Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

BÀI GIẢNG HỌC PHẦN LUẬT KINH TẾ (Dùng cho sinh viên Đại học chuyên ngành Kinh tế)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.39 KB, 98 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Bộ môn Kinh tế
BÀI GIẢNG
HỌC PHẦN LUẬT KINH TẾ
(Dùng cho sinh viên Đại học chuyên ngành Kinh tế)
Phú Thọ, 2014
MỤC LỤC
Ch ng 1ươ 1
MÔI TR NG PHÁP LÝ CHO HO T NG KINH DOANHƯỜ Ạ ĐỘ 1
Ch ng 2ươ 6
QUY CH PHÁP LÝ CHUNG V THÀNH L P, T CH C QU N LÝ VÀ HO TẾ Ề Ậ Ổ Ứ Ả Ạ
NG C A DOANH NGHI PĐỘ Ủ Ệ 6
Ch ng 3 ươ 19
CH PHÁP LÝ C A DOANH NGHI PẾ ĐỘ Ủ Ệ 19
T NHÂN VÀ CÔNG TYƯ 19
Ch ng 4ươ 32
CH PHÁP LÝ V CÁC CH TH KINH DOANH KHÁCẾ ĐỘ Ề Ủ Ể 32
Ch ng 5ươ 40
I U CH NH B NG PHÁP LU T QUAN H LAO NG TRONG DOANHĐ Ề Ỉ Ằ Ậ Ệ ĐỘ
NGHI PỆ 40
Ch ng 6ươ 54
PHÁP LU T V H P NG TRONG KINH DOANH, TH NG M IẬ Ề Ợ ĐỒ ƯƠ Ạ 54
Ch ng 7ươ 67
PHÁP LU T V GI I QUY T TRANH CH P Ậ Ề Ả Ế Ấ 67
TRONG KINH DOANH 67
Ch ng 8ươ 80
PHÁP LU T V PHÁ S NẬ Ề Ả 80
Chương 1
MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ CHO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1 KHUÔN KHỔ PHÁP LÝ CHO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH


1.1.1 Hoạt động kinh doanh và hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế
Kinh doanh là một hoạt động thường xuyên, liên tục một, một số hoặc tất cả các
công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến phân phối hàng hóa hoặc cung ứng
dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích lợi nhuận.
Như vậy, các hoạt động kinh doanh của tất cả các chủ thể đều phải dựa trên một
môi trường nhất định. Nhưng quan trọng và có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh đó là môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh.
Môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh là sự thể chế hóa thành quyền và
nghĩa vụ đối với cả hai phía chủ thể kinh doanh và cơ quan nhà nước. Quản lý
nhà nước về kinh tế chính là sự tác động của Nhà nước đối với các chủ thể kinh doanh
bằng các phương pháp và nội dung do pháp luật quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động kinh doanh đồng thời đạt được các mục tiêu kinh tế, xã hội của Nhà
nước.
1.1.2 Pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh
1.1.2.1 Khái niệm
Pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh là tất cả các quy định của pháp luật về
hoạt động kinh doanh và được chia thành 2 nhóm:
+ trực tiếp dành riêng cho các chủ thể, cá nhân kinh doanh như: Luật các tổ chức
tín dụng, Luật Bảo hiểm
+ áp dụng cho mọi cá nhân tổ chức kinh doanh cũng như không kinh doanh và
khi các chủ thể kinh doanh thực hiện những quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan phải
tuân theo như: Bộ luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp
1.1.2.2 Vai trò của Pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh
- Tạo sự bình đẳng, thuận lợi cho các chủ thể khi tiến hành hoạt động kinh doanh
- Bảo vệ quyền lợi của khách hàng, người tiêu dùng, người lao động và lợi ích
chung của toàn xã hội.
1.1.2.3 Mối quan hệ giữa Luật chung và Luật riêng
* Khái niệm
Luật chung là các luật điều chỉnh các lĩnh vực pháp luật nói chung làm cơ sở để
ban hành luật riêng. Ví dụ: BLDS, BLTTDS, Luật Doanh nghiệp

Luật riêng là luật điều chỉnh từng ngành cụ thể như Luật kinh doanh Bảo hiểm,
Luật kinh doanh bất động sản, Luật Dược, Luật Du lịch, Luật chứng khoán
1
Mỗi lĩnh vực kinh doanh có những đặc điểm riêng biệt mà luật chung chỉ đưa ra
những nguyên tắc trên cơ sở đó luật riêng mới quy định cho phù hợp.
* Mối quan hệ giữa Luật chung và Luật riêng
Luật chung điều chỉnh những vấn đề mang tính khái quát còn Luật riêng đề cập
đến những nét đặc thù của một hoạt động kinh doanh cụ thể. Luật riêng được cụ thể
hóa dựa trên những quy định của Luật chung. Khi Luật chung và Luật riêng có sự khác
nhau thì ưu tiên áp dụng Luật riêng. Khi Luật riêng không có quy định thì áp dụng các
quy định tương ứng của Luật chung.
1.1.3 Nguồn luật và Văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh
doanh
1.1.3.1 Các Văn bản pháp luật
- Phân loại theo trình tự ban hành và giá trị pháp lý:
 Văn bản luật: do Quốc hội ban hành Hiến pháp quy định những vấn đề
chung nhất của Nhà nước và có giá trị pháp lý cao nhất, Luật (bộ luật), Nghị quyết của
Quốc hội là những quy phạm pháp luật cụ thể hóa Hiến pháp nhằm điều chỉnh những
quan hệ xã hội trong các lĩnh vực hoạt động của Nhà nước và xã hội.
 Văn bản dưới luật: có rất nhiều loại nhưng có một số loại văn bản thường được
nhắc đến như Pháp lệnh (do UBTVQH ban hành), Nghị định, Thông tư (thường quy
định cụ thể hóa những vấn đề trong các văn bản luật có tính chất hướng dẫn thi hành),
Quyết định (dựa trên những vấn đề cụ thể để chỉ thị thực hiện ), ngoài ra còn có chỉ
thị, lệnh, Thông tư liên tịch
Có thể phân loại theo cơ quan ban hành: Quốc hội ban hành Hiến pháp, Luật,
Nghị quyết; UBTVQH ban hành: pháp lệnh, Nghị quyết,
Có thể thấy các văn bản pháp luật được thể hiện thành một hệ thống, nên khi có
sự thay đổi của các văn bản luật thì những văn bản hướng dẫn thi hành mà trái với quy
định đó đều được thay thế bãi bỏ bằng một văn bản hướng dẫn mới, văn bản dưới luật
bao giờ cũng phải thống nhất với văn bản luật.

