Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

bài mẫu về kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.93 KB, 115 trang )

Trường ĐH Công nghiệp H Nôi Khoa kinh à
tế
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Hà nội, ngày tháng năm
Giáo viên hướng dẫn
ĐỖ THỊ TUYẾT ĐHLT KẾ TOÁN - K1 Luận văn tốt
nghiệp
1
Trường ĐH Công nghiệp H Nôi Khoa kinh à
tế
MỤC LỤC
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài ………………………………………… 8
2. Mục đích nghiên cứu …………………………………………………………
8
3. Phương pháp nghiên cứu
…………………………………………………… 9
3.1. Phương pháp thu thập thông tin ……………………………………… ….9


3.2. Phương pháp hạch toán kế toán
…………………………………………….9
3.3. Phương pháp phân tích đánh giá …………………………… …… ……
10
4. Giới hạn của đề tài ………………………………………………………….10
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh
1.1. Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác đinh kết quả
………… 11
1.1.1. Khái niệm bán hàng………… ……………………………………… 11
1.1.2. Đặc điểm của họat động kinh doanh thương mại …………………….…
11
1.1.3. Ý nghĩa của hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 12
1.1.4. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ………….12
1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ………13
1.2. Một số vấn đề chung về bán hàng ……………………………………… 13
1.2.1. Bản chất kinh tế của bán hàng
………………………………………… 13
1.2.2. Các phương thức bán hàng
ĐỖ THỊ TUYẾT ĐHLT KẾ TOÁN - K1 Luận văn tốt
nghiệp
2
Trường ĐH Công nghiệp H Nôi Khoa kinh à
tế
…………………………………………… 14
1.2.2.1. Phương thức bán buôn
…………………………………………… 14
1.2.2.2. Phương thức bán lẻ ……………………………………………………
16
1.2.2.3. Phương thức bán hàng qua đại lý …………………………………… 18

1.2.2.4. Phương thức bán hàng trả góp
……………………………………… 18
1.2.2.5. Phương thức hàng đổi hàng
………………………………………… 19
1.2.2.6. Phương thức tiêu thụ nội bộ ………………………………………… 19
1.3. Một số vấn đề chung về xác định kết quả kinh doanh ……………………19
1.3.1. Bản chất kinh tế của xác định kết quả kinh doanh
…………………… 19
1.3.2. Các yếu tố cấu thành việc xác định kết quả kinh doanh ……………… 20
1.3.2.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ …………………………….20
1.3.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu ……………………………………… 20
1.3.2.3. Giá vốn hàng bán …………………………………………………… 21
1.3.2.4. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ………………… 22
1.3.3. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh …………………………… 23
1.4. Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh …… 24
1.4.1. Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh ………………………………………………………………… 24
1.4.2. Kế toán giá vốn hàng bán ………………………………………………24
1.4.2.1. Nội dung trị giá vốn hàng bán ……………………………………… 24
1.4.2.2. Phương pháp xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất bán …………… 24
1.4.2.3. Tài khoản sử dụng ……………………………………………… …27
ĐỖ THỊ TUYẾT ĐHLT KẾ TOÁN - K1 Luận văn tốt
nghiệp
3
Trường ĐH Công nghiệp H Nôi Khoa kinh à
tế
1.4.2.4. Trình tự kế toán 27
1.4.3. Kế toán doanh thu bán hàng ……………………………………….… 28
1.4.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng
…………………………………………… 28

1.4.3.2. Trình tự kế toán doanh thu bán hàng …………………………………29
1.4.3.2.1. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
29
1.4.3.2.2. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp…
33
1.4.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu …………………………………34
1.4.4.1. Nội dung kế toán các khoản giảm trừ doanh thu …………………… 34
1.4.4.2. Tài khoản sử dụng ………………………………………………
….34
1.4.4.3. Trình tự kế toán 35
1.4.5. Kế toán chi phí bán hàng ……………………………………………….36
1.4.5.1. Nội dung chi phí bán hàng ……………………………………………36
1.4.5.2. Tài khoản sử dụng ………………………………………………
….36
1.4.5.3. Trình tự kế toán chi phí bán hàng 37
1.4.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
………………………………… 38
1.4.6.1. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp ………………………………38
1.4.6.2. Tài khoản sử dụng ……………………………………………… … 38
1.4.6.3. Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh
nghiệp 38
1.4.7. Kế toán xác dịnh kết quả kinh doanh 39
1.4.7.1. Tài khoản sử dụng ………………………………………………… 39
ĐỖ THỊ TUYẾT ĐHLT KẾ TOÁN - K1 Luận văn tốt
nghiệp
4
Trường ĐH Công nghiệp H Nôi Khoa kinh à
tế
1.4.7.2.Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh 40
1.5. Các hình thức sổ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết

quả kinh doanh 40
1.5.1. Hình thức kế toán nhật ký chung 41
1.5.1.1. Hệ thống sổ 41
1.5.1.2. Ưu, nhược
điểm 41
1.5.1.3. Trình tự hạch toán 41
1.5.2. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
………………………………… 42
1.5.2.1. Hệ thống sổ ………………………………………………………… 42
1.5.2.2. Ưu, nhược điểm ………………………………………………………42
1.5.2.3. Trình tự hạch toán …………………………………………………….43
1.5.3. Hình thức kế toán nhật ký chứng từ …………………………………….44
1.5.3.1. Hệ thống sổ ………………………………………………………… 44
1.5.3.2. Ưu, nhược điểm ………………………………………………………44
1.5.3.3. Trình tự ghi sổ ……………………………………………………… 44
1.5.4. Hình thức kế toán nhật ký sổ cái ………………………………………46
1.5.4.1. Hệ thống sổ ………………………………………………………… 46
1.5.4.2. Ưu, nhược điểm ………………………………………………………46
1.5.4.3. Trình tự ghi sổ ……………………………………………………… 46
1.5.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính …………………………………… 47
1.5.5.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức ………………………………………47
1.5.5.2. Trình tự ghi sổ ……………………………………………………….48
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH MTV TM Hưng Thịnh
2.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty TNHH MTV TM Hưng
ĐỖ THỊ TUYẾT ĐHLT KẾ TOÁN - K1 Luận văn tốt
nghiệp
5
Trường ĐH Công nghiệp H Nôi Khoa kinh à
tế

Thịnh 50
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH MTV TM Hưng
Thịnh … 50
2.1.2. Nhiệm vụ hoạt động kinh doanh của công ty ………………………… 50
2.1.3. Quá trình bán hàng của công ty ……………………………………… 51
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty ……………………………51
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty ………………………………… 51
2.1.4.2. Chức năng của các phòng ban
……………………………………… 52
2.1.5. Tổ chức công tác kế toán trong công ty 53
2.1.5.1.Tổ chức bộ máy kế toán ……………………………………………….53
2.1.5.2.Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại công ty…………………………54
2.2. Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH MTV TM Hưng Thịnh ……………………………………… 56
2.2.1. Một số kết quả đạt được của công ty trong những năm qua ……………56
2.2.2. Các phương thức bán hàng trong công ty
……………………………….57
2.2.2.1.Phương thức bán buôn …………………………………………………
57
2.2.2.2. Phương thức bán lẻ ……………………………………………………
57
2.2.3. Kế toán bán hàng của công ty ………………………………………… 58
2.2.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng
…………………………………………… 58
2.2.3.2. Tài khoản sử dụng
………………………………………………… 58
2.2.3.3. Trình tự kế toán doanh thu bán
ĐỖ THỊ TUYẾT ĐHLT KẾ TOÁN - K1 Luận văn tốt
nghiệp
6

Trường ĐH Công nghiệp H Nôi Khoa kinh à
tế
hàng 59
2.2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu ………………………….…… 70
2.2.5. Kế toán giá vốn hàng bán ………………………………………………71
2.2.5.1. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
…………………………… 71
2.2.5.2. Kế toán giá vốn hàng bán …………………………………………… 71
2.2.6. Kế toán chi phí bán hàng ………………………………………… 83
2.2.7. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp ………………………………….84
2.2.8. Kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ………….87
Chương 3: Một số nhận xét và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV TM
Hưng Thịnh
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty ………………………………………………………………92
3.1.1. Ưu điểm…………………………………………………………………92
3.1.2. Nhược điểm ………………………………………………………… 93
3.2. Sự cần thiết và những yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ………………………………… 93
3.3. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh …………………………………………………………… 94
3.3.1. Ý kiến 1: Về kế toán bán hàng …………………… 94
3.3.2. Ý kiến 2: Về việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ………….95
3.3.3. Ý kiến 3: Cán bộ nhân viên ……………………………………… … 96
3.3.4. Ý kiến 4: Mở rộng mạng lưới bán hàng ……………………… …… 96
3.3.5. Ý kiến 5: Trang bị thêm đồ dùng văn phòng …………………… … 96
3.3.6. Ý kiến 6: Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa………………… 97
3.3.7. Ý kiến 7: Về kế chi phí phát sinh trong doanh nghiệp…………………97
ĐỖ THỊ TUYẾT ĐHLT KẾ TOÁN - K1 Luận văn tốt

nghiệp
7
Trường ĐH Công nghiệp H Nôi Khoa kinh à
tế
Kết luận ………………………………………………………………………99
Tài liệu tham khảo ……………………………………………………………
100
ĐỖ THỊ TUYẾT ĐHLT KẾ TOÁN - K1 Luận văn tốt
nghiệp
8
Trường ĐH Công nghiệp H Nôi Khoa kinh à
tế
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DN
TNHH
MTV
TM
CPBH
CPQLDN
CKTM
KQKD
CP
KD
GVHB
DTBH
DV
GTGT
BTC
TSCĐ


BHXH
BHYT
KPCĐ
TKĐƯ
TT
KC
PT
PC
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
Doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên
Thương mại
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chiết khấu thương mại
Kết quả kinh doanh
Chi phí
Kinh doanh
Giá vốn hàng bán
Doanh thu bán hàng
Dịch vụ
Giá tri giá tăng
Bộ Tài Chính
Tài sản cố định
Hóa đơn
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Tài khoản đối ứng
Thanh toán
Kết chuyển
Phiếu thu
Phiếu chi
ĐỖ THỊ TUYẾT ĐHLT KẾ TOÁN - K1 Luận văn tốt
nghiệp

