Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP PHẦN SINH THÁI HỌC LỚP 12C4 BẰNG PHƯƠNG PHÁP SƠ ĐỒ HÓA KIẾN THỨC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.38 KB, 36 trang )

Nghiên cứu Khoa học Sư phạm ứng dụng môn Sinh học, năm học: 2014-2015
DANH MỤC VIẾT TẮT
Người thực hiện: Tạ Thị Diễm Thu

MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
1. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Trang 1
2. GIỚI THIỆU 2
2.1. Hiện trạng 3
2.2. Giải pháp thay thế 3
* Vấn đề nghiên cứu 3
* Giả thuyết nghiên cứu 3
3. PHƯƠNG PHÁP 4
3.1. Khách thể nghiên cứu 4
3.2. Thiết kế nghiên cứu 4
3.3. Qui trình nghiên cứu 5
3.4. Đo lường và thu thập dữ liệu 7
4. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ 8
4.1. Phân tích 8
4.2. Bàn luận 9
5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 10
5.1. Kết luận 10
5.2. Khuyến nghị 10
TÀI LIỆU THAM KHẢO 12
PHỤ LỤC 13
Phụ lục 1: BẢNG ĐIỂM 13
Phụ lục 2: THIẾT KẾ PHIẾU HỌC TẬP 16
Phụ lục 3: ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN TRẮC NGHIỆM SAU TÁC ĐỘNG 29
Nghiên cứu Khoa học Sư phạm ứng dụng môn Sinh học, năm học: 2014-2015


GV
HS
NXB
THPT
ĐTB
SGK
NTST
GHST
MT
QT
Giáo viên
Học sinh
Nhà xuất bản
Trung học phổ thông
Điểm trung bình
Sách giáo khoa
Nhân tố sinnh thái
Giới hạn sinh thái
Môi trường
Quần thể
SV Sinh vật
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Người thực hiện: Tạ Thị Diễm Thu
Nghiên cứu Khoa học Sư phạm ứng dụng môn Sinh học, năm học: 2014-2015
Trang
Bảng 1
Kiểm chứng T-test sự tương đương trước tác động
4
Bảng 2
Thiết kế nghiên cứu

5
Bảng 3
So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
9
Bảng 4 Quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần thể
24
Bảng 5 Mối quan giữa các cá thể trong quần thể và ý nghĩa
24
Biểu đồ So sánh kết quả trước và sau tác động 8
Sơ đồ 1
Các loại môi trường sống
21
Sơ đồ 2
Các nhân tố sinh thái
22
Người thực hiện: Tạ Thị Diễm Thu
Nghiên cứu Khoa học Sư phạm ứng dụng môn Sinh học, năm học: 2014-2015
Người thực hiện: Tạ Thị Diễm Thu
Nghiên cứu Khoa học Sư phạm ứng dụng môn Sinh học, năm học: 2014-2015
Người thực hiện: Tạ Thị Diễm Thu
Nghiên cứu Khoa học Sư phạm ứng dụng môn Sinh học, năm học: 2014-2015
Người thực hiện: Tạ Thị Diễm Thu
Nghiên cứu Khoa học Sư phạm ứng dụng môn Sinh học, năm học: 2014-2015
1. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, nguồn
lực con người Việt Nam trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự thành công của công
cuộc phát triển đất nước. Vì thế, giáo dục có nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng
một thế hệ Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Dạy học sinh học
cũng không đứng ngoài nhiệm vụ đó.
Sinh học là khoa học về sự sống có mối liên hệ chặt chẽ với môi trường, học sinh

