Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

luận văn thạc sĩ Thực trạng và giải pháp chủ yếu đẩy mạnh phát triển sản xuất rau an toàn ở ngoại thành Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 97 trang )


Trường đại học kinh tế quốc dân
KHOA KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
&
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài :

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH PHÁT
TRIỂN
SẢN XUẤT RAU AN TOÀN Ở NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
Sinh viên thực hiện
: MAI XUÂN QUYẾT
Giáo viên hướng dẫn
: GVC. HOÀNG VĂN ĐỊNH
HÀ NỘI, NĂM 2007
LỜI CẢM ƠN!
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Hoàng Văn Định –GVC Bộ môn KTNN
khoa KTNN&PTNT đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình thực tập cũng
như trong 4 năm qua thầy đã dậy dỗ tôi những kiến thức về chuyên ngành
kinh tế nông nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn cỏc cụ chỳ và các anh chị phòng Chính sách nông
thôn mới -Sở NN&PTNT Hà Nội đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành tốt giai
đoạn thực tập cuối khoá.
Tôi xin chân thành cảm ơn chị Quỳnh Anh -Cán bộ công tác tại phòng
CSXD nông thôn mới đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi tại cơ sở thực tập
để tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ thực tập của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy và công tác tại khoa
KTNN&PTNT Trường ĐHKTQD Hà Nội đã giảng giạy tôi trong 4 năm học
vừa qua!
Do trình độ và kinh nghiệm có hạn nên chuyên đề này còn nhiều thiếu sót
tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn !


Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội,ngày 16/04/2007
Sinh viên
Mai Xuân Quyết
Danh sách những từ viết tắt
stt Viết tắt Diễn giải
1 FAO Food Agriculture Oganiration_tổ chức nông lương
thế giới
2 HACCP Hazard Analytical critical control point _Hệ thống
phõn tích, kiểm tra phát hiện những điểm then chốt
để phòng gõy nguy hiểm, độc hại
3 WHO World health organization _tổ chức y tế thế giới
4 TCVS tiêu chuẩn vệ sinh
5 ATTP an toàn thực phẩm
6 RAT rau an toàn
7 HCBVTV hoá chất bảo vệ thực vật
8 BVTV bảo vệ thực vật
9 ĐKVS điều kiện vệ sinh
10 CPSX chi phí sản xuất
11 GTSL giá trị sản lượng
12 GTGT giá trị gia tăng
13 CPTG chi phí trung gian
14 ATVSTP an toàn vệ sinh thực phẩm
15 NN&PTNT nông nghiệp và phát triển nông thôn
16 NSTT Năng suất thực tế
17 ADDA Chương trình tập huấn của Đan Mạch
18 IPM phòng trừ dịch hại tổng hợp
Danh mục bảng biểu
Số
biểu

Tên biểu Nguồn
1 Ngưỡng giới hạn NO
3
-
trong rau Dự thảo tiêu chuẩn
RAT- Bộ
NN&PTNT
2 Ngưỡng cho phép một số KLN trong rau quả tươi Cục BVTV Hà Nội
3 Ngưỡng cho phép một số loại thuốc BVTV trên rau, quả
tươi
Cục BVTV Hà Nội
4 Số lần phun thuốc trừ sâu trên một số loại rau ở Hà
Nội
Tạp chí NN số
11/2000
5 Diện tích đất nông nghiệp HN qui hoạch tới 2010 Tổng cục thống kê
6 Dân số các huyện ngoại thành HN năm 2005 Sở NN Hà Nội
7 Tình hình phát triển diện tích RAT ở ngoại thành HN Sở NN Hà Nội
8 Năng suất RAT ở HN Sở NN Hà Nội
9 Sản lượng RAT ở HN Sở NN Hà Nội
10 Bố trí diện tích đất sản xuất RAT ở HN trong thời gian
qua
Sở NN Hà Nội
11 Sản lượng RAT ở các quận , huyện Sở NN Hà Nội
12 Danh sách cỏc xó trong vùng sản xuất RAT tập trung Sở NN Hà Nội
13 Hiện trạng nhà lưới ở 40 xã trong vùng sản xuất RAT
tập trung
Sở NN Hà Nội
14 Hệ thống tưới tiêu cho rau ở cỏc xã , phường sản xuất
rau an toàn chính

Sở NN Hà Nội
15 Tình hình sử dụng phân bón của nông dân Sở NN Hà Nội
16 Nguồn nước tưới chính cho rau Sở NN Hà Nội
17 Danh mục các loại thuốc trừ sâu nông dân thường sử
dụng năm 2005
Sở NN Hà Nội
18 Danh mục thuốc trừ bệnh nông dân thường sử dụng
năm 20050
Sở NN Hà Nội
19 Kết quả điều tra nông dân về kĩ thuật sử dụng thuốc
BVTV năm 2005
Sở NN Hà Nội
20 Kết quả điều tra tình hình sử dụng thuốc BVTV của
nông dân trước và sau khi được học IPM
Chi cục BVTV Hà
Nội
21 Một số cơ sở hoạt động sơ chế rau ở địa phương Sở NN Hà Nội
22 Nguồn tiêu thụ và hiệuquả sản xuất rau an toàn của
nông dân
Sở NN Hà Nội
23 Chỉ tiêu kết quả , hiệu quả tổng hợp Sở NN Hà Nội
24 So sánh hiệu quả sản xuất RAT với rau thường Sở NN Hà Nội
25 Hiệu quả kinh tế của một số loại rau chính ở HN Sở NN Hà Nội
26 Bố trí cơ cấu chủng loại RAT theo mùa vụ ở cỏc xó sản
xuất RAT trong thời gian tới
Sở NN Hà Nội
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ
I/Sự cấp thiết của đề tài

