Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Báo cáo thực tập Thiết kế mạng VLAN cho công ty TNHH đầu tư thương mại quốc việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761.47 KB, 50 trang )

ĐỀ TÀI THỰC TẬP: THIẾT KẾ MẠNG VLAN
SINH VIÊN: NGUYỄN ĐÌNH SÁNG TINK19A
LỜI CẢM ƠN
Lời cảm ơn đầu tiên em xin gửi tới quý thầy cô trường Cao Đẳng Cộng Đồng
Bình Thuận đã tận tụy truyền dạy kiến thức cho em trong thời gian qua để em có thể
hoàn thành được quá trình thực tập này. Và hơn hết em xin chân thành cảm ơn thầy
giáo Đoàn Phan Thái, người đã nhiệt tình hướng dẫn cho em trong quá trình thực tập.
Đặc biệt em xin chân thành cám ơn tới thầy Phạm Bảo Quốc – Giám đốc Công ty
TNHH Đầu Tư & Thương Mại Quốc Việt, cô Lê Thị Thùy Trang – Giám đốc điều
hành Công Ty và toàn thể nhân viên kỹ thuật của Công Ty TNHH Đầu Tư & Thương
Mại Quốc Việt đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu, thu thập thông tin về
Thiết Kế Mạng VLAN cho một công ty, xí nghiệp.
Do điều kiện thực tập có hạn, khả năng nghiên cứu và kinh nghiệm thực tế còn
hạn chế nên bài báo cáo thực tập sẽ có nhiều thiếu sót. Báo cáo là sự tìm hiểu của em
về Thiết kế mạng VLAN cho Công Ty TNHH Đầu Tư & Thương Mại Quốc Việt đồng
thời cũng là những suy nghĩ, ý kiến của em trong quá trình thực tập. Hy vọng bản báo
cáo sẽ nhận được sự quan tâm chỉ bảo của thầy cô hướng dẫn thực tập, các thầy cô
trong khoa cùng toàn thể các bạn để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của
mình phục vụ tốt hơn cho công tác về sau.
Em xin chân thành cảm ơn !
Trang 1
ĐỀ TÀI THỰC TẬP: THIẾT KẾ MẠNG VLAN
SINH VIÊN: NGUYỄN ĐÌNH SÁNG TINK19A
LỜI MỞ ĐẦU
Mục đích bài báo cáo:
Có thể nói ngày nay trong khoa học máy tính không lĩnh vực nào có thể quan
trọng hơn lĩnh vực nối mạng. Mạng máy tính là hai hay nhiều máy tính được kết nối
với nhau theo một cách nào đó sao cho chúng có thể trao đổi thông tin qua lại với
nhau, dùng chung hoặc chia sẽ dữ liệu thông qua việc in ấn hay sao chép qua đĩa mềm,
CDRoom….
Vì vậy hạ tầng mạng máy tính là phần không thể thiếu trong các tổ chức hay các


công ty. Trong điều kiện kinh tế hiện nay hầu hết đa số các tổ chức hay công ty có
phạm vi sử dụng bị giới hạn bởi diện tích và mặt bằng đều triển khai xây dựng mạng
LAN để phục vụ cho việc quản lý dữ liệu nội bộ cơ quan mình được thuận lợi, đảm
bảo tính an toàn dữ liệu cũng như tính bảo mật dữ liệu mặt khác mạng Lan còn giúp
các nhân viên trong tổ chức hay công ty truy nhập dữ liệu một cách thuận tiện với tốc
độ cao. Một điểm thuận lợi nữa là mạng LAN còn giúp cho người quản trị mạng phân
quyền sử dụng tài nguyên cho từng đối tượng là người dùng một cách rõ ràng và thuận
tiện giúp cho những người có trách nhiệm lãnh đạo công ty dễ dàng quản lý nhân viên
và điều hành công ty.
Trang 2
ĐỀ TÀI THỰC TẬP: THIẾT KẾ MẠNG VLAN
SINH VIÊN: NGUYỄN ĐÌNH SÁNG TINK19A
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
I. Khái quát về công ty TNHH Quốc Việt
ông ty TNHH Đầu tư và Thương mại Quốc Việt là một công ty chuyên về lĩnh
vực máy tính và mạng, được thành lập từ năm 1998 tại Bình Thuận, là một đai
lý phân phối và bảo hành ủy quyền của cty Điện tử- Tin học VTB, một nhà sản
xuất và lắp ráp hàng đầu trong lĩnh vực điện tử và tin học tại Việt Nam. Cty Quốc Việt
còn là đại lý của nhiều nhà cung cấp uy tín như Cty NOVA, SANTAK, PROLINK,
ASUS, GIGABYTE, INTEL
C
Trong sự cạnh tranh khốc liệt ngày nay, công ty đã đạt được những thành tựu to lớn
như sự uy tín cao từ phía khách hàng trong lĩnh vực công nghệ và tin học cũng như
những dịch vụ hậu mãi sau bán hàng. Sự chuyên nghiệp và tinh thông của chúng tôi đã
được chứng minh và đánh giá cao từ phía khách hàng. Ðó cũng là lý do tại sao chúng
tôi luôn luôn quan tâm đặc biệt tới nguồn nhân lực, các các đối tác và bạn hàng đã có
quan hệ làm ăn lâu năm với chúng tôi cũng như những bạn hàng mới, đồng thời xây
dựng quan hệ gần gũi với các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, người tiêu dùng , những
người mà luôn luôn đảm bảo sự nhanh chóng và hiệu quả về dịch vụ của chúng tôi