học không chỉ để biết mà còn để hành động, đặc biệt trong tình hình môi trường bị ô
nhiễm nghiêm trọng như hiện nay. Học sinh phổ thông nói chung, học sinh cấp trung học
phổ thông nói riêng, là lớp thế hệ ngay tiếp sau này, các em là người “thừa hưởng” chính
yếu nhất những tác động của môi trường. Vì vậy, trách nhiệm giữ gìn môi trường chính
thuộc về các em.
Chúng ta đã giáo dục cho các em biết yêu quý thiên nhiên, các sinh vật khác, biết
tôn trọng và bảo vệ chúng. Phần bảy chương trình sinh học phổ thông, phần Sinh thái học
được viết, như là kiến thức sinh học phổ thông cuối cùng trước lúc các em bước vào đời.
Nhưng vấn đề lại được đặt ra, làm sao học Sinh thái học thật “dễ”, thật “sâu”, nhớ lâu, dễ
áp dụng? Phương pháp sơ đồ hóa ra đời nhằm giải quyết tận gốc các vấn đề trên.
Phần Sinh thái học (chương trình Sinh học 12) cung cấp cho HS hệ thống tri thức
khoa học vững chắc về môi trường, các yếu tố môi trường, sự tương tác, vận động phát
triển và kết quả của chúng. Vì vậy các tri thức sinh thái rất thuận lợi được diễn đạt bằng sơ
đồ, trong đó sơ đồ tĩnh giới thiệu các sự kiện, liệt kê các yếu tố, sơ đồ diễn đạt nội dung các
kiến thức một cách ngắn gọn, có logic về mặt không gian, thể hiện mối quan hệ toàn thể bộ
phận, giữa “giống – loài”, giữa cái chung – cái riêng, Sơ đồ động mô tả diễn biến các cơ
chế, các quá trình theo quy luật nhất định. Như vậy các ngôn ngữ nội dung trong sinh thái
học đều diễn đạt bằng ngôn ngữ sơ đồ một cách ngắn gọn, logic và dễ hiểu. Vì vậy chúng
ta cần tăng cường phương pháp sơ đồ hóa trong dạy học sinh học nói chung và dạy phần
sinh thái học nói riêng để nâng cao chất lượng dạy học.
Người thực hiện: Tạ Thị Diễm Thu
Nghiên cứu Khoa học Sư phạm ứng dụng môn Sinh học, năm học: 2014-2015
Đề tài sử dụng phương sơ đồ hóa để giảng dạy hai bài trong phần Sinh thái học (bài
35 và bài 36). Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: lớp 12C1 (lớp đối
chứng) và lớp 12C4 (lớp thực nghiệm) trường THPT Nguyễn Trung Trực, Hòa Thành,
Tây Ninh. Hai nhóm sẽ được kiểm tra khả năng tiếp thu kiến thức và vận dụng thực tiễn
qua bài kiểm tra trắc nghiệm 30 câu (thời gian làm bài là 45 phút). Kết quả kiểm tra sau
tác động của lớp thực nghiệm là 6,88, cao hơn so với lớp đối chứng là 6,11. Qua kiểm
chứng T-Test cho thấy p= 0.00009 < 0,05, có nghĩa là có sự khác biệt giữa điểm trung
bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Điều đó chứng minh việc sử dụng phương

pháp sơ đồ hóa kiến thức đã nâng cao kết quả học tập của HS.
2. GIỚI THIỆU
Sơ đồ là một dạng kênh thông tin rất thú vị, ngôn ngữ sơ đồ vừa cụ thể, trực quan, chi
tiết lại vừa có tính khái quát, trừu tượng và hệ thống cao. Nhìn vào sơ đồ, người xem sẽ
thấy được từng chi tiết cụ thể trong hệ thống toàn diện. Phương pháp dạy học bằng sơ đồ
luôn bám sát quá trình học tập từ việc hình thành kiến thức mới, củng cố hoàn thiện kiến
thức, kiểm tra đánh giá thức sau mỗi bài, mỗi chương hay mỗi phần một cách sáng tạo,
buộc học sinh luôn đặt tư duy trong hoạt động. Vì vậy, dạy bằng sơ đồ cũng gián tiếp rèn
luyện tư duy logic cho học sinh.
Áp dụng sơ đồ hóa kiến thức phần Sinh thái học sẽ giúp HS hệ thống kiến thức từng
phần, từng bài, thậm chí cả chương. Trong quá trình giảng dạy bằng phương pháp sơ đồ
hóa, GV rèn luyện HS khả năng tư duy, khái quát hóa kiến thức khi làm việc độc lập;
đồng thời, phát triển khả năng lập luận thông qua làm việc nhóm. Để đạt hiệu quả cao cho
việc dạy học bằng phương pháp này, GV giao nhiệm vụ cụ thể cho HS chuẩn bị bài ở nhà;
bên cạnh đó, sơ đồ GV chuẩn bị phải tinh giản, dễ hiểu và mang tính thẩm mĩ cao.
Người thực hiện: Tạ Thị Diễm Thu
Nghiên cứu Khoa học Sư phạm ứng dụng môn Sinh học, năm học: 2014-2015
2.1. Hiện trạng
Cấu trúc chương trình Sinh học cấp THPT được sắp xếp lôgic và hệ thống, kiến thức
cấp dưới là nền tảng để lĩnh hội kiến thức cấp trên. Chương trình Sinh học 12 gồm 3 phần:
Di truyền học, Tiến hóa và Sinh thái học. Phần Sinh thái học là phần tương đối khó, mang
tính giáo dục và ứng dụng cao. Tuy nhiên, khi học phần này, HS ít xem trọng, không hệ
thống được kiến thức và liên hệ thực tiễn.
Dạy học bằng phương pháp sơ đồ hóa giúp chúng ta có thể sử dụng được tất cả các
khâu: hình thành kiến thức mới, cũng cố và hoàn thiện kiến thức, kiểm tra đánh giá; GV có
thể truyền đạt hay giải thích minh họa kiến thức, tổ chức hoạt động tự học cho HS và yêu
cầu HS sử dụng sơ đồ để diễn đạt nội dung học được. Trong tiến trình dạy học bằng
phương pháp này, GV cũng có thể cho HS thảo luận nhóm để thiết kế được sơ đồ hoàn
chỉnh về kiến thức bài học, qua đó HS sẽ giải quyết sâu sát những vấn đề thực tiễn hơn.
2.2. Giải pháp thay thế

