Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

báo cáo thực tập tại ngân hàng TMCP đông nam á chi nhánh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.27 KB, 14 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ 1.1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NÁM Á
CHI NHÁNH THANH HÓA
BẢNG 2.1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2010 – 2011 NGÂN HÀNG TMCP
ĐÔNG NAM Á CHI NHÁNH THANH HÓA (rút gọn)
BẢNG 2.2 : BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2010-2011
NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á CHI NHÁNH THANH HÓA
BẢNG 2.3 HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN NĂM 2010 – 2011 NGÂN HÀNG TMCP
ĐÔNG NAM Á CHI NHÁNH THANH HÓA
BẢNG 2.4 HOẠT ĐỘNG CHO VAY NĂM 2010 – 2011 NGÂN HÀNG TMCP
ĐÔNG NAM Á CHI NHÁNH THANH HÓA
BIỂU ĐỒ:2.1 DIỄN BIẾN GIÁ CỔ PHIẾU NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á
Sinh viên: Trịnh Văn Nhâm Lớp: K45H1
1
1
I. GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1 Quá trình hình thành Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Thanh Hóa
- Tên đầy đủ: Ngân hàng thương mại cổ phẩn Đông Nam Á
- Tên giao dịch quốc tế: Southeast Asia Commercial Joint Stock Bank
- Tên viết tắt: SeaBank
- Loại hình: Ngân hàng thương mại cổ phần
- Thành lập: Từ năm 1994 là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần thành lập
sớm nhất và hiện tại là một trong 10 ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất Việt Nam
- Hội sở: 25 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội
- Website: www.seabank.com.vn
- Vốn điều lệ: 5.335 tỷ đồng
- Tổng giá trị tài sản: 102 nghìn tỷ đồng
- Quá trình hình thành Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Thanh Hóa:
+ Thành lập: năm 2010 đến nay đã đi vào hoạt động được 2 năm do đó số liệu thu
thập được dựa trên báo cao tài chính chỉ bao gồm 2 năm là 2010 và năm 2011


+ Địa chỉ: Số 10 Đại lộ Lê Lợi, Phường Điện Biên, Thành phố Thanh Hóa, Việt
Nam
+ Điện thoại: 0373.857 575
+ Đứng trước tình hình đổi mới của nền kinh tế, nhu cầu vốn ngày càng tăng. Để
đáp ứng nhu cầu Ngân hàng TMCP Đông Nam Á đã thành lập thêm nhiều chi nhánh trên
cả nước đặc biệt là tại các thành phố lớn như Hà Nội,TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Huế,
Gia Lai
Ngay từ khi thành lập Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đông Nam Á Thanh Hóa đã
được phép thực hiện mọi hoạt động ngân hàng tín dụng, thanh toán trong và ngoài nước,
tham gia các hoạt động mua bán ngoại tệ.
Với tư cách là một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng TMCP Đông Nam Á, Chi nhánh
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á Thanh Hóa là một đại dịên được ủy quyền của Ngân
hàng TMCP Đông Nam Á, có quyền tự chủ kinh doanh và phải chịu sự ràng buộc về
nghĩa vụ và quyền lợi với Ngân hàng TMCP Đông Nam Á. Về pháp lí chi nhánh có con
dấu riêng, có quyền kí kết các hợp đồng kinh tế dân sự, chủ động kinh doanh, tổ chức
nhân sự theo phân cấp ủy quyền của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á.
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đông Nam Á Thanh Hóa là một chi nhánh ngân hàng
mới được thành lập nên quy mô hoạt động còn nhỏ nhân sự còn hạn chế. Bởi vậy phương
châm hoạt động của chi nhánh là gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả và an toàn. Chính phương
Sinh viên: Trịnh Văn Nhâm Lớp: K45H1
2
châm này, Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đông Nam Á Thanh Hóa đã tự hoàn thiện mình,
luôn phát huy những kinh nghiệm tiếp thu được, sáng tạo năng động, dám nghĩ dám làm
để phát triển và kinh doanh có lợi nhuận.
1.2 Chức năng nhiệm vụ cơ bản của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh
Thanh Hóa
- Chức năng cơ bản của chi nhánh:
+ Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận.
+ Tổ chức điều hành, kiểm tra giám sát các hoạt động nội bộ theo ủy quyền của Hội

