Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Luận văn thạc sỹ - Chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) - Chi nhánh Lý Nam Đế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (706.36 KB, 97 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

------

PHẠM VIẾT HOÀNG

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI (MB)
- CHI NHÁNH LÝ NAM ĐẾ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học:

TS. TRƯƠNG ĐỨC LỰC

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này này do tôi tự thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.”
Học viên
(Ký ghi rõ họ tên)

Phạm Viết Hoàng


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn đến Ban giám hiệu, quý thầy cô Trường Đại


Học Kinh Tế Quốc Dân, Viện đào tạo sau đại học, Khoa quản trị kinh doanh, quý
thầy cô trực tiếp giảng dạy lớp Cao học Quản trị 24S đã nhiệt tình giảng dạy, truyền
đạt kinh nghiệm và trợ giúp cho tác giả trong suốt thời gian theo học tại trường. Đặc
biệt, tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn và kính trọng đến TS Trương Đức Lực đã rất tâm
huyết ủng hộ, động viên, khuyến khích và chỉ dẫn tận tình cho tác giả thực hiện và
hoàn thành luận văn cao học này.
Tác giả cũng bày tỏ lời cảm ơn đến Ban giám đốc Ngân hàng TMCP Quân
đội – CN Lý Nam Đế, các anh chị trong Ngân hàng, các khách hàng, gia đình, bạn
bè đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành luận văn này.
Luận văn này chắc chắn không thể tránh được những khiếm khuyết, rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của Quý thầy cô và bạn bè.
Trân trọng!

Học viên

Phạm Viết Hoàng


MỤC LỤC
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG................7
CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................7
1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại............................................7
1.1.1.Khái niệm Ngân hàng thương mại.................................................................7
1.1.2.Khái niệm hoạt động tín dụng.........................................................................8
1.2.Hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân.......................................................10
1.2.1.Khái niệm.......................................................................................................10
1.2.2.Đặc điểm hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương
mại.......................................................................................................................... 11
1.2.3.Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân................................................12
1.2.4.Quy trình cho vay của ngân hàng thương mại.............................................13

1.2.5.Vai trò của hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân Ngân hàng đối với sự
phát triển kinh tế....................................................................................................14
1.3.Chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại.......16
1.3.1.Khái niệm về chất lượng...............................................................................16
1.3.2.Khái niệm chất lượng tín dụng.....................................................................16
1.3.3.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân.................18
1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân.......25
1.4.1.Các nhân tố chủ quan...................................................................................25
1.4.2.Các nhân tố khách quan...............................................................................27
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN.....31
CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CN LÝ NAM ĐẾ.............................31
2.1.Giới thiệu về ngân hàng TMCP Quân đội và ngân hàng TMCP Quân đội –
CN Lý Nam Đế.......................................................................................................31
2.1.1.Giới thiệu về ngân hàng TMCP Quân đội....................................................31


2.1.1.1.Lịch sử hình thành.......................................................................................31
2.1.1.2.Các cột mốc lịch sử và sự kiện quan trọng của MB.....................................32
2.1.1.3.Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Quân đội..........................................32
2.1.1.4.Vị thế của ngân hàng TMCP Quân đội hiện nay..........................................36
2.1.2.Giới thiệu ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Lý Nam Đế...................37
2.1.2.1.Quá trình hình thành và phát triển................................................................37
2.1.2.2.Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân đội - CN Lý Nam Đế.............38
2.1.2.3.Phân tích hoạt động của ngân hàng TMCP Quân đội – CN Lý Nam Đế......41
2.2.Phân tích chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân của ngân hàng TMCP
Quân đội – CN Lý Nam Đế...................................................................................43
2.2.1.Một số sản phẩm cho vay KHCN tại ngân hàng TMCP Quân đội..............43
2.2.2.Quy trình cho vay KHCN tại ngân hàng TMCP Quân đội..........................46
2.2.3.Phân tích chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân của ngân hàng TMCP
Quân đội chi nhánh Lý Nam Đế............................................................................52

2.2.3.1.Các chỉ tiêu định tính...................................................................................52
2.2.3.2.Các chỉ tiêu định lượng................................................................................57
2.2.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân của
ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Lý Nam Đế.............................................65
2.2.5.Đánh giá chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân của ngân hàng TMCP
Quân đội chi nhánh Lý Nam Đế............................................................................67
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO...................................................................72
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN.................................72
CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CN LÝ NAM ĐẾ.............................72
3.1.Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân đội - CN Lý
Nam Đế................................................................................................................... 72
3.1.1.Dự báo các yếu tố tác động tới hoạt động tín dụng trong thời gian tới.......72
3.1.2.Phương hướng và nhiệm vụ của tín dụng năm 2018 - 2020........................73
3.2.Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân của ngân hàng
TMCP Quân đội – CN Lý Nam Đế.......................................................................74
3.2.1.Hoàn thiện chính sách tín dụng...................................................................74


3.2.2.Hoàn thiện quy trình tín dụng......................................................................75
3.2.3.Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, hạ tầng cơ sở phục vụ giao dịch với
khách hàng.............................................................................................................76
3.2.4.Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên, có định hướng phát triển nguồn
nhân lực.................................................................................................................. 76
3.2.5.Sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay.................................................................77
3.2.6.Ngăn chặn sự gia tăng của nợ quá hạn........................................................78
3.2.7.Tăng cường thực hiện Marketing Ngân hàng..............................................78
3.2.8.Tăng cường bán chéo, cung cấp sản phẩm đa dạng....................................79
3.2.9.Thực hiện liên kết cho vay............................................................................80
3.3.Kiến nghị..........................................................................................................81
3.3.1.Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Quân đội............................................81