9
Trường ĐH Công nghiệp H Nôi Khoa kinh à
tế
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang từng bước phát triển
cả về quy mô và loại hình kinh doanh với nhiều hình thức đa dạng, loại,
phong phú, thay đổi linh hoạt. Các doanh nghiệp đã góp phần quan trọng tạo
nên một nền kinh tế thị trường đầy năng động ổn định và phát triển mạnh mẽ.
Trong cơ chế thị trường đầy sôi động ấy các doanh nghiệp đang phải
đối mặt với không ít những khó khăn và thách thức. Nhiệm vụ đặt ra cho các
nhà kinh doanh là tập trung mọi trí lực vào các yếu tố quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thương mại thì hoạt động kinh doanh chính là
hoạt động bán hàng. Bán hàng là một nghệ thuật, lượng hàng hoá tiêu thụ là
nhân tố trực tiếp làm thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp, nó thể hiện sức
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, là cơ sở để đánh giá trình độ
quản lý, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, nó không
chỉ là cầu nối giữa các đơn vị, thành phần kinh tế trong nước lại với nhau
thành một thể thống nhất mà còn có ý nghĩa rất quan trọng bắt chặt thêm mối
quan hệ quốc tế nối thị trường trong nước và thị trường quốc tế ngày càng
phát triển mạnh mẽ. Kết quả bán hàng là chỉ tiêu tổng hợp để phân tích đánh
giá các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của doanh nghiệp như: Cơ cấu tiêu thụ, số
vòng quay của vốn.
Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ và tình hình thực tế
của công ty em đã chọn đề tài: " Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV TM Hưng Thịnh "
làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
ĐỖ THỊ TUYẾT ĐHLT KẾ TOÁN - K1 Luận văn tốt

nghiệp
10
Trường ĐH Công nghiệp H Nôi Khoa kinh à
tế
- Mục tiêu chung: Giúp cho sinh viên đi sâu vào kiến thức thực tế và
học hỏi thêm kinh nghiệm. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV TM Hưng Thịnh sẽ phát
hiện được ưu điểm và những mặt hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán.
Từ đó đề ra những giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng công tác tổ
chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, góp phần quản lý tốt và
đẩy mạnh quá trình tiêu thụ đem lại hiệu quả cao cho công ty.
- Mục tiêu cụ thể.
+ Tổng kết những vấn đề mang tính lý luận của công tác tổ chức kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
+ Đánh giá thực trạng tình hình tổ chức công tác hạch toán tiêu thụ và
xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm chủ yếu.
+ Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty để thấy được lợi
thế cũng như tồn tại trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Từ đó đề xuất những
biện pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm.
+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng công tác
hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập thông tin
Đối với thông tin để đánh giá thực trạng của công ty được thu thập
bằng các phương pháp.
- Thu thập số liệu kế toán thống kê tại công ty
- Phỏng vấn những người có liên quan
- Quan sát thực tế tại công ty
3.2. Phương pháp hạch toán kế toán
- Phương pháp chứng từ: Là phương pháp xác định và kiểm tra tình

hình các nghiệp vụ kinh tế cụ thể.
ĐỖ THỊ TUYẾT ĐHLT KẾ TOÁN - K1 Luận văn tốt
nghiệp
11
Trường ĐH Công nghiệp H Nôi Khoa kinh à
tế
- Phương pháp kiểm kê: Là phương pháp xác định số hiện có của các
loại tài sản nhằm làm cho số liệu kế toán phản ánh đúng thực trạng hoạt động
sản xuất kinh doanh và tình hình tài sản của công ty.
- Phương pháp tài khoản: Là phương pháp phân loại và hệ thống hoá các
nghiệp kinh tế phát sinh nhằm ghi chép theo dõi tình hình biến động của từng tài
sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong quá trình sản xuất kinh doanh của công
ty.
- Phương pháp tổng hợp và cân đối: Là phương pháp khái quát tình
hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ nhất định bằng cách lập báo cáo tài chính tổng hợp như: Bảng cân đối
kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ
3.3. Phương pháp phân tích đánh giá
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh để so sánh các
chỉ tiêu giữa các kỳ với nhau. Chia nhỏ vấn đề làm đơn giản hoá vấn đề để
nhận xét và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu phân tích.
- Phương pháp đánh giá: Là phương pháp dùng đơn vị đo lường bằng
tiền để biểu hiện giá trị của từng loại tài sản trong doanh nghiệp theo những
nguyên tắc nhất định.
4. Giới hạn của luận văn
Do thời gian thực tập có hạn và khả năng bản thân cũng như điều kiện
khác có hạn nên em chỉ nghiên cứu đề tài trong phạm vi:
- Về mặt không gian: Đề tài được thực hiện tại công ty TNHH MTV
TM Hưng Thịnh.

- Về mặt thời gian: Các số liệu phân tích đánh giá tình hình tiêu thụ
hàng hoá của công ty trong tháng 02 năm 2009
ĐỖ THỊ TUYẾT ĐHLT KẾ TOÁN - K1 Luận văn tốt
nghiệp
12
Trường ĐH Công nghiệp H Nôi Khoa kinh à
tế
- Về mặt nội dung: Nghiên cứu việc tổ chức hạch toán kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh.
Luận văn thực tập được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH MTV TM Hưng Thịnh.
Chương 3: Hoàn thiện công tác bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH MTV TM Hưng Thịnh.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
1.1.1. Khái niệm bán hàng
Bán hàng: Là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với
phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán. Quá trình bán hàng là giai đoạn cuối cùng
của quá trình sản xuất kinh doanh nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với các
doanh nghiệp, bởi vì đây là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật
sang hình thái giá trị "tiền tệ", giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục
quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại.
ĐỖ THỊ TUYẾT ĐHLT KẾ TOÁN - K1 Luận văn tốt