GV định hướng các ý tưởng để thiết kế sơ đồ kiến thức cho HS qua phần hướng dẫn
tự học ở nhà. Tùy theo độ khó của kiến thức, HS có thể tự sơ đồ hóa hoặc thảo luận nhóm
để tìm ra một sơ đồ tinh giản nhưng đầy đủ thông tin. Cuối cùng, GV tổng kết bằng sơ đồ
đã chuẩn bị để HS chỉnh sửa và bổ sung sơ đồ của mình đã hình thành.
* Vấn đề nghiên cứu: Việc hướng dẫn thực hiện sơ đồ hóa kiến thức phần Sinh
thái học có nâng cao được kết quả học tập của lớp 12C4 trường THPT Nguyễn Trung Trực
không?
* Giả thuyết nghiên cứu: Việc hướng dẫn thực hiện sơ đồ hóa kiến thức phần Sinh
thái học sẽ nâng cao được kết quả học tập của lớp 12C4 trường THPT Nguyễn Trung
Trực.
Người thực hiện: Tạ Thị Diễm Thu
Nghiên cứu Khoa học Sư phạm ứng dụng môn Sinh học, năm học: 2014-2015
3. PHƯƠNG PHÁP
3.1. Khách thể nghiên cứu
- GV đứng lớp: Tạ Thị Diễm Thu.
- HS lớp 12C1 và 12C4 có sự tương đồng về sỉ số, tỉ lệ giới tính và khả năng nhận
thức.
3.2. Thiết kế nghiên cứu
Hai lớp được chọn để thực hiện cho nghiên cứu:
+ Lớp 12C1: Lớp đối chứng
+ Lớp 12C4: Lớp thực nghiệm
* Kiểm tra sự tương đương của hai nhóm trước tác động:
Sử dụng kết quả bài kiểm tra học kì I (phụ lục 1) để kiểm tra sự tương đương trước
tác động. Sử dụng phép kiểm chứng T-test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số
trung bình của hai nhóm đối tượng trên. .
Bảng 1. Kiểm chứng T-test sự tương đương trước tác động
Đối chứng (12C1) Thực nghiệm (12C4)
Giá trị TB 5,96 5,94
p 0.48
Qua bảng kiểm chứng tương đương trước tác động, điểm trung bình của lớp đối

chứng là 5,96 và lớp thực nghiệm là 5.94;
p= 0.48 > 0.05: Chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm thực nghiệm và đối
chứng là không có ý nghĩa. Vậy hai nhóm đã chọn được xem là tương đương.
Thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động của 2 nhóm tương đương.
Người thực hiện: Tạ Thị Diễm Thu
Nghiên cứu Khoa học Sư phạm ứng dụng môn Sinh học, năm học: 2014-2015
Bảng 2. Thiết kế nghiên cứu
Nhóm Kiểm tra trước

Tác động Kiểm tra sau

Thực nghiệm
(Lớp 12C4)
O1 Dạy học bằng hướng dẫn sơ đồ
hóa kiến thức.
O3
Đối chứng
(Lớp 12C1)
O2 Dạy học bình thường. O4
Ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T-test độc lập.
3.3. Quy trình nghiên cứu
* Chuẩn bị bài của giáo viên
- Đối với lớp đối chứng (12C1):
+ Thiết kế kế hoạch bài học.
+ Chuẩn bị bài kiểm tra trắc nghiệm.
- Đối với lớp thực nghiệm (12C4):
+ Thiết kế kế hoạch bài học theo hướng sơ đồ hóa kiến thức.
+ Thiết kế các sơ đồ cho từng mục hoặc cả bài, vẽ ra bảng phụ hoặc in trên giấy
rô-ki.
+ Chuẩn bị bài kiểm tra trắc nghiệm.