3.3.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.......................................................82
3.3.3.Kiến nghị đối với Nhà nước..........................................................................83


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CN
ĐKKD
GTCG
KH
KHCN
KHDN
MBbank (MB)
NHTM
NVNH
TCTD
TMCP
TSBĐ

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:


Chi nhánh
Đăng ký kinh doanh
Giấy tờ có giá
Khách hàng
Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp
Ngân hàng TMCP Quân đội
Ngân hàng thương mại
Nhân viên ngân hàng
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Tài sản bảo đảm


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BẢNG
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG................7
CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................7
1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại............................................7
1.1.1.Khái niệm Ngân hàng thương mại.................................................................7
1.1.2.Khái niệm hoạt động tín dụng.........................................................................8
1.2.Hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân.......................................................10
1.2.1.Khái niệm.......................................................................................................10
1.2.2.Đặc điểm hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương
mại.......................................................................................................................... 11
1.2.3.Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân................................................12
1.2.4.Quy trình cho vay của ngân hàng thương mại.............................................13
1.2.5.Vai trò của hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân Ngân hàng đối với sự
phát triển kinh tế....................................................................................................14

1.3.Chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại.......16
1.3.1.Khái niệm về chất lượng...............................................................................16
1.3.2.Khái niệm chất lượng tín dụng.....................................................................16
1.3.3.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân.................18
1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân.......25
1.4.1.Các nhân tố chủ quan...................................................................................25
1.4.2.Các nhân tố khách quan...............................................................................27
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN.....31
CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CN LÝ NAM ĐẾ.............................31
2.1.Giới thiệu về ngân hàng TMCP Quân đội và ngân hàng TMCP Quân đội –
CN Lý Nam Đế.......................................................................................................31
2.1.1.Giới thiệu về ngân hàng TMCP Quân đội....................................................31


2.1.1.1.Lịch sử hình thành.......................................................................................31
2.1.1.2.Các cột mốc lịch sử và sự kiện quan trọng của MB.....................................32
2.1.1.3.Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Quân đội..........................................32
2.1.1.4.Vị thế của ngân hàng TMCP Quân đội hiện nay..........................................36
2.1.2.Giới thiệu ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Lý Nam Đế...................37
2.1.2.1.Quá trình hình thành và phát triển................................................................37
2.1.2.2.Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân đội - CN Lý Nam Đế.............38
2.1.2.3.Phân tích hoạt động của ngân hàng TMCP Quân đội – CN Lý Nam Đế......41
2.2.Phân tích chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân của ngân hàng TMCP
Quân đội – CN Lý Nam Đế...................................................................................43
2.2.1.Một số sản phẩm cho vay KHCN tại ngân hàng TMCP Quân đội..............43
2.2.2.Quy trình cho vay KHCN tại ngân hàng TMCP Quân đội..........................46
2.2.3.Phân tích chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân của ngân hàng TMCP
Quân đội chi nhánh Lý Nam Đế............................................................................52
2.2.3.1.Các chỉ tiêu định tính...................................................................................52
2.2.3.2.Các chỉ tiêu định lượng................................................................................57

2.2.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân của
ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Lý Nam Đế.............................................65
2.2.5.Đánh giá chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân của ngân hàng TMCP
Quân đội chi nhánh Lý Nam Đế............................................................................67
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO...................................................................72
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN.................................72
CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CN LÝ NAM ĐẾ.............................72
3.1.Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân đội - CN Lý
Nam Đế................................................................................................................... 72
3.1.1.Dự báo các yếu tố tác động tới hoạt động tín dụng trong thời gian tới.......72
3.1.2.Phương hướng và nhiệm vụ của tín dụng năm 2018 - 2020........................73
3.2.Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân của ngân hàng
TMCP Quân đội – CN Lý Nam Đế.......................................................................74
3.2.1.Hoàn thiện chính sách tín dụng...................................................................74


3.2.2.Hoàn thiện quy trình tín dụng......................................................................75
3.2.3.Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, hạ tầng cơ sở phục vụ giao dịch với
khách hàng.............................................................................................................76
3.2.4.Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên, có định hướng phát triển nguồn
nhân lực.................................................................................................................. 76
3.2.5.Sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay.................................................................77
3.2.6.Ngăn chặn sự gia tăng của nợ quá hạn........................................................78
3.2.7.Tăng cường thực hiện Marketing Ngân hàng..............................................78
3.2.8.Tăng cường bán chéo, cung cấp sản phẩm đa dạng....................................79
3.2.9.Thực hiện liên kết cho vay............................................................................80
3.3.Kiến nghị..........................................................................................................81
3.3.1.Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Quân đội............................................81
3.3.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.......................................................82
3.3.3.Kiến nghị đối với Nhà nước..........................................................................83