cũng như đạt được những giải pháp kinh tế, đáng tin cậy nhất để có một vị thế cao ở
Việt Nam.
Là một nhà đại lý phân phối của công ty Điện Tử - Tin học VTB, Quốc Việt còn cung
cấp sản phẩm của các hãng nổi tiếng trên thế giới như IBM, HP-Compaq, Toshiba,
Dell, Sony, Acer chúng tôi nguyện sẽ đem đến cho khách hàng những sản phẩm tốt
nhất dựa trên uy tín lâu năm của chúng tôi. Và cùng với hệ thống chi nhánh và văn
phòng phân bố rộng khắp, đội ngũ nhân viên tinh thông chúng tôi sẵn sàng cung cấp
tới mọi khách hàng mọi sự giúp đỡ cần thiết khi có nhu cầu.
Về triển vọng tương lai của công ty, với phương châm luôn mang đến cho khách hàng
sự thành đạt. Chúng tôi cam kết sẽ xây dựng được cho mình mô hình tổ chức tiên tiến,
có chuẩn mực cao, đa dạng hoá sản phẩm, các loại hình dịch vụ chất lượng đi đầu về
ứng dụng công nghệ hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu mọi cá nhân và doanh nghiệp, giữ
vững niềm tin của họ.
Trang 3
ĐỀ TÀI THỰC TẬP: THIẾT KẾ MẠNG VLAN
SINH VIÊN: NGUYỄN ĐÌNH SÁNG TINK19A
Chúng tôi cũng xin chân thành bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với sự hợp tác của quý
khách hàng, quý công ty, doanh nghiệp, trường học và hy vọng sẽ cung cấp những sản
phẩm & dịch vụ tốt nhất tới mọi khách hàng trên cơ sở đôi bên cùng có lợi và cùng
phát triển.
Tên công ty: Công Ty TNHH Đầu Tư và Thương Mại Quốc Việt
Tên giao dịch : QUỐC VIỆT COMPUTER Co.,Ltd
Tên viết tắt : QUỐC VIỆT
 Trụ sở : 327 Trần Hưng Đạo, TP.Phan Thiết, Bình Thuận
 GIÁM ĐỐC CÔNG TY : LÊ THỊ THÙY TRANG
II. Lĩnh vực kinh doanh:
ục tiêu hoạt động của chúng tôi là chuyển giao công nghệ và dịch vụ tin học
tiên tiến trên thế giới tới các doanh nghiệp Việt Nam thông qua việc cung cấp
các trang thiết bị, các dịch vụ tư vấn và giải pháp tin học của các hãng máy
tính lớn cho khách hàng. Chúng tôi luôn hoạt động hiệu quả trong các lĩnh vực sau:

M
 Bán sỉ và lẻ máy tính xách tay và linh kiện máy tính xách tay của tất cả các
nhãn hiệu nổi tiếng như IBM, HP-Compaq, Dell, Toshiba, Acer, Sony Đây
là ngành hàng kinh doanh chiếm tới 50% doanh số của công ty và đó lý giải
tại sao công ty lại có rất nhiều mẫu sản phẩm đa dạng đáp ứng mọi nhu cầu
người tiêu dùng.
 Cung cấp các chủng loại thiết bị tin học như máy tính PC, máy chủ Server,
máy in, máy quét, các thiết bị nối mạng cục bộ (Switch, Hub, NetCard ) và
mạng diện rộng (Router, Remote Access Server ) và các thiết bị ngoại vi
khác.
 Nghiên cứu áp dụng các giải pháp mạng máy tính (LAN, WAN) trên các
môi trường khác nhau (DOS, NETWARE, WINDOWS ) dựa trên các công
nghệ hệ thống mở. Giải pháp mạng Wireless cho gia đình, công ty, cơ quan,
trường học, đặc biệt là giải pháp tốt cho các địa hình phức tạp như khách
sạn, resort, Giải pháp camera quan sát nội bộ, quan sát qua mạng thích
hợp cho các lãnh đạo có thể quan sát các hoạt động của công ty dù ở bất kỳ
đâu - chủ gia đình có thể kiểm soát hình ảnh gia đình của mình,
 Tư vấn và cùng khách hàng thiết kế, xây dựng và phát triển các hệ thống
thông tin, các chương trình quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu theo mô hình
Khách-Chủ (Client-Server) dựa trên các sản phẩm mới nhất của các nhà sản
xuất hàng đầu thế giới.
Sơ đồ quan hệ công ty TNHH Quốc Việt:
Trang 4
ĐỀ TÀI THỰC TẬP: THIẾT KẾ MẠNG VLAN
SINH VIÊN: NGUYỄN ĐÌNH SÁNG TINK19A
III. Dịch vụ:
1. Sữa chữa các thiết bị văn phòng:
Công ty Quốc Việt có đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật viên lành nghề chuyên thực hiệc
các dịch vụ sữa chữa các thiết bị văn phòng như :
- Các loại máy in: Máy in kim, máy in phun, máy in laser.

- Máy Fax, Scanner, Monitor, LCD,
- Máy tính để bàn, máy tính xách tay,
Khi thiết bị của quí khách hàng có sự cố, vui lòng liên lạc với phòng kỹ thuật của cty
Quốc Việt để được phục vụ.
Quí khách sẽ luôn hài lòng với sự tận tình của đội ngũ nhân viên Quốc Việt.
2. Dịch Vụ Bảo Trì Máy Tính:
-Công việc của bạn đang trôi chảy, cho đến khi bạn nhấn nút on/off của máy
tính và… ngồi chờ vì máy không khởi động! Mọi thứ bị tắc nghẽn, hay khi bạn gõ
lệnh in nhưng không có văn bản nào hiện ra theo ý định của bạn cả, rồi mạng nội bộ
của bạn hàng ngày vẫn chạy tốt hôm nay bỗng nhiên ….bị treo và hàng loạt sự cố máy
tính thông thường nữa.
IV. Giới Thiệu Chung:
Nhằm duy trì hệ thống máy tính, mạng máy tính dựa trên nền tảng cơ sở hạ tầng
của khách hàng đang có, đảm bảo các máy hoạt động tốt nhất trong thời gian cung cấp
dịch vụ.
- Giải quyết những sự cố đột xuất các thiết bị được bảo trì.
- Định kỳ hàng tháng, Nhân viên của Công ty Quốc Việt sẽ thực hiện việc bảo trì toàn
bộ hệ thống máy tính, thông báo kết quả kiểm tra và các khả năng gây lỗi (nếu có) tại
Trang 5
Giám đốc
Phó giám đốc
Kế toán, tài chính
Giao dịch viên
Bảo hành
Kỹ thuật
Quản lý, nhân sự
ĐỀ TÀI THỰC TẬP: THIẾT KẾ MẠNG VLAN
SINH VIÊN: NGUYỄN ĐÌNH SÁNG TINK19A
địa điểm đặt thiết bị của khách hàng.
- Khách hàng được giải quyết các sự cố theo cuộc gọi tại địa điểm đặt máy. Công ty