1.1.3.2 Công văn
Tuy không được Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 coi là văn bản
quy phạm pháp luật nhưng vẫn được sử dụng khá phổ biến. Nhưng Công văn thường
hay thay đổi do chỉ dựa trên một vấn đề cụ thể nên không có tính khái quát do vậy nên
sử dụng với tính chất hướng dẫn mà không có tính bắt buộc.
1.1.3.3 Các điều ước quốc tế
Trong lĩnh vực kinh doanh, Việt Nam đã gia nhập một số điều ước quốc tế và nó
cũng có thể trở thành một trong những nguồn luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh
đặc biệt là trong hoạt động ngoại thương. Nhất là từ khi Việt Nam gia nhập WTO thì
điều ước quốc tế được áp dụng rộng rãi hơn.
2
1.1.3.4 Nguồn lưu trữ tìm kiếm
- Công báo do Văn phòng chính phủ phát hành. Đây được coi là văn bản gốc.
- Mạng cơ sở dữ liệu luật VN do Quốc hội xây dựng.
- Các trang web của Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc TƯ.
- Tập hợp hóa các VBPL do NXB ấn hành.
1.1.4 Mối quan hệ giữa VBPL với Điều lệ, nội quy, quy chế của DN
Điều lệ Công ty là bản cam kết của các thành viên về thành lập và tổ chức quản
lý doanh nghiệp. Điều lệ được xem như bản “Hiến pháp” của Công ty. Điều lệ Công ty
soạn theo những quy định mẫu của pháp luật về hoạt động kinh doanh. Khi tiến hành
thủ tục thành lập Doanh nghiệp thì bộ hồ sơ thành lập bao giờ cũng kèm theo Dự thảo
Điều lệ (trừ DNTN không có điều lệ).
Nội quy lao động là văn bản quy định những vấn đề có liên quan đến người lao
động như thời giờ làm việc, nghỉ ngơi, các chế độ được hưởng Nội quy lao động và
thỏa ước lao động tập thể là sự bổ sung cho HĐLĐ giữa người sử dụng lao động và
người lao động. Những nội quy này được dựa trên quy định của pháp luật lao động
hiện hành nhằm đảm bảo lợi ích cho người lao động.
Quy chế nội bộ như quy chế đào tạo, tuyển dụng để chuẩn hóa các hoạt động
được đề cập đến trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tự ban

hành quy chế nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
Như vậy, tất cả các văn bản trên đều do doanh nghiệp tự ban hành nhưng đều
phải dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành, nhưng doanh nghiệp có thể
có những thay đổi cho phù hợp với điều kiện và đặc thù riêng của doanh nghiệp mình.
Riêng điều lệ của Công ty Cổ phần niêm yết, Công ty Bảo hiểm, Ngân hàng hay quy
chế với khách hàng của những công ty chuyên cung cấp hàng hóa, dịch vụ đặc thù thì
phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn.
1.2 ĐẠO ĐỨC TRONG KINH DOANH VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1 Đạo đức trong kinh doanh
1.2.1.1 Khái niệm
* Khái niệm
Đạo đức kinh doanh là những chuẩn mực của chủ thể kinh doanh khi tiến hành
hoạt động kinh doanh.
* Đặc điểm
- là những chuẩn mực thể hiện giá trị đạo đức của nhà kinh doanh khi tiến hành
hoạt động kinh doanh.
3
- chủ thể trong vấn đề này là các cá nhân tổ chức tiến hành hoạt động kinh doanh.
1.2.1.2 Quy tắc đạo đức
- Bảo mật thông tin.
- Tránh xung đột lợi ích.
- Năng lực chuyên môn.
1.2.2 Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao gồm:
- Trách nhiệm đối với các thành viên trong doanh nghiệp
- Trách nhiệm đối với người lao động
- Trách nhiệm đối với người tiêu dùng
- Trách nhiệm đối với xã hội nói chung
1.3 QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

1.3.1 Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế
QLNN về kinh tế là sự quản lý của Nhà nước, thông qua các cơ quan QLNN có
thẩm quyền (nhân danh quyền lực nhà nước) đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân trên
tất cả các lĩnh vực, các ngành kinh tế, các lãnh thổ kinh tế, các thành phần kinh tế và
các chủ thể tham gia các quan hệ kinh tế.
1.3.2 Nội dung của quản lý Nhà nước về kinh tế
- Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế và khoa học kỹ thuật; xây dựng quy
hoạch phát triển kinh tế theo ngành và các vùng lãnh thổ; xây dựng các kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn, ngắn hạn.
- Xây dựng các chính sách, chế độ quản lý; xây dựng và ban hành các quy phạm
pháp luật cụ thể hóa thành các chính sách, chế độ quản lý, các định mức kinh tế - kỹ
thuật chủ yếu.
- Thu thập, cung cấp các thông tin trong và ngoài nước về thị trường, giá cả cho
hoạt động kinh doanh; dự báo về xu thế, xu hướng thị trường, giá cả cho các chủ thể
kinh doanh làm cơ sở để doanh nghiệp xây dựng và thực hiện các kế hoạch kinh
doanh.
- Tạo lập và cải tạo môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, chính trị, sinh thái,
văn hóa – xã hội, kỹ thuật, quốc tế…trong và ngoài nước thuận lợi cho các hoạt động
kinh doanh. Hướng dẫn điều tiết và phân phối các hoạt động kinh doanh; giải quyết xử
lý các vấn đề ngoài khả năng tự giải quyết của các chủ thể kinh doanh; tham gia giải
quyết các tranh chấp khi có yêu cầu.
- Cấp, gia hạn, thu hồi các loại giấy chứng nhận, đăng ký kinh doanh, chứng chỉ
hành nghề, giấy phép…
- Kiểm tra, thanh tra giám sát các hoạt động kinh tế, kinh doanh của các doanh
nghiệp. Kiểm tra là chức năng thường xuyên, một nội dung vốn có của hoạt động quản
4
lý. Thanh tra là hoạt động đặc biệt của quản lý nhà nước do hệ thống cơ quan thanh tra
thực hiện.
- Xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ quản lý kinh tế, cán bộ quản trị kinh doanh cho nền kinh tế; Xây dựng và ban hành