đồng quản trị và Tổng giám đốc.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác của Hội đồng quản trị hoặc tổng giám đốc
- Nhiệm vụ cơ bản của chi nhánh:
+ Huy động vốn: Khai thác và nhận tiền gửi của các cá nhân tổ chức và các tổ chức
tín dụng khác, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu, giấy tờ có giá, tiếp nhận
các nguồn vốn tài trợ, ủy thác, ….
+ Cho vay: Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo quy định của ngân hàng
công thương
+ Kinh doanh ngoại hối: Huy động vốn, cho vay, mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc
tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu chứng từ,….
+ Cung cấp các dịch vụ thanh toán ngân quỹ: Cung ứng các Phương tiện thanh toán,
thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ, ….
+ Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác:….
1.3 Mô hình, tổ chức của SeaBank- Chi nhánh Thanh Hóa
SƠ ĐỒ 1.1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NÁM Á
CHI NHÁNH THANH HÓA
Sinh viên: Trịnh Văn Nhâm Lớp: K45H1
3
Giám đốc
P. Khách hàng cá nhân
Cro Cá nhân
Teller
P. Khách hàng doanh nghiệp
Cro doanh nghiệp
P. Hỗ trợ hoạt động
Cro hỗ trợ hoạt động
Kế toán nghiệp vụ
Hành chính nhân sự
Lái xe
IT

P. Giao dịch
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự Ngân hàng TMCP Đông Nam Á)
Chú thích:
- Cro: là các chuyên viên quan hệ
- Teller: Giao dịch viên
- IT: Kỹ thuật viên
Chức năng và nhiệm vụ từng phòng ban:
- Phòng Khách hàng doanh nghiệp: Huy động vốn và chịu trách nhiệm về doanh số bán
hàng và tiếp thị sản phẩm tới khách hàng, quản lý danh mục khách hàng doanh nghiệp,
phát triển thị trường và chăm sóc khách hàng doanh nghiệp.
- Phòng Khách hàng cá nhân: Chịu trách nhiệm về doanh số bán hàng và tiếp thị sản phẩm
tới khách hàng, quản lý danh mục khách hàng cá nhân, phát triển thị trường và chăm sóc
khách hàng
Sinh viên: Trịnh Văn Nhâm Lớp: K45H1
4
- Phòng Hỗ trơ hoạt động: có chức năng hỗ trợ hoạt động các phòng ban khác hoạt động,
tổ chức nhân sự, kế toán ngân hàng, lái xe cho giám đốc
- Phòng giao dịch: Gồm 2 phòng giao dịch Trường Thi và phòng giao dịch Nguyễn Trãi
- Chức năng và nhiêm vụ: phụ trách huy động vốn, cho vay các khác hàng cá nhân và
khách hàng doanh nghiệp, chăm sóc khách hàng cá nhân,
1.4 Bộ máy lãnh đạo Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Thanh Hóa
- Giám đốc: Ông Trịnh Xuân Thành
Chức năng: Là người điều hành cao nhất của chi nhánh theo ủy quyền của Tổng
giám đốc ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chịu trách nhiệm trước hội đồng
quản trị và trước pháp luật. Phụ trách chung về công tác tín dụng trực tiếp quyết định cấp
tín dụng với khách hàng. Chỉ đạo công tác huy động tăng trưởng vốn, phát triển mạng
lưới quản trị rủi ro,kiểm tra kiểm soát nội bộ, đánh giá theo dõi kết quả thực hiện.
Hiện này vì chi nhánh mới thành lập được 2 năm là nên Ban giám đốc chỉ gồm có
giám đốc là ông Trịnh Xuân Thành mà chưa có Phó giám đốc
II. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG

2.1 Bảng cân đối kế toán
BẢNG 2.1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2010 – 2011 NGÂN HÀNG TMCP
ĐÔNG NAM Á CHI NHÁNH THANH HÓA (rút gọn)
(Đơn vị: 1.000.000 VNĐ)
1
Tại thời điểm
31/12/2010
Tại thời điểm
31/12/2011
So sánh 2011 với
2010
Số tiền Tỷ lệ %
Tài sản nợ và vốn
I. Tiền gửi và các khoản vay 485.643 862.173 376.530 77,53
Sinh viên: Trịnh Văn Nhâm Lớp: K45H1
Chỉ tiêu
Năm
5
1. Tiền gửi kho bạc Nhà nước 88.793 46.007 -42.786 -48,19
2. Tiền gửi và các khoản vay 148.951 472.639 323.688 217,31
3. Tiền gửi của khách hàng 247.899 343.527 95.628 38,58
II. Các giấy tờ có giá đã phát hành 0 83 83 -
III. Tài sản nợ khác 8.754 9.838 1.084 12,38
1. Các khoản lãi, phí phải trả 3.719 6.083 2.364 63,57
2. Các khoản phải trả và công nợ khác 4.988 3.703 -1.285 -25,76
3. Dự phòng cho các cam kết ngoại bảng 47 52 5 9,9
IV. Vốn và các quỹ 57.433 55.366 -2.067 -3,6
1. Vốn 53.347 53.347 0 0
2. Quỹ và dự phòng 4.086 2.019 -2.067 -50,59
Tổng cộng tài sản nợ và vốn 551.825 1.010.351 458.526 83,4

Tài sản có
I. Tiền mặt và tiền gửi tại NHNN 14.316 195.862 181.546 1268,34
1. Tiền mặt, chứng từ, kim loại quý, đá quý 14.316 195.862 181.546 1268,34
II. Cho vay trong nước 517.733 760.637 242.546 46,9
1. Tín dụng đối với các TCKT, cá nhân 517.733 760.636 242.546 46,9
III. Bất động sản và thiết bị 639 1.192 553 86,63
IV. Tài sản có khác 19.087 52.660 33.573 175,89
1. Các khoản phải thu từ khách hàng 3.062 28.732 25.670 838,34
2. Các khoản phải thu nội bộ 9.072 16.575 7.503 82,71
3. Tài sản có khác 6.953 7.353 400 5,75
Tổng cộng tài sản có 551.825 1.010.351 458.526 83,4
( Nguồn: Phòng kế toán hành chính Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Thanh Hóa )
Nhận xét:
- Tại thời điêm 31/12/2010 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeaBank) chi nhánh
Thanh Hóa mới đi vào hoạt động nên tổng cộng tài sản nợ và vốn chỉ đạt 551.825 triệu
VNĐ. Tình hình hoạt động của Ngân hàng mới bắt đầu đi vào hoạt động ổn định, vì mới
đi vào hoạt đông nên trong năm 2010 SeaBank chưa phát hành giấy tờ có giá nào. Tiền
gửi và các khoản vay của SeaBank tại chi nhánh này cũng chỉ ở mức trung bình, với
những chế độ khuyến mãi ưu đãi sau khi mới thành lập nên tiền gửi và các khoản vay chủ
yếu là từ khách hàng đạt 247.899 triệu VNĐ. Tiền mặt tại thời điểm này cũng không
nhiều chỉ chiếm 1 lượng nhỏ là 14.316 triệu VNĐ, tuy thế nhưng tình hình cho vay trong
nước ở chi nhanh Thanh Hóa diễn ra rất ổn định và đạt hiệu suất rất cao đạt 517.733 triệu
Sinh viên: Trịnh Văn Nhâm Lớp: K45H1
6
VNĐ. Ngoài những tài sản bất động sản thì các tài sản khác như các khỏa phải thu khách
hàng, nội bộ cũng đạt mức ổn định ở mức 19.087 triệu VNĐ
- Tại thời điểm 31/12/2011 SeaBank chi nhánh Thanh Hóa đã đi vào hoạt động 1
năm nên tình hình tài sản và nguồn vốn cũng khá ổn định đặc biệt đã có sự tặng khá đáng
kể so với năm 2010 là 77,53% không những thế các khoản tiền gửi và tiền vay cũng tăng
đáng kể so với năm 2010 đáng chú ý là tiền gửi và khoản vay đạt 472.639 triệu VNĐ và

