Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

luận văn thạc sĩ CHẤT LƯỢNG tín DỤNG KHÁCH HÀNG cá NHÂN tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN NGHĨA HƯNG TỈNH NAM ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.55 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
BÙI QUANG HÙNG
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN NGHĨA HƯNG TỈNH NAM ĐỊNH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Mạnh Hùng
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học,
độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Bùi Quang Hùng
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục hình vẽ, đồ thị
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 7
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 11
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI 11
6. KẾT CẤU NỘI DỤNG CỦA ĐỀ TÀI 12


CHƯƠNG 1: 13
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG 13
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN 13
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 13
1.2. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 17
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 17
1.3.1.2. Các loại hình tín dụng dành cho KHCN 22
1.3.1.3. Vai trò của tín dụng dành cho KHCN
a. Đối với khách hàng 23
1.3.2.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng 24
1.4.2.1. Các nhân tố từ phía Ngân hàng 34
1.4.2.2. Các nhân tố từ phía khách hàng 37
CHƯƠNG 2: 41
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG 41
CÁ NHÂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN NGHĨA HƯNG, TỈNH NAM ĐỊNH 41
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN NGHĨA HƯNG, TỈNH NAM ĐỊNH 41
2.1.2 Đánh giá chung về hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân
60
2.1.2.1. Doanh số cho vay khách hàng cá nhân 61
2.1.2.2. Doanh số thu nợ khách hàng cá nhân 65
2.1.2.3. Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân 67
2.1.2.4. Chât lượng tín dụng khách hàng cá nhân thể hiện theo phân loại nợ
71
2.2.2. Đánh giá chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank Nghĩa
Hưng 72
2.2.2.1. Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu 72
2.2.2.2. Đánh giá theo chỉ tiêu lợi nhuận cho vay trên tổng dư nợ cho vay. 75
2.3 ĐÁNH GIÁ NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ TỒN TẠI VỀ CHẤT

LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK
NGHĨA HƯNG 78
2.3.1 Kết quả đạt được 78
2.3.2 Hạn chế 79
2.3.3 Nguyên nhân 80
CHƯƠNG 3: 84
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG 84
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 84
HUYỆN NGHĨA HƯNG, TỈNH NAM ĐỊNH 84
3.1 ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA CHI
NHÁNH TRONG THỜI GIAN TỚI 84
3.1.1 Về công tác nguồn vốn 84
3.1.3 Các công tác khác 87
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN NGHĨA HƯNG, TỈNH NAM ĐỊNH 88
3.2.1 Chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn để nâng cao chất lượng tín dụng đối với
KHCN 88
3.2.2 Tăng cường marketing ngân hàng, hoàn thiện chính sách chăm sóc
khách hàng. 89
3.2.3 Tăng cường công tác kiểm soát cho vay, thu hồi và xử lý nợ xấu 92
3.2.3.1. Kiểm soát các khoản cho vay 92
3.2.3.2. Đánh giá tài sản bảo đảm 93
3.2.3.3. Xử lý nợ xấu 93
3.2.4. Nâng cao năng lực, nhận thức và chuyên môn hoá đối với các cán bộ tham
gia quy trình tín dụng 96
3.2.5. Phát triển các dịch vụ thông tin, tư vấn khách hàng cá nhân 98
3.2.6. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát nội bộ 99
3.2.7.Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin 100

3.2.8 Xây dựng chính sách tín dụng và văn hóa tín dụng phù hợp 102
3.2.8.1. Xây dựng chính sách tín dụng 102
3.2.8.2. Xây dựng văn hoá tín dụng 103
3.3. KIẾN NGHỊ 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO 110
3. Các văn bản, quy định 111
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBNV Cán bộ nhân viên
CBTD Cán bộ tín dụng
CIC Trung tâm thông tin tín dụng
CP Cổ phần
KHCN Khách hàng cá nhân
DPRR Dự phòng rủi ro
GDP Tổng sản phẩm quốc dân
HĐTD Hợp đồng tín dụng
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng Thương mại
NHTM NN Ngân hàng Thương mại Nhà nước
NHTM CP Ngân hàng Thương mại Cổ phần
QĐ Quyết định
TTLT Thông tư liên tịch
TCTD Tổ chức Tín dụng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSBĐ Tài sản bảo đảm
Agribank Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
WTO Tổ chức Thương mại thế giới
TMQD Thương mại quốc doanh
TMCP Thương mại cổ phần
NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn 53
huyện Nghĩa Hưng qua ba năm 2011 - 2013 53
Bảng 2.2: Doanh số cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank Nghĩa Hưng 64
Bảng 2.3: Doanh số thu nợ khách hàng cá nhân tại Agribank Nghĩa Hưng 66
Bảng 2.4: Dư nợ khách hàng cá nhân so với tổng dư nợ của Agribank Nghĩa
Hưng qua 3 năm 2011-2013 68
Bảng 2.5: Chi tiết dư nợ khách hàng cá nhân tại Agribank Nghĩa Hưng qua 3
năm 2011-2013 70
Bảng 2.6.1: Phân loại nhóm nợ khách hàng qua 3 năm 2011-2013 71
Bảng 2.6.2: Phân loại nhóm nợ khách hàng cá nhân qua 3 năm 2011-2013 71
Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ qua các năm 75
2011- 2013 (Khách hàng cá nhân) 75
Bảng 2.10: Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động cho vay tại Agribank Nghĩa Hưng
qua 3 năm 2011-2013 76
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Trang
Biểu đồ 2.1: Tình hình hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Agribank
Nghĩa Hưng 3 năm 2011 - 2013 60
Hình 2.1: Tình hình biến động nợ xấu khách hàng cá nhân của Agribank 61
Nghĩa Hưng trong 3 năm 2011-2013 61
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh chủ yếu của hầu
hết các ngân hàng thương mại nói chung và các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
nói riêng. Quá trình mở cửa thị trường và hội nhập quốc tế đã đặt ra nhiều thách thức
cũng như đòi hỏi phải đổi mới về hoạt động của các ngân hàng thương mại trong
nước. Để có thể tồn tại và phát triển ngày càng vững mạnh các ngân hàng thương mại
Việt Nam phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường cạnh tranh