nghiệp
13
Trường ĐH Công nghiệp H Nôi Khoa kinh à
tế
- Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh
thương mại và lưu chuyển hàng hoá. Lưu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp của
các hoạt động thuộc các quá trình mua và bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá.
- Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm
các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất
mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.
- Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Lưu chuyển hàng
hoá trong kinh doanh thương mại có thể theo một trong hai phương thức là
bán buôn và bán lẻ.
- Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có
thể theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức công tác bán buôn, bán lẻ,
công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thương mại.
- Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: Sự vận động của hàng hoá
trong kinh doanh thương mại cũng không giống nhau. Do đó, chi phí thu mua
và thời gian lưu chuyển hàng hoá khác nhau giữa các loại hàng hoá.
1.1.3. Ý nghĩa của hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thoả mãn
nhu cầu thị trường thông qua quá trình bán hàng với mục tiêu là lợi nhuận.
Để thực hiện quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp
phải chỉ ra các khoản chi phí. Đó là tổng giá trị làm giảm lợi ích kinh tế trong
kỳ dưới các hình thức các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản
hoặc phát sinh các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời doanh
nghiệp cũng thu được các khoản doanh thu và thu nhập khác là tổng giá trị
các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ phát sinh từ các hoạt động góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu.

ĐỖ THỊ TUYẾT ĐHLT KẾ TOÁN - K1 Luận văn tốt
nghiệp
14
Trường ĐH Công nghiệp H Nôi Khoa kinh à
tế
Sau một quá trình hoạt động doanh nghiệp xác định kết quả của từng hoạt
động trên cơ sở so sánh doanh thu và chi phí của từng hoạt động. Kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp phải được phân phối và sử dụng theo đúng mục đích
phù hợp với cơ chế tài chính quy định cho từng loại hình doanh nghiệp cụ thể.
1.1.4. Vai trò của bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Đặc trưng của DN thương mại là hoạt động mua, bán vật tư, hàng hoá
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng cuối cùng của xã hội. Đối với DN thương mại
vốn hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ vốn lưu động cũng như tổng số
vốn kinh doanh của DN. Do đó, kế toán hàng là khâu chủ yếu quan trọng
nhất. Đồng thời nghiệp vụ bán hàng và xác định KQBH là vấn đề trọng yếu
hàng đầu của DN, có liên quan và bao quát tất cả hoạt động khác của quá
trình kinh doanh thương mại.
- Trong quản lý kinh tế tài chính ở các doanh nghiệp thương mại và
dịch vụ, kế toán với tư cách là công cụ không thể thiếu trong việc quản lý
kinh tế, là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản,
sự vận động của tài sản đó nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế
tài chính của đơn vị.
+ Kế toán bán hàng và xác định KQBH chính là công cụ đắc lực, hữu
hiệu đáp ứng yêu cầu quản lý của các hoạt động kinh doanh. Do vậy, tổ chức
công tác kế toán bán hàng và xác định KQBH một cách khoa học, hợp lý, phù
hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong
từng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, thu thập, xử lý và cung cấp thông tin
cho chủ doanh nghiệp, cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính, thuế, ngân hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình luân chuyển hàng hoá trong
doanh nghiệp thương mại. Đối với bản thân các đơn vị kinh tế, có bán được

hàng thì mới có thu nhập để bù đắp những chi phí bỏ ra và hình thành kết quả
kinh doanh. Việc thúc đẩy bán hàng ở đơn vị này là cơ sở để thúc đẩy sản
ĐỖ THỊ TUYẾT ĐHLT KẾ TOÁN - K1 Luận văn tốt
nghiệp
15
Trường ĐH Công nghiệp H Nôi Khoa kinh à
tế
xuất và tiêu thụ ở đơn vị kinh tế khác trong nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là
đơn vị kinh tế có quan hệ với doanh nghiệp.
1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất
lượng, chủng loại và giá trị.
- Giám đốc sự an toàn của hàng hóa xuất bán nhằm tăng nhanh tốc độ
lưu chuyển hàng hoá, giảm chi phí kinh doanh trên cơ sở kiểm tra chặt chẽ chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Theo dõi kịp thời tình hình thanh toán tiền hàng với khách hàng và các
khoản thuế phải nộp cho Nhà nước phát sinh trong quá trình mua bán hàng hoá.
- Phân bổ chi phí thu mua hàng hoá cho hàng đã bán trong kỳ để tính trị giá
vốn của hàng đã bán và kết quả hoạt động kinh doanh một cách đúng đắn.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập BCTC và định kỳ
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân
phối kết quả.
1.2. Một số vấn đề chung về bán hàng.
1.2.1. Bản chất kinh tế của bán hàng.
Quá trình bán hàng ở doanh nghiệp thương mại là quá trình vận động
của vốn kinh doanh từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ và hình thành
kết quả bán hàng. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá đã chuyển chủ,
tức là hàng hoá đã giao cho người mua hoặc đã thu được tiền bán hàng. Nói
gọn, bán hàng hay tiêu thụ hàng hoá là thực hiện giá trị hàng hóa.