tăng 217,3 % so với năm 2010. Đặc biệt ở tài sản có số tiền mặt và tiền gửi tại NHNN đã
tăng đột biến với 1268,34 % so với năm 2010. Ngoài ra với hoạt động ổn đinh sau một
năm thì số bất động sản của SeaBank tại Thanh Hóa cũng tăng 86,63 %. So với thời điểm
31/12/2010 thì tại thời điểm 31/12/2011 thì tổng tài sản có đạt 1010.351 triệu VNĐ tăng
83,4%.
2.2 Báo cáo kết quả kinh doanh
BẢNG 2.2 : BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM
2010-2011 NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á CHI NHÁNH THANH HÓA
(Đơn vị: 1.000.000 VNĐ)
Chỉ tiêu
Tại thời
điểm
31/12/2010
Tại thời
điểm
31/12/2011
So sánh 2011 với
2010
Số tiền Tỷ lệ %
1. Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương
tự
35.571 74.479 38.908 109,38
2. Chi phí lãi và các chi phí tương tự (24328) (65.980) (41.682) 171,21
I. Thu nhập lãi thuần 11.243 8.499 -2.745 -24,42
3. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 2.414 1.182 -1.232 -51,04
4. Chi phí từ hoạt động dịch vụ (367) (623) (256) 69,75
II. Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ 2.048 559 -1.489 -72,71
Sinh viên: Trịnh Văn Nhâm Lớp: K45H1
7
III. Lãi/ (lỗ) thuần từ hoạt động kinh

doanh vàng và ngoại hối
(780) (1.917) (1.137) 145,77
IV. Lãi thuần từ mua bán chứng khoán
kinh doanh
23 850 837 3595,65
5. Thu nhập hoạt động khác 42 47 5 11,90
6. Chi phí hoạt động khác 0,45 4,9 4,45 988,89
VI. Lãi/lỗ từ hoạt động khác 41 43 2 4,88
VII. Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần 306 104 -202 -66,01
VIII. Chi phí hoạt động (4.470) (5.889) 1.419 31,75
IX. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín
dụng
9.925 2.248 -7.677 -77,35
X. Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 1639 682 -957 -58,39
XI. Tổng lợi nhuận trước thuế 8.286 1.566 -6.730 -81,10
7. Chi phí thuế thu nhập hiện hành (1.995) (305) -1.690 -84,71
XII. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (1.995) (305) -1.690 -84,71
XIII. Lợi nhuận sau thuế 6.292 1.261 -5.031 -79,96
(Nguồn: Phòng kế toán hành chính Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Thanh Hóa)
Nhận xét:
- Tại thời điểm 31/12/2010 SeaBank chi nhánh Thanh Hóa khoản thu nhập lãi và thu nhập
tương tự đạt 35.571 triệu VNĐ. Vì là chi nhánh mới thành lập nên chi phí tù các hoạt
động khác cũng tương đối thấp như chi phí hoạt động dịch vụ là 367 triệu VNĐ và chi
phí lãi và cách chi phí tương tự là 24.328 triệu VNĐ. Tuy chi nhánh mới thành lập nhưng
bằng khả năng của mình và thêm chế độ ưu đãi đại ngộ đặc biệt khác mà lợi nhuật thuần
từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro đạt 9.925 triệu VNĐ. Tuy nhiên
năm 2010 là năm mà nên kinh tế nước ta đang gặp khó khăn kéo theo đó ngân hàng cũng
gặp khó khăn về các khoản vay, nợ xấu ro đó bản thân SeaBank chi nhanh Thanh Hóa
cũng lập chi phí dự phòng rủi ro tín dụng khá là cao đạt 1639 triệu VNĐ. Tuy nhiên lợi