* Cách thức tiến hành:
● Đối với các lớp thực nghiệm (12C4), để tiến hành một bài lên lớp bằng phương
pháp hướng dẫn sơ đồ hóa kiến thức đạt hiệu quả tốt, GV thực hiện các bước cơ bản sau:
Người thực hiện: Tạ Thị Diễm Thu
Nghiên cứu Khoa học Sư phạm ứng dụng môn Sinh học, năm học: 2014-2015
Bước 1: Xác định rõ mục tiêu của bài học.
Bước 2: Thiết kế kế hoạch bài giảng theo hướng sử dụng phương pháp sơ đồ hóa
(phụ lục 2).
Bước 3: Hướng dẫn HS sơ đồ hóa kiến thức theo trình tự như sau:
1. GV nêu vấn đề cần sơ đồ hóa.
2. Yêu cầu HS tự nghiên cứu sách giáo khoa để có nguồn thông tin (HS phải gia
công để giải quyết yêu cầu).
3. HS phân tích nội dung bài học để xác định dạng sơ đồ.
4. HS tự lập sơ đồ.
5. Thảo luận trước lớp về kết quả đã lập được.
Bước 4: GV chỉnh lý để có các sơ đồ chính xác, tinh giản, khoa học và có thẩm mỹ
cao.
Bước 5: Soạn câu hỏi trắc nghiệm để kiểm tra mức độ tiếp thu kiến thức của HS sau
tiết học.
● Đối với lớp đối chứng (12C1), ở bước 2, GV thiết kế kế hoạch bài học theo phương
pháp bình thường; không thực hiện bước 3. Sau tiết dạy, tiến hành kiểm tra với hệ thống
câu hỏi trắc nghiệm như lớp thực nghiệm (12C4).
* Thời gian thực hiện:
Thời gian tiến hành thực nghiệm theo phân phối chương trình (học kì II), theo kế
hoạch giảng dạy và thời khóa biểu của nhà trường ở cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
để đảm bảo tính khách quan.
3.4. Đo lường và thu thập dữ liệu
Bài kiểm tra trước tác động là bài thi học kì I môn Sinh học (đề chung của Sở).
Người thực hiện: Tạ Thị Diễm Thu
Nghiên cứu Khoa học Sư phạm ứng dụng môn Sinh học, năm học: 2014-2015

Hai bài được chọn thiết kế dạy theo phương pháp sơ đồ hóa kiến thức là bài 35 và bài
36 ở lớp thực nghiệm
Môn Tiết PPCT Tên bài
Sinh học 12 35 Môi trường sống và các nhân tố sinh thái.
Sinh học 12 36 Quần thể sinh vật và mối quan hệ giữa các cá thể
trong quần thể.
Bài kiểm tra sau tác động được tiến hành ở nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
sau khi học xong 2 bài 35 và 36. Đề kiểm tra gồm 30 câu hỏi trắc nghiệm 4 lựa chọn (phụ
lục 3), điểm tối đa là 10, thời gian làm bài là 45 phút.
Kết quả các bài kiểm tra trước và sau tác động (phụ lục 1) sẽ được kiểm tra mức độ
tương đương bằng phép kiểm chứng T-test.
4. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
4.1. Phân tích dữ liệu
Sau khi có kết quả kiểm tra sau tác động, sử dụng phần mềm Excel để tính các giá
trị cần thiết. Qua xử lí số liệu đã thu được bảng dữ liệu và biểu đồ sau:
Bảng 3. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Đối chứng Thực nghiệm
ĐTB 6.26 6.88
Người thực hiện: Tạ Thị Diễm Thu
Nghiên cứu Khoa học Sư phạm ứng dụng môn Sinh học, năm học: 2014-2015
Độ lệch chuẩn 0.96 0.78
Giá trị p của T-test 0.00009
Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD) 0.83
Sau tác động kiểm chứng chênh lệch ĐTB bằng T-test cho kết quả p = 0.00009<
0,05. Điều này cho thấy chênh lệch giữa ĐTB nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có
ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả ĐTB nhóm thực nghiệm cao hơn ĐTB nhóm đối chứng
là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) =
83.0
93.0

11.688.6
=

. Điều đó cho thấy việc
sử dụng phương pháp hướng dẫn sơ đồ hóa kiến thức cho HS có ảnh hưởng tích cực đến
kết quả học tập của nhóm thực nghiệm.
Như vậy, giả thuyết “Hướng dẫn thực hiện sơ đồ hóa kiến thức phần Sinh thái học
sẽ nâng cao được kết quả học tập của lớp 12C4 trường THPT Nguyễn Trung Trực” đã
được kiểm chứng.
Người thực hiện: Tạ Thị Diễm Thu
Nghiên cứu Khoa học Sư phạm ứng dụng môn Sinh học, năm học: 2014-2015
4.2. Bàn luận
ĐTB kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm (12C4) là 6.88, cao hơn so với lớp
đối chứng (12C1) là 6.11  giải pháp thay thế có hiệu quả.
Độ lệch chuẩn sau tác động của lớp thực nghiệm (12C4) là 0.78, ở lớp đối chứng
(12C1) là 0.93  mức độ phân tán các điểm số của lớp thực nghiệm ít hơn so với lớp đối
chứng.
Kiểm chứng T-test cho thấy p= 0.00009< 0,05, có nghĩa là có sự khác biệt giữa
điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Sự khác biệt này có ý nghĩa.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) = 0.83 (nằm trong khoảng 0.8< SMD<1)
cho thấy việc sử dụng phương pháp sơ đồ hóa kiến thức có ảnh hưởng lớn đến kết quả học
tập của nhóm thực nghiệm (theo hướng tích cực).
Người thực hiện: Tạ Thị Diễm Thu
Nghiên cứu Khoa học Sư phạm ứng dụng môn Sinh học, năm học: 2014-2015
5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Sinh thái học là phần có thể sử dụng phương pháp sơ đồ một cách hợp lý nhất bởi
tính hệ thống của các kiến thức và mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố trong chương trình
cũng như các quan hệ tác động tương hỗ giữa các cấp tổ chức sống với nhau và với môi
trường được đề cập trong trong phần này. Tuy nhiên để sử dụng được phương pháp sơ đồ