Quốc Việt sẽ giải quyết nội dung công việc theo những thông báo cụ thể của quý
khách.
- Khách hàng không bị giới hạn số cuộc gọi hướng dẫn khắc phục sự cố qua điện
thoại.
- Tư vấn các trang thiết bị trong lĩnh vực CNTT khi khách hàng có yêu cầu.
1. Đối Tượng:
-Tất cả các mạng máy tính hiện có kể cả mạng máy tính không do Công ty Quốc Việt
cung cấp nhưng có nhu cầu bảo hành - bảo trì.
2. Danh Sách Các Thiết Bị Được Bảo Trì:
_ Các máy trạm làm việc (màn hình, thân máy, bàn phím, chuột)
- Mạng nội bộ (máy chủ, các thiết bị mạng như: dây cắm patch-cord, ổ nối mạng, hub,
switch, modem,…)
- Bộ lưu điện (UPS) và các thiết bị ngoại vi (máy in, máy scanner,…)
3. Công việc thực hiện :
a. Phần Cứng:
- Tiến hành kiểm tra lỗi phần cứng, lỗi sự cố, phân tích nguyên nhân để đưa ra phương
pháp phòng ngừa.
- Kiểm tra trạng thái các thiết bị Hub, Switch, Router, ADSL, Modem
- Kiểm tra tốc độ truyền dữ liệu trên mạng LAN, WAN.
- Kiểm tra các đầu nối Cable.
- Kiểm tra tất cả các trạng thái của SERVER & USER
- Kiểm Tra các thiết bị lưu trử điện
- Vệ sinh tất cả các thiết bị, bên trong và bên ngoài (hút bụi và lau chùi mới)
- Thay thế các thiết bị tương đương trong thời gian bảo hành(nếu thiết bị còn trong
thời gian bảo hành). Thay thế các thiết bị tương đương trong thời gian sửa chửa hoặc
thay thế nếu thiết bị hết thời gian bảo hành. Với mục đích đảm bảo được hệ thống máy
của qúy công ty luôn được hoạt động liên tục.
Trang 6
ĐỀ TÀI THỰC TẬP: THIẾT KẾ MẠNG VLAN
SINH VIÊN: NGUYỄN ĐÌNH SÁNG TINK19A

- Tư vấn công nghệ phần cứng mới để thay thế hoặc nâng cấp nhằm đảm bảo hệ thống
hoạt động tốt.
Mục đích:
- Tăng khả năng tản nhiệt cho máy, tránh các trường hợp bị hư hỏng thiết bị, treo
máy
- Tạo cảm giác tốt trong công việc và năng suất hoạt động tốt cho doanh nghiệp.
Lưu ý:
- Tất cả các chi phí phát sinh như: nâng cấp, thay thế do qúi công ty chịu chi phí.
b. Phần Mềm:
- Hổ trợ kiểm tra khăc phục lỗi phần mềm hoặc cài đặt mới (Licence do qúi công ty
cung cấp).
- Nâng cấp phần mềm Antivirus (phần mềm quét virus) mới nhất.
- Tối ưu hoá ổ đĩa cứng của máy SERVER và máy trạm nhằm mang lại hiệu quả cao
nhất.
- Ngăn chặn Spyware (Phần mềm gián điệp), Spam (Thư rác).
4. Cho thuê máy chiếu - Projector :
Cty Quốc Việt cung cấp dịch vụ cho thuê máy chiếu, màn chiếu phục vụ hội nghị,
báo cáo, sinh hoạt,
Giá thuê thiết bị được tính theo giờ, theo ngày tùy thuộc nhu cầu của quí khách hàng.
Phục vụ tận nơi.
V. Mục tiêu hoạt động:
ể từ ngày thành lập, chúng tôi đã cam kết lấy các mục tiêu sau làm nền tảng cho
các hoạt động của mình:K
Phát triển bền vững: đó không chỉ là việc tăng trưởng về số lượng nhân viên, lĩnh
vực hoạt động, doanh thu mà còn về chất lượng dịch vụ, sự uy tín đối với khách hàng.
Ðó vừa là mong muốn, vừa là mục tiêu của công ty chúng tôi nói chung và của mỗi
nhân viên nói riêng.
Trang 7
ĐỀ TÀI THỰC TẬP: THIẾT KẾ MẠNG VLAN
SINH VIÊN: NGUYỄN ĐÌNH SÁNG TINK19A