nhuận sau thuế mà chi nhánh này đạt được rât cao là 6292 triệu VNĐ với chỉ thời gian
hoạt động chưa đầy 1 năm.
- Tại thời điểm 31/12/2011 đây này khoảng thời gian mà SeaBank chi nhánh Thanh Hóa đã
đi vào hoạt động 1 cách có ổn định hơn, do đó thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương
tự của chi nhánh rất cao và đạt 74.479 triệu VNĐ tăng 109,38 % so với năm 2010, đi kèm
với đó là chi phí lãi cũng tăng cao với mức tăng 171,21 % so với năm 2010. Đáng chú ý
là lãi thuần từ mua bán chúng khoán kinh doanh tăng tới 3595% so với năm 2010 và lãi
Sinh viên: Trịnh Văn Nhâm Lớp: K45H1
8
thuần từ hoạt động lại giảm 72,71% so với năm 2010, cùng với đó thì hoạt động kinh
doanh vàng và ngoại hối của chi nhánh cũng gặp khó khăn và đã lỗ 1917 triệu VNĐ tăng
145,77% so với năm 2010.với năm 2011 chính sách của chính phủ chưa có ảnh hưởng
lớn đến nền kinh tế cũng như ngân hàng do đó lợi nhuận thuần mà SeaBank chi nhánh
Thanh Hóa đạt được cũng khá là khiêm tốn chỉ đạt 1261 triệu VNĐ giảm 79,96% so với
năm 2010.
2.3 Tình hình hoạt động và sử dụng vốn của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi
nhánh Thanh Hóa
2.3.1 Hoạt động huy động vốn của SeaBank – Chi nhánh Thanh Hóa
BẢNG 2.3 HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN NĂM 2010 – 2011 NGÂN HÀNG TMCP
ĐÔNG NAM Á CHI NHÁNH THANH HÓA
(Đơn vị tính: 1.000.000
VNĐ)
Năm
Chỉ tiêu
Tại thời
điểm
31/12/2010
Tại thời
điểm
31/12/2011

So sánh 2011 với
2010
Số tiền Tỷ lệ
Huy động vốn theo đối tượng khách hàng 247.899 343.528 95.629 38,58
Tổ chức kinh tế 140.141 231.733 91.592 65,36
Cá nhân 107.758 111.795 4.037 3,75
Huy động vốn theo loại tiền gửi 247.899 343.528 95.629 38,58
Tiền gửi không kỳ hạn 29.350 68.924 39.574 134,83
Tiền gửi có kỳ hạn 217.381 273.934 56.553 26,01
Tiền gửi ký quỹ 1.168 670 -498 -42,64
(Nguồn: Phòng kế toán hành chính Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Thanh Hóa)
Hoạt động huy động vớn của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á Chi nhánh Thanh Hóa
tại thời điểm năm 2011 tăng 38,58% so với năm 2010. Đây là con số ấn tượng đối với một
Sinh viên: Trịnh Văn Nhâm Lớp: K45H1
9
chi nhánh mới thành lập. Tuy trong giai đoạn 2010 – 2011 tình hình kinh tế khá ảm đảm
nhưng mức huy động vốn của Ngân hàng cũng đạt khá cao đạt 343.528 triệu VNĐ.
Trong khi phân loại huy động vốn từ đối tượng khách hàng thì có thể thấy huy
động tiền gửi tập trung chủ yếu ở các tổ chức kinh tế, không những thế mà năm 2011 nó
còn đạt tới 231.733 triệu VNĐ tăng tới 65,36% đây là mức tăng rất mạnh so với mức
tặng nhẹ của khách hàng cá nhân chỉ tăng 3,75%.
Đối với huy động phân theo loại tiền gửi thì có thể thấy tiền gửi kỳ hạn là được
Ngân hàng tập trung huy động nhiều nhất chiếm tới 87,7% với năm 2010 và chiếm
79,74% với năm 2011 cùng với đó là đạt mức tăng 26,01%. Đáng kể đến là năm 2011
tiền gửi không kỳ hạn đã tăng tới 134,83% so với năm 2010 đây là mức tăng mạnh.
Ngoài ra so với 2 loại tiền gửi trên thì tiền gửi ký quỹ năm 2011 cũng đã giảm đáng kể
tới 42,64% so với năm 2010.
2.3.2 Hoạt động cho vay và đầu tư của Seabank – Chi nhánh Thanh Hóa
BẢNG 2.4 HOẠT ĐỘNG CHO VAY NĂM 2010 – 2011 NGÂN HÀNG TMCP
ĐÔNG NAM Á CHI NHÁNH THANH HÓA

