Tải bản đầy đủ (.ppt) (88 trang)

Tài liêu tập huấn GD vệ sinh cá nhân và VSMT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.38 KB, 88 trang )


1
Tập huấn
Giáo dục vệ sinh cá nhân
và vệ sinh môi trường
Hà Tĩnh, tháng 10. 2010
Lê Hữu Tân

2
Phần 1
Những thông tin chung

3
Chương I
Con người và Sức khỏe
I. SK và GDSK
H«m nay b¹n thÊy søc kháe cña b¶n th©n
m×nh ntn ? (kháe, mÖt mái, b×nh thêng )…

- ThÓ chÊt

- Tinh thÇn

- X· héi

4
Chương I
Con người và Sức khỏe
I. SK và GDSK

ĐỊNH NGHĨA VỀ SỨC KHOẺ



“Sức khoẻ là một trạng thái thoải mái về thể
chất, tinh thần và xã hội, chứ không chỉ là
không có bệnh hay thương tật”
(Tổ chức Y tế Thế giới)

Như vậy sức khoẻ gồm 3 mặt:
- Sức khoẻ thể chất- Sức khoẻ tinh thần -
Sức khoẻ xã hội.

5
Sức khoẻ thể chất
*Thể hiện một cách tổng quát sự sáng khoái và thoải mái về TC.
Càng sảng khoái, thoải mái, càng chứng tỏ là người khỏe mạnh
Cơ sở của sự sáng khoái, thoải mái thể chất là:
- Sức lực: sức đẩy, sức kéo, sức nâng cao…
-
Sự nhanh nhẹn: khả năng phản ứng của cơ thể…
-
Sự dẻo dai: vận động cơ thể liên tục không mệt mỏi…
-
Khả năng chống đỡ các yếu tố gây bệnh: ít ốm đau, nếu có
bệnh cũng chóng khỏe, chóng bình phục.
-
Khả năng chịu đựng, chống đỡ với môi trường: Chịu nóng,
lạnh, thời tiết thay đổi đột ngột
Đó là trạng thái thăng bằng của 4 hệ thống: Tiếp xúc, vận
động, nội tạng và điều khiển của cơ thể.

6

Sức khoẻ tinh thần

Là hiện thân của sự giao tiếp xã hội, tình cảm và tinh
thần thể hiện ở cảm giác dễ chịu,cảm xúc vui tươi,
thanh thản, lạc quan yêu đời; quan niệm sống tích
cực, dũng cảm, chủ động; ở khả năng chống lại
những quan niệm bi quan, lối sống không lành
mạnh.
SKTT là nguồn lực để sống khỏe mạnh, là nền
tảng cho chất lượng cuộc sống…

Cơ sở của SKTT là sự thăng bằng và hài hoà trong
hoạt động giữa lý trí và tình cảm.

7
Sức khoẻ xã hội

Là sự hoà nhập giữa cá nhân và cộng đồng

Cơ sở của sức khoẻ xã hội là sự thăng bằng giữa
hoạt động và quyền lợi cá nhân với hoạt động và
quyền lợi của xã hội, của những người khác; là sự
hoà nhập giữa cá nhân gia đình và xã hội.
Ba mặt sức khoẻ trên liên quan chặt chẽ với
nhau. Nó là sự thăng bằng của tất cả những khả
năng sinh học, tâm lý và xã hội của con người. Là
CS quan trọng của hanh phúc con người.

8
Các yếu tố quyết định sức khoẻ


3 yếu tố quyết định SK con người.
Di truyÒn M«i trêng
Søc khoÎ
Lèi sèng

9
Các yếu tố quyết định sức khoẻ
Yếu tố di truyền:

Đó là những đặc điểm của cơ thể phản ánh
về sức khoẻ của mỗi người như: màu da,
màu tóc, chiều cao, cân nặng, tuổi thọ và
bệnh tật.

Tính di truyền được quyết định bởi bộ máy di
truyền có trong nhân của tế bào

10
Các yếu tố quyết định sức khoẻ
Yếu tố môi trường:

Môi trường là hoàn cảnh xung quanh cơ thể sống .

Con người chịu tác động bởi môi trường tự nhiên và
môi trường xã hội.

Con người sinh học chịu sự chi phối của quy luật tự
nhiên: di truyền, biến dị, bảo toàn năng lượng, bảo
toàn vật chất.