các tiêu chuẩn, bằng cấp, chứng chỉ và chức năng của các loại cán bộ quản lý.
1.3.3 Các phương pháp quản lý Nhà nước về kinh tế
Phương pháp kế hoạch hóa là phương pháp mà Nhà nước thực hiện vai trò
hướng dẫn, định hướng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Phương pháp pháp chế thể chế hóa các quy định, chính sách đường lối vào các
văn bản quy phạm pháp luật, xử lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật.
Phương pháp kinh tế đưa ra các biện pháp tác động vào lợi ích kinh tế của các
chủ thể kinh doanh: điều tiết hoạt động kinh doanh dựa trên lợi ích kinh tế
Phương pháp kiểm tra, kiểm soát Nhà nước không chỉ ban hành quy định mà còn
phải tiến hành kiểm tra, giám sát việc thực hiện trên thực tiễn các quy định được đưa
ra.
1.3.4 Cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính cao nhất của
nước CHXHCNVN. hính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính
trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước. Chính phủ thống
nhất quản lý nền kinh tế quốc dân, phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, củng cố vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong một số ngành nghề
then chốt.
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản lý
nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước; quản lý nhà
nước các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực; thực hiện đại diện chủ sở hữu vốn nhà
nước tạo thành doanh nghiệp có vốn nhà nước
UBND các cấp thực hiện chức năng xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội theo địa bàn mình quản lý, tham gia với các Bộ, ngành TƯ trong việc phân vùng
kinh tế tại địa phương của mình
5
Chương 2
QUY CHẾ PHÁP LÝ CHUNG VỀ THÀNH LẬP, TỔ CHỨC QUẢN
LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
2.1 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP

2.1.1 Hoạt động kinh doanh và quyền tự do kinh doanh
2.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của hoạt động kinh doanh
* Khái niệm: Kinh doanh là việc các chủ thể là cá nhân hoặc tổ chức thực hiện
một cách thường xuyên, liên tục một, một số hoặc toàn bộ các công đoạn của quá trình
đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm
mục đích sinh lợi.
* Đặc điểm
- Để tiến hành hoạt động kinh doanh, các chủ thể phải tiến hành đầu tư về tài sản.
- Mục đích của việc đầu tư tài sản là lợi nhuận.
2.1.1.2 Quyền tự do kinh doanh
Quyền tự do kinh doanh được pháp luật Việt Nam ghi nhận tại Hiến pháp 1992
(sửa đổi, bổ sung năm 2013) “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những
ngành nghề mà pháp luật không cấm” (Điều 33)
* Nội dung của quyền tự do kinh doanh
- Quyền tự do thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp
- Quyền tự do xác lập và giải quyết các quan hệ hợp đồng
- Quyền tự do thực hiện các hoạt động kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh
lành mạnh.
2.1.2 Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp
2.1.2.1 Khái niệm doanh nghiệp
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
các hoạt động kinh doanh” (Điều 4 khoản 1 Luật DN 2005).
2.1.2.2 Đặc điểm doanh nghiệp
- Doanh nghiệp có tên riêng, trụ sở, tài sản.
- Doanh nghiệp được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh.
2.1.3 Phân loại doanh nghiệp
2.1.3.1 Phân loại theo giới hạn trách nhiệm
6

- Chịu trách nhiệm vô hạn: Công ty hợp danh và DNTN, các thành viên hợp danh
và chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn khi có rủi ro xảy ra. Tài sản
cá nhân và tài sản doanh nghiệp không có sự phân định rõ ràng.
- Chịu trách nhiệm hữu hạn: TNHH một thành viên, TNHH hai thành viên trở
lên, Cty CP. Khi có rủi ro xảy ra các thành viên chỉ chịu trách nhiệm trong số vốn cam
kết góp vào công ty (Cty TNHH) hay số vốn đã góp vào công ty (Cty CP).
2.1.3.2 Phân loại theo nguồn gốc vốn đầu tư
* Tư nhân
- Công ty Cổ phần
- Công ty TNHH: Công ty TNHH một thành viên và Công ty TNHH hai thành
viên trở lên
- Công ty hợp danh
- Doanh nghiệp tư nhân
* Nhà nước
- Doanh nghiệp nhà nước
* Có vốn đầu tư nước ngoài
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
2.2 ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC CƠ BẢN ĐỂ THÀNH LẬP DOANH
NGHIỆP
2.2.1 Những điều kiện cơ bản để thành lập doanh nghiệp
2.2.1.1 Điều kiện về tài sản
Khi thành lập doanh nghiệp, chủ thể kinh doanh phải đăng ký tài sản đầu tư vào
kinh doanh thể hiện thành vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư.
Tài sản để góp vốn có thể là tiền, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền
sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, bí mật kinh doanh, công nghệ và các tài sản
khác.
Khi thành lập doanh nghiệp, nhà đầu tư có thể chọn mức độ tài sản phù hợp với
điều kiện của mình trừ một số ngành nghề yêu cầu có vốn pháp định như kinh doanh
bất động sản (6 tỷ), sản xuất phim (1 tỷ),
2.2.1.2 Điều kiện về ngành nghề kinh doanh

Khi tiến hành kinh doanh, chủ thể kinh doanh được tự do lựa chọn ngành nghề
kinh doanh nhưng phải phù hợp với các quy định của pháp luật.
Thứ nhất, ngành nghề cấm kinh doanh. Đó là những ngành nghề có thể gây
phương hại cho quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống lịch sử
(Luật Doanh nghiệp 2005, Luật đầu tư 2005, )
Thứ hai, ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Điều kiện kinh doanh được thể
hiện dưới các hình thức:
7
- Giấy phép kinh doanh;
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
- Chứng chỉ hành nghề;
- Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
- Xác nhận vốn pháp định;
- Chấp thuận khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Các yêu cầu khác mà doanh nghiệp phải thực hiện hoặc phải có mới được quyền
kinh doanh ngành, nghề đó mà không cần xác nhận, chấp thuận dưới bất kỳ hình thức
nào của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Thứ ba, ngành nghề kinh doanh được khuyến khích. Điều này tùy vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của từng thời kỳ mà Nhà nước sẽ có những ưu tiên nhất định
cho một số ngành nghề cụ thể để khuyến khích nhà đầu tư. Một số ưu đãi mà Nhà
nước ta đang áp dụng đó là ưu đãi về thuế, đất đai, tín dụng (Tham khảo Luật đầu tư
2005).
2.2.1.3 Điều kiện về tên, địa chỉ của doanh nghiệp
* Tên doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp sẽ được doanh nghiệp sử dụng trong giao dịch với khách hàng
được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Tên doanh nghiệp phải gồm 2 thành tố: loại hình doanh nghiệp và tên riêng. Tên
doanh nghiệp phải viết được bằng tiếng Việt có thể kèm theo chữ số, ký hiệu nhưng
phải phát âm được. Doanh nghiệp cũng có thể sử dụng ngành nghề kinh doanh để làm
thành tố trong tên riêng nhưng khi thay đổi ngành nghề kinh doanh đã dùng để cấu