à Nội là một trong những đô thị lớn nhất Việt Nam. Nơi mà thu nhập của
người dân đang tăng lên nhanh chóng. Kéo theo đó là những nhu cầu ngày
càng cao mà trước hết phải kể đến là nhu cầu về ăn.Rau sạch là một trong những
mặt hàng thực phẩm ngày càng được người tiêu dùng quan tâm, vì vậy mà nhu cầu
về rau an toàn, rau trái vụ của người dân Hà Nội ngày càng tăng cao. Tuy nhiên,
bên cạnh đó cũng xuất hiện những lo ngại về vấn đề an toàn thực phẩm. Việc sử
dụng quá nhiều hoá chất trong quá trình sản xuất rau an toàn làm cho dư lượng hoá
chất trong rau vượt quá giới hạn cho phép. Trên thực tế đã có nhiều vụ ngộ độc
thực phẩm xảy ra gõy lờn tâm lý lo ngại cho người tiêu dùng, từ đó ảnh hưởng đến
sự phát triển của người sản xuất rau xanh nói riêng và sản xuất nông nghiệp nói
chung. Vì vậy nghiên cứu thực trạng và đưa ra những giải pháp nhằm phát triển sản
xuất và tiêu thụ RAT ở Hà Nội là một việc làm cần thiết và quan trọng. Để góp
phần vào phát triển ngành hàng RAT ở Hà Nội tôi đã lựa chọn đề tài:
H
“Thực trạng và giải pháp chủ yếu đẩy mạnh phát triển
sản xuất rau an toàn ở ngoại thành Hà Nội”
II/ Mục đích nghiên cứu.
Thông qua việc đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ RAT trong những năm qua
ta rút ra được những mặt còn hạn chế từ đó có những giải pháp để khắc phục. và
phát triển mạnh, bền vững ngành hàng RAT.
III/Phương pháp nghiên cứu
-thu thập số liệu từ sách báo, tạp chí, và các phương tiện thông tin đại chúng
-Thu thập số liệu từ cơ sơ thực tập và thông qua thăm quan thực tiễn tại cơ sở sản
xuất rau sạch.
IV/ kết cấu chuyên đề
+ĐẶT VẤN ĐỀ
+CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất RAT ở ngoại thành
Hà Nội.
+CHƯƠNG II:Thực trạng phát triển sản xuất RAT ở ngoại thành Hà Nội.
+CHƯƠNG III: Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh phát triển sản xuất RAT ở

ngoại thành Hà Nội.
+KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT RAT Ở NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
I/ THỰC CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAT
TRONG ĐỜI SỐNG KINH TẾ - XÃ HỘI.
1. Thực chất về RAT
1.1. Các quan niệm về RAT
Theo quan điểm về nông nghiệp: “ Rau an toàn là loại rau không chứa các độc tố và
các tác nhân gây bệnh, an toàn cho người và gia sỳc.”. Sản xuất rau sạch còn gọi là
rau an toàn cho người và gia súc khi đáp ứng được những yêu cầu sau: Hấp dẫn về
hình thức, tươi sạch, không bụi bẩn và không lẫn tạp chất, thu hỏi đỳng độ chín khi
có chất lượng cao nhất, có bao bì hấp dẫn. Khái niệm về rau an toàn bao hàm rau có
chất lượng tốt, dư lượng cỏc hoỏ chất bảo vệ thực vật, các kim loại nặng( Cu,
Pb,Cd, As…) cũng như các vi sinh vật có hại đối với sức khoẻ của con người ở dưới
mức cỏc tiờu chẩn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam hoặc các tiêu chuẩn của
FAO, WTO. Đây là các tiêu chí quan trọng nhất nhằm xác định mức độ an toàn vệ
sinh thực phẩm cho mặt hàng rau an toàn.
Về hình thái: Sản phẩm được thu hoạch đúng thời điểm, đúng yêu cầu của từng loại
rau, đúng độ chín kỹ thuật, không dập nát, hư thối, không lẫn tạp, không sâu bệnh
và có cả bao bì thích hợp.
Về bản chất phải bảo đảm quy định mức độ cho phép về dư lượng các loại hoá chất
bảo vệ thực vật trong sản phẩm rau.
Hàm lượng Nitrat tích luỹ trong sản phẩm rau.
Hàm lượng tích luỹ của một số kim loại nặng chủ yếu là các kim loại như chì, thuỷ
ngân, asen, cadimi, đồng…Mức độ ô nhiễm các loại vi sinh vật gây bệnh.
Sản phẩm rau sạch chỉ được coi là đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm khi hàm
lượng tàn dư các chỉ tiêu không vượt quá giới hạn quy định. Tóm lại theo quan
điểm hầu hết các nhà khoa học cho rằng: “ Rau an toàn là rau không dập nát, hư

hỏng, không có đất bụi bám quanh, không chứa các sản phẩm hoá học, độc hại, hàm
lượng NO
3,
kim loại nặng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật cũng như các vi sinh vật
gây hại phải được hạn chế theo các tiêu chuẩn an toàn và được trồng trờn cỏc vựng
đất không bị ô nhiễm kim loại nặng, canh tác theo những quy trình kĩ thuật được gọi
là những quy trình tổng hợp, hạn chế được sử dụng phân bón hoá học và thuốc bảo
vệ thực vật ở mức độ cho phép.
1.2. Tiêu chuẩn phân loại RAT
1.2.1 Tiêu chuẩn chung về RAT
Về mặt cảm quan thì RAT là những loại rau sau khi thu hoạch phải đảm bảo tươi,
không bị dập nát, sạch đất cát, không có lá héo úa chớn đỳng độ.
Hiện chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu cụ thể về chất lượng RAT.Tuy
vậy Hà Nội qua nghiên cứu về mức độ “sạch” của rau từ những quy trình sản xuất
rau sạch để phân loại. Thí dụ: Môi trường sản xuất rau đất, nước, không khí trong
lành không ô nhiễm ; RAT phải sản xuất trong vùng quy hoạch, có tổ chức, quản lý
chặt chẽ ; đất không nhiễm độc của thuốc BVTV, các kim loại nặng, giống tốt và xử
lý bẩn…; cấm dùng phân tươi để bón hay tưới, thuốc BVTV sử dụng theo quy định.
.Từ đó Hà Nội chia chất lượng RAT thành 3 loại :
-Loại I :Tươi,hỡnh dạng đẹp, kích thước đẹp, hấp dẫn, không có sâu bệnh.
-Loại II: Độ tươi, hình dáng kích thước không được đẹp mắt
-Loại III: Sản phẩm dị dạng có sâu bệnh, không tươi, chủ yếu dùng làm thức ăn cho
gia súc
Theo thống kê thì năm 2003,2004 RAT của Hà Nội được phân loại về chất lượng
như sau:Loại I chiếm 70,9%, loại II chiếm 18,2% loại III chiếm 0,9%
1.2.2 Quy định về ngưỡng dư lượng NO
3
-
:
Nitrat là nguồn đạm quan trọng của cây xanh, là nguyên liệu không thể thiếu được