1.2.2. Các phương thức bán hàng.
1.2.2.1. Phương thức bán buôn.
Bán buôn là việc tiêu thụ hàng hoá cho các đơn vị, doanh nghiệp để
tiếp tục chuyển bán hoặc bán các loại nguyên liệu, vật liệu cho các đơn vị sản
ĐỖ THỊ TUYẾT ĐHLT KẾ TOÁN - K1 Luận văn tốt
nghiệp
16
Trường ĐH Công nghiệp H Nôi Khoa kinh à
tế
xuất. Bên cạnh đó cung cấp hàng hoá cho các tổ chức xã hội khác thoả mãn
nhu cầu kinh tế.
a. Bán buôn qua kho.
Đây là phương thức bán buôn mà hàng hoá xuất từ kho của doanh
nghiệp để bán cho người mua. Đối với phương thức bán buôn qua kho thường
sử dụng hai hình thức bán hàng như sau:
* Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng.
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại căn cứ vào hợp đồng
kinh tế đã ký với người mua để gửi hàng cho người mua bằng phương tiện
vận chuyển tự có hoặc thuê ngoài. Trong trường hợp này, hàng hoá gửi đi vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp
chịu hoặc bên mua phải trả, tuỳ thuộc vào điều kiện quy định trong hợp đồng
hai bên đã thoả thuận, ký kết. Chứng từ bán hàng trong trường hợp này là hoá
đơn hoặc phiếu xuất kho kiêm hoá đơn do doanh nghiệp lập. Thời điểm hàng
hoá được coi là bán theo hình thức này là khi bên mua xác nhận đã nhận được
hàng hoặc chấp nhận thanh toán, lúc đó hàng hoá mới được chuyển quyền sở
hữu từ doanh nghiệp sang người mua.
Trong trường hợp này khi xuất kho chuyển đi, phòng kinh doanh lập
"Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển" thành năm liên: Phòng kinh doanh lưu một
liên, sau khi xuất hàng thủ kho lưu một liên, gửi kèm theo hàng hoá một liên,
chuyển cho phòng kế toán hai liên. Hàng chưa được tiêu thụ nên được theo

dõi ở trạng thái "hàng gửi đi bán" và vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp.
Khi giao hàng tại kho của người mua, được người mua thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán cho số hàng đó thì lập "Hoá đơn bán hàng" thành 3 liên:
Giao cho bên mua 1 liên, phòng kinh doanh lưu 1 liên, gửi cho phòng kế toán
1 liên tại thời điểm này hàng hoá mới được coi là tiêu thụ.
ĐỖ THỊ TUYẾT ĐHLT KẾ TOÁN - K1 Luận văn tốt
nghiệp
17
Trường ĐH Công nghiệp H Nôi Khoa kinh à
tế
* Bán buôn giao hàng trực tiếp tại kho doanh nghiệp.
Theo hình thức này, bên mua căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký sẽ uỷ
nhiệm cho cán bộ nghiệp vụ của mình đến nhận hàng tại kho của người bán
và chịu trách nhiệp áp tải hàng hoá về bằng phương tiện tự có hoặc thuê
ngoài. Khi hàng hoá xuất giao cho người mua thì được coi là tiêu thụ, từ đó
phòng kinh doanh lập "phiếu xuất kiêm hoá đơn bán hàng" thành 4 liên: Lưu
1 liên, chuyển cho kho 3 liên, thủ kho xuất hàng xong lưu 1 liên, giao cho
người mua 1 liên, còn 1 liên giao cho phòng kế toán.
b. Bán buôn vận chuyển thẳng.
Với phương thức này, hàng hoá bán cho bên mua được giao thẳng từ
bên cung cấp không qua kho của doanh nghiệp. Có 2 hình thức bán buôn
trong phương thức bán buôn vận chuyển thẳng.
* Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp.
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại mua hàng của bên cung
cấp giao bán thẳng cho người mua. Doanh nghiệp chỉ đóng vai trò trung gian
môi giới trong quan hệ mua bán với người mua, uỷ nhiệm cho người mua đến
nhận hàng và thanh toán với người bán theo hợp đồng kinh tế mà doanh nghiệp
đã ký với người bán được. Tuỳ theo điều kiện thoả thuận trong hợp đồng kinh tế
mà doanh nghiệp thương mại được hưởng một khoản lệ phí, lệ phí này chính là