thành tên thì doanh nghiệp phải đổi tên.
Pháp luật cũng có những quy định về việc đặt tên doanh nghiệp như: tên doanh
nghiệp không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng
ký, sử dụng tên của cơ quan nhà nước,… (Điều 32 và 34 Luật DN 2005)
Ngoài tên chính thức thì doanh nghiệp còn có tên viết bằng tiếng nước ngoài: đó
là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang tiếng nước ngoài tương ứng. Phần tên riêng
doanh nghiệp có thể dịch hoặc giữ nguyên.
Một số doanh nghiệp còn đăng ký tên viết tắt của doanh nghiệp, có thể viết tắt từ
tên chính thức hoặc tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài (Điều 33 Luật Doanh
nghiệp 2005)
* Địa chỉ giao dịch của doanh nghiệp (Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2005)
Mỗi doanh nghiệp đều phải đăng ký một địa chỉ trụ sở chính. Địa chỉ trụ sở là
yếu tố xác định quốc tịch của doanh nghiệp: số nhà, tên phố (ngõ) hoặc tên thôn, làng,
xã, phường, thị trấn; huyện, thị xã, quận, thành phố thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; số điện thoại, fax và thư điện tử (nếu có). Trụ sở chính của doanh
8
nghiệp phải thuộc quyền sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp đó, doanh nghiệp tự chịu
trách nhiệm trong việc kê khai địa chỉ trụ sở chính của mình.
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể đăng ký địa điểm kinh doanh, chi nhánh, văn
phòng đại diện. Tất cả đều phải mang tên của doanh nghiệp. Doanh nghiệp được tự do
lựa chọn địa điểm để mở địa điểm kinh doanh, văn phòng đại diện, chi nhánh phù hợp
với yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.1.4 Điều kiện về tư cách pháp lý của người thành lập và quản lý doanh nghiệp
Tất cả các tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền
thành lập và quản lý doanh nghiệp trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 13 Luật
DN 2005.
2.2.1.5 Điều kiện về số lượng thành viên
Trong trường hợp, pháp luật có quy định về số lượng thành viên thì các chủ thể
khi tiến hành hoạt động kinh doanh phải tuân theo. Cụ thể: Công ty TNHH một thành
viên thì chủ sở hữu chỉ có thể là một thành viên (có thể là cá nhân hoặc tổ chức), nếu

số lượng vượt quá thì phải chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Công ty TNHH hai
thành viên trở lên thì số lượng tối thiểu thành viên là 2 và tối đa là không quá 50. Đối
với công ty cổ phần thì tối thiểu phải có 3 cổ đông. Doanh nghiệp tư nhân thì chỉ có
thể là sở hữu của một cá nhân.
2.2.2 Thủ tục thành lập doanh nghiệp
2.2.2.1 Đăng ký doanh nghiệp
Người thành lập doanh nghiệp nộp đủ hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp theo
quy định của Luật Doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn tại cơ quan đăng ký kinh
doanh có thẩm quyền.
Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét hồ sơ và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ
sơ; nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì thông báo bằng văn
bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu
cầu sửa đổi, bổ sung.
Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp gắn với dự án đầu tư cụ thể
thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
* Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của từng loại hình doanh nghiệp cụ thể được quy
định trong Luật DN 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Hồ sơ đăng ký kinh
doanh chủ yếu gồm có Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp; Dự thảo Điều lệ (trừ
Doanh nghiệp tư nhân); Giấy tờ chứng thực cá nhân hoặc giấy tờ chứng minh việc
thành lập hợp pháp của tổ chức (văn bản ủy quyền và giấy tờ chứng thực cá nhân với
người được ủy quyền); Danh sách thành viên (nếu có từ 2 thành viên trở lên); các tài
9
liệu chứng minh các điều kiện (vốn, chứng chỉ hành nghề) nếu kinh doanh ngành nghề
có điều kiện.
* Cơ quan đăng ký kinh doanh
Cơ quan đăng ký kinh doanh được chia thành 2 cấp: Cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp tỉnh và cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.
* Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Điều 24 Luật DN 2005)

Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng
ĐKKD cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
* Công bố nội dung đăng ký kinh doanh (Điều 28 Luật DN 2005)
Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, doanh nghiệp phải đăng trên mạng thông tin doanh nghiệp của cơ quan
đăng ký kinh doanh hoặc một trong các loại tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số
liên tiếp về các nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2.2.2.2 Các thủ tục sau đăng ký kinh doanh
- Đăng ký sử dụng con dấu
- Chuyển quyền sở hữu tài sản (Điều 29 Luật DN 2005 trong trường hợp thành
viên góp vốn bằng tài sản)
Ngoài ra, Doanh nghiệp cũng có thể đăng ký mở chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh tùy thuộc vào nhu cầu kinh doanh của mình. Hồ sơ cụ thể về
thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh, địa điểm kinh doanh thực hiện theo quy định
của Luật DN 2005 và NĐ 43/2010/NĐ-CP.
2.3 ĐĂNG KÝ NHỮNG THAY ĐỔI CỦA DOANH NGHIỆP
2.3.1 Đăng ký thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp
2.3.1.1 Đăng ký bổ sung, thay đổi ngành nghề kinh doanh
Doanh nghiệp phải gửi Thông báo (theo mẫu) đến cơ quan đăng ký kinh doanh.
Kèm theo Thông báo có quyết định, bản sao Biên bản họp Hội đồng thành viên với
công ty TNHH hai thành viên trở lên và của các thành viên hợp danh trong Công ty
hợp danh, của Đại Hội đồng cổ đông Công ty Cổ phần về nội dung thay đổi.
Nếu ngành nghề bổ sung thuộc ngành nghề có điều kiện thì phải đáp ứng đủ các
điều kiện do pháp luật quy định.
Cơ quan đăng ký kinh doanh ghi giấy biên nhận và thực hiện bổ sung, thay đổi
ngành nghề đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp trong thời hạn luật định.
2.3.1.2 Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính
* Thay đổi địa chỉ trụ sở chính trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Doanh nghiệp gửi Thông báo (mẫu) đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Kèm theo