Nâng cao trình độ công nghệ: mục tiêu này được chúng tôi đánh giá là chìa khoá của
sự thành công. Trong bối cảnh phát triển nhanh chóng của tiến bộ kỹ thuật và công
nghệ thông tin, nắm bắt được công nghệ mới, làm chủ và triển khai được công nghệ
mới là yếu tố quyết định sự thành công của những công ty hoạt động trong lĩnh vực
CNTT như chúng tôi. Bằng nỗ lực của chính mình cùng với sự hỗ trợ mạnh mẽ từ phía
các đối tác, đội ngũ nhân viên chúng tôi đang thường xuyên trau dồi kiến thức, luôn
luôn học hỏi để mưu cầu tiến bộ.
Phục vụ khách hàng: đây được coi là nguyên tắc cơ bản và là trách nhiệm cao nhất
của công ty và của mọi thành viên trong nó. Bằng cách đi sâu, lắng nghe ý kiến khách
hàng, chúng tôi sáng tạo và tư vấn cho khách hàng những giải pháp tối ưu, phù hợp
với hoàn cảnh cụ thể của từng khách hàng.
Ðối tác quốc tế: một trong những thế mạnh của chúng tôi là có một hệ thống đối tác uy tín,
hợp tác trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. Với phương châm biết chắc một thứ, không quá dàn
trải, chúng tôi tập trung xây dựng và phát triển quan hệ hiểu biết sâu sắc và tinh thần hợp tác
toàn diện với các đối tác chiến lược của mình.
Trang 8
ĐỀ TÀI THỰC TẬP: THIẾT KẾ MẠNG VLAN
SINH VIÊN: NGUYỄN ĐÌNH SÁNG TINK19A
CHƯƠNG II
A.TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG MÁY TÍNH
I. LỊCH SỬ RA ĐỜI MẠNG MÁY TÍNH
Vào giữa những năm 50, những hệ thống máy tính đầu tiên ra đời sử dụng
bóng đèn điện tử nên kích thước rất cồng kềnh và tiêu tốn nhiều năng lượng. Việc
nhập dữ liệu vào máy tính được thực hiện thông qua các bia đục lỗ và kết quả được
đưa ra máy in,điều này làm mất rất nhiều thời gian và bất tiện cho người sử dụng.
Đến giữa những năm 60, cùng với sự phát triển của các ứng dụng trên máy tính
và nhu cầu trao đổi thông tin với nhau , một số nhà sản xuất máy tính đã nghiên cứu
chế tạo thành công các thiết bị truy cập từ xa tới các máy tính của họ, và đây chính là
những dạng sơ khai của hệ thống máy tính.
Đến đầu những năm 70, hệ thống thiết bị đầu cuối 3270 của IBM ra đời cho

phép khả năng tính toán của các trung tâm máy tính đến các vùng ở xa. Đến giữa
những năm 70, IBM đã giới thiệu một loạt các thiết bị đầu cuối được thiết kế chế tạo
cho lĩnh vực ngân hàng, thương mại. Thông qua dây cáp mạng các thiết bị đầu cuối có
thể truy cập cùng một lúc đến một máy tính dùng chung. Đến năm 1977, công ty
Datapoint Corporation đã tung ra thị trường hệ điều hành mạng của mình là “Attache
Resource Computer Network” (Arcnet) cho phép liên kết các máy tính và các thiết bị
đầu cuối lại bằng dây cáp,và đó chính là hệ điều hành mạng đầu tiên.
II. KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA MẠNG MÁY TÍNH
Nói một cách cơ bản, mạng máy tính là hai hay nhiều máy tính được kết nối
với nhau theo một cách nào đó sao cho chúng có thể trao đổi thông tin qua lại với
nhau.
Mạng máy tính ra đời xuất phát từ nhu cầu muốn chia sẻ và dùng chung dữ
liệu .Không co hệ thống mạng thì dữ liệu trên các máy tính độc lập muốn chia sẻ với
Trang 9
ĐỀ TÀI THỰC TẬP: THIẾT KẾ MẠNG VLAN
SINH VIÊN: NGUYỄN ĐÌNH SÁNG TINK19A
nhau phải thông qua việc in ấn sao chép qua đĩa mềm, CD ROM gây rất nhiều bất
tiện cho người dùng. Các máy tính được kết nối thành mạng cho phép các khả năng:
+ Sử dụng chung các công cụ tiện ích
+Chia sẻ kho dữ liệu dùng chung
+ Tăng độ tin cậy của hệ thống
+ Trao đổi thông điệp, hình ảnh
+ Dùng chung các thiết bị ngoại vi (máy in, máy vẽ, Fax, modem )
+ Giảm thiểu chi phí và thời gian đi lại
III. KIẾN THỨC CƠ BẢN CỦA MẠNG LAN
Mạng cục bộ (Lan) là hệ thống tốc độ cao được thiết kế để kết nối các
máy tính và các thiết bị xử lý dữ liệu khác cùng hoạt động với nhau trong một
khu vực địa lý nhỏ như một tầng của tòa nhà, hoặc trong một tòa nhà Một số
mạng Lan có thể kết nối lại với nhau trong một khu vực làm việc.
Các mạng Lan trở nên thông dụng vì nó cho phép những người sử dụng

