SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM, NĂM HỌC 2010-2011
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO KỸ NĂNG LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN về
MỘT TÁC PHẨM VĂN XUÔI CHO HỌC SINH KHỐI 12
THI TỐT NGHIỆP.
0O0
A/ ĐẶT VẤN ĐỀ:
1/ Trong chương trình Ngữ văn 12, các tác phẩm - đoạn trích văn xuôi
chiếm một vị trí quan trọng. Vì thế, trong đề thi tốt nghiệp và đại học-cao
đẳng, câu hỏi về tác phẩm văn xuôi luôn chiếm một tỷ lệ cao, khoảng 50 %
trở lên. Ở phần phần riêng dành cho phần lựa chọn, nếu đề theo chương trình
cơ bản là thơ, thì đề theo chương trình Nâng cao sẽ là văn xuôi, và ngược
lại. Trong thực tế, khi kiểm tra và thi tốt nghiệp hay đại học cao đẳng, học
sinh chúng ta lại thích lựa chọn câu hỏi về tác phẩm, đoạn trích văn xuôi
nhiều hơn. Nhiều em học chương trình cơ bản vẫn cứ chọn đề ở phần Nâng
cao miễn là có câu hỏi về văn xuôi. Có thể do nhiều lý do sau:
@ Học sinh không tự tin với dạng đề phân tích một bài thơ - đoạn thơ,
đòi hỏi sự cảm nhận tinh tế, trình bày phải biểu cảm.
@ Nhiều em ngộ nhận với dạng đề nghị luận về tác phẩm văn xuôi dễ
hơn, bởi các em đã nắm cốt truyện, nhân vật, nội dung tác phẩm…Diễn đạt
không cần nhiều sự biểu cảm.
Thế nhưng, thực tế cho thấy, các câu hỏi về tác phẩm văn xuôi phong
phú, đa dang hơn, yêu cầu cao hơn về việc hiểu đề và xây dựng hệ thống
luận điểm. Đặc biệt trong những năm gần đây, cùng với việc đổi mới kiểm
tra đánh giá, nhiều câu hỏi nhằm kiểm tra mức độ Thông hiểu và vận dụng
tập trung nhiều về nghị luận một tác phẩm- đoạn trích văn xuôi, khiến không
ít học sinh bỡ ngỡ, như: phân tích ý nghĩa nhan đề truyện, tình huống truyện,
chi tiết- tình tiết truyện, đặc sắc nghệ thuật truyện, giá trị hiện thực, giá trị
nhân đạo, …
Trong khi đó, trong chương trình Ngữ văn lớp 12, phân môn Làm văn
chiếm vị trí nhỏ bé, chưa hình thành cho học sinh những kỹ năng phân tích
các dạng đề, cách xây dựng luận điểm.
2/ Cụ thể, ở chương trình cơ bản, tiết 63 có bài Nghị Luận Về Một
Tác Phẩm, Một Đoạn Trích Văn Xuôi ( trang 34-35-26, SGK Ngữ Văn 12,
tập 2 ) lại rất chung chung, chỉ đưa ra 2 bài tập:
Bài tập 1: Phân tích truyện ngắn Tinh thần thể dục của Nguyễn Công
Hoan.
Giáo viên : Nguyễn Văn Tường 1
Bài tập 2: Hãy tìm hiểu sự khác nhau về từ ngữ, về giọng văn giữa hai
văn bản Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân và Hạnh phúc một tang gia
( trích Số Đỏ của Vũ Trọng Phụng ). Giải thích vì sao có sự khác nhau đó.
Để rồi, ở phần Ghi nhớ ( trang 36 ) chỉ yêu cầu học sinh nắm các nội
dung:
- Giới thiệu tác phẩm hoặc đoạn trích văn xuôi cần nghị luận
- Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật theo định hướng của đề hoặc
một số khía cạnh đặc sắc nhất của tác phẩm, đoạn trích.
- Nêu đánh giá chung về tác phẩm, đoạn trích.
3/ Ở bài Ôn Tập Phần Làm Văn ( tiết PPCT : 95, 96 ) lại đưa ra các nội
dung ôn tập nặng về lý thuyết, không ích lợi gì cho các bài thi sắp diễn
ra với học sinh như: Đề tài cơ bản của văn nghị luận trong nhà trường,
lập luận trong văn nghị luận, bố cục bài văn nghị luận, diễn đạt trong văn
nghị luận.