Con người xã hội chịu sự chi phối của quy luật xã
hội về kinh tế, văn hoá, chính trị.

11
Các yếu tố quyết định sức khoẻ
Lối sống:

Bao gồm tất cả các mặt sinh hoạt của con
người về tinh thần và vật chất như tư duy,
tình cảm, ăn uống, lao động, học tập, nghỉ
ngơi,TDTT, vui chơi, giải trí

Lối sống văn minh, lành mạnh thì có lợi cho
sức khoẻ,lối sống lạc hậu không lành mạnh
thì có hại cho sức khoẻ.

12
Các yếu tố quyết định sức khoẻ

Tóm lại: ba yếu tố di truyền- môi trường- lối
sống liên quan chặt chẽ với nhau. Di truyền
quyết định giới hạn thể hiện của các đặc
điểm. Môi trường và lối sống quyết định mức
độ thể hiện cụ thể của mọi đặc điểm trong
giới hạn do di truyền quy định.

Như vậy, mỗi người có một vốn di truyền về
sức khoẻ, vốn đó được phát huy đến mức
nào là do môi trường và lối sống quyết định.


13
Mục đích của giáo dục sức khoẻ
GDSK nhm giỳp mi ngi:

Tự tạo ra, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ của cá
nhân và cộng đồng

Tự chịu trách nhiệm và quyết định những biện
pháp bảo vệ sức khoẻ cho mình

Tự giác chấp nhận duy trì lối sống lành mạnh, từ
bỏ thói quen, tập quán có hại cho sức khoẻ

Biết sử dụng các dịch vụ y tế.

14
Bản chất của quá trình GDSK

Bản chất của quá trình GDSK là tác động có mục đích, có
kế hoạch đến tình cảm, lý trí của con ngời nhằm thay đổi
hành vi sức khoẻ có hại thành hành vi có lợi cho sức khoẻ
cá nhân và cộng đồng.
H nh vi l phc hp nhng H chu nh hng ca cỏc
Yt Sthỏi-MT-XH-VH-Kt.

Hành vi sức khoẻ con ngời có 3 thành phần:
Nhận thức- Kỹ năng- Thái độ

15

Bản chất của quá trình GDSK
Nhận
thức
Thái độKỹ năng
Nhận thức Kỹ năng Thái độ
Biết Biết làm Biết xử lý

16
Một số yêu cầu trong quá trình thay đổi
hành vi

Đối tợng phải nhận ra rằng họ có vấn đề

Đối tợng mong muốn giải quyết vấn đề

Vấn đề đó phải có khả năng thực thi và đợc xã hội công
nhận

Đối tợng phải làm thử hành vi mới

Đối tợng đánh giá đợc hiệu quả của hành vi mới

Đối tợng chấp nhận thực hiện hành vi mới

Phải có sự hỗ trợ để duy trì hành vi mới đó

17
Sáu b4ớc thay đổi hành vi

Bớc 1: Cha nhận thức đợc (cha biết)


Bớc 2: Đã nhận thức đợc (ó biết)

Bớc 3: Sẵn sàng thay đổi

Bớc 4: Thử nghiệm hành vi mới (làm thử)

Bớc 5: Chấp hận hành vi mới/ từ chối

Bớc 6: Duy trì hành vi mới

18
Để thay đổi h nh vi SK cần cú cỏc bc:
Bớc 1và 2:

Tìm hiểu đối tợng xem họ đã biết, tin và làm gì?

Giải thích và phân tích lợi hại

Cung cấp thông tin cơ bản

Bổ sung kiến thức kỹ năng

Khuyến khích động viên

Nêu gơng ngời tốt, việc tốt.

19
Để thay i h nh vi SK cần cú cỏc bc:
Bớc 3 và 4:


Giúp cách làm thử và đánh giá

Giúp giải quyết những khó khăn trở ngại

Cung cấp các nguồn lực cần thiết
Bớc 5 và 6:

Tổng kết kinh nghiệm

Bàn bạc các quyết định

Nêu biện pháp hỗ trợ

20
Sự cần thiết phải tiến hành GDSK cho
học sinh

Thế giới: Tổ chức YTTG(WHO), Quĩ Nhi đồng LHQ(UNICEF)
quan tâm từ những năm 70 của TK trước. Nhất là sau tuyên
ngôn Alma-Ata với “ Sức khỏe cho mọi người đến năm 2000”
thì việc GDSK ở các trường học trên thế giới được triển khai
mạnh mẽ với KH: “hãy giúp 1 tỉ em học về SK’