hoá trong dạy học, giáo viên phải hướng học sinh nắm vững cấu trúc bài học, hệ thống các
khái niệm và quá trình trong từng bài, từng chương trong chương trình sinh thái học rồi
mới đi vào từng phần cụ thể, muốn vậy phải nghiên cứu kỹ sách giáo khoa cộng với kiến
thức thực tiễn và khả năng sáng tạo của học sinh.
Kết quả thực nghiệm cho thấy, việc hướng dẫn thực hiện sơ đồ hóa kiến thức phần
Sinh thái học giúp HS tiếp cận tri thức bằng con đường logic tổng hợp, phân tích, hệ
thống; tức vừa cùng một lúc phân tích đối tượng thành các sự kiện, các yếu tố cấu thành;
lại vừa tổng hợp, hệ thống hóa các sự kiện, các yếu tố đó thành một chỉnh thể thống nhất.
HS sẽ nắm vững và nhớ lâu kiến thức, đồng thời phát huy tính tích cực, sáng tạo, khả năng
tư duy của HS,… Nhờ vây, mục tiêu giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho HS đạt hiệu
quả cao hơn.
5.2. Khuyến nghị
* Đối với cấp quản lí:
- Tổ chức nhiều buổi chuyên đề có chất lượng về phương pháp mới ở tất cả các bộ
môn để GV học tập kinh nghiệm.
- Đầu tư thêm về cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ việc dạy học; hỗ trợ GV các văn
phòng phẩm cần thiết để nâng cao chất lượng giảng dạy (giấy rô-ki, giấy A3, giấy A0, bút
lông, bút màu,…).
Người thực hiện: Tạ Thị Diễm Thu
Nghiên cứu Khoa học Sư phạm ứng dụng môn Sinh học, năm học: 2014-2015
* Đối với GV:
- Áp dụng phương pháp hướng dẫn sơ đồ hóa cho các bài học có nội dung phù
hợp trong chương trình sinh học 12, cũng như sinh học 10, 11.
- Mạnh dạn áp dụng các phương pháp dạy học tích cực mới, có thể kết hợp nhiều
phương pháp với nhau.
- Đầu tư soạn các dạng sơ đồ cho các kiến thức sinh học ở các khối lớp trong
chương trình THPT.
- Không ngừng tự học, tự bồi dưỡng kiến thức từ nhiều kênh thông tin (sách, báo,
internet, đồng nghiệp,…).
- Nghiên cứu sơ đồ tư duy để hỗ trợ cho việc thực hiện sơ đồ hóa kiến thức.

Đề tài nghiên cứu Khoa học Sư phạm ứng dụng “Nâng cao kết quả học tập phần
sinh thái học lớp 12C4 bằng phương pháp sơ đồ hóa kiến thức” mà tôi trình bày dựa
trên cơ sở kinh nghiệm của bản thân nên còn nhiều hạn chế. Rất mong nhận được sự đóng
góp của quý thầy cô trong tổ nhóm bộ môn, của quý thầy cô đồng nghiệp ở các bộ môn
khác, của BGH nhà trường để chuyên đề này được hoàn chỉnh hơn, góp phần nâng cao chất
lượng bộ môn trong giảng dạy, nâng cao chất lượng học tập của học sinh trường THPT
Nguyễn Trung Trực.
Người thực hiện: Tạ Thị Diễm Thu
Nghiên cứu Khoa học Sư phạm ứng dụng môn Sinh học, năm học: 2014-2015
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
2. Bộ giáo dục và Đào tạo (2009), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng
môn Sinh học lớp 12, NXB Giáo dục Việt Nam.
3. Bộ giáo dục và Đào tạo (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung
học phổ thông môn Sinh học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
4. “Một số quan điểm, phương pháp và kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực”, Tạp
chí dạy và học hóa học.
5. Nguyễn Thành Đạt (tổng chủ biên), Phạm Văn Lập (Chủ biên), Đặng Hữu Lanh,
Mai Sỹ Tuấn (2007), Sách giáo khoa Sinh học 12, NXB Giáo Dục.
6. Nguyễn Hải Tiến – Huỳnh Thị Ánh Ngọc – Mai Thị Hòa (2008), Thiết kế bài
giảng sinh học 12, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
7. Một số trang web.
Người thực hiện: Tạ Thị Diễm Thu
Nghiên cứu Khoa học Sư phạm ứng dụng môn Sinh học, năm học: 2014-2015
PHỤ LỤC 1
BẢNG KẾT QUẢ TRƯỚC VÀ SAU TÁC ĐỘNG
LỚP 12C3 - LỚP ĐỐI CHỨNG LỚP 12C4 - LỚP THỰC NGHIỆM
STT Họ và Tên
Điểm
TTĐ