Rõ ràng, những chỉ dẫn như thế là quá chung chung và còn quá xa với
những dạng đề thi ngày càng mới mẻ hiện nay. Nếu chỉ dừng lại ở với những
nội dung kiến thức như thế, học sinh chúng ta khó lòng hiểu đề, xây dựng hệ
thống luận điểm luận cứ đầy đủ đúng với yêu cầu đề.Thế nên, đa phần học
sinh khi làm bài về nghị luận một tác phẩm- đoạn trích văn xuôi thường rơi
vào các hạn chế, sai sót sau:
@ Không nắm các luận điểm mà đề yêu cầu, nên dẫn đến chỉ kể cốt
truyện, kể về nhân vật một cách chung chung.
@ Mơ hồ về các khái niệm: giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo- nhân
văn, chất sử thi, nghệ thuật trần thuật, tình huống truyện, cách kết thúc
truyện…nên không xây dựng đủ các luận điểm.
@ Chỉ nói về nội dung tác phẩm, chưa biết và ít phân tích nghệ thuật
tác phẩm.
Những hạn chế sai sót trên dẫn đến kết quả của bài làm không cao.
Từ những thực tế đó, qua quá trình giảng dạy ở khối 12, chúng tôi mạnh dạn
đề xuất một vài kinh nghiệm dưới đây, nhằm NÂNG CAO KỸ NĂNG
LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM, ĐOẠN TRÍCH VĂN
XUÔI.
Giáo viên : Nguyễn Văn Tường 2
B/ NỘI DUNG:
Để làm được, làm tốt kiểu bài văn nghị luận về một tác phẩm, đoạn
trích văn xuôi, đầu tiên, chúng ta cần trang bị cho học sinh những kiến thức
và kỹ năng cần thiết sau:
@ Nhận biết các dạng đề.
@ Các yêu cầu ( luận điểm ) phải có ở mỗi dạng đề.
@ Cách đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm văn xuôi.
Do vậy, để bài học Nghị Luận về Một Tác Phẩm, Đoạn Trích Văn Xuôi
( Ngữ văn 12, tập 2, trang 34-36 ) và bài Ôn tập phần Làm văn ( tiết
100,101,102) thật sự hiệu quả, giáo viên cần cung cấp cho học sinh các kiến
thức và kỹ năng trên, sau đó cho học sinh tiến hành luyện tập với hai bài tập
ở sách giáo khoa và những bài tập minh họa tương ứng. Trong các bài kiểm
tra định kỳ và các giờ trả bài, phần nghị luận văn học, chúng ta vừa cho học
sinh luyện tập, vửa củng cố và uốn nắn những sai sót.
I/ Dạng đề 1: Phân tích ý nghĩa nhan đề tác phẩm.
a/ Cách làm bài: cần nêu được các ý sau:
@ Xuất xứ của nhan đề: phải nói rõ nhan đề ấy được lấy từ đâu, trong hay
ngoài tác phẩm. Đặc biết chú ý với những trường hợp tác giả có quá trình
lựa chọn, thay đổi nhan đề tác phẩm. Thông thường, nhà văn thường đặt
nhan đề bằng những cách quen thuộc như:
+ Lấy tên nhân vật ( chính ) đặt cho tác phẩm: Chí Phèo, Lão Hạc
+ Lấy hình ảnh, chi tiết, tình huống đặt cho tác phẩm: Rừng xà nu,
Chiếc thuyền ngoài xa
+ Lấy đề tài, chủ đề đặt cho tác phẩm: Đôi mắt, Chiến tranh và hòa
bình, Những đứa con trong gia đình.
@ Nghĩa cụ thể và ấn tượng về nhan đề
@ Tác dụng, ý nghĩa của nhan đề trong việc nêu bật chủ đề, tư tưởng tác
phẩm.
b/ Những tác phẩm văn xuôi ở chương trình Ngữ văn 12 có nhan đề hay,
được dùng để ra đề:
- Vợ nhặt
- Rừng xà nu
- Chiếc thuyền ngoài xa
- Vợ chồng A Phủ
- Ai đã đặt tên cho dòng sông
- Một người Hà Nội
- Những đứa con trong gia đình.
c/ Ví dụ:
Giáo viên : Nguyễn Văn Tường 3
Anh chị hãy giải thích ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “ Vợ nhặt” của Kim
Lân.