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một nền kinh tế vận động trơn tru, nhịp nhàng không thể thiếu mắt xích quan
trọng – đó chính là Ngân hàng. Phát triển song song với các ngành kinh tế khác
ngành Ngân hàng cũng có nhiệm vụ quan trọng trực tiếp trong việc bình ổn và cân
bằng thị trường tiền tệ, hơn thế nữa giúp kiềm chế lạm phát, cung cấp công việc cho
nhiều người lao động, là tổ chức hỗ trợ các nhà đầu tư, đồng thời giúp thị trường
vốn phát triển bên cạnh việc tham gia thanh toán, hỗ trợ thanh toán...”
Quá“trình hình thành và hoàn thiện hệ thống Ngân hàng đã tạo ra các Ngân
hàng thương mại và khách hàng cá nhân trở thành nhân tố quan trọng trong con
đường phát triển chiến lược của chính sách Ngân hàng thương mại. Với các khách
hàng cá nhân, Ngân hàng thương mại hướng tới sản phẩm tín dụng – những sản
phẩm ngày càng rất đa dạng, phong phú và tất yếu là một trong những công cụ cạnh
tranh không thể thiếu. Bên cạnh NHTM Việt Nam, các Ngân hàng nước ngoài nổi
tiếng trên thế giới như HSBC, ANZ, … hay rất nhiều Công ty tài chính như Công ty
tài chính Toyota Việt Nam (TFSVN), Công ty TNHH MTV Tài Chính Việt Société
Générale (SGVF), Công ty Tài chính Prudential Việt Nam (PruFC), … cũng tham
gia vào thị trường KHCN. Do đó việc cạnh tranh trong nhóm KHCN ngày càng trở
nên phức tạp và quyết liệt hơn bao giờ hết trong bối cảnh hiện nay.
Ngay từ ngày đầu hình thành và đi vào hoạt động, Ngân hàng TMCP Quân đội
(MB) đã vạch ra chiến lược trọng tâm vào khách hàng cá nhân thuộc nhóm KH mục
tiêu dài hạn và xuyên suốt trong định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của tổ
chức này.“Với việc kiên định và duy trì định hướng hoạt động này, thành tích đạt được
trong những năm qua của MB thể hiện ở vị trí là ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt
Nam. MB là ngân hàng đi đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam cung cấp các sản
”“


phẩm tín dụng dành cho cá nhân như cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay trả góp
mua nhà, xây dựng, sửa chữa nhà, cho vay sinh hoạt tiêu dùng, hay cho vay du học...”
Là“một chi nhánh trong hệ thống của Ngân hàng MB, MB Lý Nam Đế Ngân hàng TMCP Quân đội trong nhiều năm qua đã có kết quả kinh doanh nổi bật,


2
góp phần đáng kể vào sự thành công chung của hệ thống ngân hàng MB. Hoạt động
tín dụng – cho vay đối với khách hàng cá nhân của Chi nhánh MB Lý Nam Đế được
triển khai khá thành công với sự đa dạng về sản phẩm, dư nợ cho vay khách hàng cá
nhân tăng trưởng tốt (tăng trưởng 2->3 lần hàng năm), chiếm tỷ trọng nhất định
trong tổng dư nợ cho vay của MB Lý Nam Đế ”(chiếm 12->15%). Tuy nhiên, hiện
nay các tổ chức tín dụng luôn phải đối mặt với những rủi ro lớn trong hoạt động cho
vay, thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu tại các NHTM trong thời gian gần đây
đang có sự gia tăng trở lại. Vì vậy, ngân hàng TMCP Quân đội CN Lý Nam Đế
đang quan tâm đến việc làm sao để nâng cao chất lượng tín dụng các khoản tín
dụng, đặc biệt là các khoản cho vay khách hàng cá nhân vẫn còn nhiều hạn chế.
Việc tiếp tục nghiên cứu và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
KHCN sẽ có ý nghĩa thực tiễn trong việc đa dạng hóa hoạt động kinh doanh cũng
như gia tăng thêm lợi nhuận và phòng tránh rủi ro cho ngân hàng.
Trước thực tế đó, với hiểu biết về các hoạt động cho vay đối với khách hàng
cá nhân và tìm hiểu những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với
KHCN tại MB – Lý Nam Đế là rất cần thiết, tác giả đã mạnh dạn đi vào nghiên cứu
đề tài: “Chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Quân
đội (MB) - Chi nhánh Lý Nam Đế” để viết luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích của đề tài
-“Làm rõ những cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân của
ngân hàng.”
- Phân tích thực trạng, làm rõ những nhân tố ảnh hưởng chất lượng tín dụng
khách hàng cá nhận của ngân hàng TMCP Quân đội – CN Lý Nam Đế.

- Đề xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá
nhận của MB Lý Nam Đế trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân của ngân
hàng trong nền kinh tế thị trường.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian:“Chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân của Ngân hàng
TMCP Quân đội (MB) - Chi nhánh Lý Nam Đế.”


3
- Về thời gian: Nghiên cứu phân tích thực trạng tín dụng khách hàng cá nhân
của Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) - Chi nhánh Lý Nam Đế giai đoạn 2014 2016. Đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2018 - 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu:
+ Đối với số liệu thứ cấp: được thu thập từ các báo cáo qua các năm của


ngân hàng TMCP Quân đội – CN Lý Nam Đế như: Báo cáo tổng kết, báo cáo kết
quả kinh doanh, báo cáo quyết toán cũng như các tư liệu nghiên cứu hiện có về chất
lượng tín dụng ngân hàng đã được đăng tải trên các báo, tạp chí và trên Internet… ”
+ Đối với số liệu sơ cấp: Việc điều tra nguồn số liệu sơ cấp được tiến hành


trên cơ sở khảo sát thực tế, điều tra thu thập ý kiến của các khách hàng cá nhân đã
sử dụng tín dụng do ngân hàng TMCP Quân đội – CN Lý Nam Đế cung cấp. Quá
trình điều tra tập trung vào việc tìm hiểu đánh giá, cảm nhận của KH đối với chất
lượng các sản phẩm tín dụng mà ngân hàng cung cấp. Những vấn đề nghiên cứu
” “