Điểm
STĐ STT Họ và Tên
Điểm
TTĐ
Điểm
STĐ
1
Nguyễn Văn Anh
5
6 1
Trần Hữu An
3.5
5.5
2
Phạm Thị Kim Anh
7
7.3 2
Ng Thị Ngọc Bích
9
7.8
3
Trần Duyên Anh
5.5
8 3
Tô Văn Cảnh
4.3
7.5
4
Lê Ngọc Duy
5.3

6.8 4
Trần Minh Chiến
6.5
7
5
Trương Bá Duy
4.5
5.5 5
Mai Thanh Duy
8.8
7.3
6
Lê Thị Mỹ Duyên
3.8
5.3 6
Vương Ng Quốc Duy
7
7.3
7
Ng Thị Bích Duyên
7.5
6.5 7
Phạm Hiền Đức
7.5
8.3
8
Nguyễn Thị Mỹ Duyên
5
5.5 8
Phạm Thị Ngọc Giào

7.3
7
9
Đặng Minh Dương
7.8
8 9
Nguyễn Thị Ngọc Giàu
7.3
7.5
10
Phạm Thị Thùy Dương
6
6.5 10
Phạm Thị Ngọc Giàu
3.5
6.5
11
Trần Minh Giàu
3.5
4.5 11
Trần Thị Thu Hà
6
6.8
12
Huỳnh Minh Hằng
5.3
6 12
Phạm Thị Phương Hiền
3.5
5.5

13
Trần Thị Ngọc Hân
4
4.3 13
Đặng Thị Ánh Hồng
4.8
6.3
14
Nguyễn Trường Khang
6.5
6.8 14
Đặng Thị Mỹ Hương
3.5
6
15
Huỳnh Tấn Lộc
8
6.3 15
Hứa Minh Khang
3
6
16
Nguyễn Minh Luân
7.3
6.3 16
Huỳnh Thị Trà My
5.8
7.3
17
Lê Thị Ngọc Ngân

5.5
6.5 17
Võ Thành Nam
6.8
6
18
Trần Lý Ngọc Ngân
5
4.5 18
Ngô Thị Thùy Nga
6
6.5
19
Phạm Anh Nguyên
6.5
7 19
Đỗ Minh Nguyệt
7.8
7.5
20
Nguyễn Hoàng Nhân
3.8
5.5 20
Trần Thị Cẩm Nhung
5.3
7
Người thực hiện: Tạ Thị Diễm Thu
Nghiên cứu Khoa học Sư phạm ứng dụng môn Sinh học, năm học: 2014-2015
21
Phạm Tú Nhi

6.3
5.3 21
Võ Thị Mỹ Nhung
8.5
8.5
22
Nguyễn Hồng Nhung
8
6.5 22
Phạm Minh Quân
6.5
7
23
Trần Thị Mai Như
8.5
6.5 23
Nguyễn Xuân Quyên
7
8.3
24
Đinh Thanh Nhựt
5.8
5.5 24
Hà Minh Sang
7.5
6.5
25
Nguyễn Minh Nhựt
6
5 25

Nguyễn Hữu Tài
8.5
7.8
26
Nguyễn Hoàng Phát
4
5.8 26
Đặng Quốc Thắng
4
7.3
27
Lê Nguyễn Trọng Phúc
6.5
7.5 27
Ngô Hiếu Thiện
3.3
5.5
28
Phan Vĩnh Quí
5.3
5.3 28
Ngô Ngọc Thọ
6.5
6.5
29
Nguyễn Vũ Như Quỳnh
9
7.5 29
Lâm Minh Thuận
7

6.8
30
Trương Đinh Quý
9
7 30
Nguyễn Thị Minh Thư
6.5
7
31
Lương Quốc Sang
6
6.3 31
Nguyễn Anh Thy
4.5
6.8
32
Nguyễn Hoàng Sang
8
6.5 32
Lý Thuyền Tông
3.8
5.5
33
Đỗ Quốc Thành
6
5.3 33
Phạm Mai Bảo Trang
5
5.5
34

Võ Thị Thu Thảo
5.5
6.5 34
Nguyễn Hồng Trâm
5.5
7.8
35
Nguyễn Thanh Thủy
5.5
4.5 35
Nguyễn Thị Kim Uyên
7
6.5
36
Lê Trung Tín
4.3
65 36
Trần Quang Vinh
6
6.3
37
Lê Nguyễn Bội Trâm
3.3
5.3 37
Nguyễn Thị Vui
3.5
5.3
38
Lê Thị Hồng Tươi
7