thông qua việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) nói chung và Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định nói riêng cũng
không nằm ngoài xu hướng đó.
Việc nâng cao chất lượng tín dụng sẽ tạo ra và mang đến giá trị cho cả ngân
hàng lẫn khách hàng, hơn nữa chất lượng tín dụng được đo bằng chính bằng sự thỏa
mãn của khách hàng. Nói một cách khác, cơ sở tồn tại của ngân hàng chính là khách
hàng, một khi khách hàng hài lòng và nhận được giá trị mà mình mong muốn từ phía
ngân hàng thì đây sẽ là căn cứ quan trọng để tạo ra giá trị cũng như nâng cao năng
lực cạnh tranh của ngân hàng.
Trong những năm vừa qua, các ngân hàng thương mại ở nước ta nói chung
và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Nghĩa Hưng,
tỉnh Nam Định nói riêng đã liên tục nghiên cứu; cung cấp các dịch vụ, sản phẩm tín
dụng đa dạng nhằm thỏa mãn những nhu cầu cấp thiết của nền kinh tế. Trong đó,
cho vay khách hàng cá nhân được xem là một trong những khoản mục tài sản mang
lại lợi nhuận đáng kể nhưng ít rủi ro cho ngân hàng. Đặc biệt, trong những năm gần
đây Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn là một trong những Ngân hàng
thực hiện khá tốt Nghị định 41/2010/NĐ-CP về một số chính sách phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn. Riêng ở địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định,
người nông dân những năm qua đã gắn bó, gần gũi với Ngân hàng No&PTNT
huyện Nghĩa Hưng, thực sự đã là người bạn đồng hành. Họ đã tiếp cận được vốn
vay và sử dụng vốn vay có hiệu quả, dần đã xoá được đói nghèo, một số hộ đã vươn
lên làm giàu chính đáng. Vì vậy mở rộng cho vay khách hàng cá nhân, nâng cao
hiệu quả sử dụng đồng vốn vay là rất cần thiết, là sự mong đợi của tất cả các cấp,
các ngành tại địa phương.
Tuy nhiên, trên thực tế mở rộng cho vay đối với khách hàng cá nhân ngày
càng khó khăn do món vay nhỏ, chi phí nghiệp vụ cao, đối tượng vay vốn gắn liền
với với điều kiện thời tiết, bão lụt, hạn hán nên ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử
dụng đồng vốn vay, khả năng rủi ro luôn tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng.
Bởi vậy, mở rộng cho vay phải đi kèm với việc nâng cao chất lượng, đảm bảo

an toàn trong hoạt động tín dụng là mục tiêu hàng đầu của ngân hàng. Do đó, việc
nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân của Agribank Nghĩa
Hưng trong thời gian qua thông qua việc đối chiếu với các yêu cầu đưa ra trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế và các cam kết của Việt Nam để đề xuất những giải
pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân của Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định
là hết sức cần thiết.
Nhận thức được những vấn đề trên và xuất phát từ thực tiễn, tôi đã lựa chọn
đề tài:“Chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Chất lượng tín dụng ngày càng được xem là yếu tố sống còn, quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của một NHTM, đặc biệt là trong giai đoạn cạnh tranh và hội
nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. Vì thế đã có những công trình nghiên cứu về vấn
đề chất lượng tín dụng có ý nghĩa khoa học đáng chú ý như:
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Minh Kiều với cuốn “Nghiệp vụ ngân hàng
thương mại” và “Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng”; giáo trình “Kinh tế
học tiền tệ ngân hàng”( của tác giả Trịnh Thị Mai Hoa chủ biên do nhà xuất bản Đại
học Quốc gia Hà Nội phát hành, “Nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu”( Bản tin
Thông tin tín dụng CIC số 8 tháng 10/2006 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).
Nghiên cứu tại nước ngoài có cuốn “Commercial Bank Management” của tác
giả Peter S.Rose – Taxas A&M University, tái bản lần thứ 4.
- Về mặt thực tiễn có:
“Nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với phát triển nông nghiệp và
nông thôn ở Quảng Ninh” - Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Thành
Chung, Học viện ngân hàng và một số đề tài nghiên cứu.
Luận văn thạc sỹ “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Sở Giao dịch II
– Ngân hàng công thương Việt Nam” của Trương Thị Thu Ngân – Đại học kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh; Luận văn thạc sỹ “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi

nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Đông Đô” của Nguyễn Thu Phương – Đại học
kinh tế quốc dân, Luận văn thạc sỹ “Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín
dụng tại Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Tiền Giang”
của Đỗ Thị Liên Chi – Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, cùng với luận văn
của nhiều học viên các trường đại học trong cả nước về vấn đề chất lượng tín dụng
ngân hàng.
Ngoài ra còn có các đề tài, các sách tham khảo, giáo trình, các bài viết đăng
tải trên các tạp chí chuyên ngành. Đây là các công trình nghiên cứu có giá trị tham
khảo rất tốt về lý luận và thực tiễn. Ở các công trình khoa học trên vấn đề nâng cao
chất lượng tín dụng đã được nhiều tác tác giả đề cập, tuy nhiên mỗi đề tài có một
cách tiếp cận và nội dung nghiên cứu khác nhau tuỳ vào tình hình thực tế, đặc điềm
của từng ngân hàng, từng địa phương và mang tính thời điểm, phạm vi trong một tổ
chức cụ thể.
Do đó, đứng trước bối cảnh hiện nay và với một tổ chức khác thì các giải
pháp không còn phù hợp nữa. Vì vậy từ lý luận và thực tiễn với mong muốn góp
một phần nhỏ trong việc nâng cao chất lượng tín dụng tại Agribank Nghĩa Hưng,
tác giả hy vọng đề tài nhận được nhiều sự ủng hộ, ý kiến đóng góp của tất cả mọi
người quan tâm về vấn đề này.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Trên cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng ngân hàng, tác giả sẽ
tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng và đề ra các
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân
tại Agribank Nghĩa Hưng.
Để thực hiện mục tiêu tổng quát trên, đề tài sẽ giải quyết những mục tiêu cụ
thể sau:
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động tín dụng Ngân
hàng, làm rõ vấn đề đánh giá chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân và các nhân
tố ảnh hưởng đến khách hàng cá nhân.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá
nhân tại Agribank Nghĩa Hưng.

- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối
với khách hàng cá nhân tại Agribank Nghĩa Hưng.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Những lý luận cơ bản về tín dụng và chất lượng tín dụng của ngân hàng
thương mại.
- Thực trạng chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân của Agribank
Nghĩa Hưng.
- Giải pháp và những kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với
khách hàng cá nhân của Agribank Nghĩa Hưng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân của
Agribank Nghĩa Hưng trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.
- Phạm vi thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản về chất
lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân của Agribank Nghĩa Hưng trong khoảng
thời gian từ năm 2012 đến 2014, từ đó đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng khách hàng cá nhân trong những năm kế tiếp.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Đóng góp những cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng ngân hàng.
Từ đó cho thấy ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng trong hệ thống ngân
hàng Việt Nam nói chung và Agribank nói riêng. Luận văn phân tích thực trạng
chất lượng tín dụng tại Agribank Nghĩa Hưng đồng thời căn cứ vào diễn biến tình
hình mới, những giải pháp đưa ra góp phần vào việc từng bước hoàn thiện hoạt
động tín dụng, trên cơ sở đó nâng cao chất lượng tín dụng tại Agribank Nghĩa Hưng
trong thời gian tới.
Các giải pháp đảm bảo được tính thực tiễn hoạt động của Agribank Nghĩa
Hưng và phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội trên địa bàn. Luận văn có thể làm tài
liệu tham khảo cho Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá
nhân của mình tiến tới nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động kinh doanh.

6. KẾT CẤU NỘI DỤNG CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị nội dung của luận văn được chia
thành 3 chương, gồm:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng đối với
khách hàng cá nhân.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh
Nam Định.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá
nhân tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nghĩa
Hưng, tỉnh Nam Định.
CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
NHTM ra đời và phát triển gắn liền với các hoạt động sản xuất kinh doanh
của nhân dân và nền kinh tế. Trong các nước phát triển hầu như không một công
dân nào là không có quan hệ giao dịch với một Ngân hàng thương mại. NHTM
được coi như là một định chế tài chính trong kinh tế. Khi nền kinh tế càng phát triển
thì hoạt động dịch vụ của ngân hàng càng được nâng cao và quen thuộc đời sống
con người. Mọi công dân đều chịu tác động từ các ngân hàng, dù họ chỉ là khách
hàng gửi tiền, một người vay hay đơn giản là người đang làm việc cho một doanh
nghiệp có vay vốn và sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng.
NHTM ra đời cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Với chức
năng là trung gian tài chính, làm cầu nối giữa người gửi tiền và người vay tiền nên
hệ thống ngân hàng đã trở thành một ngành kinh tế huyết mạch, là động lực thức
đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Đứng trên nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau, người ta có các định nghĩa
khác nhau về NHTM.