dùng chung những tài nguyên quan trọng như máy in màu, ổ đĩa CD ROM ,các
phần mềm ứng dụng và những thông tin cần thiết khác. Trước khi phát triển
công nghệ LAN các máy tính là độc lập với nhau, bị hạn chế bởi số lượng các
chương trình tiện ích, sau khi kết nối mạng rõ ràng hiệu quả của chúng tăng lên
gấp bội
B. TỔNG QUAN VỀ MẠNG LAN VÀ THIẾT KẾ MẠNG LAN
I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1. Cấu trúc topo của mạng :
Cấu trúc topo (network topology) của mạng LAN là kiến trúc hình học thể hiện
cách bố trí các đường dây cáp, sắp xếp các máy tính để kết nối thành mạng
hoàn chỉnh. Hầu hết các mạng LAN ngày nay đều được thiết kế để hoạt động
dựa trên một cấu trúc mạng định tuyến, dạng vòng cùng với những cấu trúc kết
hợp của chúng.
2. Mạng hình sao (Star topology) :
Trang 10
ĐỀ TÀI THỰC TẬP: THIẾT KẾ MẠNG VLAN
SINH VIÊN: NGUYỄN ĐÌNH SÁNG TINK19A
Mạng hình sao bao gồm một bộ kết nối trung tâm và các nút. Các nút này là
các trạm đầu và cuối, các máy tính và các thiết bị khác của mạng. Bộ nối trung
tâm của mạng điều phối mọi hoạt động trong mạng.
Mạng hình sao cho phép kết nối các máy tính và một bộ trung tâm (Hub) bằng
cáp, giải pháp này cho phép nối trực tiếp máy tính với Hub không cần thông
qua trục Bus, tránh được các yếu tố gây ngưng trệ mạng.

Hình 1: Cấu trúc mạng hình sao
Mô hình kết nối mạng hình sao ngày nay đã trở nên hết sức phổ biến. Với việc
sử dụng các bộ tập trung hoặc chuyển mạch, cấu trúc mạng hình sao có thể
được mở rộng mạng bằng cách tổ chức nhiều mức phân cấp, do vậy dễ dàng
trong việc quản lý và vận hành.
* Những ưu điểm của mạng hình sao :

- Hoạt động theo nguyên lý nối song song nên có một thiết bị nào đó ở một nút
thông tin bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thường.
- Cấu trúc mạng đơn giản và các thuật toán điều khiển ổn định
- Mạng có thể dễ dàng mở rộng hoặc thu hẹp
* Những nhược điểm của mạng hình sao :
- Khả năng mở rộng mạng hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng của thiết bị
- Trung tâm có sự cố thì toàn mạng ngưng hoạt động
- Mạng yêu cầu nối độc lập riêng rẽ từng thiết bị ở các nút thông tin đến trung tâm ,
khoảng cách từ máy trung tâm rất hạn chế (100 m)
3. Mạng hình tuyến Bus (Bus topology) :
Trang 11
ĐỀ TÀI THỰC TẬP: THIẾT KẾ MẠNG VLAN
SINH VIÊN: NGUYỄN ĐÌNH SÁNG TINK19A
Thực hiện theo cách bố trí hành lang, các máy tính và các thiết bị khác – các nút
mạng đều được nối với nhau trên một trục đường dây cáp chính để chuyển tải tín
hiệu. Tất cả các nút đều sử dụng chung đường dây cáp chính này.
Phía hai đầu dây cáp được bịt bởi một thiết bị gọi là terminator. Các tín hiệu và
dữ liệu khi truyền đi dây cáp đều mang theo địa chỉ của nơi đến.

Hình 2: Mô hình mạng hình tuyến
* Những ưu điểm của mạng hình tuyến :
- Loại hình mạng này dùng dây ít nhất, dễ lắp đặt, giá rẻ.
* Những nhược điểm của mạng hình tuyến :
- Sự ùn tắc giao thông khi di chuyển dữ liệu với dung lượng lớn.
- Khi có sự hỏng hóc ở một bộ phận nào đó thì rất khó phát hiện
- Ngừng trên đường dây để sửa chữa thì phải ngưng toàn bộ hệ thống nên cấu
trúc này ngày nay ít được sử dụng.
4. Mạng dạng vòng (Ring topology) :
Mạng dạng này, được bố trí theo dạng xoay vòng, đường dây cáp được thiểt kế làm
thành một vòng khéo kín, tín hiệu được chạy theo một chiều nào đó. Các nút truyền