- Giới thiệu tác giả tác phẩm
- Xuất xứ của nhan đề: + Tiền thân là tiểu thuyết Xóm ngụ cư
+ Viết lại thành truyện ngắn Vợ nhặt
+ Lấy tình tiết Tràng nhặt vợ để đặt
- Ý nghĩa cụ thể: nghĩa đen là nhặt được vợ => tạo ấn tượng, kích thích sự
chú ý của người đọc vì thân phận rẻ rúng của con người.
- Ý nghĩa chủ đề: nhan đề truyện đã định hướng chủ đề tác phẩm: phản
ánh tình cảnh thê thảm và thân phận tủi nhục của người nông dân nghèo
trong nạn đói khủng khiếp; sự đen tối, bế tắc của xã hội Việt Nam trước
Cách mạng tháng Tám.
2/ Dạng đề Phân tích ý nghĩa tình huống truyện.
a/ Cách làm bài: cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
- Giới thiệu tác giả tác phẩm.
- Trình bày tóm lược tình huống truyện
- Ấn tượng và nhận xét về tình huống truyện: sự độc đáo, sức hấp dẫn,
đóng góp vào sự phát triển cốt truyện và nhân vật.
- Ý nghĩa của tình huống truyện trong việc thể hiện chủ đề.
b/ Những tác phẩm có tình huống truyện cần chú ý:
- Vi hành của Nguyễn Ái Quốc
- Hạnh phúc của một tang gia, trích Số đỏ của Vũ Trọng Phụng
- Vợ Nhặt của Kim Lân
- Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
- Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi
c/ Ví dụ minh họa:
Phân tích tình huống truyện Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh
Châu.
- Giới thiệu Nguyễn Minh Châu và truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa
- Tái hiện tình huống truyện
- Ấn tượng và đặc sắc của tình huống: hấp dẫn, độc đáo và đầy nghịch lý:
cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp nhưng cảnh đời thì đen tối, người vợ tốt lại bị
chồng ngược đãi, người có thiện chí giúp đỡ lại bị nạn nhân từ chối
quyết liệt…
- Ý nghĩa chủ đề của tình huống:
+ Giá trị hiện thực: phản ánh hiện thực cuộc sống mưu sinh, nạn bạo
hành gia đình
+ Giá trị nhân đạo: bày tỏ cái nhìn nhân đạo của tác giả về cuộc sống,
con người.
Giáo viên : Nguyễn Văn Tường 4
+ Bày tỏ quan niệm nghệ thuật: người nghệ sĩ và nghệ thuật phải gắn bó
với đời sống…
3/ Dạng đề Phân tích toàn bộ tác phẩm văn xuôi:
Dạng đề này đã quen thuộc, và xu hướng hiện nay ít dùng đến.
a/ Cách làm bài:
- Phân tích nội dung tác phẩm
- Phân tích nghệ thuật tác phẩm
Tuy nhiên, học sinh thường quen nhận xét nghệ thuật thơ ca, còn lại lúng
túng với nghệ thuật của tác phẩm văn xuôi, nhất là truyện ngắn. Chúng ta
cần chỉ ra các khía cạnh nghệ thuật của một tác phẩm văn xuôi, truyện ngắn.
b/ Cách phân tích nghệ thuật của một tác phẩm văn xuôi.
- Nghệ thuật dựng chuyện: cốt truyện, hay tình huống truyện, kết cấu
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật: tâm lý, tính cách, tư tưởng, nhân vật đối
lập, nhân vật phụ trợ
- Các chi tiết, tình tiết đặc sắc
- Cách kết thúc truyện
- Giọng văn
* Khi cần đánh giá nghệ thuật cuối mỗi bài phân tích tác phẩm văn xuối,
chúng ta cũng dựa trên những khía cạnh này.
4/ Dạng đề Phân tích nhân vật:
Đây là dạng đề không mới, nhưng hiện nay, xu hướng đề bài chỉ tập
trung phân tích một vài khía cạnh của nhân vật, nhất là nghệ thuật xây dựng
nhân vật, nên ít nhiều gây bỡ ngỡ cho học sinh.
a/ Phân tích một đặc điểm về nội dung, nghệ thuật của nhân vật:
* Cách làm bài: các ý cần đạt:
- Giới thiệu tác giả tác phẩm, nhân vật
- Phân tích nhân vật theo yêu cầu đề: số phận, tính cách phẩm chất, tâm lí
- Đánh giá về nhân vật:
+ Ý nghĩa của nhân vật trong việc thể hiện chủ đề tư tưởng tác phẩm.