Xét trên phương diện những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, Giáo
sư Peter S.Rose định nghĩa : “Ngân hàng là một loại hình tổ chức tài chính cung cấp
một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và
dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
Xét trên các hoạt động chủ yếu của NHTM, theo luật các tổ chức tín dụng
năm 1997 (được sửa đổi bổ sung năm 2004) quy định: “Ngân hàng là một loại hình
tổ chức tín dụng được thể hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh
doanh khác có liên quan. Các loại hình ngân hàng chủ yếu bao gồm: NHTM, ngân
hàng Phát triển, ngân hàng Đầu tư, ngân hàng Chính sách, ngân hàng Hợp tác và
các loai hình ngân hàng khác”.
Như vậy từ các định nghĩa có thể thấy NHTM là doanh nghiệp hoạt động
trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ với các nghiệp vụ chủ yếu là huy động vốn và cho
vay. Ngoài ra NHTM còn thực hiện chức năng thanh toán và cung cấp nhiều dịch
vụ khác.
Ngày nay, trên thị trường tài chính, tiền tệ các loại hình tổ chức tham gia
hoạt động đan xen một cách đa dạng, phong phú, một số loại hình tổ chức tín dụng
khác (tổ chức tín dụng phi ngân hàng) cũng thực hiện một số nghiệp vụ của NHTM.
Tuy nhiện, các tổ chức này không nhận tiền gửi không kỳ hạn và không làm dịch vụ
thanh toán. Đó chính là tiêu chí để phân biệt NHTM với các tổ chức tín dụng khác.
Có thể nói ngay từ thời xa xưa ngân hàng đã tồn tại từ ngân hàng thợ vàng
của việc đổi tiền hoặc đúc tiền của các thợ vàng và cho vay nặng lãi của người giàu,
đến sự ra đời của NHTM xuất phát từ vận động của tư bản thương nghiệp và gắn
liền với quá trình luân chuyển của tư bản thương nghiệp chủ yếu cho các nhà buôn
vay dưới hình thức chiết khấu thương phiếu và ngày nay NHTM hiện đại với thanh
toán điện tử và vi tính hoá. Sau năm 1986 Đại hội Đảng lần thứ VI đã đề ra mục
tiêu:” Đổi mới toàn diện” – Ngân hàng phát triển thêm một bước mới.
1.1.2. Chức năng và vai trò của Ngân hàng thương mại
a. Chức năng của ngân hàng thương mại
a1. Chức năng trung gian tài chính

- Ngân hàng huy động vốn và tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn
rỗi trong nền kinh tế để tạo lập nguồn vốn cho vay và sử dụng nguồn vốn đó cho
vay đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của các chủ thể khác trong
nền kinh tế. Như vậy “ngân hàng vừa mua tiền lại vừa bán tiền” phần chênh lệch
giữa giá “bán” và giá “mua” chính là bộ phận lớn trong lợi nhuận của NHTM.
- Chức năng này có ý nghĩa giúp điều hoà vốn tiền tệ từ nơi tạo dư thừa đến
nơi tạm thời thiếu hụt làm giảm tối đa lượng vốn nhàn rỗi trong xã hội, góp phần
thúc đẩy nhanh quá trình vận động của vốn tiền tệ trong xã hội.
- Đối với khách hàng gửi tiền, vừa giúp cho vốn nhàn rỗi tăng khả năng sinh
lời lại vừa đảm bảo an toàn vốn. Đối với khách hàng vay tiền, vữa kịp thời thoả mãn
nhu cầu về vốn tạm thời thiếu hụt trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và tiêu dùng,
lại vừa tiết kiệm chi phí, thời gian tìm kiếm nguồn vốn tiện lợi, an toàn và hợp
pháp.
a2. Chức năng trung gian thanh toán
- Trên cơ sở những hoạt động đi vay để cho vay, NHTM đã cung cấp các
dịch vụ thanh toán cho khách hàng. Thay cho việc thanh toán trực tiếp, các doanh
nghiệp, cá nhân có thể nhờ NHTM thực hiện những công việc này dựa trên những
khoản tiền họ đã gửi ở ngân hàng, thông qua việc mang tiền của người phải trả
chuyển cho người được hưởng bằng nhiều hình thức khác nhau với kỹ thuật ngày
càng tiên tiến và thủ tục ngày càng đơn giản.
- Chức năng này có ý nghĩa với nền kinh tế vì đã tạo điều kiện thuận lợi giúp
khách hàng thanh toán nhanh chóng, hiệu quả và an toàn. Từ đó, đẩy nhanh quá
trình lưu thông hàng hoá, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Chức năng trên là tiền đề và cơ sở để các NHTM tạo ra tiền ghi sổ, góp
phần tăng quy mô tín dụng cho nền kinh tế, vừa tiết kiệm tiền mặt lưu thông dẫn
đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền tệ. Lại vừa tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều
dịch vụ ngân hàng khác phát triển.
a.3 Chức năng tạo tiền
- Chức năng tạo tiền không giới hạn trong hành động in thêm tiền và phát
hành tiền mới của Ngân hàng Nhà nước. Bản thân các NHTM trong quá trình thực