(Đơn vị tính: 1.000.000
VNĐ)
Năm
Chỉ tiêu
Tại thời
điểm
31/12/2010
Tại thời
điểm
31/12/2011
So sánh 2011 với 2010
Số tiền Tỷ lệ %
Dư nợ theo thời hạn cho vay 205.122 196.411 -8.711 -4,25
Ngắn hạn 89.419 65.855 -23.564 - 26,35
Trung hạn 45.009 50.223 5.134 11,41
Dài hạn 70.693 80.333 9.640 13,64
Dư nợ theo đối tượng khách hàng 205.122 196.411 -8711 -4,25
Doanh nghiệp nhà nước 30.239 16.070 -14.169 -46,86
Công ty trách nhiệm hữu hạn 122.047 135.915 13.868 11,36
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 7.389 4.453 -2.936 -39,73
Khách hàng khác 45.447 39.973 -5.474 -12,04
(Nguồn: Phòng kế toán hành chính Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Thanh Hóa)
Có thể nói tuy mới thành lập chưa lâu nhưng tình hình cho vay ở Ngân hàng TMCP
Đông Nam Á diễn ra tương đối là ổn định với mức dư nợ cho vay giữa năm 2011 chỉ
giảm nhẹ 4,25 % so vơi năm 2010.
Sinh viên: Trịnh Văn Nhâm Lớp: K45H1
10
Đối với phần dự nợ theo thời hạn vay thì có thể thấy là chủ yếu các khoản vay
Ngắn hạn và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với cho vay theo trung hạn. Tuy nhiên
sang đến năm 2011 thì có thể thấy là xu hướng vay ngắn hạn đang giảm tới 26,35% và

đang có xu hướng chuyển dịch sang cho vay trung và dài hạn
Đối với khoản vay phân theo đối tượng thì có thể thấy doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài chiếm tỷ trọng cao so với cái đối tượng khác chiếm tới 59,5% (năm 2010)
và chiếm 69,2 % ( năm 2011). Đây có thể coi là xu hướng tất yếu của nền kinh tế vì nhu
cầu vốn để kinh doanh của các công ty trách nhiệm hữu hạn là rất lớn. Không những thế
so với năm 2010 thì năm 2011 khoản vay của công ty trách nhiệm hữu hạn này cũng tăng
khoảng 11,36%, ngoài ra đối với các khoản vay khác như cá nhân, hộ kinh doanh,hơp tác
xã Của ngân hàng cũng chiếm tỷ trọng cao. Tuy nhiên năm 2011 thì khoản vay này đã
giảm 12,04% so với năm 2010
2.4 Diễn biến giá cổ phiếu của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á trong năm 2011
BIỂU ĐỒ:2.1 DIỄN BIẾN GIÁ CỔ PHIẾU NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á
(Nguồn: )
- Ngày 1/6/2007 thị trường bắt đầu đón nhận những đợt phát hành chính thức của
SeABank, trong kế hoạch tăng vốn điều lệ được Đại hội cổ đông thông qua ngày
24/3/2007 và Công văn số 317/NHNN-HAN7 ngày 3/4/2007 của Ngân hàng Nhà nước -
Chi nhánh Hà Nội.Cụ thể, SeABank sẽ phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ trong năm
2007 với mức phát hành tăng vốn là 2.000 tỷ đồng, nâng vốn điều lệ từ 1.000 tỷ đồng
hiện tại lên 3.000 tỷ đồng.Khác với một số Ngân hàng khác thì SeaBank lại niêm yết trên
thị trường sàn giao dịch OTC thị trường phi tập trung, đây là thị trường tổ chức không
Sinh viên: Trịnh Văn Nhâm Lớp: K45H1
11
dựa vào mặt bằng giao dịch cố định như thị trường sàn giao dịch mà lại dựa vào hệ thống
vận hành theo cơ chế chào giá cạnh tranh và thương lượng thông qua hệ thống thông tin.
- Theo báo cáo tài chính mà Seabank công bố thì năm 2011 thị trường cổ phiếu nói chung
và cổ phiếu Seabank khá ảm đạm, số cổ phiếu phổ thông bình quân ra quyền mà Seabank
đã phát hạnh đạt gần 533 triệu cổ phiếu tăng 33 triệu cổ phiếu so với năm 2010 không
những thế theo bản báo cáo tài chính Seabank đã công bố thì lãi cơ bản trên 1 cổ phiếu là
236 VNĐ giảm gần 800 VNĐ so với năm 2010 đây có thể nói là thời kì khủng hoảng của
toàn bộ chứng khoán. So với năm 2010 thì chứng khoán đầu tư năm 2011 không khác xa
là mấy với mức gần 14000 tỷ VNĐ tuy nhiên mức lãi suất lại cao hơn so với năm 2010