trong quá trình tổng hợp các loại axitamin, protein,và các loại đạm…
Như vậy có thể nói nitrat có vai trò hết sức quan trọng đối với cây xanh và con
người, …
Tuy nhiên do tình trạng sử dụng phân bón hoá học quá nhiều gây nên sự dư thừa
hàm lượng NO
3
-
trong rau. Nếu dư lượng NO
3

vượt mức cho phép sẽ hại cho sức
khoẻ của người sử dụng, đặc biệt đối với những loại rau xuất khẩu sang nước ngoài
thì việc quy định các tiêu chuẩn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm càng khắt khe.
Theo tiến sĩ Tạ Thu Cỳc thỡ nếu chúng ta sản xuất trên cơ sở các biện pháp kỹ thuật
tiên tiến, bón phân hợp lý và cân đối giữa phân hữu cơ và phân vô cơ, có liều lượng
thích hợp giữa các yếu tố đa lượng NPK thì việc điều chỉnh dư lượng nitrat trong
cây rau là hoàn toàn có thể thực hiện được.
Biểu 1: Ngưỡng giới hạn NO
3
-
trong rau (mg/kg tươi)
Loại rau quả Hàm lượng NO
3
-
Loại rau quả Hàm
lượng
NO
3
-
Dưa hấu 60 Dưa chuột 250

Dưa bở 90 Khoai tây 250
Ớt ngọt 200 Cà rốt 250
Măng tây 150 Hành lá 1600
Đậu ăn quả 150 Bầu bí 400
Ngô rau 300 Cà tím 400
Cải bắp 500 Xà lách 1500
Su hào 500 Hành tây 50
Su lơ 300 Cà chua 100
(Nguồn :Dự thảo tiêu chuẩn RAT -Bộ NN&PTNT.)
1.2.3. Quy định về ngưỡng hàm lượng kim loại nặng trong rau.
Nếu hàm lượng kim loại nặng vượt quá ngưỡng cho phép sẽ rất nguy hiểm cho
người sử dụng. vì vậy để đảm bảo RAT cần phải chú ý tới dư lượng kim loại nặng
trong quá trình sản xuất. theo quy định sau:
Biểu 2:Ngưỡng cho phép một số kim loại nặng và độc tố trong rau quả tươi (mg/kg)
Nguyên tố Mức giới hạn (mg/kg)
Cd 0,03
Hg 0,06
As 0,2
Cu 2
Ni 3
Pb 0,6
Zn 30
Aflatoxin 0,005
Bo 1,8
Sn 200
Titan 0,3
(Nguồn:Cục BVTV)
1.2.4. Quy định về ngưỡng dư lượng thuốc BVTV trong rau:
Hiện nay có rất nhiều loại thuốc BVTV mà người sản xuất sử dụng, nhưng thông
dụng nhất là nhóm Clo hữu cơ và lân hữu cơ, độc tính của loại nay rất cao, thời gian

lưu đọng trên rau dài dễ gây hại cho con người.
Biểu 3 : Ngưỡng cho phép dư lượng một số loại thuốc bảo vệ thưc vật trong một số
loại rau quả tươi (mg/kg)
Tên thuốc Khoai
tây
Cải bắp Su


lách
Rau
cải

chua
Đậu
trạch
Lindan 0,05 0,5 0,5 2 2 2 0,1
Carbaryl 0,2 - - - - 0,5 5
Aldrin 0,1 0,1 0,1 0,1 - 0,1 -
Cypermethrin - 2 - 2 1 0,5 0,5
Malathion - 8 0,5 8 3 3 0,5
Monitor - 1 1 1 1 1 0,2
(Nguồn :Cục BVTV)
2.Sản xuất RAT và vai trò của phát triển sản xuất RAT
Ngày nay khi nhu cầu của người dân đô thị ngày càng tăng trong đó có nhu cầu về
các sản phẩm rau sạch, thì sản xuất rau an toàn ngày càng phát triển và đã trở thành
một nghề có khả năng làm giầu, trên thực tế diện tích trồng rau của Hà Nội ngày
càng tăng trong khi vẫn chịu những áp lực của quá trình đô thị hoá ngày càng
cao.Điều đó chứng tỏ sản xuất rau sạch là một ngành mà xã hội đang cần.
Về bản chất thì sản xuất rau an toàn là việc tiến hành sản xuất rau theo đúng qui
trình sản xuất của rau an toàn , việc áp dụng đúng qui trình sản xuõt rau an toàn là

cơ sở để đảm bảo về chất lượng rau , và độ an toàn của rau tuy nhiên sản phẩm rau
sau khi thu hoạch để được công nhận là rau an toàn thì nhất thiết phải qua kiểm
định, của các cơ quan chức năng .
Các yêu cầu trong qui trình sản xuất rau an toàn khác so với sản xuất rau thường ,
nó yêu chặt chẽ hơn chẳng hạn về khõu chọn giống , làm đất, bún phõn, tưới nước ,
sử dụng thuốc BVTV trên rau, thu hoạch, bảo quản , chế biến ,…những yêu cầu này
sẽ được trình bày kĩ trong các phần sau.
Việc sản xuõt rau an toàn là cần thiết vì rau an toàn có những vai trò sau:
2.1 Vai trò về mặt dinh dưỡng
Rau là loại thực phẩm rất cần thiết cho thực đơn hàng ngày của chúng ta,nú có vị trí
quan trọng đối với sức khoẻ của con người, nó cung cấp cho cơ thể con người
những chất quan trọng như:protein,chất sơ, các loại vitamin,muối khoáng, và các
axit hữu cơ,…trong đó đặc biệt quan trọng là rau cung cấp vitamin cho con người
mà nhiều loại thực phẩm khác không thể cung cấp được. Các loại vitamin có trong
rau như:vitamin nhóm A, B, C, E…chỳng có tác dụng quan trọng trong quá trình
phát triển của cơ thể, nếu thiếu sẽ gây ra nhiều bệnh tật. Chất khoáng trong rau chủ
yếu là Ca, P, Fe…là những chất cần thiết cấu tạo nờn mỏu và xương. Các chất
khoáng có tác dụng điều hoà, cân bằng độ PH trong máu, làm tăng khả năng đồng
hoá Protein. Trong rau có khối lượng xenlulo lớn tuy không có giá trị dinh dưỡng
nhưng nó có tác dụng lớn trong việc tăng khả năng tiờu hoỏ …
2.2 Vai trò về mặt kinh tế
Rau an toàn là cây có giá trị kinh tế cao, 1ha trồng rau mang lại thu nhập gấp 2-5
lần so với trồng lúa. Rau có tỉ suất hàng hoá cao, thời gian sinh trưởng ngắn, hệ số
quay vòng lớn vì vậy mang lại sản lượng lớn, năng suất cao trên một đơn vị diện
tích. Có những loại như cải mơ, cải củ từ khi gieo tới khi thu hoạch chỉ mất 30-40
ngày,rau cải bắp 75-85 ngày, rau gia vị chỉ 15-20 ngày thu hoạch một lứa,…vỡ vậy
một năm có thể trồng được 2-3 vụ thậm chí 4-5 vụ. Cây rau còn là loại cây dễ trồng
xen với cỏc cõy khỏc tăng thu nhập tăng năng suất đất. Phát triển sản xuất RAT
tăng thu nhập cho người nông dân, tạo công ăn việc làm, ngoài ra RAT còn là mặt
hàng xuất khẩu mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước, mở rộng quan hệ quốc tế.