hiện các chức năng của mình vẫn có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ)
thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại NHTM. Đây chính là
một bộ phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch.
- Từ tài khoản tích trữ ban đầu, thông qua hành vi cho vay bằng chuyển
khoản, hệ thống NHTM có khả năng tạo nên số tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấp
nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số
mở rộng tiền gửi. Hệ số này đến lượt nó chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ
bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán.
- Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM
là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín
dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại
được khách hàng sử dụng để mua hàng hoá, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên
tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền
giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hoá, thanh toán dịch vụ Với chức năng
này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế,
đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Chức năng này cũng chỉ ra mối quan
hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà
NHTM cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền của NHTM, từ đó làm tăng lượng tiền
cung ứng.
b. Vai trò của ngân hàng thương mại
- NHTM giúp cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Các NHTM một mặt góp phần hình thành, duy trì và phát triển nền kinh tế
theo một cơ cấu ngành và khu vực nhất định. Mặt khác, các NHTM góp phần điều
chỉnh ngành, khu vực khi xuất hiện sự phát triển mất cân đối hoặc khi cần có sự
thay đổi cho phù hợp với yêu cầu của thị trường, NHTM tạo ra môi trường cho việc
thực hiện chính sách tiền tệ của NHTW.
- NHTM làm cầu nối giữa NHTW với nền kinh tế để thực hiện chính sách
tiền tệ.
- NHTM phục vụ cho việc phát triển kinh tế đối ngoại và hợp tác quốc tế của

hệ thống Ngân hàng cũng không ngừng phát triển, giúp khai thác được nguồn vốn
đáng kể từ nước ngoài cho phát triển đất nước. Đến nay quan hệ song phương về
hợp tác Ngân hàng giữa Việt Nam với các nước đã không ngừng phát triển và mở
rộng.
1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại
- Huy động vốn
- Cho vay
- Thanh toán ngân quỹ
- Các nghiệp vụ khác
1.2. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và lịch sử gắn liến với nền sản xuất hàng
hóa. Nó phản ảnh quan hệ giữa chủ thể sở hữu và các chủ thể sử dụng đối với các
nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế trên nguyên tắc thoả thuận giữa hai chủ thể về
kỳ hạn hoàn trả gốc và lãi.
Tín dụng (tiếng Anh là credit) là thuật ngữ xuất phát từ từ “gredittum” trong
tiếng Latin có nghĩa là sự tin tưởng. Ở đây sự tin tưởng được hiểu từ hai phía: người
cho vay tin tưởng vào khả năng trả nợ của người đi vay và người đi vay tin tưởng
vào khả năng trả nợ của chính mình. Theo ngôn ngữ Việt, tín dụng có nghĩa là việc
đi vay-cho mượn. Có một số định nghĩa về tín dụng và các định nghĩa này là hơi
khác nhau nhưng có các đặc điểm chung sau:
- Có sự chuyển giao một lượng giá trị từ người này sang người khác;
- Sự chuyển giao chỉ có tính chất tạm thời;
- Khi hoàn trả lại lượng giá trị chuyển giao phải có một lượng dôi thêm gọi là
lợi tức.
Sự hoàn trả lại lượng giá trị là dấu hiệu để phân biệt giữa phạm trù tín dụng
với các phạm trù khác.
Cơ sở khách quan của sự hình thành và phát triển tín dụng.
- Do không trùng khớp giữa các chủ thể trong nền kinh tế về nhu cầu vốn
- Để tiết kiệm chi phí giao dịch

Quan hệ tín dụng
Người cho vay
Người đi vay
Tài sản cho vay (principal)
( pri
Gốc và lãi (principal + interest)
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Trong đề tài này, chỉ xem xét tín dụng như là một chức năng cơ bản của ngân
hàng thương mại. Vì vậy tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa
ngân hàng với các chủ thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò
là người cho vay. Thật ra, tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng gián tiếp mà
người gửi tiền, thông qua vai trò trung gian của ngân hàng, cho các chủ thể có nhu
cầu về vốn vay. Khác với hình thức tín dụng trực tiếp, nguồn vốn của tín dụng ngân
hàng là nguồn vốn huy động của xã hội với khối lượng và thời hạn khác nhau. Tuy
nhiên thông qua hoạt động của mình, các khoản tiền gửi này được kết nối để có thể
thoả mãn các nhu cầu đa dạng về khối lượng cũng như thời hạn và mục đích sử
dụng của xã hội.
Theo khái niệm trên thì tín dụng của ngân hàng có những đặc điểm chính sau:
- Huy động vốn và cho vay vốn đều thực hiện dưới hình thức tiền tệ;
- Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong quá trình huy động vốn và cho vay;
- Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn
phù hợp với quy mô phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa;
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa các
chủ thể trong nền kinh tế.
1.2.3. Phân loại tín dụng và các hình thức tín dụng ngân hàng
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các NHTM hiện nay luôn nghiên
cứu và đưa ra các hình thức tín dụng khác nhau, để có thể đáp ứng một cách tốt
nhất nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất và tái sản xuất, từ đó đa dạng hóa các danh
mục đầu tư, mở rộng tín dụng, thu hút khách hàng, tăng lợi nhuận và phân tán rủi
ro. Tùy theo cách tiếp cận mà người ta chia tín dụng ngân hàng thành nhiều loại