được tập hợp trong phiếu điều tra. Công tác điều tra được tiến hành thông qua phát
phiếu thăm dò gửi đến khách hàng và thu thập các phiếu đạt yêu cầu. ”
- Phương pháp tổn hợp số liệu: Việc tổng hợp số liệu được tiến hành bằng


phương pháp thống kê, được sử dụng chủ yếu để tổng hợp kết quả điều tra, phỏng
vấn khách hàng sử dụng tín dụng.”
- Phương pháp phân tích số liệu: Trên cơ sở các tài liệu đã được tổng hợp,


vận dụng các phương pháp phân tích thống kê như số tương đối, số tuyệt đối, số
bình quân gia quyền, lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn, tốc độ phát triển liên
hoàn, tốc độ tăng (giảm) liên hoàn, phương pháp dãy số theo thời gian và phương
pháp so sánh để phân tích kết quả kinh doanh cũng như tình hình phát triển tín
dụng của ngân hàng qua các năm nhằm đáp ứng được mục đích nghiên cứu của đề
tài đã đặt ra.”
5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Do tầm quan trọng hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân, nên có rất nhiều
tác giả đã nghiên cứu đề tài này trong các ngân hàng. Dưới đây là một số công trình
nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu:


4
- Luận văn thạc sỹ “Chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng
Nông Nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nghĩa Hưng – Nam Định”, tác giả
Nguyễn Mạnh Hùng (năm 2015).
- Luận văn thạc sỹ “Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Thương mại Cố phần Kỹ thương Việt Nam”, tác giả Nguyễn Thị Hằng
(năm 2013).
- Luận văn thạc sỹ “Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng đối với khách

hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu việt nam - chi
nhánh Bình Phú”, tác giả Nguyễn Thị Linh (năm 2013).
- Luận văn thạc sỹ “Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương
mại cổ phần ngoại thương Việt Nam”, tác giả Nguyễn Thị Lê Ca (năm 2011).
- Luận văn thạc sỹ “Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng doanh
nghiệp tại ngân hàng liên doanh Việt Nga - Chi nhánh Đà Nẵng” tác giả Phan Thị
Khuê Tú (năm 2010).
- Luận văn thạc sỹ “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển tỉnh Quảng Bình”, tác giả Dương Viết Tiến (năm 2009).
- Luận văn thạc sỹ “Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn huyện Phú Bình”, tác giả Đỗ Minh Điệp (năm 2008).
Qua tham khảo các công trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy rằng hướng
nghiên cứu chuyên về phân tích chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân trong
NHTM hầu như rất ít so với các nghiên cứu chuyên về nâng cao chất lượng tín dụng
khách hàng cá nhân. Phần lớn, các nghiên cứu về phân tích trong NHTM đa phần
xoay quanh các đối tượng phân tích như phân tích tài chính, phân tích hiệu quả kinh
doanh... Tuy vậy, các nghiên cứu này đã phần nào giúp tác giả hình dung được công
tác phân tích trong NHTM hiện nay được thực hiện như thế nào. Thuộc các nghiên
cứu này có thể kể đến như: Tác giả Nguyễn Mạnh Hùng (2015) đã cho rằng đánh
giá hoạt động tín dụng là một trong những nội dung được quan tâm nhất trong công
tác phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh của các NHTM. Tác giả Nguyễn Thị
Hằng (năm 2013) đã nêu rõ quy trình phân tích tài chính trong NHTM bao gồm 3


5
bước: lập kế hoạch phân tích, thực hiện phân tích, kết thúc phân tích. Tác giả
Nguyễn Thị Lê Ca (năm 2011) đã cho rằng khi đánh giá chất lượng tín dụng, cần
tiến hành đánh giá theo các nội dung sau: (1) xem xét cơ cấu các nhóm nợ (cách
phân loại nhóm nợ giống với 4 NHTM), (2) tỷ lệ nợ quá hạn, (3) tỷ lệ nợ xấu, (4) cơ
cấu nợ theo thời gian, theo khách hàng.

Thông qua các công trình nghiên cứu kể trên, tác giả nhận thấy rằng để phản
ánh đầy đủ các khía cạnh của chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân trong NHTM
thì cần phải có các nhóm chỉ tiêu phân tích về tăng trưởng tín dụng, hiệu quả tín
dụng, mức độ đảm bảo an toàn tín dụng, năng lực quản lý tín dụng và sự hài lòng
của khách hàng vay. Việc nghiên cứu phân tích chất lượng tín dụng nhằm phục vụ
cho các nhà quản lý trong việc tìm kiếm các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
là việc làm tất yếu và phù hợp. Mặc dù có khá nhiều các công trình nghiên cứu
chuyên về nâng cao chất lượng tín dụng, hoàn thiện phân tích... nhưng nghiên cứu
đầy đủ các yếu tố định lượng và định tính chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân
trong NHTM nói chung và đặc biệt là các NHTM trên địa Hà Nội nói riêng vẫn
chưa được nghiên cứu đến. Đây chính là khoảng trống mà tác giả sẽ tiếp tục nghiên
cứu trong luận văn của mình ở các chương tiếp theo.
Qua tiếp cận và kế thừa các công trình nghiên cứu của các tác giả trước đây,
tác giả nhận thấy các đề tài có liên quan đến phân tích chất lượng tín dụng khách
hàng cá nhân trong NHTM chủ yếu tập trung nghiên cứu trên các khía cạnh sau:
Thứ nhất, các nghiên cứu về chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân trong phạm vi
NHTM được thể hiện qua các nội dung như tăng trưởng tín dụng, hiệu quả tín dụng, rủi ro
tín dụng, quản lý nợ xấu ở các lĩnh vực tài trợ . Các vấn đề trên đã được các tác giả nghiên
cứu gắn với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn hoạt động của ngân hàng hoặc
yêu cầu đòi hỏi phát triển của ngân hàng trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Thứ hai, hầu như các công trình nghiên cứu chuyên sâu về chất lượng tín
dụng khách hàng cá nhân chủ yếu xoay quanh việc vận dụng các chỉ tiêu phân tích
để đánh giá chất lượng tín dụng của một hoặc các ngân hàng, với mục đích đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng chứ không quan tâm đến việc tìm