Thông báo có quyết định, bản sao Biên bản họp Hội đồng thành viên với công ty
10
TNHH hai thành viên trở lên và của các thành viên hợp danh trong Công ty hợp danh,
của Đại Hội đồng cổ đông Công ty Cổ phần về nội dung thay đổi.
* Thay đổi trụ sở chính sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác, Doanh
nghiệp gửi Thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi dự định đặt trụ sở
mới, đồng thời gửi kèm theo Quyết định; bản sao Biên bản họp của HĐTV với công ty
TNHH hai thành viên trở lên và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp
danh, của ĐHĐCĐ với công ty cổ phần; danh sách thành viên đối với công ty có từ 2
thành viên trở lên; bản sao Điều lệ đã được sửa đổi bổ sung.
Khi có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới, cơ quan đăng ký kinh doanh
nơi có trụ sở mới phải gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở cũ
về việc thay đổi của doanh nghiệp trong thời hạn luật định.
2.3.1.3 Đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp
Khi có quyết định đổi tên doanh nghiệp, doanh nghiệp phải tiến hành thủ tục thay
đổi đăng ký kinh doanh: gửi Thông báo (mẫu) đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đã
cấp Giấy chứng nhận ĐKDN, kèm theo Thông báo có quyết định và bản sao Biên bản
họp phù hợp với từng loại hình công ty. Trong các văn bản trên phải ghi rõ những nội
dung được thay đổi trong Điều lệ.
Phòng ĐKKD có trách nhiệm ghi giấy biên nhận và đăng ký đổi tên cho doanh
nghiệp theo thủ tục luật định.
2.3.1.4 Đăng ký thay đổi thành viên
* Đối với công ty cổ phần
Trong trường hợp công ty Cổ phần thay đổi thành viên, thì hồ sơ gửi đến Phòng
đăng ký kinh doanh cũng tương tự như các trường hợp trên nhưng có kèm theo danh
sách cổ đông đã thay đổi.
* Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên
Hồ sơ đăng ký thay đổi tương tự như các trường hợp trên nhưng có kèm theo tài
liệu chứng minh về phần vốn góp vào công ty như Hợp đồng chuyển nhượng vốn, giấy
tờ chứng thực về việc được thừa kế phần vốn góp, giấy tờ chứng thực cá nhân hoặc

chứng minh tư cách pháp lý đối với tổ chức là thành viên mới. Nếu thay đổi thành viên
mà làm tăng vốn điều lệ thì doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ theo quy
định của pháp luật.
* Đối với Công ty hợp danh
Trường hợp công ty hợp danh tiếp nhận thành viên hợp danh, chấm dứt tư cách
thành viên hợp danh theo các khoản 1, 2 và 3 Điều 138 của Luật DN 2005 thì trong
thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi thành viên hợp danh,
công ty hợp danh gửi thông báo đến Phòng ĐKKD nơi công ty đã đăng ký thành lập
doanh nghiệp.
11
2.3.1.5 Đăng ký thay đổi vốn
Đối với các loại hình Công ty thì hồ sơ tương tự các trường hợp trên riêng
trường hợp giảm vốn doanh nghiệp phải cam kết thanh toán hết các khoản nợ và nộp
kèm theo là báo cáo tài chính ở thời điểm gần nhất khi quyết định giảm vốn. Riêng
doanh nghiệp có vốn góp của người nước ngoài dưới 50% thì báo cáo tài chính phải có
xác nhận của kiểm toán độc lập.
Đối với doanh nghiệp tư nhân thay đổi vốn đầu tư thì trong vòng 10 ngày kể từ
ngày có quyết định thay đổi vốn đầu tư, Chủ doanh nghiệp phải gửi Thông báo đến
Phòng ĐKKD nơi cấp Giấy chứng nhận ĐKDN.
2.3.1.6 Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật
Khi có quyết định thay đổi người đại diện theo pháp luật, doanh nghiệp gửi
Thông báo lên Phòng ĐKKD nơi cấp Giấy chứng nhận ĐKDN, kèm theo Thông báo
có quyết định và bản sao Biên bản họp theo quy định của pháp luật cụ thể với từng loại
hình doanh nghiệp.
2.3.2 Tạm ngừng kinh doanh
Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh vì một số lý do nhất định. Khi
quyết định tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho
Phòng ĐKKD nơi doanh nghiệp đã đăng ký doanh nghiệp và cơ quan thuế ít nhất 15
ngày khi tạm ngừng đăng ký kinh doanh.
Thời gian tạm ngừng kinh doanh không được quá 1 năm nếu sau khi hết thời hạn

mà doanh nghiệp vẫn tiếp tục tạm ngừng thì phải thông báo cho Phòng ĐKKD nhưng
tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh không được quá 2 năm.
2.3.3 Tổ chức lại doanh nghiệp
2.3.3.1 Chia doanh nghiệp (Điều 150 Luật DN 2005)
* Khái niệm:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể được chia thành một số
công ty cùng loại.
* Thủ tục:
- Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công
ty bị chia thông qua quyết định chia công ty theo quy định của Luật DN và Điều lệ
công ty.
- Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty mới được
thành lập thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ
tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký
kinh doanh theo quy định của Luật DN. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh
doanh phải kèm theo quyết định chia công ty.
* Hậu quả pháp lý:
12
- Công ty bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các công ty mới được đăng ký kinh
doanh. Các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa
thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia hoặc thoả
thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao động để một trong số các công ty đó thực
hiện các nghĩa vụ này.
2.3.3.2 Tách doanh nghiệp (Điều 151 Luật DN 2005)
* Khái niệm:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển
một phần tài sản của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một
hoặc một số công ty mới cùng loại (sau đây gọi là công ty được tách); chuyển một
phần quyền và nghĩa vụ của công ty bị tách sang công ty được tách mà không chấm
dứt tồn tại của công ty bị tách.

* Thủ tục:
- Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công
ty bị tách thông qua quyết định tách công ty theo quy định của Luật DN và Điều lệ
công ty.
- Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của công ty được tách
thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty,
Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký kinh doanh
theo quy định của Luật DN. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải
kèm theo quyết định tách công ty.
* Hậu quả pháp lý:
Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên
đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ
tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công ty mới thành lập,
chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị tách có thoả thuận khác.
2.3.3.3 Hợp nhất doanh nghiệp (Điều 152 Luật DN 2005)
* Khái niệm:
Hai hoặc một số công ty cùng loại (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp
nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất) bằng cách chuyển toàn
bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty hợp nhất, đồng thời chấm
dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất.
* Thủ tục:
- Các công ty bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất; dự thảo Điều lệ công ty
hợp nhất;
- Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty bị hợp
nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều lệ công ty hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ
13
tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc công ty hợp nhất và tiến hành đăng ký kinh doanh công ty hợp nhất theo quy
định của Luật DN. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo
hợp đồng hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải được gửi đến các chủ nợ và thông báo