Các loại rau xuất khẩu có giá trị kinh tế cao như: tỏi, ớt, cà chua,bắp cải, dưa chuột
….Nước ta nằm trong vùng nhiềt đới gió mùa, thích hợp cho nhiều loại rau có giá
trị kinh tế cao. Phát triển sản xuất rau sạch góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng
cho nông nghiệp thành phố. Thị trường xuất khẩu rau chủ yếu của ta là Trung
Quốc, Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Úc và một số nước thuộc
Bắc Âu và Châu Phi…Từ nay tới 2010 danh mục các loại rau xuất khẩu chủ yếu
của ta là ớt cay, cà chua, hành tây, dưa chuột nấm mỡ…Trong tương lai không xa
mặt hàng rau sạch xuất khẩu sẽ là mặt hàng mang lại thu nhập lớn. Phát triển sản
xuất rau sạch đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, theo thống kê ngành rau an toàn
Hà Nội đáp ứng được khoảng 70 % nhu cầu về rau sạch của người dân thủ đô, cung
cấp nguyên liệu cho ngành chế biến đồ hộp, xuất khẩu …Đặc biệt một số cây rau
được sử dụng như những cây dược liệu quý như :tỏi ta, gừng nghệ, tía tô, …trong
đó cây tỏi ta được xem như là loại dược liệu quý trong nền y học cổ truyền của
nhiều nước.
2.3 Vai trò về mặt xã hội – môi trường
Phát triển sản xuất rau sạch góp phần tăng thu nhập cải thiện đời sống cho người
nông dân, tạo công ăn việc làm, cho người lao động.
Phát triển sản xuất rau sạch sẽ nâng cao trình độ của người nông dân từ đó phát
triển sản xuất hàng hoá, bảo vệ môi trường sinh thái, điều này đặc biệt quan trọng
trong giai đoạn hiện nay khi mà quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ngày càng
có nhiều ảnh hưởng không tốt tới môi trường sinh thái.
II/ ĐẶC ĐIỂM VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT RAT
1. Đặc điểm của sản xuất RAT
1.1 Đặc điểm về kĩ thuật sản xuất
*Yêu cầu về quy trình sản xuất :
Mỗi loại rau quả đều có một quy trình sản xuất riêng tuỳ theo nhu cầu sinh lý của
chúng, để đảm bảo tiêu chuẩn rau sạch cung cấp cho nhu cầu của thị trường cần
phải thực hiện đầy đủ những yêu cầu này.
+Về thời vụ :Rau phải được sản xuất và thu hoạch đúng thời vụ. Cần bố trí cơ cấu,

diện tích trồng các loại rau thích hợp tránh tình trạng thừa lúc chính vụ và thiếu lỳc
giỏp vụ.Thụng thường sản xuất rau an toàn có những thời vụ sau:Vụ Đông, Vụ
Xuân, Vụ Hè, Vụ Hè Thu, Vụ Thu Đông
+Về giống rau :Giống rau phải được xử lý sạch sâu, bệnh, trước khi đưa vào sản
xuất, đặc biệt là những giống nhập phải được nghiên cứu kĩ sự thích ứng với những
điều kiện môi trường của địa phương, và được kiểm tra kỹ sâu bệnh. chỉ được gieo
trồng những cây, hạt giống không sâu bệnh, và khoẻ mạnh.
+Về khõu làm đất yêu cầu phải tơi ,xốp, sạch bệnh, kĩ thuật lên luống phải phù
hợp với từng loại cõy, đảm bảo thuận lợi cho việc tưới , tiêu nước, và tạo điều kiện
cho cõy hấp thu dinh dưỡng một cách thuận lợi,…
+Về phân bón : phải bón phân đúng kĩ thuật, đúng liều lường, đúng thời vụ theo
khuyến cáo của chi cục bảo vệ thực vật và sở nông nghiệp. phân chuồng, phân tươi
phải được ủ kỹ và xử lý sâu bệnh trước khi sử dụng để bón.
+Về phòng trừ sâu bệnh : sử dụng các loại thuốc không bị cấm và phải sử dụng
đúng liều lượng theo khuyến cáo và hướng dẫn của cơ quan chức năng. phun thuốc
lần cuối cách thời điểm thu hoạch ít nhất là 15 ngày. cần xử lý sạch sâu bệnh ngay
từ vườn ươm.
+Về thu hoạch và bảo quản : thu hoạch phải đúng thời vụ theo yêu cầu của từng loại
cây, cần phải có phương tiện chuyên dụng để vận chuyển, có nhà kho để bảo quản
tạm thời trước khi sơ chế,. đảm bảo rau không bị dập nát, hư hỏng…
*Yêu cầu về đất trồng rau
Đất trồng rau phải tơi xốp,màu mỡ,thoáng, thuận lợi cho việc tưới, tiêu nước, không
nhiễm độc tố xa đường quốc lộ, xa các khu công nghiệp,. .
*Yêu cầu về nước tưới
Vùng trồng rau phải có nguồn nước tưới chủ động không bị ô nhiễm các độc tố của
các nhà máy, nước dùng để rửa rau phải là nước sạch đã qua xử lý.
* Yêu cầu về không khí
Vùng canh tác phải có không khí thoáng mát, đảm bảo các thông số về tiêu chuẩn
môi trường của Việt Nam.
1.2 Đặc điểm về vốn sản xuất