khác nhau:
* Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng (1 năm).
Tín dụng ngắn hạn thường được sử dụng để cho vay bổ sung vốn lưu động và các
nhu cầu thiếu hụt tạm thời về vốn của các chủ thể vay vốn.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm, tín
dụng trung hạn thường được sử dụng để cho vay sửa chữa, cải tạo tài sản cố định,
các nhu cầu mua sắm tài sản cố định… có thời gian thu hồi vốn nhanh hoặc các nhu
cầu thiếu hụt vốn nhưng có thời hạn hoàn vốn trên một năm.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm, tín dụng dài hạn
thường được sử dụng để cho vay các nhu cầu mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ
bản… có thời gian thu hồi vốn lâu (thời gian hoàn vốn vay trên 5 năm).
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:
- Tín dụng cho sản xuất, lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng được cung cấp
cho các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hóa. Nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn
trong quá trình sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất hoặc
đáp ứng nhu cầu thiếu vốn trong quan hệ thanh toán giữa các chủ thể kinh tế.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được sử dụng để cho vay các nhu cầu
tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được sử dụng để cho vay cá nhân, đáp ứng
cho nhu cầu phục vụ đời sống và thường được thu hồi dần từ nguồn thu nhập của
cá nhân vay vốn.
* Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:

- Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả
nợ của chủ thể vay vốn được bảo đảm bằng tài sản của chủ thể vay vốn, tài sản hình
thành từ vốn vay hoặc bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba.
- Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng không có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh; mà việc cho vay này do chính các tổ chức tín
dụng lựa chọn dựa trên cơ sở các phương án vay vốn hiệu quả, khả thi và dựa vào
độ tín nhiệm, uy tín trong quan hệ tín dụng của khách hàng

* Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn:
- Tín dụng vốn lưu động: được cung cấp để bổ sung vốn lưu động cho các
thành phần kinh tế, có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
- Tín dụng vốn cố định: cho vay để hình thành nên tài sản cố định cho các
thành phần kinh tế có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
1.2.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng
- Tín dụng ngân hàng có vai trò thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế trong
xã hội, mở rộng cho mọi đối tượng trong xã hội, nó có thể xâm nhập vào các ngành
với nhiều loại hình và quy mô hoạt động lớn, vừa và nhỏ, với các loại hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, cá nhân.
- Tín dụng ngân hàng có tác dụng đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế,
cung ứng vốn với số lượng lớn, với nhiều thời hạn khác nhau, nhờ đó giúp các doanh
nghiệp cũng như cá thể không những có vốn để kinh doanh, mà còn có vốn để mở rộng
đầu tư, đổi mới thiết bị, nhằm nâng cao năng lực sản xuất và năng lực cạnh tranh.
- Hoạt động tín dụng ngân hàng còn có tác động và ảnh hưởng lớn đối với
tình hình lưu thông tiền tệ của đất nước, nhờ hoạt động tín dụng ngân hàng mà vốn
tiền tệ của xã hội được huy động và sử dụng tối đa cho nhu cầu phát triển kinh tế;
nó vừa có tác dụng đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, vừa làm cho các chu chuyển
vốn tiền tệ được tập trung phần lớn thông qua hệ thống ngân hàng. Đây là những
điều kiện quan trọng để ổn định lưu thông tiền tệ và giá cả thị trường.
1.2.5. Các sản phẩm tín dụng ngân hàng chủ yếu hiện nay
- Sản phẩm tín dụng ngắn hạn
+ Cho vay thấu chi
+ Cho vay theo dòng tiền
+ Cho vay từng lần
+ Chiết khấu
+ Bao thanh toán
+ Cho vay dựa trên tài sản
- Sản phẩm tín dụng trung dài hạn
+ Cho vay theo dự án đầu tư

+ Cho vay hợp vốn
- Các sản phẩm tín dụng khác
+ Bảo lãnh ngân hàng
+ Cho thuê tài chính
+ Cho vay tiêu dùng
+ Cho vay trả góp
+ Cho vay phi trả góp
+ Cho vay tuần hoàn
1.3. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
1.3.1. Tín dụng dành cho khách hàng cá nhân
1.3.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tín dụng dành cho khách hàng cá nhân
a. Khái niệm tín dụng dành cho KHCN
Tín dụng dành cho KHCN là một hình thức cấp tín dụng trong hoạt động kinh
doanh của NHTM trong đó ngân hàng giao cho đối tượng KHCN một khoản tiền để
sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn
trả cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn.
b. Đặc điểm tín dụng dành cho KHCN
- Tín dụng dành cho KHCN phục vụ hai mục đích chủ yếu: Nhu cầu vay của
KHCN chủ yếu nhằm phục vụ đời sống và bổ sung vốn cho hoạt động buôn bán,
sản xuất kinh doanh hộ cá thể. Hoạt động cho vay KHCN chủ yếu để giúp tài trợ
cho việc mua ô tô, nhà ở, trang thiết bị gia đình, vật liệu xây dựng để sửa chữa, hiện
đại hóa nhà cửa hay trang trải cho các khoản viện phí, đầu tư sản xuất kinh doanh
hộ gia đình và các chi phí cá nhân khác.
- Thường là các khoản vay ngắn hạn: Thời hạn vay thường dưới một năm, có
thể lên tới ba năm tùy thuộc vào nhu cầu của khách hàng và tùy theo khấu hao tài
sản cố định.
- Tín dụng dành cho KHCN có độ rủi ro cao: Do chủ thể đứng tên vay của
loại hình này là các cá nhân, thời gian vay không dài nên việc thu thập thông tin cá
nhân và tình hình tài chính của khách hàng vốn là những yếu tố quan trọng trong
quyết định cho vay của ngân hàng rất khó xác định đầy đủ và đảm bảo chính xác.