6
ra quy trình, chỉ tiêu cũng như công cụ phân tích phù hợp.
Thứ ba, các công trình nghiên cứu có liên quan đến các nội dung phân tích
trong NHTM thì hầu như chỉ đề cập chung cho tất cả các hoạt động như tình hình

tài chính, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh doanh… trong ngân hàng, chứ không đề
cập cụ thể đến chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân. Mặt khác, các nghiên cứu
thuộc nhóm này đều có điểm chung đó là sau khi khảo sát thực trạng sử dụng chỉ
tiêu phân tích tại một hoặc các NHTM, thì đều đưa ra nhận xét điểm mạnh, điểm
yếu, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các giải pháp để hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu
phân tích, chứ chưa quan tâm đến việc hoàn thiện tổ chức phân tích. Thêm vào đó,
hầu như trong các nghiên cứu này, các tác giả chỉ thực hiện trên cơ sở nghiên cứu
định tính hơn là mặt định lượng và mặt định lượng có chăng chỉ được đề cập nhằm
minh họa cho mặt định tính của vấn đề phân tích mà thôi.
Trên cơ sở kế thừa một số công trình nghiên cứu chất lượng tín dụng của ngân
hàng về mặt lý luận và thực tiễn, tác giả đã vận dụng vào đề tài nghiên cứu của mình:
“Chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân của ngân hàng TMCP Quân đội – CN
Lý Nam Đế” để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân của
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân của Ngân
hàng TMCP Quân đội – CN Lý Nam Đế.
Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá
nhân của Ngân hàng TMCP Quân đội – CN Lý Nam Đế.


7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Quá trình“hình thành và hoàn thiện hệ thống Ngân hàng đã tạo ra các Ngân

hàng thương mại - được biết đến là một trong những tố chức kinh tế - một tổ chức
trung gian tài chính có vị trí quan trọng trong nền kinh tế tại bất cứ quốc gia nào. Đã
hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm nên trên thực tế có nhiều quan điểm
khác nhau về ngân hàng thương mại được đưa ra.”“Ví dụ như: ngân hàng thương
mại là tố chức nhận tiền gửi để cho vay; ngân hàng thương mại là trung gian tài
chính có giấy phép của chính phủ để vay tiền và mở tài khoản tiền gửi, kể cả các
khoản tiền gửi có thể dùng séc; ngân hàng thương mại là bách hóa tài chính, cung
ứng rất nhiều các sản phẩm, dịch vụ về tài chính. Sở dĩ có nhiều quan điểm trên là
do hoạt động của ngân hàng thương mại rất đa dạng, nghiệp vụ lại phức tạp và luôn
biến động, hoàn thiện, phát triển theo sự thay đổi chung của nền kinh tế thị trường.”
Tại nhiều nước, cho đến thời điểm hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về
ngân hàng thương mại, chẳng hạn:
Ở Pháp (Đạo luật ngân hàng của Pháp 1941): “ngân hàng thương mại là
những tố chức, xí nghiệp tiếp nhận của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc
dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ vào các dịch vụ tài
chính, chiết khấu, tín dụng”.
Ở Mỹ: “ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên
cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài
chính”.
Ở Việt Nam: Định nghĩa theo Pháp lệnh ngân hàng (ngày 23/5/1990) của Hội
đồng Nhà nước - nay là chính phủ: “Ngân hàng thương mại là tố chức kinh doanh
tiền tệ mà hoạt dộng chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay; thực hiện nghiệp vụ chiết


8
khấu và dùng để làm phương tiện thanh toán”.
Như vậy, từ những nhận định trên có thể thấy chung nhất: Ngân hàng thương
mại là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và cung ứng các loại hình dịch
vụ tài chính, tín dụng vì mục đích lợi nhuận. Ngoài ra, Ngân hàng thương mại còn

cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ
của xã hội.
1.1.2. Khái niệm hoạt động tín dụng
Khái niệm
Tín dụng được coi là“một phạm trù kinh tế; Tín dụng cũng là một sản phẩm
xuất hiện khi nền kinh tế hàng hóa ra đời. Tín dụng hình thành, tồn tại, phát triển qua
nhiều hình thái kinh tế - xã hội và giờ đây, Tín dụng chính là một hoạt động quan
trọng nhất của các tổ chức tài chính cũng như của các ngân hàng. Tín dụng chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng số tài sản; tạo ra thu nhập từ lãi lớn nhất, tuy nhiên bên
cạnh đó cũng chính là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Tín dụng bản chất là một
hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng (còn được gọi là tín dụng ngân
hàng), quyết định chủ yếu đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Tuy nhiên tùy
theo góc độ nghiên cứu Tín dụng có nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau.”
Trong mối“quan hệ tài chính, tín dụng là giao dịch về tài sản giữa hai chủ
thể dựa trên cơ sở có sự hoàn trả giữa hai chủ thể này. Đặc trưng và phổ biến nhất
chính là giao dịch giữa ngân hàng và các tổ chức; tài chính khác; giữa các doanh
nghiệp và cá nhân thể hiện duới hình thức cho vay; tức là ngân hàng cung cấp tiền
vay cho bên đi vay và sau một khoảng thời hạn nhất định ng ười đi vay phải thanh
toán gốc và lãi.”
Tín dụng còn có nghĩa là“hoạt động cho vay một số tiền mà các tổ chức tài
chính chính cung cấp cho khách hàng. Nói cách khác là việc một bên (bên cho vay)
cung cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ
hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm
theo lãi suất. Do hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn
gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ. Do đó, Tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa
hai bên - Một bên là người cho vay, và một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai


9
bên ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả,...”