Để tiến hành sản xuẩt RAT cần phải có lượng vốn khá lớn đặc biệt nếu ta bắt đầu
sản xuất. Vì ta cần đầu tư vào mua sắm, xây dựng nhà kho, phương tiện vận
chuyển chuyên dụng, khoan giếng, các dụng cụ thu hoạch ….đặc biệt đối với những
khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao :nhà lưới, nhà kính, nhà màng ….thỡ vốn
đầu tư lên tới hàng chục tỷ đồng. Phải biết đầu tư tuỳ thuộc vào qui mô của mỗi đơn
vị sản xuất, và nguồn vốn huy động được , cũng như khả năng của từng cơ sớ sản
xuất , kinh doanh mặt hàng rau an toàn.
Tuy nhiên do giá trị thị trường của RAT rất cao nên cũng mang lại hiệu quả kinh tế
cao, nếu ta sản xuất tốt.
1.3 Đặc điểm về thị trường tiêu thụ RAT:
Rau an toàn chủ yếu phục vụ những người có thu nhập cao, ở các khu đô thị lớn,
các khách sạn nhà hàng cao cấp, ngoài ra thị trường xuất khẩu ra nước ngoài cũng
khá lớn và giá cả cao đem lại nhiều lợi nhuận cho ngưũi sản xuất kinh doanh RAT.
Vì vậy yêu cầu về chất lượng RAT đối với thị trường này khá khắt khe, người sản
xuất kinh doanh RAT phải đặc biệt chú ý để đáp ứng một cách tốt nhất thị yếu của
người tiêu dùng sản phẩm RAT.
Do thị trường tiêu thụ rau an toàn chủ yếu là những người có thu nhập cao nên
người kinh doanh rau an toàn cần phải chú ý tới các biện pháp marketing để mở
rộng thị trường trong đó cần chú ý rằng cầu về rau an toàn ít co gión theo giá nên
không nên dùng chiến lược về giá để mở rộng thị trường mà phải dùng các biện
pháp để nõng cao độ tin tưởng của khách hàng vào chất lượng rau an toàn .
2. Những nhân tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất RAT
2.1 Nhóm nhân tố thuộc về tự nhiên
Trong nhóm nhân tố này thì đất đai là nhân tố quan trọng nhất, nó quyết định chủ
yếu tới năng suất cây trồng, các thông số cần quan tâm tới như diện tích đất, chất
lượng đất do độ phì tự nhiên và độ phì nhân tạo quyết định, khi con người tiến hành
canh tác như bón phân, phun thuốc trừ sâu, bệnh thỡ cỏc chất này sẽ ngấm vào đất,
tuỳ thuộc đặc tính của mỗi loại mà thời gian lưu đọng lâu hay ngắn, chúng ta phải
đặc biệt chú ý tới độ PH, hàm lượng NO
3

-
và dư lượng thuốc BVTV, hàm lượng
kim loại nặng trong đất vỡ nó ảnh hưởng lớn tới không chỉ năng suất mà cả chất
lượng của sản phẩm. Bên cạnh đất đai thì nguồn nước cũng là yếu tố quan trọng,
tác động lớn tới năng suất, chất lượng rau, những tiêu chuẩn về đất và nước đã được
trình bày ở phần trên, Ngoài ra các yếu tố tự nhiên khác như khí hậu, vị trí địa lí, địa
hình, cũng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới việc phát triển RAT. Như vậy có
thể nói rằng các nhân tố tự nhiên có ảnh hưởng vô cùng lớn tới việc sản xuất RAT,
vì vậy để phát triển sản xuất rau nói riêng và sản xuất nông nghiệp nói chung thì
chúng ta cần phải nắm bắt được những quy luật tự nhiên và quy luật sinh trưởng,
phát triển của cây trồng từ đó thống nhất chúng với nhau, tận dụng những thuận lợi
và khắc phục những hạn chế do tự nhiên gây ra.
2.2 Nhóm nhân tố kinh tế -xã hội
a,Vốn sản xuất:
Trong số các nhân tố thuộc về kinh tế thì quan trọng nhất và phải kể tới trước tiên
là vốn sản xuất, như đã trình bày ở phẩn trên để sản xuất RAT thì cần lượng vốn
ban đầu khá lớn, để mua sắm, xây dựng các loại tài sản cố định hay lưu động phục
vụ sản xuất như :hệ thống tưới tiêu, nhà lưới, nhà kính, nhà màng, các phương tiện,
… Trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển như ngày nay thì việc có nguồn vốn
lớn cho phép ta tận dụng được cơ hội kinh doanh,.tuy nhiên việc sử dụng vốn cần
phải có tính toán cẩn thận không được lãng phí. Nhân tố con người cũng đặc biệt
quan trọng đối với sự phát triển sản xuất RAT, trong đó phải kể đến là trình độ
quản lý của cán bộ, trình độ kĩ thuật, tay nghề, tập quán của người lao động, …cỏc
yêu cầu này đặc biệt quan trọng đối với sản xuất RAT vì để sản xuất RAT thì đòi
hỏi người lao động phải có trình độ cao,.
Trong cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước thì để phát triển bất kì
một ngành nào cũng cần phải có sự quản lý của nhà nước vì vậy mà trình độ quản lý
của cán bộ ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của ngành.
b,Tiến bộ khoa học -công nghệ
Tiến bộ khoa học –công nghệ là nhõn tố quan trọng làm tăng năng suất , phẩm chất