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật: thành công ở mặt nào: tâm lí, số
phận, tính cách phẩm chất, tư tưởng; những thủ pháp và hình ảnh chi tiết đi
gắn liền, làm nên nhân vật; ngôn ngữ nhân vật; cách kể về nhân vật…
* Một số dạng đề quen thuộc trong chương trình Ngữ văn 12, được vận
dụng trong các kỳ thi tốt nghiệp và đại học cao đẳng.
@ Về đặc điểm nội dung:
- Phân tích sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị trong Vợ chồng A Phủ của
Tô Hoài.
- Phân tích nhân vật Tràng trong Vợ Nhặt của Kim Lân.
- Phân tích nhân vật Tnu trong Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành.
Giáo viên : Nguyễn Văn Tường 5
- Vẻ đẹp của người đàn bà hàng chài trong Chiếc Thuyền Ngoài Xa của
Nguyễn Minh Châu.
- Phân tích nhân vật Việt, Chiến trong Những đứa con trong gia đình của
Nguyễn Thi.
@ Về đặc điểm nghệ thuật:
- Phân tích diễn biến tâm lí nhân vật Mị trong đêm xuân tình, đêm mùa
đông
- Phân tích diễn biến tâm lí bà cụ Tứ trong Vợ nhặt
- Nhận xét về nghệ thuật xây dựng Việt trong Những đứa con trong gia
đình
b/ Phân tích nhân vật theo một nhận định so sánh:
@ Phương pháp làm bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật
- Phân tích những đặc điểm của nhân vật, tập trung phân tích sâu những
đặc điểm liên quan đến nhận định-so sánh.
- Khẳng định tính đúng, hay của nhận định về nhân vật
- Nêu ý nghĩa của nhận định, so sánh về nhân vật.
@ Ví dụ:
- Trong Chữ người tử tù, vì sao nhà văn lại ví tấm lòng của Viên quản
ngục như “ một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc
luật đều hỗn loạn xô bồ !” ?
- Trong tác phẩm Một người Hà Nội, vì sao Nguyễn Khải lại gọi nhân vật
bà Hiền là “ hạt bụi vàng của Hà Nội”.
* Gợi ý khái quát:
Ý 1: giới thiệu Nguyễn Khải, tác phẩm Một người Hà Nội.
Ý 2: Về nhân vật bà Hiền
Ý 3: Vì sao bà Hiền được so sánh là hạt bụi vàng của Hà Nội
Ý 4: ý nghĩa của hình ảnh so sánh
5/ Dạng đề phân tích một khía cạnh của tác phẩm:
Đây là dạng đề rất thông dụng, phù hợp với cấu trúc câu hỏi 5 điểm và
mục đích kiểm tra mức độ vận dụng cao của đề thi tốt nghiệp và đại học cao
đẳng.
a/ Phân tích một khía cạnh nội dung:
@ Phân tích giá trị hiện thực:
* Cách làm bài: các ý phải có:
Y1- Giới thuyết về giá trị hiện thực
Y2- Giá trị hiện thực được thể hiện qua tác phẩm:
+ Tác phẩm đã tái hiện hiện thực gì? Xã hội nào? Của tầng lớp nào?
Làm rõ hiện thực mà nhân vật chính phải gánh chịu
+ Nhà văn đã chỉ rõ nguyên nhân của hiện thực trên?
Giáo viên : Nguyễn Văn Tường 6
+ Thái độ, cách giải quyết của nhà văn trước hiện thực đó.
Ý 3- Đánh giá mức độ thành công, đóng góp của tác phẩm về giá trị hiện
thực: Đề tài mới hay cũ? Tư tưởng và thái độ của nhà văn? Cách viết? Ý
nghĩa của hiện thực đó đối với ngày nay.
* Ví dụ minh họa ( Ý 2 ): Phân tích giá trị hiện thực trong tác phẩm Vợ
nhặt của Kim Lân.
+ Vợ nhặt đã tái hiện sinh động, chân thật nạn đói khủng khiếp năm Ất
Dậu: qua hình ảnh xóm ngụ cư, qua tình cảnh gia đình Tràng, qua hình ảnh
người vợ nhặt, qua chuyện nhặt vợ bi thảm, qua bữa ăn đón dâu.
+ Nguyên nhân của hiện thực trên là do thực dân Pháp, phát xít Nhật
+ Nhà văn thương cảm sâu sắc, mở ra hướng giải quyết hiện thực: sự
thương yêu, lòng cưu mang và niềm lạc quan giúp những người nông dân
nghèo khổ vượt qua cái chết, nạn đói.