với mức 8,1% - 26%. Nhưng với chứng khoán kinh doanh thì Seabank chỉ đạt 60 tỷ VNĐ
giảm 1300 tỷ VNĐ đây là mức giảm rất mạnh tuy nhiên trong cuối năm 2011 thì có vẻ
tình hình đã bắt đầu có khởi sắc với chỉ số EPS đạt 1.179,4 VNĐ không nhưng thế chỉ
tiêu P/E cũng dương với mức 0,02, chỉ số ROE và ROA lần lượt là 10,95% và 1,14 % đó
là những dấu hiệu tích cực để cổ phiếu Seabank nói chung và thị trường chứng khoán
nước ta nói riêng hy vọng sẽ sớm phục hồi và tăng trưởng ổn định trở lại.
III. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT
Sau khi đã phân tích tình hình tài chính và kết quả hoạt động của Ngân hàng trong
vòng 2 năm 2010, 2011, mặc dù Ngân hàng TMCP Đông Nam Á vẫn hoạt động tốt và
phát triển song vẫn còn những vấn đề tồn tại những vẫn đề cần giải quyết trong thời gian
tới đó là:
Vấn đề 1: Tình hình cho vay trung và dài hạn doanh nghiệp vừa và nhỏ trên
địa bàn Thanh Hóa
Có thể nói Thanh Hóa trên đà phát triển rất nhiều khu công nghiệp đang được xây
dựng,rất nhiều doanh nghiệp được thành lập và đi vào hoạt động. Vì cơ chế thuận lợi hỗ
trợ cho doanh nghiệp phát triên nên doanh nghiệp ở Thanh Hóa liên tục được hình thành
và phát triên rất cao. Tại Thanh Hóa rất đa dạng các loại mặt hàng kinh doanh, rất nhiều
nghành nghề phát triên và cũng có rât nhiều doanh nghiệp muốn mở rộng hình thức kinh
doanh cũng như đầu tư vào cơ sở vật chất.Mà muốn mở rộng kinh doanh thì đòi hòi phải
có 1 lượng vốn từ các ngân hàng nói chung và Seabank chi nhánh Thanh Hóa nói riêng.
Sinh viên: Trịnh Văn Nhâm Lớp: K45H1
12
Tuy gặp phải khủng hoảng chung của nền kinh tế thế giới nhưng tình hình giải ngân của
Seabank tại Thanh Hóa cho các doanh nghiệp cũng rất cao, liên tục vượt mức chỉ tiêu mà
Seabank ở hội sở đề ra. Tuy nhiên vẫn còn một số Doanh nghiệp chưa cùng cán bộ tín
dụng tìm cách tháo gỡ thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế nên tình hình hoạt động
còn gặp khó khăn nên chưa trả được nợ và tiền lãi đúng hạn, hình thành nên nợ xấu.
Ngoài ra còn do một số cán bộ thẩm định chưa định đúng hạn mức tín dụng cho vay
doanh nghiệp hợp lý, không phân tích được tình hình tài chính của doanh nghiệp về vấn
đề đầu vào của sản phẩm và đầu ra tiêu thu chưa rõ ràng minh bạch. vì thế nên cần