cho người lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua.
- Trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị phần từ 30% đến 50%
trên thị trường liên quan thì đại điện hợp pháp của công ty bị hợp nhất phải thông báo
cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành hợp nhất, trừ trường hợp pháp luật
về cạnh tranh có quy định khác.
Cấm các trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị phần trên 50%
trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp pháp luật về cạnh tranh có quy định khác.
* Hậu quả pháp lý:
- Sau khi đăng ký kinh doanh, các công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; công ty
hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ
chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị
hợp nhất.
2.3.3.4 Sáp nhập doanh nghiệp (Điều 153 Luật DN 2005)
* Khái niệm:
- Một hoặc một số công ty cùng loại (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể
sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách
chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp
nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.
* Thủ tục:
- Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty
nhận sáp nhập.
- Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan
thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký
kinh doanh công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật DN. Trong trường hợp này,
hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo hợp đồng sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải
được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn
mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua;
- Trường hợp sáp nhập mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần từ 30% đến
50% trên thị trường liên quan thì đại điện hợp pháp của công ty thông báo cho cơ quan
quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành sáp nhập, trừ trường hợp pháp luật về cạnh

tranh có quy định khác.
14
- Cấm các trường hợp sáp nhập các công ty mà theo đó công ty nhận sáp nhập có
thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp pháp luật về cạnh tranh
có quy định khác.
* Hậu quả pháp lý:
- Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận
sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ
chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập.
2.3.3.5 Chuyển đổi công ty (Điều 154 Luật DN 2005)
* Khái niệm:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể được chuyển đổi thành công ty cổ phần
hoặc ngược lại.
* Thủ tục:
- Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông thông qua
quyết định chuyển đổi và Điều lệ công ty chuyển đổi.
- Quyết định chuyển đổi phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho
người lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua quyết định;
- Việc đăng ký kinh doanh của công ty chuyển đổi được tiến hành theo quy định
của Luật DN. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo quyết
định chuyển đổi.
* Hậu quả pháp lý:
- Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty được chuyển đổi chấm dứt tồn tại; công ty
chuyển đổi được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản
nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty được
chuyển đổi.
* Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (Điều 155 Luật DN
2005)
- Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho tổ
chức, cá nhân khác thì trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày chuyển nhượng, chủ

sở hữu công ty và người nhận chuyển nhượng phải đăng ký việc thay đổi số lượng
thành viên với cơ quan đăng ký kinh doanh. Kể từ ngày đăng ký thay đổi quy định tại
khoản này, công ty được quản lý và hoạt động theo quy định về công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên.
2.3.4 Giải thể doanh nghiệp
2.3.4.1 Khái niệm giải thể doanh nghiệp
* Khái niệm: Giải thể là việc doanh nghiệp chấm dứt hoạt động kinh doanh,
không tiếp tục tồn tại trên thị trường với tư cách là một chủ thể kinh doanh.
* Các trường hợp giải thể doanh nghiệp
15
- Giải thể tự nguyện: theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp tư nhân; của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của HĐTV
đối với Công ty TNHH hai thành viên trở lên; của Chủ sở hữu đối với Công ty TNHH
một thành viên; của ĐHĐCĐ với Công ty Cổ phần hoặc hết thời hạn ghi trong điều lệ
mà doanh nghiệp không có quyết định gia hạn.
- Giải thể bắt buộc: khi doanh nghiệp không còn đủ số lượng thành viên tối
thiểu theo quy định của pháp luật trong thời hạn 6 tháng hoặc bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
* Hậu quả: chấm dứt sự tồn tại của các chủ thể pháp lý đã đăng ký kinh doanh.
2.3.4.2 Thủ tục giải thể doanh nghiệp
- Điều kiện: đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
- Thủ tục:
 Thông qua quyết định giải thể
 Thanh lý tài sản và các khoản nợ của doanh nghiệp
 Cơ quan đăng ký kinh doanh xóa tên trong sổ đăng ký kinh doanh trong một
thời hạn nhất định kể từ ngày nhận được hồ sơ về giải thể doanh nghiệp
Trong trường hợp, Doanh nghiệp bị thu hồi đăng ký doanh nghiệp thì phải tiến
hành thủ tục giải thể trong thời hạn 6 tháng. Nếu quá thời hạn này mà doanh nghiệp
không tiến hành thủ tục giải thể thì doanh nghiệp đó coi như bị giải thể và cơ quan
đăng ký kinh doanh xóa tên trong sổ đăng ký kinh doanh. Khi đó, chủ doanh nghiệp và

các thành viên phải liên đới chịu trách nhiệm với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
chưa thanh toán của công ty.
2.4 NHỮNG QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG KINH DOANH
2.4.1 Quyền của doanh nghiệp trong kinh doanh (Điều 8 Luật DN
2005)
Quyền của doanh nghiệp đối với tài sản
Doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với những tài sản
thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có
quyền tự động lựa chọn hình thức huy động vốn và cách thức huy động vốn.
Quyền tự do hoạt động kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh
Doanh nghiệp có quyền chủ động lựa chọn và thay đổi ngành nghề, địa bàn đầu
tư, hình thức đầu tư, chủ động mở rộng quy mô. Doanh nghiệp được chủ động tìm
kiếm thị trường, khách hàng, tự do ký kết hợp đồng Doanh nghiệp cũng có quyền tự
định đoạt để giải quyết những tranh chấp phát sinh trong việc góp vốn, liên kết, liên
doanh và thực hiện hợp đồng.
Quyền thuê và sử dụng lao động
16
Doanh nghiệp có quyền thuê, tuyển và sử dụng lao động phù hợp với nhu cầu
trên cơ sở thực hiện quy định về pháp luật lao động.
Quyền ứng dụng khoa học công nghệ và quyền tổ chức quản lý doanh nghiệp
Doanh nghiệp có quyền tổ chức nghiên cứu, chuyển giao để ứng dụng những
thành tựu của khoa học công nghệ phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp
có quyền tự chủ kinh doanh, chủ động thực hiện các hoạt động quản lý doanh nghiệp,
giải quyết bất đồng, tranh chấp nội bộ, hoặc tổ chức lại doanh nghiệp, giải thể doanh
nghiệp.
Các quyền khác theo quy định của pháp luật
Doanh nghiệp còn có các quyền như: khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo; từ chối mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được
pháp luật quy định