@ Phân tích giá trị nhân đạo:
* Cách làm bài:
Ý 1: Giới thuyết về giá trị nhân đạo
Ý 2: Giá trị nhân đạo được thể hiện trong tác phẩm:
+ Nhà văn thấu hiểu đồng cảm nỗi khổ của nhân vật.
+ Tố cáo sự tàn ác của các thế lực bất lương.
+ Phát hiện, khẳng định, ngợi ca những giá trị, phẩm chất, vẻ đẹp của
con người.
+ Tin tưởng trân trọng những ước mơ, khả năng của con người vào
cuộc sống.
Ý 3: Đánh giá mức độ thành công, sự mới mẻ hay sâu sắc của tư tưởng
nhân đạo.
* Ví dụ: Phân tích giá trị nhân đạo trong tác phẩm Vợ Nhặt, Vợ chồng A
Phủ.
b/ Phân tích một khía cạnh về nghệ thuật
@ Phân tích đặc sắc nghệ thuật của truyện: phân tích theo các ý đã nói ở
cuối trang 5.
@ Phân tích tình huống truyện: đã tách riêng thành một dạng đề ( dạng đề
2, trang 4 )
@ Phân tích khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn:
* Cách làm bài: phần thân bài
Ý 1: Giới thuyết khái quát về khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
Ý 2: Biểu hiện của khuynh hướng sử thi trong tác phẩm, qua các phương
diện: + đề tài
+ chủ đề
+ nhân vật chính
+ giọng điệu
Giáo viên : Nguyễn Văn Tường 7
Ý 3: Biểu hiện của cảm hứng lãng mạn trong tác phẩm:
+ cảm hứng, tình cảm, cảm xúc, giọng điệu kể chuyện, hình ảnh chi
tiết lãng mạn
+ khẳng định ngợi ca tin tưởng vào các giá trị cao đẹp sẽ chiến thắng
+ cách kết thúc truyện
* Ví dụ tiêu biểu: Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn được thể
hiện như thế nào trong truyện ngắn Rừng Xà Nu của Nguyện Trung
Thành ?
6/ Dạng đề Phân tích một chi tiết, hình ảnh, một đoạn văn.
a/ Ví dụ: -Phân tích ý nghĩa hình tượng Rừng xà nu trong tác phẩn cùng tên
của Nguyễn Trung Thành.
- Trong cuối truyện Chiếc thuyền ngoài xa, nghệ sỹ Phùng nhìn kỹ và lâu
hơn vào tấm ảnh thì thấy hình ảnh gì? Ý nghĩa?
- Phân tích ý nghĩa hình ảnh: chiếc lò gạch hoang, bát cháo hành trong
truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao.
b/ Cách làm bài: các ý cơ bản cần đảm bảo
Ý 1: tái hiện chi tiết, tình tiết, hình ảnh, vị trí và tình huống mà chi tiết xuất
hiện
Ý 2: Phân tích ý nghĩa biểu đạt về nội dung và nghệ thuật của chi tiết, hình
ảnh
Ý 3: Đánh giá sự đặc sắc của chi tiết hình ảnh trong việc thể hiện chủ đề tư
tưởng tác phẩm, trong thành công của nghệ thuật tác phẩm.
C. KẾT LUẬN:
I/ Ý nghĩa của đề tài:
Rõ ràng, đề tài mà chúng ta đang trên đây không mang tính chất phát
hiện về mặt kiến thức lý thuyết, mà là những tổng kết kinh nghiệm về các
Dạng đề phổ biến, hay xuất hiện trong các kỳ thi tốt nghiệp và đại học cao
đẳng những năm gần đây. Vì thế, nó rất thiết thực cho học sinh làm tốt các
thao tác làm bài văn nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi:
- Giúp nhận diện đúng các dạng đề, xác định đúng trọng tâm yêu cầu đề
bài.
- Giúp học sinh chủ động xây dựng các luận điểm, luận cứ đầy đủ, sát
đúng với đáp án chấm của kì thi. Tránh các hiện tượng lạc đề, lạc ý,
thiếu ý, sắp xếp ý lộn xộn, hay viết lan man, kể lể dài dòng về tác phẩm
mà không đạt được các yêu cầu của đề ra.