Tại Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hòa - Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, điều 49 ghi rõ: “Tổ chức tín dụng đuợc cấp tín dụng cho tổ chức,
các nhân duới các hình thức cho vay, chiết khấu thuơng phiếu và các giấy tờ có giá
khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước”.
Phân loại tín dụng
Phân loại theo thời gian
Theo thời gian tín dụng đuợc phân thành:
Tín dụng ngắn hạn: “là loại tín dụng có thời hạn 12 tháng trở xuống, được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp, nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân”. “Đối với loại hình tín dụng này rủi ro thuờng rất
thấp do trong một khoảng thời gian ngắn ngân hàng có thể lường truớc những biến
động xảy ra và dự tính đuợc những biến động đó cũng như các biện pháp phòng
chống. Loại hình này gồm có: tín dụng chiết khấu, tín dụng bổ sung vốn lưu động,
tín dụng thấu chi…”
Tín dụng trung hạn: “là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm
được sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết
bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và
thời gian thu hồi vốn nhanh. Ngoài ra, tín dụng trung hạn cũng là nguồn hình thành
vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp. Loại hình này gồm có: tín dụng
cho thuê tài chính, tín dụng dự án ...”
Tín dụng dài hạn: “là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm (cũng có ngân
hàng quy định tới trên 7 năm) được sử dụng để cấp vốn cho các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng (đường xá, cầu cống, trường học,
bến bãi, sân bay...)”.“Do có thời gian dài, quá trình thu hồi vốn lâu nên loại hình tín
dụng này thường có mức độ rủi ro khá cao, khó đo lường hết được những biến động
có thể gặp phải.”
Phân loại theo hình thức
Gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh, cho thuê:
Chiết khấu thương phiếu: “là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách



10
hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để
sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn”. “Thương phiếu được hình thành từ quá
trình mua bán chịu hàng hoá và dịch vụ giữa các khách hàng với nhau. Ngân hàng
tuy ứng tiền cho người bán, song thực chất là thay thế người mua trả tiền trước cho
người bán.” “Người bán (người thụ hưởng) có thể giữ thương phiếu đến hạn để đòi
tiền người mua (có thể là người phải trả) hoặc mang đến ngân hàng để xin chiết
khấu trước hạn. Đây được coi là một nghiệp vụ đơn giản, nó bắt nguồn từ sự tín
nhiệm giữa ngân hàng và những người ký tên trên thương phiếu.”
Cho vay: “là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định”. “Nghiệp vụ này
được chia ra các loại sau: Thấu chi, cho vay trực tiếp từng lần, cho vay theo hạn
mức, cho vay luân chuyển, cho vay trả góp,…”
Bảo lãnh: “là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình”. “Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã cho
khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. Bảo lãnh có thể dưới hình thức thư
bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng và thực hiện
đúng nghĩa vụ như cam kết.”
Phân loại theo tài sản đảm bảo
Tín dụng có tài sản đảm bảo: “là việc ngân hàng cho khách hàng vay vốn
dựa trên cam kết người nhận tín dụng sẽ dùng tài sản đảm bảo để trả nợ trong một
số trường hợp”.
Tín dụng không có tài sản đảm bảo: “là tín dụng được cấp cho khách hàng có
uy tín, thường là làm ăn thường xuyên có lãi hoặc các khoản vay của các tổ chức
lớn hay theo chỉ định của Chính phủ”. “Ngoài ra, tín dụng ngân hàng còn có nhiều
cách phân loại khác nữa. Việc phân loại tín dụng tạo điều kiện thuận lợi hơn cho
ngân hàng trong việc theo dõi rủi ro, lợi nhuận…”
1.2. Hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân

1.2.1. Khái niệm
Cho vay là“hoạt động truyền thống và quan trọng nhất của NHTM. Cho
vay chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và


11
cũng là hoạt động mang lại rủi ro nhất. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng,
theo đó NHTM giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi.”
Khách hàng“vay vốn của NHTM bao gồm các doanh nghiệp các tổ chức
kinh tế, các cá nhân và hộ gia đình, trong đó khách hàng là cá nhân và hộ gia đình là
bộ phận ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay của NHTM.
Các cá nhân và hộ gia đình vay tiền từ NHTM để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng
hoặc phục vụ cho hoạt động đầu tu, sản xuất kinh doanh của mình.”
“Như vậy, cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM bao gồm các hình thức
cho vay mà ngân hàng cung cấp cho các cá nhân hay hộ gia đình nhằm mục
đích tiêu dùng, đầu tư hay sản xuất kinh doanh.”
1.2.2. Đặc điểm hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
ngân hàng thương mại
+) Đối tượng: “Là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn sử dụng
cho những mục đích sinh hoạt tiêu dùng hay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
của cá nhân hay hộ gia đình đó”. “Khác với các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế,
KHCN thường có số lượng rất lớn, nhu cầu vay vốn rất đa dạng nhưng thông
thường nhu cầu vay vốn của mỗi KHCN là không thường xuyên và chịu sự ảnh
hưởng lớn bởi môi trường kinh tế, văn hoá - xã hội.”
+) Thời hạn vay vốn: “Tuỳ thuộc vào từng mục đích vay vốn và hình thức
cho vay mà các khoản vay của khách hàng cá nhân có thời hạn: ngắn hạn; trung hạn
và dài hạn.”
+) Quy mô và“số lượng các khoản vay: Thông thường quy mô của mỗi

khoản vay của KHCN thường nhỏ hơn các khoản vay của doanh nghiệp. Tuy vậy, ở
các NHTM số lượng các khoản vay KHCN thường lớn. Ở các NHTM hoạt động
theo định hướng là ngân hàng bán lẻ, số lượng các khoản vay khách hàng cá nhân là
rất lớn và do đó tổng quy mô các khoản vay khách hàng cá nhân thường chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng dư nợ của ngân hàng.”
+) Lãi suất cho vay: “Lãi suất của các khoản vay KHCN thường cao hơn các