Mặt khác, việc đánh giá khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng thường khó khăn
hơn do ngân hàng có ít thông tin mang tính định lượng để làm căn cứ quyết định
trong quá trình thẩm định cho vay.
- Chi phí thẩm định lớn: Vì quy mô và số tiền cho vay của từng khoản vay
của KHCN nhỏ trong khi số lượng các khoản vay thường rất lớn, quy trình cho vay
không thể rút ngắn nên chi phí quản lý hành chính, quản lý tín dụng tương đối cao.
Hơn nữa, để tránh gặp phải rủi ro trong hoạt động cho vay, ngân hàng thường tiêu
tốn thời gian và tiền bạc vào hoạt động thẩm định và giám sát nghiêm ngặt, dẫn đến
chi phí thẩm định lớn.
- Ngân hàng khó có thể kiểm soát chặt chẽ các khoản vay KHCN: Đối tượng
cho vay là các cá nhân nên số lượng khách hàng đông nhưng địa bàn sinh sống phân
tán rộng khắp. Chính điều này cũng gây khó khăn trong quá trình thu hồi nợ.
- Lãi suất áp dụng cho KHCN thường cao hơn lãi suất áp dụng cho các DN:
Do quy mô của các khoản vay thường không lớn nhưng chi phí bỏ ra để quản lý lớn
nên các NHTM phải đề ra mức lãi suất cao để bù đắp chi phí gồm chi phí về thời
gian, nhân lực, thẩm định, quản lý…
1.3.1.2. Các loại hình tín dụng dành cho KHCN
Tùy theo mục đích tài trợ, tín dụng dành cho KHCN được phân chia thành hai
loại hình chủ yếu:
a. Tín dụng tiêu dùng
Là loại hình tín dụng được cung cấp để tài trợ cho các nhu cầu tiêu dùng
cá nhân bao gồm các nhu cầu về nhà ở, xe cộ, mua sắm các vật dụng gia đình,
du học…
Đặc điểm của tín dụng tiêu dùng:
- Số tiền cho vay tương đối nhỏ, số lượng các khoản vay lớn
- Nguồn trả nợ của khách hàng được trích từ thu nhập, không nhất thiết từ kết
quả của việc sử dụng những khoản vay đó.
- Khách hàng vay tiêu dùng thường kém nhạy cảm với lãi suất, khách hàng
quan tâm nhiều hơn tới số tiền phải thanh toán trong mỗi kỳ hơn là lãi suất phải trả
cho khoản vay.

- Mức thu nhập và trình độ học vấn có liên quan mật thiết tới nhu cầu vay tiêu
dùng của khách hàng.
b. Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh
Là loại hình tín dụng được cung cấp để tài trợ các nhu cầu bổ sung vốn lưu
động thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh, thanh toán tiền vật tư, nguyên
liệu, hàng hóa và các chi phí sản xuất kinh doanh cần thiết hoặc mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh, mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển…
Đặc điểm của tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh:
- Quy mô khoản vay thường không lớn
- Hồ sơ vay vốn không phức tạp
- Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay không cao
- Không nhất thiết phải phân tích báo cáo tài chính; tư cách của khách hàng là
yếu tố có tính quyết định đến khả năng hoàn trả nợ vay.
1.3.1.3. Vai trò của tín dụng dành cho KHCN
a. Đối với khách hàng
Tín dụng dành cho KHCN có vai trò vô cùng quan trọng đối với khu vực dân
cư, đáp ứng các nhu cầu vay vốn ngày càng tăng cao và đa dạng của người dân.
Người tiêu dùng có cơ hội hưởng các lợi ích trước khi tích lũy đủ tiền qua các sản
phẩm tín dụng phục vụ mục đích tiêu dùng như cho vay mua nhà, mua xe, trang trải
các khoản chi phí sinh hoạt, học tập… giúp họ có một cuộc sống tiện ích và thoải
mái hơn. Ngoài ra, đây là kênh các NHTM tài trợ vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của các cá nhân, hộ gia đình giúp họ mở rộng quy mô sản xuất, phát triển
ngành nghề kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành. Với điều kiện
cấp tín dụng đơn giản hơn so với các khách hàng DN, tín dụng dành cho KHCN
phù hợp với hình thức kinh doanh nhỏ lẻ, phù hợp với đặc tính và tập quán kinh
doanh của đối tượng này. Nhất là ở các khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo, cuộc
sống của người dân vẫn còn nhiều khó khăn, rất cần một nguồn vốn ổn định, uy tín
để tạo cho họ nhiều điều kiện để làm ăn, vươn lên thoát nghèo.
b. Đối với ngân hàng
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là nhận tiền gửi và sử dụng khoản tiền đó