6.5 38
Lê Phú Xuyên
5
8
39
Bùi Thị Thúy Vi
5 6.3
40
Nguyễn Thị Thúy Vy
6.5 5.8
0.48
0.00009
Người thực hiện: Tạ Thị Diễm Thu
p trước tác động
p sau tác động
Nghiên cứu Khoa học Sư phạm ứng dụng môn Sinh học, năm học: 2014-2015
5.96 6.11 5.94 6.88
0.93 0.78
0.83
PHỤ LỤC 2
THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG
BÀI 35. MÔI TRƯỜNG SỐNG VÀ CÁC NHÂN TỐ SINH THÁI
I. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này học sinh phải:
1. Kiến thức
- Nêu được khái niệm môi trường sống của sinh vật, các loại môi trường sống.
- Hiểu được nhân tố sinh thái, các loại nhân tố sinh thái.
- Trình bày được khái niệm giới hạn sinh thái, ổ sinh thái, ý nghĩa sự thích nghi đối với
đời sống sinh vật.
2. Kỷ năng, kỷ xảo

Người thực hiện: Tạ Thị Diễm Thu
Mức độ ảnh hưởng (SMD)
Giá trị trung bình
Độ lệch chuẩn
Nghiên cứu Khoa học Sư phạm ứng dụng môn Sinh học, năm học: 2014-2015
- Phát triển kỹ năng phân tích kênh hình, kỹ năng so sánh khái quát tổng hợp, làm việc
độc lập với sgk.
- Rèn luyện kỹ năng phân tích các yếu tố môi trường.
3. Thái độ nhận thức
- Xây dựng ý thức biết tôn trọng và bảo vệ môi trường thiên nhiên.
- Có hành động thiết thực xây dựng nơi mình sống, học tập, làm việc ngày càng thân
thiện, gần gũi với thiên nhiên.
II. Phương tiện
- Hình 35.1, 35.2 phóng to
- Sơ đồ các nhân tố sinh thái, các loại môi trường, bảng sự thích nghi của sinh vật đối với
môi trường sống.
- Giấy vẽ A
1
, bút màu xanh, đỏ.
III. Phương pháp
- Trực quan tìm tòi bộ phận.
- Vấn đáp tìm tòi bộ phận.
IV. Tiến trình lên lớp
1. Ổn định lớp và kiểm diện
2. Kiểm tra bài cũ: không
3. Bài mới:
Vào bài: chúng ta cùng hiện đang cùng sống trong một môi trường, vậy môi trường là gì,
những thành tố nào cấu thành môi trường? Chúng ta và môi trường có mối quan hệ ra sao?
Hãy cùng tìm hiểu bài ”TRƯỜNG SỐNG VÀ CÁC NHÂN TỐ SINH THÁI”
Hoạt động 1: Tìm hiểu môi trường sống và các nhân tố sinh thái

TG Hoạt động của Thầy Hoạt động của Trò Nội dung chính
15p - Hãy cho biết một số loài sinh
vật cùng với môi trường sống
- Các loài cá sống trong
nước, giun đất sống trong
I. Môi trường sống và các
nhân tố sinh thái
Người thực hiện: Tạ Thị Diễm Thu
Nghiên cứu Khoa học Sư phạm ứng dụng môn Sinh học, năm học: 2014-2015
của chúng?
- Từ đó em cho biết môi
trường (MT) sống của sinh vật
(SV) là gì?
- Hãy tìm đọc sách giáo khoa
(SGK) và quan sát sơ đồ các
loại môi trường của sinh vật
sau (treo sơ đồ 1 lên bảng).
Cho biết sinh vật có thể sống
những loại môi trường nào?
- GV nhận xét, hoàn thiện,
cho điểm khuyến khích HS,
yêu cầu các em vẽ lại ở nhà.
- Các nhân tố được nói đến
trong khái niệm môi trường
gọi chung là gì? Nó được hiểu
ra sao?
- Quan sát sơ đồ tiếp theo (GV
treo sơ đồ 2), cho biết có
những nhóm NTST nào?
- Phân tích các NT đó và ảnh

hưởng của chúng đối với SV
như thế nào?
- GV nhận xét, hoàn thiện,
cho điểm khuyến khích HS,
yêu cầu các em vẽ lại ở nhà.
đất, các loài chim thường
sống trên bầu khí quyển…
- Như khái niệm phần “nội
dung chính”.
- Đọc nhanh SGK, quan
sát sơ đồ, xung phong trả
lời câu hỏi.
- Theo hướng dẫn của GV.
- Là nhân tố sinh thái
(NTST): là tất cả những
nhân tố MT có ảnh hưởng
trực tiếp hoặc gián tiếp đến
đời sống sinh vật.
- Quan sát sơ đồ và trả lời
câu hỏi của GV.
- Cùng thảo luận, đóng góp
ý kiến.
- Theo yêu cầu của GV.
1. Môi trường sống
a. Khái niệm: Môi trường
sống bao gồm tất cả các
nhân tố xung quanh sinh
vật, có tác động trực tiếp
hay gián tiếp tới sinh vật;
làm ảnh hưởng đến sự tồn