doanh thu kinh doanh của doanh nghiệp. Trong trường hợp này, doanh nghiệp
thương mại không lập chứng từ kế toán bán hàng mà chỉ lập "Phiếu thu" về số
hoa hồng được hưởng.
* Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.
Theo hình thức này, doanh nghiệp vừa phải thanh toán tiền mua hàng
với người bán, vừa phải thanh toán tiền hàng với người mua, nghĩa là đồng
thời phát sinh cả hai nghiệp vụ mua hàng và bán hàng. Doanh nghiệp thương
mại có thể vận chuyển hàng đến cho người mua, giao hàng xong được coi là
ĐỖ THỊ TUYẾT ĐHLT KẾ TOÁN - K1 Luận văn tốt
nghiệp
18
Trường ĐH Công nghiệp H Nôi Khoa kinh à
tế
tiêu thụ. Nếu bên mua tự vận chuyển thì thực hiện giao hàng tay ba tại kho
của người bán. Sau đó, hàng hoá được coi là tiêu thụ ngay. Chứng từ kế toán
bán hàng trong trường hợp này là "hoá đơn bán hàng giao thẳng". Đây là "hoá
đơn kiêm phiếu vận chuyển" cho phòng kế toán 2 liên để ghi sổ.
1.2.2.2. Phương thức bán lẻ.
Bán lẻ là việc bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nhằm thoả mãn
nhu cầu tiêu dùng cá nhân và một bộ phận nhu cầu kinh tế tập thể.
a. Bán lẻ thu tiền tập trung.
Trong phương thức này, doanh nghiệp thu tiền và nghiệp vụ giao hàng
tách rời nhau nhằm chuyên môn hoá công tác bán hàng. Mỗi quầy hàng hoặc
liên quầy hàng đều bố trí một nhân viên thu ngân chuyên thu tiền và viết hoá
đơn hoặc tính kê mua hàng cho khách.
Cuối ca hoặc cuối ngày, nhân viên thu ngân kiểm tiền, lập giấy nộp tiền
bán hàng (Đây chính là doanh thu của cửa hàng trong ngày). Sau đó, nhân
viên bán hàng tập hợp hoá đơn và tính kê hàng hoá để tiến hành kiểm kê, đối
chiếu hai chứng từ này với nhau để làm căn cứ cho kế toán ghi sổ.
b. Bán lẻ thu tiền trực tiếp.

Theo phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp, nhân viên bán hàng hoàn
toàn chịu trách nhiệm vật chất về số lượng đã nhận bán ở quầy, đồng thời chịu
trách nhiệm quản lý tiền bán hàng trong ngày. Nhân viên bán hàng trực tiếp thực
hiện việc thu tiền và giao hàng cho người mua. Cuối ca, cuối ngày nhân viên bán
hàng lập giấy nộp tiền bán hàng, đồng thời kiểm kê hàng còn lại ghi vào "thẻ
quầy hàng" và xác định lượng hàng bán ra trong ngày cho từng mặt hàng. Qua
phương thức này, nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện với người mua và
thường không cần lập chứng từ cho nghiệp vụ bán lẻ. Tuỳ thuộc vào yêu cầu
quản lý mà cuối ca, cuối ngày hoặc định kỳ ngắn nhân viên bán hàng kiểm kê
ĐỖ THỊ TUYẾT ĐHLT KẾ TOÁN - K1 Luận văn tốt
nghiệp
19
Trường ĐH Công nghiệp H Nôi Khoa kinh à
tế
hàng hoá và quan hệ cân đối luân chuyển hàng hoá để xác định lượng hàng
hoá tiêu thụ.
Sau đó, nhân viên bán hàng lập "báo cáo bán hàng" trong ca, ngày hoặc
trong kỳ để nộp cho phòng kế toán. Hàng ngày, khi nộp tiền bán hàng cho thủ
quỹ, nhân viên bán hàng phải lập giấy nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ, đây
chính là một loại chứng từ "Báo cáo bán hàng" do nhân viên bán hàng lập.
Để thuận tiện cho việc quản lý hàng hoá bán ra trong ca, hàng ngày
hoặc định kỳ nhân viên bán hàng phải mở thẻ hàng cho từng mặt hàng để ghi
chép, tập hợp nghiệp vụ bán hàng theo mẫu.
Về hình thức chứng từ, đối với phương thức bán lẻ thường không cần lập
chứng từ cho từng nghiệp vụ bán hàng mà mỗi ca, hàng ngày hoặc định kỳ ngắn
tiến hành lập chứng từ chung đó là "Báo cáo bán hàng", còn tiền bán hàng ghi
theo giấy nộp tiền bán hàng, đối chiếu doanh thu bán hàng trên báo cáo với số
tiền thực nộp sẽ xác định được số tiền thừa, thiếu trong quá trình tiêu thụ hàng
hoá.
c. Bán hàng tự động.

Phương thức bán hàng này được áp dụng đối với số mặt hàng có thể sử
dụng máy bán hàng tự động để thực hiện nghiệp vụ bán hàng. Qua cách thức
thực hiện của phương thức bán hàng tự động này cho thấy sự tiện dụng và
cũng không kém phần hiệu quả nhằm đưa hàng hoá đến tận tay người tiêu
dùng ở mọi lúc, mọi nơi. Tuy nhiên, nó còn không đòi hỏi một không gian
rộng lớn cho quá trình bán hàng.
d. Bán hàng theo phương thức đặt hàng.
Theo phương thức này, khách hàng đặt mua hàng hoá tại quầy hàng,
doanh nghiệp cử nhân viên chuyên trách vận chuyển hàng đến địa điểm mà
người tiêu dùng yêu cầu. Trong trường hợp này doanh nghiệp phải lập "Báo
cáo bán hàng" phản ánh riêng.
ĐỖ THỊ TUYẾT ĐHLT KẾ TOÁN - K1 Luận văn tốt
nghiệp
20
Trường ĐH Công nghiệp H Nôi Khoa kinh à
tế
e. Bán hàng theo phương thức khách hàng tự chọn.
Theo phương thức bán hàng này, các quầy hàng, các gian hàng không
có nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng tại từng quầy hàng
mà chỉ có các nhân viên chuyên trách làm nhiệm vụ quan sát, bảo vệ gian
hàng do mình đảm nhiệm, đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn, giới thiệu
hàng hoá cho khách hàng có nhu cầu mua. Trong hình thức bán hàng này,
khách hàng sẽ tự lưa chọn hàng hoá, ở quầy hàng, gian hàng. Sau đó thanh
toán tiền ở bàn thu ngân, nhân viên thu ngân bố trí ngay ở lối ra.
1.2.2.3. Phương thức bán hàng qua đại lý.
Giao hàng cho đại lý là biến tướng của phương thức bán buôn chuyển hàng
và rất phổ biến ở doanh nghiệp thương mại hiện nay. Hàng ký gửi được coi là
"Hàng gửi đi bán" vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp cho đến khi
chính thức tiêu thụ. Để thực hiện được phương thức bán hàng này cần phai có hợp
đồng bán hàng đại lý kết giữa hai bên: Bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý - gọi