2.4.2 Nghĩa vụ của doanh nghiệp trong kinh doanh (Điều 9 Luật DN
2005)
Nghĩa vụ về ngành nghề kinh doanh
Doanh nghiệp phải kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi trong đăng ký kinh
doanh đồng thời đảm bảo các điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành nghề có điều
kiện.
Nghĩa vụ về kế toán, thống kê
Doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, lập báo cáo tài chính trung
thực, chính xác để phục vụ cho công tác quản lý của Nhà nước cũng như hạch toán của
mỗi doanh nghiệp. Nghĩa vụ này được quy định cụ thể tại Luật kế toán 2003, Luật
thống kê 2003
Nghĩa vụ về tài chính
Doanh nghiệp có nghĩa vụ đăng ký mã số thuế, kê khai và nộp thuế và thực hiện
các nghĩa vụ tài chính khác.
Nghĩa vụ trong sử dụng lao động
Doanh nghiệp phải đảm bảo lợi ích cho người lao động, thực hiện chế độ bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và các loại hình bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ với người tiêu dùng
Doanh nghiệp phải đảm bảo các tiêu chuẩn về chất lượng đối với hàng hóa, dịch
vụ cung cấp ra thị trường theo các quy định về nhãn hàng hóa, vệ sinh an toàn thực
phẩm, công bố chất lượng hàng hóa
Những nghĩa vụ xã hội liên quan đến kinh doanh
Doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh,
trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên môi trường, bảo vệ di tích lịch sử bởi doanh
17
nghiệp đang tồn tại trong một xã hội nên doanh nghiệp cần thực hiện nghĩa vụ đối với
xã hội.
2.4.3 Tuân thủ pháp luật cạnh tranh
Luật Cạnh tranh được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 3/12/2004 quy định về
kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh, quy định những hành vi cạnh tranh không lành

mạnh bị cấm, trình tự thủ tục giải quyết vụ việc cạnh tranh, biện pháp xử lý vi phạm
pháp luật cạnh tranh. Doanh nghiệp được tự do cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật.
Nhà nước bảo hộ quyền cạnh tranh hợp pháp trong kinh doanh.
18
Chương 3
CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ CỦA DOANH NGHIỆP
TƯ NHÂN VÀ CÔNG TY
3.1 CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
3.1.1 Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân
* Khái niệm (Điều 141 Luật DN 2005)
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
* Đặc điểm
- Về chủ thể: chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ có thể là một cá nhân
- Về tài sản: chủ doanh nghiệp tư nhân dùng tài sản của mình để thành lập doanh
nghiệp, không có sự phân biệt giữa tài sản của doanh nghiệp và tài sản cá nhân của
chủ doanh nghiệp.
- Về chế độ chịu trách nhiệm: chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình đối với hoạt động của doanh nghiệp.
- Về tư cách chủ thể: ở doanh nghiệp tư nhân không có sự phân biệt giữa doanh
nghiệp và chủ doanh nghiệp, không có sự tách bạch giữa sở hữu và quản lý.
3.1.2 Thành lập doanh nghiệp tư nhân
Đăng ký kinh doanh
- Hồ sơ:
+ Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (mẫu)
+ Bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác
* Nếu kinh doanh ngành nghề có điều kiện thì phải đảm bảo đủ điều kiện theo
quy định của pháp luật.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được gửi đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh

nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính.
Công bố nội dung đăng ký kinh doanh (Điều 28 LDN 2005).
3.1.3 Quản lý hoạt động của doanh nghiệp tư nhân
Chủ doanh nghiệp có toàn quyền quyết định đối với tất cả mọi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân có quy mô nhỏ nên chủ doanh nghiệp
đồng thời làm Giám đốc điều hành trực tiếp hoạt động kinh doanh. Nếu có thuê Giám
đốc thì chủ doanh nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp cũng có toàn quyền sử dụng lợi
19
nhuận và không phân chia rủi ro cho ai được. Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân.
Doanh nghiệp tư nhân cũng có thể tạm ngừng hoạt động của doanh nghiệp theo
các quy định của pháp luật.
3.1.4. Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân
Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có thể quyết định chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp.
Khi chuyển đổi thành công ty TNHH 1 thành viên là cá nhân, chủ doanh nghiệp
tư nhân phải là chủ sở hữu của công ty. Nếu muốn chuyển đổi thành công ty TNHH 2
thành viên trở lên thì phải kết nạp thêm thành viên và chủ doanh nghiệp tư nhân là một
thành viên trong đó.
3.1.5 Các quyền khác của doanh nghiệp tư nhân
Quyền cho thuê doanh nghiệp, khi cho thuê doanh nghiệp chủ doanh nghiệp tư
nhân phải báo cáo bằng văn bản kèm theo hợp đồng cho thuê có công chứng đến cơ
quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế. Hợp đồng cho thuê sẽ ghi rõ quyền hạn và
nghĩa vụ của hai bên. Trong thời gian cho thuê chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu.
Quyền bán doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp
của mình cho người khác, nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm với các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác mà doanh nghiệp chưa thực hiện trừ khi các bên có thỏa thuận khác.
Người bán phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 15 ngày

trước khi chuyển giao cho bên mua. Người mua có trách nhiệm đăng ký kinh doanh lại
theo quy định của Luật DN.
3.2 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
3.2.1 Công ty đối nhân
Công ty đối nhân là công ty được thành lập dựa trên sự liên kết chặt chẽ bởi độ
tin cậy về nhân thân của các thành viên tham gia, sự hùn vốn chỉ là thứ yếu.
Công ty đối nhân có những đặc điểm quan trọng như được thành lập dựa trên sự
liên kết chặt chẽ bởi độ tin cậy về nhân thân của các thành viên tham gia; không có sự
tách bạch giữa tài sản của công ty và tài sản của thành viên; các thành viên liên đới
chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ của công ty; các thành viên có tư cách
thương gia độc lập và phải chịu thuế thu nhập cá nhân, công ty không bị đánh thuế.
Công ty đối nhân tồn tại ở những dạng cơ bản như: Công ty hợp danh, Công ty
hợp vốn đơn giản,
20
3.2.2 Công ty đối vốn
Công ty đối vốn ra đời sau công ty đối nhân. Công ty đối vốn là loại hình công ty
mà các thành viên chỉ quan tâm đến phần vốn góp vào công ty mà không quan tâm
nhiều đến nhân thân của các thành viên.
Công ty đối vốn có nhiều ưu điểm so với công ty đối nhân, được chủ thể kinh
doanh ưa chuộng, nhất là chế độ trách nhiệm hữu hạn cho phép người kinh doanh hạn
chế được rủi ro trong kinh doanh. Cũng chính chế độ trách nhiệm hữu hạn này đã
khuyến khích người kinh doanh đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh có rủi ro lớn, cũng
đồng thời cho phép họ có thể phân tán tài sản ra nhiều lĩnh vực đầu tư khác nhau và
vào nhiều cơ sở kinh doanh khác nhau tạo điều kiện cho thị trường vốn ra đời và phát
triển.
Công ty đối vốn thường thể hiện dưới dạng: công ty cổ phần, công ty TNHH,
3.3 CÁC LOẠI HÌNH CÔNG TY THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
3.3.1 Công ty cổ phần
3.3.1.1 Khái niệm và đặc điểm
* Khái niệm: (Điều 77 Luật DN 2005)