tại, sinh trưởng, phát triển
và những hoạt động khác
của sinh vật.
b. Phân loại: Sơ đồ 1.
2. Các nhân tố sinh thái
a. Khái niệm: NTST là tất
cả những nhân tố MT có
ahưởng trực tiếp hoặc gián
tiếp đến đời sống sinh vật.
b. Các nhóm NTST
- Nhóm nhân tố vô sinh
(các yếu tố lí hóa).
- Nhóm nhân tố hữu sinh
(là thế giới hữu cơ của môi
trường và mối quan hệ
giữa sinh vật với sinh vật).
Con người là nhân tố hữu
sinh có ảnh hưởng lớn tới
sự phát triển của nhiều loài
Người thực hiện: Tạ Thị Diễm Thu
Nghiên cứu Khoa học Sư phạm ứng dụng môn Sinh học, năm học: 2014-2015
- Quan điểm “SV và MT có
quan hệ một chiều, chỉ MT tác
động đến sinh vật, sinh vật
tiếp nhận ảnh hưởng của MT
một cách thụ động”, quan
điểm này đúng hay sai, em có
suy nghĩ gì?
- Quan điểm này sai. MT
và SV có mối quan hệ hữu

cơ. MT tác động đến sinh
vật qua các NTST, sinh vật
cũng có thể thay đổi các
NTST tức là làm biến đổi
MT.
sinh vật.
Hoạt động 2: Tìm hiểu giới hạn sinh thái và ổ sinh thái
TG Hoạt động của Thầy Hoạt động của Trò Nội dung chính
10p - Giới hạn sinh thái (GHST) là
gì?
- Hãy nghiên cứu hình 35.1 và
phân tích sơ đồ?
- Yêu cầu HS xác định khoảng
thuận lợi và khoảng chống
chịu của các ví dụ trong SGK?
- Cho biết ổ sinh thái là gì? Ổ
- Là khoảng giá trị xác định
của một NTST mà trong sinh
vật có thể tồn tại và phát triển
ổn định theo thời gian.
- Trong giới hạn sinh thái có:
+ Khoảng thuận lợi: thuận lợi
nhất cho các chức năng sống.
+ Khoảng chống chịu: gây ức
chế các hoạt động sinh lí.
- Ngoài giới hạn sinh thái, SV
chết hay sống tiềm sinh.
- Theo hướng dẫn của GV.
- Giới hạn sinh thái của một
II. GIỚI HẠN SINH

THÁI VÀ Ổ SINH THÁI
1. Giới hạn sinh thái
- Là khoảng giá trị xác
định của một NTST mà
trong đó sinh vật có thể
tồn tại và phát triển ổn
định theo thời gian.
- Trong giới hạn sinh thái
có:
+ Khoảng thuận lợi: thuận
lợi nhất cho các chức năng
sống.
+ Khoảng chống chịu: gây
ức chế các hoạt động slí.
2. Ổ sinh thái
Giới hạn sinh thái của một
Người thực hiện: Tạ Thị Diễm Thu
Nghiên cứu Khoa học Sư phạm ứng dụng môn Sinh học, năm học: 2014-2015
sinh thái khác với nơi ở như
thế nào? Cho ví dụ chứng
minh?
- Quan sát hình 35.2 ổ sinh thái
về kích thước thức ăn của 2
loài A và B như thế nào? Nếu
khoảng giao nhau của 2 miền
cong càng lớn thì đều gì xảy
ra?
nhân tố sinh thái là ổ sinh thái
của loài về NTST đó. Ổ sinh
thái của một loài là một

“không gian sinh thái” mà ở
đó tất cả các nhân tố sinh thái
của môi trường nằm trong giới
hạn sinh thái cho phép loài đó
tồn tại và phát triển lâu dài.
- Nơi ở chỉ là nơi cư trú, còn ổ
sinh thái biểu hiện cách sinh
sống của loài đó.
Ví dụ: SGK
- Hai ổ sinh thái đã có sự
trùng nhau, nghĩa là có cạnh
tranh về thức ăn, nếu khoảng
giao nhau càng nhiều tức cạnh
tranh càng gay gắt hơn.
nhân tố sinh thái là ổ sinh
thái của loài về NTST đó.
- Ổ sinh thái của một loài
là một “không gian sinh
thái” mà ở đó tất cả các
nhân tố sinh thái của môi
trường nằm trong giới hạn
sinh thái cho phép loài đó
tồn tại và phát triển lâu
dài.
(Lưu ý: nơi ở chỉ là nơi cư
trú, còn ổ sinh thái biểu
hiện cách sinh sống của
loài đó)
4. Củng cố và luyện tập (5 phút)
- Môi trường sống bao gồm tất cả các nhân tố xung quanh sinh vật, có tác động trực

tiếp hay gián tiếp tới sinh vật; làm ảnh hưởng đến sự tồn tại, sinh trưởng, phát triển và
những họat động khác của sinh vật.
- Nhân tố sinh thái (NTST) là những nhân tố môi trường có ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp tới đời sống sinh vật.
Người thực hiện: Tạ Thị Diễm Thu

×