- Giúp mạnh dạn đánh giá mức độ thành công về nội dung chủ đề và đặc
sắc nghệ thuật của tác phẩm văn xuôi, tránh đánh giá chung chung, xa lạ
với tác phẩm. Tránh lối học thuộc lòng bài từ sách vở hay văn mẫu.
Giáo viên : Nguyễn Văn Tường 8
Nếu chúng ta cung cấp đầy đủ các dạng đề, các ý cần phải có ở mỗi đề
bài, và thực hiện luyện tập nhiều qua các bài kiểm tra thường xuyên, các đợt
kiểm tra học kỳ, thi thử…học sinh sẽ làm bài tốt hơn, đạt điểm cao hơn
trong các kỳ thi tốt nghiệp và đại học cao đẳng.
II/ TÍNH KHẢ THI VÀ KẾT QUẢ VẬN DỤNG CỦA ĐỀ TÀI:
1/ Với sáu dạng đề chính như vậy, chúng ta sẽ lồng ghép trang bị kiến thức
lý thuyết, cho luyện tập và củng cố, chỉnh sửa cho học sinh ở những tiết học
sau:
- Bài Nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi: 01 tiết ( PPCT: 63 )
- Ôn tập Phần Làm văn: 02 tiết ( PPCT 94, 95)
- Ôn tập văn học : 04 tiết ( tiết 49, tiết 100,101,102 )
- Các tiết bài viết nghị luận văn học: bài viết số 3, 4, 5, 6, 7.
- Các tiết trả bài viết về nghị luận văn học 3, 4, 5, 6, 7: 07 tiết.
Việc vận dụng các dạng đề này sẽ giúp chúng ta có nhiều câu hỏi phong
phú cho các bài kiểm tra. Do đó tính khả thi sẽ rất cao, rất dễ dàng vận
dụng.
Đặc biệt, trong quá trình ôn tập cho học sinh thi tốt nghiệp, học sinh sẽ
được luyện tập nhuần nhuyễn hơn.
2/ Đánh Giá Kết Quả Vận Dụng Đề Tài:
Năm học qua, với ý thức trách nhiệm của một tổ trưởng, người viết
vừa giảng dạy vừa đúc rút kinh nghiệm, hệ thống các dạng đề, triển khai
thành chuyên đề 2 cho tổ thực hiện trong học kì 2 năm học 2010-2011.
Thực hiện sự chỉ đạo của Sở Giáo dục đào tạo về đổi mới kiểm tra đánh giá,
bàn giao chất lượng giảng dạy, Tổ Ngữ văn trường THPT TRường Chinh đã
tiến hành đổi mới kiểm tra đánh giá: xây dựng ma trận đề, tích lũy ngân
hàng đề kiểm tra, thực hiện kiểm tra chung- chấm chéo cho toàn thể học
sinh khối 12. Nhờ đó, chúng tôi đã bước đầu đánh giá được hiệu quả của đề
tài qua kết quả ngày một tốt hơn ở các kì kiểm tra học kì 2, thi thử tốt
nghiệp. Đối chiếu kết quả thi thử tốt nghiệp của học sinh lớp 12 năm học
2009-2010 với năm học 2010-2011 giúp chúng tôi tin tưởng vào thành công
của đề tài. Chắc chắn trong năm sau, hiệu quả sẽ đạt cao hơn.
NH 09- 10 Điểm 9-10 Điểm 7,0-8,9 Điểm 5,0-6,9 Điểm 5,0-10
Ts: 475 0 ( 0,0) 15 ( 3,2 ) 160 ( 33,7) 175 ( 36,8)
NH 10-11
Ts: 329 01 (0,3) 27 (8,2) 169 ( 51,4) 197 ( 59,9)
* Nguồn số liệu: phòng học vụ trường THPT TRường Chinh.
Giáo viên : Nguyễn Văn Tường 9
Tuy nhiên, thành công của đề tài còn nhờ vào sự nhiệt tình hưởng ứng
của đội ngũ giáo viên, đã được học sinh tích cực đón nhận, học tập và rèn
luyện. Để hoàn thiện hơn nữa đề tài, xin được tiếp nhận những ý kiến góp ý
của quý đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn !
Đánh giá của tổ chuyên môn Ninh Sơn, tháng 5 năm 2011
Người viết
Nguyễn Văn Tường
Giáo viên : Nguyễn Văn Tường 10
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG:
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC SỞ GD-ĐT:
Giáo viên : Nguyễn Văn Tường 11