tắt là bên A), Bên bán hàng đại lý (gọi là bên nhận đại lý - gọi tắt là bên B).
Theo hợp đồng đại lý, bên A xuất giao sản phẩm, hàng hoá cho bên bán
hàng đại lý số sản phẩm, hàng hoá này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên A, khi
bên B báo đã bán được hàng lúc đó mới ghi nhận tiêu thụ cho số sản phẩm,
hàng hoá đã giao cho bên B. Bên đại lý khi bán hàng hoá được hưởng hoa
hồng đại lý. Hoa hồng bán đại lý chính là doanh thu của bên B. Bên A trả tiền
hoa hồng cho bên B, đây là chi phí thuê bán hàng thuộc phần chi phí bán
hàng.
Phương thức bán hàng đại lý là hình thức tiêu thụ hàng hoá đang được
các doanh nghiệp quan tâm. Phương thức này giúp cho các doanh nghiệp nhà
mở rộng được thị trường, tăng sức cạnh tranh. Mặt khác, tận dụng được cơ sở
vật chất sẵn có như (quầy hàng, cửa hàng, kinh nghiệm kinh doanh)
1.2.2.4. Phương thức bán hàng trả góp.
ĐỖ THỊ TUYẾT ĐHLT KẾ TOÁN - K1 Luận văn tốt
nghiệp
21
Trường ĐH Công nghiệp H Nôi Khoa kinh à
tế
Bán hàng trả góp là một hình thức biến tướng của phương thức bán
hàng trả chậm. Các phương thức thanh toán tiền bán hàng bao gồm: Bán hàng
thu tiền trực tiếp và bán trả chậm (bán chịu). Qua phương thức này, người
mua trả tiền hàng làm nhiều lần, trong một khoảng thời gian tương đối dài.
Lần đầu tại thời điểm mua hàng (nhập hàng) số còn lại sẽ trả chậm vào các kỳ
tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi theo thoả thuận.
Tổng số tiền người mua chấp nhận trả (cam kết sẽ trả) cao hơn số tiền
mua hàng hoá đó ở điều kiện bình thường. Phần chênh lệch giữa giá bán hàng
theo phương thức trả góp với giá bán thông thường chính là thu nhập hoạt
động tài chính của bên bán.
Phương thức bán hàng trả góp là phương thức rất quen thuộc trong xã
hội tiêu dùng, phương thức bán hàng trả góp lấy đối tượng phục vụ chính là

các "thượng đế" có thói quen và nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao nhưng khả
năng tài chính là có hạn.
Qua phương thức này, giúp doanh nghiệp khai thác thị trường tiềm năng
một cách triệt để mà hầu như không phải đầu tư thêm (lãi suất thu tiền hàng bù
đắp chi phí, vốn tăng trong khâu thanh toán và dự phòng rủi ro có thể xảy ra).
1.2.2.5. Phương thức hàng đổi hàng.
Theo phương thức tiêu thụ này, bên bán xuất giao hàng hoá cho bên
mua, đồng thời nhận lại từ bên mua (vật liệu, hàng hoá hoặc TSCĐ). Như
vậy, quá trình mua và bán diễn ra đồng thời trên nguyên tắc giá chi phí của
hạch toán kế toán. Khi xuất giao sản phẩm hàng hoá cho bên mua, bên bán
phải phản ánh thuế GTGT phải nộp theo giá bán. Đồng thời, khi nhận vật liệu,
hàng hoá hoặc TSCĐ. Phải phản ánh số GTGT được khấu trừ. Phương thức
tiêu thụ hàng đổi hàng được áp dụng cho các doanh nghiệp mà sản phẩm của
doanh nghiệp đó là những vật liệu hoặc yếu tố đầu vào của doanh nghiệp khác
giữa hai DN có mối quan hệ giao dịch cung ứng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
ĐỖ THỊ TUYẾT ĐHLT KẾ TOÁN - K1 Luận văn tốt
nghiệp
22
Trường ĐH Công nghiệp H Nôi Khoa kinh à
tế
1.2.2.6. Phương thức tiêu thụ nội bộ.
Trong các doanh nghiệp ngoài các nghiệp vụ thông thường còn phát
sinh các nghiệp vụ cung ứng sản phẩm, hàng hoá lao vụ, dịch vụ giữa đơn vị
chính với đơn vị trực thuộc. Ngoài ra, tiêu thụ nội bộ còn bao gồm nội dung
sau đây.
- Doanh nghiệp sử dụng hàng hoá của mình để trả lương cho công nhân
viên trong những trường hợp cần thiết.
- Sử dụng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, quảng cáo.
1.3. Một số vấn đề chung về kết quả kinh doanh.