Có nhiều con đường để tiến hành GDSK cho mỗi người và
cộng đồng, trong đó con đg GD cho HS là HQ nhất. Bởi vì: là
LLg lớn của XH, tương lai các em sẽ là những chủ nhân của
GĐ và đất nước

Do vậy nhà trường không chỉ quan tâm đến dạy chữ, dạy người,

dạy nghề mà còn phải dạy cho HS biết bảo vệ và Ncao SK bản thân
GĐ và cộng đồng.

21
Mục tiêu và yêu cầu
GDSK cho học sinh

1. Mục Tiêu:
-
HS hiểu biết về những VĐề SK và nhu cầu SK của các em
-
XD lối sống lành mạnh, khoa học thông qua những hiểu biết đúng đắn trong quan niệm về
SK và thái độ sống để HS có thể lựa chọn cách Ncao CL cuộc sống của bản thân
-
Cải thiện MT SK trường học và GĐ
-
Thúc đẩy vai trò HS trong việc phổ biến về SK cho GĐ và cộng đồng, tích cực Ug hộ CT
SK ở Đphương
Thực tế nhiều trường học hiện nay các Mt trên chưa đc quan tâm, sự phiến diện trong MT
đào tạo đãn đến tác hại. Msô HS dồn hết TG vào học một số môn văn hóa, mất dần quyền
được vui chơi …
Mặt khác do sự QL,GD lỏng lẻo của GĐ, Nt, các tổ chức …
Để thành công MT GDSK cho HS thì nhà trường cần là môi trường nâng cao SK. Trường
học phải triển khai thực hiện các CS SK, XD nha trường thành MT TN và XH lành mạnh có
các
dịch vụ Ytế trường học.

22
Mục tiêu và yêu cầu
GDSK cho học sinh

2. Yêu cầu:
-
Nội dung chương trình GDSK phải gắn liền với ND CSSKBĐ của nhà ở tiến
hành ở địa phương.
-
PPGD phải dựa trên MT “mọi người cùng tham gia”, HS được HD thực hành
các KN, hành vi SK lành mạnh.
Để chọn PPDH hiệu quả, GV cần lưu ý:
+ Sự thích hợp của vấn đề.
+ Hấp đẫn đối với HS.
+ Thích hợp với lứa tuổi và lớp học.
+ MĐô KKhích HS tham gia bằng nhg hdg và công việc thực tế của họ.
+ Thời gian và Ptiện có thể được.
+ Sự phù hợp với Nkhiếu và khuynh hướng của Gviên.
+ Đáp ứng YC của địa phương.

23
Nội dung GDSK cho học sinh
1. Nguyên tắc chọn nội dung:
Dựa vào mục đích GDSK xác định và kiến thức y học chúng
ta có, khi vạch kế hoạch nội dung cần phân định rõ:
+ Những gì phải biết: phải giới hạn chủ đề …
+ Những gì cần biết: giúp ĐT hiểu biết nhiều hơn
+ Những gì nên biết: giúp nắm vững chủ đề
Lựa chọn nội dung: sau khi có tập hợp những KT và KN cần
thiết, cần lựa chọn thông tin thích hợp để soạn thành “một bài
GDSK cụ thể” đáp ứng yêu câu một bài viết.

24
2. Những nội dung chủ yếu.

ND phải XP từ thực tiễn phù hợp lứa tuổi, với kiến thức mà các em đã đc
học ở các cấp học, bậc học.
*Vệ sinh cá nhân: cần GD các em…(VS cá nhân, VS trang phuc)
*Vệ sinh môi trường: VS gia đình, VS trường học, VS môi
trường HT, VS trong LĐ, luyện tập TDTT phù hợp lứa tuổi, giới
tính…
*Dinh dưỡng và VS ăn uống: cải tiến bữa ăn hợp lý… đề phòng
ngộ độc thức ăn và rối loạn dinh dưỡng…
*Phòng chống dịch bệnh và các vấn đề XH: Bệnh lây truyền
thành dịch…; Phòng chống các vấn đề XH…
* Rèn luyện lối sống
Nội dung GDSK cho học sinh

25

×