏe cộng đồng
* Tác hại, nguy cơ của chất thải y tế đối với môi trường và sức khỏe cộng đồng
- Chất thải y tế là chất thải có chƣa đựng các loại sinh vật gây bệnh, các
chất độc hại nhƣ hóa chất, chất gây độc tế bào, chất phóng xạ…. Các nghiên
cứu dịch tễ học trên thế giới đã chứng minh, các chất thải bệnh viện có ảnh
hƣởng lớn đến sức khỏe cán bộ, nhân viên y tế, cộng đồng dân cƣ nếu CTYT
không đƣợc quản lý đúng cách. Các tác nhân gây bệnh này có thể xâm nhập

vào cơ thể ngƣời thông qua: da (qua một vết thủng, trầy xƣớc hoặc vết cắt
trên da), các niêm mạc (màng nhầy), đƣờng hô hấp (do xông, hít phải), đƣờng
tiêu hóa, tác động gián tiếp do ô nhiễm môi trƣờng, hoặc tiếp xúc với các tác

14
nhân trung gian nhƣ ruồi, muỗi, chuột… Tất cả những ngƣời tiếp xúc với
CTYT nguy hại đều là đối tƣợng có nguy cơ bị tác động bởi chất thải y tế, bao
gồm: bác sĩ, y tá, hộ lý; bệnh nhân điều trị nội trú hoặc ngoại trú; khách tới
thăm hoặc ngƣời nhà bệnh nhân; những ngƣời trực tiếp làm công việc xử lý rác
thải tại các bãi đổ rác thải hay các lò đốt rác. Những ngƣời thu gom, bới rác .[1]
- Các nguy cơ gây bệnh của CTYT là các bệnh về đƣờng tiêu hóa do
các vi khuẩn tả lỵ, thƣơng hàn, trứng giun; nhiễm khuẩn đƣờng hô hấp do lao,
do phế khuẩn cầu; tổn thƣơng nghề nghiệp; nhiễm khuẩn da; bệnh than;
HIV/ ; gây
, ăn mòn, cháy nổ. [1]
- Theo báo cáo của tổ chức Bảo vệ môi trƣờng Mỹ có khoảng 162 - 321
trƣờng hợp nhiễm virus viêm gan B có tiếp xúc với CTYT so với tổng số
30.000 trƣờng hợp nhiễm virus viêm gan B mỗi năm. Trong số những nhân
viên tiếp xúc với chất thải bệnh viện, nhân viên vệ sinh có tỷ lệ tổn thƣơng nghề
nghiệp cao nhất. Tỷ lệ tổn thƣơng chung là 180/1000 ngƣời trong mỗi năm, cao
hơn 2 lần so với tỷ lệ này của toàn bộ lực lƣợng lao động ở Mỹ cộng lại.
* Ở Nhật Bản:
Các nghiên cứu về CTYT đã đƣa ra các số liệu nhƣ sau:
+ Việc khảo sát của các nhà y tế cộng đồng năm 1986 cho thấy 67,3%
những ngƣời thu gom rác trong các bệnh viện bị tổn thƣơng do các vật sắc
nhọn, 44,4% những ngƣời thu gom rác bên ngoài các bệnh viện bị tổn thƣơng
khi thu gom chất thải bệnh viện.
+ Shiro Shitaro cũng đã nêu trong tài liệu khoa học của Nhật Bản, tổng
số hơn 500 trƣờng hợp bị lây nhiễm bệnh có liên quan tới chất thải bệnh viện,
hơn 400 trƣờng hợp bị tác hại sinh học từ các thuốc có độc tố tế bào.



×