1.3.1. Bản chất kinh tế của xác định kết quả kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, kết quả tiêu thụ là mối quan tâm hàng đầu
của các nhà quản trị, nhà đầu tư, tài trợ. Kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
dịch vụ được xác định bằng chỉ tiêu "lãi gộp" và "lãi thuần". Kế toán phải xác
định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán, tức là xác định lợi nhuận (hoặc lỗ)
của một kỳ kế toán.
Lợi nhuận hoạt động
kinh doanh trong kỳ
=
Thu nhập hoạt động
kinh doanh trong kỳ
-
Chi phí hoạt động
kinh doanh trong kỳ
Trong nền kinh tế thị trường, ngoại trừ một số doanh nghiệp hoạt động
vì mục đích công ích, có thể nói "lợi nhuận" là mục tiêu hàng đầu chi phối
mọi quyết định sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để nắm bắt được hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp có đem lại lợi nhuận hay không, nếu có
lợi nhuận thu được là bao nhiêu, doanh nghiệp phải tính toán, xác định kết
quả kinh doanh. "Kết quả kinh doanh " là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp
hướng tới mọi chính sách, biện pháp đề ra trong doanh nghiệp đều xoay
quanh vấn để làm thế nào để đạt được kết quả kinh doanh càng cao càng tốt.
1.3.2. Các yếu tố cấu thành việc xác định kết quả kinh doanh.
1.3.2.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
ĐỖ THỊ TUYẾT ĐHLT KẾ TOÁN - K1 Luận văn tốt
nghiệp
23
Trường ĐH Công nghiệp H Nôi Khoa kinh à
tế
Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh ghiệp

trong một kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và
nghiệp vụ sau:
+ Bán hàng: Bán các sản phẩm do DNSX ra và bán hàng hoá mua vào.
+ Cung cấp dịch vụ: Thực hiện các công việc đã thoả thuận trong một
hoặc nhiều kỳ kế toán như: Cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản
theo phương thức hoạt động.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được
hoặc số thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán
sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
1.3.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu.
* Chiết khấu thương mại:
Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua
hàng với khối lượng lớn hoặc giảm trừ cho người mua do thanh toán tiền hàng
trước thời hạn thanh toán đã thoả thuận.
* Hàng bán bị trả lại.
Là doanh thu của số hàng hoá đã bán nhưng bị khách hàng trả lại do
không phù hợp với yêu cầu của người mua, do vi phạm cam kết, vi phạm hợp
đồng kinh tế, hàng bị mất, hàng kém chất lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
* Giảm giá hàng bán.
Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy
cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Giảm giá bán bao gồm: Giảm giá, bớt giá. Khi
khách hàng mua với số lượng lớn sẽ được doanh nghiệp bớt giá. Khi hàng hoá
đã bán cho khách hàng có thể có một số hàng bị kém phẩm chất vì lý do nào
đó, khách hàng có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá. Nếu doanh nghiệp
ĐỖ THỊ TUYẾT ĐHLT KẾ TOÁN - K1 Luận văn tốt
nghiệp
24
Trường ĐH Công nghiệp H Nôi Khoa kinh à

tế
kiểm tra lại số hàng hoá thấy đúng là không đạt quy cách phẩm chất thì sẽ
chấp nhận giảm giá.
* Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế xuất
khẩu phải nộp.
Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu là khoản thuế gián thu, tính
trên doanh thu bán hàng. Các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu thụ
hàng hoá, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất kinh doanh chỉ là đơn vị thu
nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ.
1.3.2.3. Giá vốn hàng bán.
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán
hàng, gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định
chính xác trị giá vốn hàng bán là cơ sở để tính kết quả hoạt động kinh doanh.
* Xác định trị giá vốn của hàng bán:
Trị giá vốn của
hàng bán
Trị giá vốn của hàng
xuất kho để bán
+
Chi phí BH và chi phí QLDN
phân bỏ cho số hàng đã bán
1.3.2.4. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Chi phí bán hàng (CPBH).
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà DN bỏ ra có liên quan đến
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ như: Chi phí nhân
viên, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo…
Cu i k kinh doanh, k toán ph i t ng h p các y u t chi phí bán h ngố ỳ ế ả ổ ợ ế ố à
l y s li u phân b cho t ng nhóm h ng t n kho l n, d tr gi a các kđể ấ ố ệ ổ ừ à ồ ớ ự ữ ữ ỳ
không n nh, các kho n chi phí phát sinh liên quan n vi c bán h ng bổ đị ả đế ệ à ị

tr l i, chi phí phát sinh liên quan n vi c g i h ng i bán ch a tiêu thả ạ đế ệ ử à đ ư ụ
trong k , chi phí b o qu n h ng hoá t i c a h ng, qu y h ng. Nh v y, chiỳ ả ả à ạ ử à ầ à ư ậ
phí bán h ng cu i k ph i phân b nh ng kho n m c chi phí liên quan nà ố ỳ ả ổ ữ ả ụ đế
h ng còn l i t ng kho n m c CPBH c n phân b cho h ng còn l i.à ạ ừ ả ụ ầ ổ à ạ
ĐỖ THỊ TUYẾT ĐHLT KẾ TOÁN - K1 Luận văn tốt
nghiệp
25
=
+

×