rau an toàn , việc những phương tiện cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại trong sản xuất
và chế biến bảo quản như : nhà lưới , nhà kớnh, các phương tiện vận chuyển chuyên
dụng, các phương hiện đại phụcvụ tưới tiêu, phương tiện bảo quản,…cho phép tăng
năng suất , phẩm chất rau an toàn, giảm được những hao hụt trong quá trình thu
hoạch.
Tiến bộ khoa học trong nghiên cứu và sản xuất giống cho phép sản xuất được
những giống rau có năng suất cao , phẩm chất tốt, khả năng chống chịu những điều
kiện ngoại cảnh tốt,…sẽ thuận lợi cho việc bố trí cơ cấu chủng loại rau trái vụ để
phục vụ nhu cầu tiêu thụ rau trái vụ của người dõn.
c, Thị trường tiêu thụ rau an toàn
Trong nền kinh tế thị trường thì nhân tố quyết định sản xuất cái gì?, số lượng bao
nhiêu?, chất lượng ra sao? …chớnh là nhu cầu của thị trường. Thị trường mà chúng
ta quan tâm ở đây không chỉ thị trường sản phẩm mà cả thị trường đầu vào như thị
trường lao động, thị trường vốn, thị trường nguyên liệu….cả thị trường đầu ra và thị
trường đầu vào đều ảnh hưởng lớn tới phát triển sản xuất RAT. Để phát triển bền
vững ngành hàng sản xuất RAT thì tất cả các tác nhân tham gia vào ngành hàng
đều phải có ý thức hướng tới nhu cầu của thị trường, đáp ứng tốt nhất nhu cầu đó.
Từ người sản xuất cho tới người chế biến hay người kinh doanh đều phải lấy chất
lượng sản phẩm làm tiêu chí để tìm cách đáp ứng. Người sản xuất kinh doanh rau
sạch phải tạo niềm tin cho người tiêu dùng, vì vậy trong nền kinh tế thị trường như
ngày nay cần phải chú trọng tới việc xây dựng thương hiệu cho sản phẩm của mình.
thương hiệu chỉ có thể có được trên cơ sở chất lượng của sản phẩm và niềm tin của
người tiêu dùng,. Như vậy thị trường là nhân tố đặc biệt quan trọng đối với sự phát
triển của bất kì một ngành hàng nào. Người sản xuất kinh doanh cần phải đặc biệt
quan tâm tới nhân tố này trong quá trình phát triển ngành hàng của mình.
d , Cơ chế chính sách
Để phát triển mạnh mẽ sản xuất RAT thì sở NN&PTNT và sở TM Hà Nội cần có
những chính sách hỗ trợ nông dân như chính sách đào tạo, chính sách đầu tư, chính
sách vốn tín dụng, chính sách lưu thông, ,… để tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân yên tâm đầu tư,

Trên thực tế trong thời gian qua sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội đã
thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ người nông dân và đã phát huy tác dụng to lớn,
bởi vì sản xuất rau sạch đòi hỏi phải có một cơ sơ hạ tầng tốt, trình độ kĩ thuật tốt,
…mà để có được những thứ này đòi hỏi phải bỏ ra một lượng vốn không nhỏ vì vậy
cần có sự giúp đỡ của chớnh quyền và sở nông nghiệp thì mới có thể phát triển
nhanh chóng được ngành hàng RAT.
2.3 Nhóm nhân tố tổ chức và kĩ thuật
Để sản xuất RAT cần tuân thủ một qui trình kĩ thuật nhất định, vì vậy trước khi tiến
hành sản xuất cần phải tập huấn cho nông dân về kĩ thuật canh tác, thông qua những
lớp đào tạo ngắn hạn như lớp IPM_phũng trừ dịch hại tổng hợp, hay các buổi trình
diễn đầu bờ, của cán bộ kĩ thuật cho nông dân dễ tiếp thu, việc tập huấn kĩ thuật cho
nông dõn giúp nõng cao trình độ , kĩ thuật của nông dõn giúp họ sản xuõt rau an
toàn theo đúng quy trình kĩ thuật
Bên cạnh đú cỏc cơ quan chức năng như sở y tế, cục quản lý thị trường cần phải
thường xuyên kiểm tra theo dõi chất lượng sản phẩm tại đồng ruộng cho tới các
gian hàng tại siêu thị, chợ, … để đảm bảo cung cấp cho thị trường sản phẩm RAT,
và phát hiện những vi phạm để xử lý.
III/ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAT Ở NGOẠI
THÀNH HÀ NỘI.
1. Đáp ứng nhu cầu thị trường
Khi điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
ngày càng gia tăng, môi trường ngày càng bị ảnh hưởng xấu bởi các tác nhân thì đời
sống và sức khoẻ con người ngày càng cần những điều kiện tối ưu để tăng khả năng
phòng vệ. Thực phẩm an toàn nói chung và RAT nói riêng đã và ngày càng trở
thành nhu cầu bức xúc cho bữa ăn của con người. Trong những năm gần đây, công
tác VSATTP đã bước đầu được cải thiện, tuy nhiên vẫn đang còn là điều bức xúc và
là mối quan tâm của toàn xó hội,Tỡnh trạng ngộ độc do hoá chất BVTV trong rau
còn đáng kể: Theo báo cáo của Trung tâm Y tế dự phòng _ Sở Y tế Hà Nội (năm
2000: có 3 vụ, 19 người bị ngộ độc thực phẩm ; trong đó 2 vụ do HCBVTV(hoá
chất bảo vệ thực vật) trong rau. Năm 2001:7 vụ,63 người bị ngộ độc;Trong đó 3 vụ

ngộ độc HCBVTV trong rau, 5 tháng đầu năm 2002 :16 vụ, 113 người bị ngộ
độc;Trong đó 12 vụ do HCBVTV trong rau).
Như vậy có thể nói rằng nhu cầu tiêu thụ RAT ngày càng tăng về cả số lượng lẫn
chất lượng và mẫu mã chủng loại.Việc phát triển sản xuất và kinh doanh RAT là
cần thiết và có hiệu quả.
2. Bảo vệ môi trường sinh thái
Việc sử dụng quá nhiều các loại hoá chất BVTV trong sản xuất rau làm ảnh hưởng
trầm trọng tới môi trường sinh thái, làm giảm chất lượng môi trường. Đặc biệt nguy
hiểm là có nhiều hộ nông dân còn sử dụng thuốc BVTV trên rau ngay trước khi thu
hoạch điều nay rất nguy hiểm cho tính mạng của người sử dụng thực phẩm :
Biểu 4 : Số lần phun thuốc trừ sâu trên một số loại rau chính ở Hà Nội
chủng loại
rau
số lần phun thuốc mỗi vụ (lần) Nồng độ so
với nồng độ
khuyến cáo
Thờigian
cách ly trước
thu hoach
Vụ sớm Chính vụ Vụ muộn
Cải bắp 7-8 9-10 7-8 1,2-2 lần 5-7
Súp lơ 8-10 9-12 7-10 2-3 lần 3-4
Su hào 6-7 7-8 5-6 1,5-2 lần 7-10
Các loại rau
cải
4-6 5-7 5-6 1,5-2 lần 3-5
(Nguồn: Tạp chí Nông nghiệp Công nghiệp thực phẩm số 11/2000)
Từ số liệu trên có thể thấy rằng khi sản xuất rau thương người nông dõn thường có
thói quen pha nồng độ thuốc lớn hơn nồng độ khuyến cáo từ 1,2-3 lần diều này rất
nguy hiểm đặc biệt thời gian cách ly trước khi thu hoạch lại không dài. Ngược lại