tín hiệu cho nhau mỗi thời điểm chỉ có một nút mà thôi. Dữ liệu truyền đi phải kèm
theo một địa chỉ cụ thể của mỗi trạm tiếp nhận.
* Ưu điểm của mạng dạng vòng :
Trang 12
ĐỀ TÀI THỰC TẬP: THIẾT KẾ MẠNG VLAN
SINH VIÊN: NGUYỄN ĐÌNH SÁNG TINK19A
- Mạng dạng vòng có thuận lợi là nó có thể mở rộng mạng ra xa hơn, tổng
đường dây cần thiết ít hơn so với hai kiểu trên.
- Mỗi trạm có thể đạt được tốc độ tối đa khi truy nhập.
* Nhược điểm của mạng dạng vòng :
- Đường dây phải khép kín, nếu bị ngắt ở một thời điểm nào dó thì toàn hệ
thống cũng bị ngưng.

Hình 3: Mô hình mạng dạng vòng
5. Mạng dạng kết hợp
Kết hợp hình sao và tuyến (Star/ Bus topology) . Cấu hình mạng dạng này có bộ phận
tách tín hiệu (Spiter) giữ vai trò thiết bị trung tâm, hệt hống dây cáp mạng có thể chọn
hoặc Ring topology hoặc Linear Bus topology. Lợi điểm của cấu hình này là mạng có
thể gồm nhiều nhóm làm việc ở cách xa nhau, ARCNE là mạng dạng kết hợp Star/
Bus Topology . Cấu hình dạng này đưa lại sự uyển chuyển trong việc bố trí các đường
dây tương thích dễ dàng với bất cứ toà nhà nào.
Kết hợp hình sao và vòng (Star/ Ring topology). Cấu hình dạng kết hợp Star/ Ring
topology), có một thẻ bài liên lạc (Token) được chuyển vòng quanh một cái Hub trung
tâm. Mỗi trạm làm việc (Workstation) được nối với Hub – là cầu nối giữa các trạm
làm việc và để tăng khoảng cách cần thiết.
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP TRUY NHẬP ĐƯỜNG TRUYỀN
Khi được cài đặt vào trong mạng, các máy trạm phải tuân thủ theo những quy tắc định
trước để có thể sử dụng đường truyền, đó là phương thức truy nhập. Phương thức truy
nhập được định nghĩa là các thủ tục điều hướng trạm làm việc làm thế nào và lúc nào
Trang 13

ĐỀ TÀI THỰC TẬP: THIẾT KẾ MẠNG VLAN
SINH VIÊN: NGUYỄN ĐÌNH SÁNG TINK19A
có thể thâm nhập vào đường dây cáp gửi hay nhận các gói thông tin. Có 3 phương thức
cơ bản:
1 GIAO THỨC CSMA/CD ( carrier Sense Multiple Access with Collision
Detection)
Giao thức này thường được dùng cho mạng có cấu trúc hình tuyến, các máy
trạm cùng chia sẻ một kênh truyền chung, các trạm đều có cơ hội thâm nhập
đường truyền như nhau (Multiple Access)
Tuy nhiên tại một thời điểm thì chỉ có một trạm được truyền dữ liệu mà thôi,
trước khi truyền dữ liệu, mỗi trạm phải lắng nghe đường truyền để chắc chắn
rằng đường truyền rỗi (carrier Sense)
Trong trường hợp hai trạm thực hiện việc truyền dữ liệu đồng thời, xung đột dữ
liệu sẽ xẩy ra. Các trạm tham gia phải phát hiện được sự xung đột và thông báo
tới các trạm khác gây ra xung đột (Collision Dection), đồng thời các trạm phải
ngừng thâm nhập, chờ đợi lần sau trong khoảng thời gian ngẫu nhiên nào đó rồi
mới tiếp tục truyền.
Khi lưu lượng các gói dữ liệu cần di chuyển trên mạng quá cao, thì việc xung
đột có thể xẩy ra với số lượng lớn dẫn đến làm chậm tốc độ truyền thông tin của
hệ thống. Giao thức này còn được trình bày chi tiết trong phần công Ethernet.
2. GIAO THỨC TRUYỀN THẺ BÀI
Giao thức này thường được dùng trong các mạng LAN có cấu trúc dạng vòng
sử dụng kỹ thuật chuyển thẻ bài (token) để cấp phát quyền truy nhập đường
truyền dữ liệu đI.
Thẻ bài ở đây là một đơn vị dữ liệu đặc biệt, có kích thước và nội dung (gồm
các thông tin điều khiển ) được quy định riêng cho mỗi giao thức. Trong đường
dây cáp liên tục có một thẻ bài chạy quanh trong mạng.
Phần dữ liệu của thẻ bài có một bít biểu diễn trạng thái sử dụng của nó (Bận
hoặc rỗi)
Trong thẻ bài có chữa một địa chỉ đích và mạng dạng xoay vòng thì trật tự của