12
khoản vay khác của NHTM. Nguyên nhân là do các chi phí của cho vay KHCN lớn,
các khoản vay KHCN có mức độ rủi ro cao.” “Ở Việt Nam lãi suất cho vay KHCN
thông thường cao hơn lãi suất cho vay doanh nghiệp từ 1, 2 - 1, 5 lần.”
+) Rủi ro tín dụng: “Các khoản cho vay KHCN thường có nhiều rủi ro nhất
đối với ngân hàng. Sở dĩ như vậy là do tình hình tài chính của KHCN thường thay
đổi nhanh chóng tuỳ theo tình trạng công việc và sức khoẻ của họ.” “Trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, các cá nhân và hộ gia đình thường có trình độ quản lý
yếu, thiếu kinh nghiệm, trình độ kỹ thuật và khoa học công nghệ lạc hậu, khả năng
cạnh tranh trên thị truờng bị hạn chế. Do đó, ngân hàng sẽ phải đối mặt với nhiều
rủi ro khi nguời vay bị thất nghiệp, gặp tai nạn, phá sản...”
1.2.3. Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân
Căn“cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, các khoản vay KHCN bao gồm hai
hình thức: vay tiêu dùng và vay sản xuất kinh doanh.”
Vay tiêu dùng: “Là các khoản vay đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các cá nhân,
hộ gia đình như: xây dựng sửa chữa nhà, mua sắm vật dụng gia đình, mua xe cơ
giới, du học, chữa bệnh, cưới hỏi...”
Vay sản xuất kinh doanh: “Là các khoản vay phục vụ mục đích bổ sung vốn
sản xuất kinh doanh, đầu tư của cá nhân, hộ gia đình gồm bổ sung vốn lưu động,
mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, đầu tư kinh doanh chứng khoán, vàng…”
Đối“với cả hai hình thức cho vay trên, thời gian cho vay có thể là ngắn hạn

(thời hạn cho vay duới 12 tháng), trung hạn (thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60
tháng) và dài hạn (thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên).”
Phuơng thức cho vay có thể là:
+ Cho vay từng lần: “Là phuơng thức cho vay mà mỗi lần vay vốn khách
hàng và ngân hàng làm các thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng”.
+ Cho vay trả góp: “Khi vay vốn ngân hàng và khách hàng thoả thuận xác
định số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều ký
hạn trong thời gian cho vay”.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: “Là việc cho vay mà ngân hàng thoả thuận
bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vuợt số tiền tự có trên tài khoản khách
hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà Nuớc Việt Nam


13
về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán”.
1.2.4. Quy trình cho vay của ngân hàng thương mại
Quy trình cho vay là“tập hợp những nội dung nghiệp vụ cơ bản, các bước
tiến hành từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một món vay. Thông thường hiện nay các
ngân hàng thương mại trong quy trình cho vay đều có các bước cơ bản sau:”
Hướng dẫn khách hàng và tiếp nhận hồ sơ: “Khách hàng không phải là
những chuyên gia về ngân hàng do vậy ngân hàng cần phải hướng dẫn họ”. “Nội
dung ngân hàng hướng dẫn khách hàng là hướng dẫn về điều kiện vay vốn và thiết
lập hồ sơ vay vốn.”
Thông tin về “khách hàng và dự án vay tiền có vai trò đặc biệt trong việc ra
quyết định cho vay. Thông tin đúng, đầy đủ giúp cho người ra quyết định cho vay
đúng, thông tin sai lệch sẽ làm cho người ra quyết định sai lệch gây rủi ro tín dụng.
Nội dung điều tra thông tin về khách hàng bao gồm việc yêu cầu khách hàng phải
nộp cho ngân hàng một số tài liệu và những báo cáo.” “Tài liệu mà doanh nghiệp
phải cung cấp cho ngân hàng bao gồm 3 nhóm tài liệu: tài liệu về nhân thân, lịch sử
khách hàng, tài liệu về tài chính của khách hàng, tài liệu về dự án của khách hàng.

Ngoài việc yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu thì cán bộ ngân hàng còn phải tự
điều tra thêm thông tin về khách hàng. ”
Thẩm định hồ sơ vay và lập tờ trình: Thẩm định là“việc xử lý các thông tin thu
thập được, bằng các phương pháp phân tích để đưa ra những kết luận về khách hàng.
Thẩm định là một nội dung rất quan trong trong quy trình tín dụng . Nội dung của thẩm
định là đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng, năng lực tài chính của khách hàng, tính
khả thi của phương án, dự án xin vay, đánh giá về tài sản và phương án bảo đảm tiền vay.”
Ra quyết định cho vay: “Qua kết quả phân tích tín dụng , kết hợp với điều
kiện vay vốn và khả năng nguồn vốn của ngân hàng, nếu khách hàng đủ điều
kiện vay vốn và ngân hàng có đủ khả năng về nguồn vốn thì ngân hàng ra chấp
thuận cho vay”. “Ngược lại nếu không đáp ứng được các điều kiện cho vay thì
từ chối cho vay.”
Ký kết hợp đồng vay tiền và hợp đồng bảo đảm tiền vay: “Soạn thảo xong hồ sơ
cho vay là việc ký kết các hợp đồng. Thông thường mỗi món cho vay có hại loại hợp