đối với sản xuất rau an toàn thì phải tuõn thủ đúng yêu cầu về cách pha chế thuốc,
nồng độ pha phải nhỏ hơn nông độ khuyến cáo, cách phun, thời gian phun phải
đúng thời vụ , có thời gian cách ly trước khi thu hoạch dài đủ để thuốc không cũn
ảnh hưởng tới sức khoẻ của con người,
Sản xuất RAT đem lại hiệu quả môi trường rõ rệt, việc hạn chế sử dụng thốc BVTV
có tác dụng duy trì cân bằng sinh thái quần thể sinh vật, bảo vệ thiên địch, giảm tác
động xấu đến môi trường đất, nước, không khí vùng sản xuất đảm bảo môi trường
sinh thái bền vững. Thông qua các lớp đào tạo IPM người nông dân đó xoỏ bỏ được
tập quán sản xuất lạc hậu, từ đó họ có ý thức trong việc bảo vệ môi trường sinh thái.
Như vậy việc phát triển sản xuất RAT có tác dụng tích cực tới môi trường sinh thái .
3 Hiệu quả kinh tế - xã hội
Sản xuất rau an toàn cần phải bỏ chi phí lớn hơn so với sản xuất rau thường, cần
phải thực hiện đúng qui trình kĩ thuật sản xuất từ việc làm đất, tưới nước , bún
phõn, thu hoạch , bảo quản …tuy nhiên hiệu quả kinh tế mà sản xuất rau an toàn
đem lại thì chưa cao do chi phí đầu tư lớn, năng suất thường thấp hơn so với rau
thường và do người tiêu dùng chưa tin tưởng vào chất lượng nên giá bán rau an toàn
cũng chưa tương xứng với chi phí mà người sản xuất phải bỏ ra tuy nhiên Rau an
toàn có chất lượng tốt giá trị dinh dưỡng cao , nhà nước cần có chớnh sách hỗ trợ
sản xuất rau an toàn, trong thời gian tới khi mà người tiêu dùng tin tưởng ,yên tõm
về chất lượng rau an toàn thì rau an toàn sẽ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong thị
trường rau của thành phố. Sản xuất rau an toàn là để phục vụ nhu cầu ngày càng cao
của thị trường vì vậy phát triển sản xuất rau an toàn góp phần tớch cực vào quá
trình phát triển sản xuất hàng hoá nói chung .
Sản xuất rau an toàn cần công lao động có kĩ thuật lớn nên tạo công ăn việc làm ,
tăng thu nhập , cho nông dõn góp phần xoá đói giảm nghèo , …Như vậy với những
lợi ích trên thì việc phát triển sản xuất rau an toàn là cần thiết và có lợi cho xã hội.
Chương II
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAT
Ở NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
I/ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HÀ NỘI VÀ ẢNH

HƯỞNG CỦA NÓ TỚI PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAT.
1. Đặc điểm tự nhiên
1.1 Về vị trí địa lí
Thành phố Hà Nội nằm ở giới hạn 20
0
54 – 21
0
22 vĩ bắc; 105
0
42 – 106
0
00 kinh
đông. Phía Bắc giáp tỉnh Thỏi Nguyờn, Bắc Giang, phía Đông giáp tỉnh Bắc Ninh,
Hưng yên, phía Nam giáp Hà Tây, phía tây giáp Hà Tây, Vĩnh Phúc, Hà Nội có 7
huyện ngoại thành trong đó có 6 huyện liền kề với nội thành là: Gia Lõm, Long
Biên, Đông Anh, Từ Liêm, Hoàng Mai, Thanh Trì và một huyện xa nội thành là Sóc
Sơn, sỏu quận, huyện còn lại đều có địa hình bằng phẳng, độ cao trung bình so với
mặt biển từ 4 – 10 m, thuận lợi cho sản xuất rau và hoa.
1.2 Về thuỷ văn
Hà Nội có hệ thống sông ngòi khá dày đặc, mật độ trung bình 0,5 km/km
2
. Gồm cỏc
sụng lớn như sông Hồng, sông Đuống, sông Cầu, sông Cà Lồ, cỏc sụng nhỏ như :
sông Nhuệ , sụng Tô Lịch, sông Kim Ngưu,…cỏc sụng lớn ở Hà Nội có hai mùa rõ
rệt, mùa lũ từ tháng 6 đến tháng 10, mùa cạn từ tháng 11 đến tháng 5. Hệ thống các
sông ngòi này là nguồn cung cấp nước chớnh cho việc tưới tiêu trên cõy trồng, đặc
biệt là cây rau và hoa. Hà Nội có nhiều đầm hồ. Hồ đầm ở Hà Nội ngoài giá trị tăng
thêm phong phú cảnh quan thiên nhiên còn có ý nghĩa điều tiết nước mặt rất hữu ích
cho thủ đô Hà Nội Tuy nhiên hiện nay nhiều hồ đầm đã bị san lấp diện tích hồ đầm
hiện tại còn khoảng 3.600 ha.

1.3 Về tài nguyên đất nông nghiệp
Phần lớn diện tích đất nông nghiệp của Hà Nội khá mầu mỡ, trong đó đất phù sa
chiếm trên 30% diện tích đất nông nghiệp. Do quá trình đô thị hoá diễn ra mạnh
trong mấy năm vừa qua nên quỹ đất nông nghiệp của Hà Nội giảm khá nhiều.
Trong tương lai, theo quy hoạch đến năm 2010, quỹ đất nông nghiệp của toàn
Thành phố giảm từ 41.976 ha(năm 2000) xuống còn 28.718 ha (năm 2010) .
Biểu5: Diện tích đất Hiện trạng (theo thống kê đến hết ngày 1/1/2000)và quy
hoạch đất nông nghiệp của thành phố Hà Nội tới hết năm 2010.
Loại đất
Tổng
diện tích
Đông
Anh
Gia
Lâm
Thanh
Trì
Từ
Liêm
Sóc
Sơn
Đất tự nhiờn(ha)
83.622 18.230 17.423 9.822 7.532 30.615
Đất nông nghiệp năm
2000(ha)
41.796 10.015 9.145 5.190 4.290 13.156
Đất nông nghiệp quy
hoạch đến 2010(ha)
28.718 7.258 6.008 3.615 1.399 10.358
(Nguồn : Quy hoạch sử dụng đất Hà Nội 2000-2010)