nghiên cứu vấn đề này để cùng với doanh nghiệp tháo gỡ vấn đề vướng mắc đó.
Vấn đề 2: Tình hình thẩm định hồ sư dự án, quy trình thẩm định dự án, định
giá tài sản đảm bảo.
Trước một dự án cho vay của Doanh nghiệp trình lên cán bộ thẩm định thì trải qua
rất nhiêu công đoạn như tiếp xúc với doanh nghiệp, hướng dẫn doanh nghiệp làm hồ sơ,
làm tờ trình cấp hạn mức tín dụng,rồi hoàn thiện hồ sơ Trong khi đó để Doanh nghiệp
có thể vay vốn doanh nghiệp cần phải chứng minh trong hồ sơ tình hình tài chính, tài sản
đảm bảo, đặc biệt doanh nghiệp còn phải chứng mình rằng tình hình đầu vào và đầu ra
của mình rất ổn định và liên tục hoạt động thì mới chứng thực răng Doanh nghiệp mới có
thực lực để trả đủ nợ và lãi. Không những thế cán bộ thẩm định còn phải thẩm định chính
xác tài sản đảm bảo và đinh hạn mức cấp tín dụng cho doanh nghiệp dựa vào những tài
liệu mà Doanh nghiệp công bố cũng như dưa vào kinh nghiệm bản thân. Do đó cần phải
nghiên cứu vấn đề này để tìm ra quy trình để hoàn thiện thẩm định hồ sơ đầu tư dự án đối
với các doanh nghiệp đó.
Vấn đề 3: Tình hình cho vay đối với dự án đầu tư trong dài hạn
Với một số Hộ kinh doanh khi đã hoạt động tại một lĩnh vực nào đó thấy hiêu quả
và muốn mở rộng quy mô và chuyện nghiệp nên sẽ tìm đến ngân hàng nói chung và
SeaBank nói riêng để trình bay nguyện vọng để vay vốn và mở rộng sản xuất hình thanh
nên doanh nghiệp để đi vào hoạt động một cách chuyện nghiệp hơn. Nhưng để doanh
nghiệp có thể làm cho Ngân hàng đồng ý chấp nhận giải ngân thì cần phải làm cho Ngân
hàng có thể tin dự án đầu tư đó là khả thi bên cạnh đó còn vạch kế hoạch sau một thời
Sinh viên: Trịnh Văn Nhâm Lớp: K45H1
13
gian đi vào hoạt động thì tinh hình tài chính của doanh nghiệp đó như thế nào để có thể
tất toán được khoảng nợ đã vay. Do đó vấn đề này đòi hỏi cán bộ thẩm định bằng kinh
nghiệp cần phải đinh rõ hạn mức tín dụng cấp và kế hoạch giải ngân như thế nào cho hợp
lý để doanh nghiệp có thể được hình thanh và đi vào hoạt động
IV. ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á, từ những vấn đề đặt ra
cần giải quyết của Ngân hàng, với chuyên ngành học là Tài Chính Ngân Hàng, em xin

được đề xuất một số đề tài liên quan đến vấn đề này để làm khoá luận:
Đề tài 1:Nâng cao hiệu quả cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á- Chi nhánh Thanh Hóa.
- Học phần: Quản trị tác nghiệp ngân hàng thương mại
- Bộ môn: Ngân hàng – chứng khoán
Đề tài 2: Hoàn thiện chất lượng thẩm định dự án cho vay đối doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á- Chi nhánh Thanh Hóa
- Học phần: Quản trị tác nghiệp Ngân hàng thương mại
- Bộ môn: Ngân hàng- Chứng khoán
Đề tài 3: Hiệu quả chất lượng thẩm định dự án đầu tư tài chính đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á-
Chi nhánh Thanh Hóa
- Học phần: Quản trị tác nghiệp Ngân hàng thương mại
- Bộ môn: Ngân hàng- Chứng khoán


Sinh viên: Trịnh Văn Nhâm Lớp: K45H1
14

×