14
đồng là hợp đồng vay tiền và hợp đồng bảo đảm tiền vay.” “Hợp đồng đảm bảo tiền
vay tuỳ theo biện pháp bảo đảm tiền vay và loại tài sản mà có những tên khác nhau, có
thể là hợp đồng thế chấp, hợp đồng cầm cố, hợp đồng bảo lãnh ngân hàng…”
Giải ngân: “Hoàn chỉnh hồ sơ cho vay, hợp đồng vay tiền và hợp đồng bảo
đảm tiền vay được ký kết, các bên tiến hành làm thủ tục giải ngân tiền vay. Giải
ngân tiền vay có thể giải ngân bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản.” “Giải ngân
bằng chuyển khoản không chỉ có ý nghĩa tiết kiệm lao động, chi phí lưu thông tiền
mặt mà còn có ý nghĩa kiểm soát trong quá trình cho vay. Ngân hàng chỉ giải ngân
bằng tiền mặt khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đòi hỏi phải thanh toán bằng tiền mặt.
Tiến độ giải ngân phải phù hợp với tiến độ triển khai dự án.”
Tổ chức giám sát và thu hồi nợ: “Sau khi giải ngân, định kỳ khách hàng phải
gửi báo cáo tình hình tài chính cho ngân hàng cho vay.” “Ngân hàng phải thường
xuyên theo dõi, kiểm tra việc sử dụng tiền vay của khách hàng, thu hồi các khoản

lãi và gốc đến hạn. Nếu ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay sai mục
đích phải tiến hành thu hồi nợ trước hạn và thực hiện các bước xử lý để thu nợ.”
1.2.5. Vai trò của hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân Ngân hàng đối với sự
phát triển kinh tế
Vai trò của tín dụng cá nhân đối với khách hàng
Nhu cầu đa dạng và phong phú luôn vượt quá khả năng tích lũy trong hiện
tại. việc đáp ứng các nhu cầu giúp cho đời sống con người không chỉ được cải
thiện mà còn dần được nâng cao, có khả năng tạo ra một năng suất lao động mới
cao hơn.
Mở rộng tín dụng cá nhân qua các ngân hàng làm giảm hiện tượng cho vay
nặng lãi. Đối với các nước có hệ thống ngân hàng chậm phát triển như nước ta hiện
nay , cho vay nặng lãi vẫn đang tồn tại để đáp ứng không chỉ nhu cầu sản xuất của
cá nhân mà còn dần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nhất là nhu cầu thiết yếu nhất như: y
tế, giáo dục...
Vai trò của tín dụng cá nhân đối với ngân hàng
Mục đích của các Ngân hàng là“đạt được mối quan hệ chặt chẽ, tăng cường
với khách hàng; từ đó ngân hàng có thể mở rộng các dịch vụ khác với khách hàng


15
cá nhân; ví dụ như: tăng khả năng huy động tiền gửi; dịch vụ thanh toán; tư vấn tài
chính... Nói cách khác đây chính là một kênh marketing hiệu quả đối với ngân hàng,
tăng được khả năng cạnh tranh; giành thị phần của ngân hàng khác trên thị trường
tài chính.”
Bất kỳ ngân hàng nào đều muốn tạo ra“điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh
doanh, qua đó nâng cao lợi nhuận và phân tán rủi ro của ngân hàng. Các khoản vay
cá nhân tuy có quy mô nhỏ nhưng số lượng lại khá lớn, do vậy tổng quy mô tài trợ
cũng rất lớn. Đồng thời lãi suất áp dụng đối với khách hàng cá nhân thường cao hơn
so với khách hàng doanh nghiệp để bù đắp chi phí cho vay nên các khoản vay cá
nhân đóng góp một phần lợi nhuận không nhỏ trong tổng lợi nhuận của ngân hàng.”

Vai trò của tín dụng cá nhân đối với nền kinh tế
Tín dụng cá nhân góp“phần luân chuyển vốn; tăng lưu thông hàng hóa; kích
cầu; nhờ đó tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; cải thiện đời sống dân cư;
ngoài ra cũng góp phần thực hiện xóa đói giảm nghèo… Xét trên góc độ kinh tế vĩ
mô, dịch vụ ngân hàng bán lẻ góp phần đẩy nhanh quá trình lưu thông tiền tệ, tận
dụng tiềm năng lớn trong dân cư để phát triển kinh tế, góp phần cải thiện đời sống
người dân, hạn chế dùng tiền mặt và tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho xã hội.”
Tính tất yếu phải mở rộng tín dụng cá nhân
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế là sự cải thiện đáng kể trong
mức sống của dân cư đặc biệt là dân cư thuộc khu vực thành thị. Nhu cầu tiêu dùng, sản
xuất của dân cư ngày càng tăng, để thỏa mãn nhu cầu của mình trong khi tiết kiệm chưa
đủ thì giải pháp đi vay các TCTD sẽ được hướng đến. Ngược lại với suy nghĩ của một số
người khi thu nhập cao sẽ giảm vay tiêu dùng do khả năng thỏa mãn nhu cầu bằng với
nguồn vốn thu nhập hiện hữu. Thực tế, người có thu nhập càng cao thì có nhiều nhu cầu
phát sinh, các nước phát triển có mức tín dụng chiếm 30-40% dư nợ vay của các TCTD
trong khi nước nghèo, nước chậm phát triển thì tỷ trọng này rất thấp.
Việt Nam được đánh giá là nước có nền chính trị ổn định vào bậc nhất Châu
Á, nền kinh tế phát triển với tốc độ khá cao thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư nước
ngoài. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, tăng thu nhập trong tầng lớp dân cư
cũng đang có những bước phát triển mạnh mẽ, chắc chắn sẽ cung cấp được nhiều


×