2 .Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.1 Dân số và lao động
Hà Nội một trong những thành phố có số dõn đông nhất việt nam với trên 3 triệu
dân (năm 2005) đây hứa hẹn sẽ là một thị trường tiêu thụ lớn cho mọi sản phẩm
trong đó có rau an toàn của Hà Nội,
Nguồn lao động của Hà Nội cũng khá rồi rào mặc dù trong thời gian gần đây do quá
trình đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ một bộ phận không nhỏ lao động nông thôn đã
chuyển sang làm những ngành nghề phi nông nghiệp, Lao động nông nghiệp còn
lại chủ yếu là bậc trung niờn nờn có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, tuy nhiên
khả năng tiếp cận thị trường và các tiến bộ khoa học công nghệ không nhanh nếu
không muốn nói là rất chậm.Theo số liệu cụ thể của tổng cục thống kê thì số dõn
của các quận huyện ngoại thành Hà Nội vào năm 2005 như sau:
Biểu 6 :Dân số của các quận huyện ngoại thành Hà Nội năm 2005
stt Quận ,huyện số dõn (người)
1 Đông Anh 292.800
2 Từ Liêm 268.800
3 Sóc Sơn 268.200
4 Gia Lõm 215.200
5 Long Biên 190.800
6 Thanh Trì 167.800
7 Hoàng Mai 244.900
nguồn : Tổng cục thống kê
Từ số liệu trên có thể thấy rằng dõn số của các huyện ngoại thành Hà Nội khá
đông , đõy là nơi chứa đựng nguồn lao động chớnh trong khu vực nông nghiệp của
Hà Nội, để có nguồn lao động tốt phục vụ cho sản xuất nông nghiệp mang tớnh
hàng hoá thì Hà Nội cần có chớnh sách đào tạo lao động, cả về kiến thức về kĩ thuật
sản xuất cũng như kiến thức về pháp luật và thị trường.
2.2 Cơ sở hạ tầng
* Về giao thông: Theo thống kê toàn thành phố có 99,2% số xã có đường ô tô đến
trung tâm xã, hệ thống đường giao thông liờn thụn, liên xã cũng được cải tạo nâng

cấp, nhiều xã có xe vận tải cỡ nhỏ có thể đi đến tận ruộng sản xuất. Tổng số đường
bê tông và đường nhựa chiếm hơn 55% trong hệ thống giao thông nông thôn. Phần
lớn cỏc xó trồng rau có thể vận chuyển phân bón, sản phẩm đến tận nơi sản xuất và
tiêu thụ.
*Về Thuỷ lợi: Các công trình phục vụ sản xuất như kênh mương, trạm trong việc
phát triển sản xuất ở các địa bàn trong 5 huyện ngoại thành. Theo con số thống kê
các công trình tưới tiêu ở Hà Nội đảm bảo được trên 70 % nhu cầu tưới tiêu trong
sản xuất nông nghiệp. Riêng đối với khu vực ngoài đờ sụng Hồng và sông Đuống
do bị ngập lũ hàng năm nên hệ thống đường giao thông nội đồng và kênh mương bị
xuống cấp nhanh chóng, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và giao thông đi lại.
*Về hệ thống điện:100% các xã sản xuất rau ở Hà Nội có đường điện cao áp 220V
đõy là nguồn điện chớnh để phục vụ đời sống và phục vụ tưới tiêu cho nông nghiệp
của địa phương.
* Về hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ tiêu thụ RAT :Theo thống kê của sở Thương
Mại Hà Nội tính đến tháng 6 năm 2004 ở Hà Nội có khoảng 136 chợ, trong đó chợ
bán lẻ có tỉ trọng cao.Cũng theo sở Thương Mại đến tháng 6 năm 2004 Hà Nội có
10 trung tâm thương mại, 43 siêu thị và 13 cửa hàng. Tuy có nhiều cửa hàng và siêu
thị kinh doanh rau nhưng số cửa hàng và siêu thị được cấp giấy chứng nhận kinh
doanh rau an toàn cũn ớt. Siêu thị tập trung chủ yếu ở các quận Ba Đình, Đống Đa,
Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm.
2.3 Chủ trương chính sách phát triển sản xuất RAT của Hà Nội.
+UBND Thành Phố Hà Nội đã có ý kiến chỉ đạo về tổ chức triển khai chương trình
RAT trên địa bàn Hà Nội, ngày 29/2/1996 Sở NN & PTNT Hà Nội tổ chức họp vơi
lãnh đạo các Sở, ban ngành có liên quan, UBND các huyện, HTX sản xuất nông
nghiệp và các đơn vị dịch vụ thuộc Sở để triển khai thực hiện chương trỡnh.Ngày
10/5/1996 UBND Thành phố đó cú quy định số 1615 /QĐ-UB giao cho Sở
NN&PTNT Hà Nội thực hiện nhiệm vụ lập dự án quy hoạch vùng sản xuất RAT.
Sở KH & CN Hà Nội chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình nghiên cứu khoa
học kỹ thuật phục vụ sản xuất RAT :Xây dựng qui trình kỹ thuật, các quy định tiêu
chuẩn chất lượng và các cửa hàng kinh doanh RAT. Ngày 3/12/1996, UBND

Thành phố đã ra công văn số 3021/CV-UB chỉ đạo các ngành tổ chức mạng lưới
tiêu thụ RAT.Ngày 26/8/1997 UBND Thành phố đó cú quyết định số 3280/QĐ –
UB phê duyệt dự án quy hoạch vùng sản xuất RAT tập trung trên địa bàn Hà Nội.
+ Sở khoa học và công nghệ Hà Nội : Trong những năm qua, Sở KH&CN Hà nội
đã tổ chức nghiên cứu, soạn thảo và khảo nghiệm trên đồng ruộng quy trình sản
xuất RAT. Ngày 2/5/1996 đã ra quyết định số 562-563 /QĐ-KHCN ban hành quyết
định tạm thời về tiêu chuẩn chất lượng RAT. Ngày 2/12/2000 Sở KH&CN Hà Nội
ban hành chính thức quy trình kỹ thuật sản xuất cho 25 chủng loại rau RAT ( theo
quyết định số 1934/QĐ –SKHCN và quyết định số 1938 /QĐ-SKHCN ).Cấp giấy
phép đăng ký sản xuất, tiêu thụ cho một số xã, HTX sản xuất và các cửa hàng bán
RAT.

×