- Công ty Cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần.
* Đặc điểm:
- Về vốn: vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau,
gọi là cổ phần.
- Về thành viên: tối thiểu là ba thành viên và không giới hạn số lượng tối đa.
Thành viên của công ty được gọi là cổ đông. Cổ đông gồm có cổ đông sáng lập và cổ
đông khác (cổ đông ưu đãi biểu quyết, cổ đông ưu đãi cổ tức )
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn
như cổ phiếu, trái phiếu
- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân, có tài sản riêng độc lập với tài sản của
các cổ đông.
- Tài sản của công ty tách bạch với tài sản của thành viên công ty. Các cổ đông
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi
số vốn đã góp vào công ty.
3.3.1.2 Cổ phần, cổ phiếu, cổ đông
* Cổ phần: là phần vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau thể hiện
dưới hình thức cổ phiếu. Giá trị mỗi cổ phần do công ty quyết định và ghi vào cổ
phiếu. Cổ phần phổ thông là loại cổ phần bắt buộc phải có. Ngoài ra còn có các loại cổ
phần khác: cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức
21
- Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết cao hơn cổ phần
phổ thông còn số phiếu ưu đãi cụ thể do Điều lệ quy định. Chỉ có tổ chức được Chính
phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập mới được nắm giữ cổ phần này. Cổ phần này không
được tự do chuyển nhượng vì nó là cổ phần ghi danh. Ưu đãi này chỉ có hiệu lực trong
ba năm sau khi thành lập, sau đó nó được chuyển thành cổ phần phổ thông.
- Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức cao hơn cổ tức của cổ phần
phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm. Cổ tức của cổ phần này có hai phần cổ tức cố
định và cổ tức thưởng. Tổng mức cổ tức của hai phần cổ tức này đối với cổ phần ưu
đãi cổ tức phải cao hơn của cổ phần phổ thông. Cổ đông sở hữu cổ phần này không có

quyền biểu quyết cũng như họp Đại hội đồng cổ đông, không có quyền đề cử người
vào HĐQT và Ban kiểm soát.
- Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty đảm bảo hoàn lại phần vốn
góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc điều kiện ghi tại cổ phiếu của
cổ phần ưu đãi hoàn lại.Có hai loại: cổ phần ưu đãi hoàn lại vô điều kiện và cổ phần
ưu đãi hoàn lại có điều kiện. Người sở hữu cổ phần này cũng giống cổ đông sở hữu cổ
phần ưu đãi cổ tức.
- Các loại cổ phần ưu đãi khác: do doanh nghiệp tự quy định trong Điều lệ.
Cổ phần phổ thông không thể chuyển thành cổ phần ưu đãi nhưng cổ phần ưu đãi
có thể chuyển thành cổ phần phổ thông theo quyết định của ĐHĐCĐ. Cổ phần chứng
minh tư cách thành viên của công ty Cổ phần có nghĩa là người sở hữu cổ phần là cổ
đông của công ty cổ phần.
* Cổ phiếu
- Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác
nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu có thể không
ghi tên hoặc ghi tên. Cổ phiếu là giấy tờ có giá chứng minh tư cách thành viên của
công ty cổ phần.
* Cổ đông: là chủ sở hữu cổ phần. Tùy theo loại cổ phần sở hữu mà địa vị pháp
lý của cổ đông có thể khác nhau. Tư cách cổ đông hình thành bằng cách: mua cổ phần
khi công ty thành lập hoặc sau khi công ty thành lập; mua lại cổ phần của các cổ đông
công ty; được người trong công ty tặng cho hoặc thừa kế cổ phần.
Tư cách cổ đông chấm dứt khi cổ đông chết hoặc đã chuyển nhượng hết số cổ
phần của mình.
3.3.1.3 Thành lập công ty cổ phần
* Sáng lập
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 thì công ty cổ phần phải có tối thiểu
3 thành viên đủ điều kiện thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định tại Điều 13
Luật DN 2005.
22
Các sáng lập viên có nghĩa vụ soạn thảo Dự thảo Điều lệ theo quy định tại Điều

22 Luật DN 2005.
* Đăng ký doanh nghiệp
- Hồ sơ thành lập:
+ Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (theo mẫu)
+ Dự thảo Điều lệ
+ Danh sách cổ đông sáng lập và các giấy tờ chứng minh nhân thân đối với cá
nhân và quyết định thành lập đối với tổ chức (có văn bản ủy quyền và chứng thực cá
nhân của đại diện theo ủy quyền của tổ chức)
+ Nếu kinh doanh ngành nghề có điều kiện thì phải đáp ứng đủ điều kiện đối với
ngành nghề đó (vốn pháp định, chứng chỉ hành nghề…)
Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ ghi giấy biên nhận và
thẩm định tính hợp lệ của hồ sơ. Hồ sơ hợp lệ thì doanh nghiệp được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
Công bố thông tin theo quy định tại Điều 28 Luật DN 2005.
* Góp vốn
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các cổ đông sáng lập
phải góp đủ số vốn mà mình đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày.
3.3.1.4 Tổ chức quản lý hoạt động công ty cổ phần
Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần gồm có:
* Đại hội đồng cổ đông (Điều 96-107 Luật DN)
- Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết trong công ty. ĐHĐCĐ là cơ quan
quyết định cao nhất của công ty cổ phần, quyết định những vấn đề quan trọng nhất liên
quan đến sự tồn tại và hoạt động của công ty.
- ĐHĐCĐ làm việc theo chế độ tập thể, thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình
chủ yếu thông qua kỳ họp của ĐHĐCĐ. ĐHĐCĐ họp thường niên ít nhất mỗi năm
một lần.
- Chủ tịch HĐQT là người có thẩm quyền triệu tập ĐHĐCĐ theo quyết định của
Hội đồng quản trị hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10%
số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất là 6 tháng. Ngoài ra, Ban kiểm soát
cũng có quyền triệu tập cuộc họp ĐHĐCĐ trong trường hợp Hội đồng quản trị vi

phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của người quản lý (Điều 86 LDN) hoặc Hội đồng quản
trị ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao và các trường hợp khác theo quy định
tại Điều lệ Công ty.
- Cuộc họp được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 65% tổng số
cổ phần có quyền biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
- ĐHĐCĐ thông qua quyết định của mình theo một trong hai cách sau:
23

×