để kinh doanh nhằm thu lợi nhuận. Ngân hàng sử dụng nguồn vốn đó theo nhiều
hình thức khác nhau như cấp tín dụng, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán… trong đó,
khoản mục tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất và mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho
ngân hàng. Trong những năm gần đây, khoản mục tín dụng dành cho khu vực cá
nhân, hộ gia đình ngày càng được chú trọng, đặc biệt là các ngân hàng mới thành
lập, có quy mô nhỏ, khó có thể cạnh tranh với các các ngân hàng lớn để dành các
khách hàng DN. Do đặc điểm quy mô nhỏ, khối lượng lớn, lãi suất cao cùng với
nhu cầu vay vốn trong dân cư ngày càng tăng cùng với sự phát triển kinh tế, các
khoản tín dụng cá nhân đã mang lại lợi nhuận đáng kể cho các ngân hàng; đồng thời
giúp ngân hàng đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, khai thác phân khúc thị trường ,
tận dụng nguồn vốn huy động một cách hiệu quả và phân tán rủi ro.
Ngoài ra, một ngân hàng muốn tồn tại và phát triển phải luôn nỗ lực tìm kiếm
và huy động được những nguồn vốn trong xã hội để đẩy mạnh cho vay và đầu tư
kiếm lời. Nhờ hoạt động cho vay đối tượng KHCN, các ngân hàng có cơ hội mở
rộng mối quan hệ với nhiều khách hàng hơn, từ đó tăng khả năng huy động các loại
tiền gửi từ dân cư.
c. Đối với nền kinh tế
Bên cạnh những tác động tích cực đối với ngân hàng và khách hàng, tín dụng
cá nhân còn có tác động rất lớn đến sự phát triển kinh tế. Việc cung cấp các dịch vụ
tín dụng cho khu vực dân cư sẽ thúc đẩy hoạt động tiêu dùng trong xã hội và hoạt
động sản xuất kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa
trong nước.
Mặt khác, tín dụng dành cho cá nhân cũng tạo công ăn việc làm cho người lao
động, giúp họ an cư lạc nghiệp, ổn định kinh tế, góp một phần đáng kể vào chính
sách vĩ mô của chính phủ trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước.
1.3.2. Chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân
1.3.2.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng
Chất lượng sản phẩm, dịch vụ là một phạm trù rất rộng và phức tạp, phản
ánh nay có rất nhiều các quan niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm. Mỗi khái

niệm đều có những cơ sở khoa học và nhằm giải quyết những mục tiêu, nhiệm vụ
nhất định trong thực tế. Đứng trên các góc độ khác nhau và tùy theo mục tiêu,
nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh các doanh nghiệp có thể đưa ra những quan niệm về
chất lượng xuất phát từ người sản xuất, người tiêu dùng, từ sản phẩm hay từ đòi hỏi
của thị trường.
Quan điểm siêu việt cho rằng chất lượng là sự tuyệt vời và hoàn hảo nhất
của sản phẩm. Khi nói đến sản phẩm có chất lượng, ví dụ nói về đồ điện tử người ta
nghĩ ngay tới những sản phẩm của các hãng nổi tiếng như Sam sung, Sony,
Sanyo…Quan niệm này mang tính triết học, trừu tượng, khó xác định một cách
chính xác nên nó chỉ có ý nghĩa đơn thuần trong nghiên cứu.
Quan điểm xuất phát từ sản phẩm cho rằng chất lượng sản phẩm được phản
ánh bởi các thuộc tính đặc trưng của sản phẩm đó. Chẳng hạn, theo quan niệm của
Liên Xô (cũ) thì: “Chất lượng sản phẩm là tập hợp những tính chất của sản phẩm
chế định tính thích hợp của sản phẩm để thoả mãn những nhu cầu xác định phù hợp
với công dụng của nó”, hoặc một định nghĩa khác: “Chất lượng là một hệ thống đặc
trưng nội tại của sản phẩm được xác định bằng những thông số có thể đo được hoặc
so sánh được, những thông số này lấy ngay trong sản phẩm đó hoặc giá trị sử dụng
của nó”. Quan niệm này đã đồng nghĩa chất lượng sản phẩm với số lượng các thuộc
tính hữu ích của sản phẩm. Tuy nhiên, sản phẩm có thể có nhiều thuộc tính hữu ích
nhưng không được người tiêu dùng đánh giá cao.
Theo quan niệm của các nhà sản xuất thì chất lượng là sự hoàn hảo và phù
hợp của một sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn, quy cách đã
được xác định trước.
Trong nền kinh tế thị trường, người ta đưa ra rất nhiều quan niệm khác nhau
về chất lượng sản phẩm. Những khái niệm chất lượng này xuất phát và gắn bó chặt
chẽ với các yếu tố cơ bản của thị trường như nhu cầu, cạnh tranh, giá cả,…
Theo Hiệp hội tiêu chuẩn Pháp thì chất lượng là năng lực của một sản phẩm

×