sự truyền thẻ bài tương đương với trật tự vật lý của trạm xung quanh vòng
Trang 14
ĐỀ TÀI THỰC TẬP: THIẾT KẾ MẠNG VLAN
SINH VIÊN: NGUYỄN ĐÌNH SÁNG TINK19A
Một trạm muốn truyền dữ liệu thì phải đợi đến khi nhận được một thẻ bài rỗi,
khi đó trạm sẽ đổi bít trạng thái của thẻ bài thành bận, nén gói dữ liệu có kèm
theo địa chỉ nơi nhận vào thẻ bài và truyền đi theo chiều của vòng. thẻ bài lúc
này trở thành khung mang dữ liệu. Trạm đích sau khi nhận khung mang dữ liệu
này sẽ copy dữ liệu vào bộ đệm rồi tiếp tục truyền khung theo vòng nhưng thêm
một thông tin xác nhận. Trạm nguồn nhận lại khung của mình (theo vòng) đã
nhận đúng, rồi bít bận thành bít rỗi và truyền thẻ bài đi.
Vì thẻ bài chạy vòng quanh trong mạng kín và có một thẻ nên việc đụng độ dữ
liệu không thể xẩy ra. Do vậy hiệu suất truyền dữ liệu của mạng không thay
đổi, trong các giao thức này cần giải quyết hai vấn đề có thể dấn đến phá vỡ hệ
thống. Một là việc mất thẻ bài làm cho trên vòng không còn thẻ bài lưu chuyển
nữa. Hai là một thẻ bài tuân thủ đung sự phân chia của môi trường mạng, hoạt
động dựa vào sự xoay vòng tới các trạm. Việc truyền thẻ bài sẽ không thực hiện
được nếu việc xoay vòng bị đứt đoạn. Giao thức phải chữa các thủ tục kiểm tra
thẻ bài để cho phép khôi phục lại thẻ bài bị mất hoặc thay thế trạng thái của thẻ
bài và cung cấp các phương tiện để sửa đổi logic (thêm vào, bớt đi hoặc định lại
trật tự của các trạm)
3. GIAO THỨC FDDL
FDDL là kỹ thuật dùng các mạng có cấu trúc vòng, chuyển thẻ bài tốc độ cao
bằng phương tiện cáp sợi quang.
FDDL sử dụng cơ chế chuyển thẻ bài trong vòng tròn khép kín. Lưu thông trên
mạng FDDL bao gồm 2 luồng giống nhau theo hai hướng ngược nhau. FDDL
thường được sử dụng với hai mạng trục trên đó những mạng LAN công suất
thấp có thể nối vào. Các mạng LAN đòi hỏi tốc độ truyền dữ liệu cao và dài
băng thông lớn cũng có thể sử dụng FDDL.
Trang 15

ĐỀ TÀI THỰC TẬP: THIẾT KẾ MẠNG VLAN
SINH VIÊN: NGUYỄN ĐÌNH SÁNG TINK19A

Hình 4: Cấu trúc mạng dạng vòng của FDDL
4. M ỘT SỐ BỘ GIAO THỨC KẾT NỐI MẠNG
a. TCP/IP
− Ưu thế chính của bộ giao thức này là khả năng liên kết hoạt động của
nhiều loại máy tính khác nhau.
− TCP/IP đã trở thành tiêu chuẩn thực tế cho kết nối liên mạng cũng như kết
nối Internet toàn cầu.
b. NetBEUI
− Bộ giao thức nhỏ, nhanh và hiệu quả được cung cấp theo các sản phẩm của
hãng IBM, cũng như sự hỗ trợ của Microsoft.
− Bất lợi chính của bộ giao thức này là không hỗ trợ định tuyến và sử dụng
giới hạn ở mạng dựa vào Microsoft.
c. IPX/SPX
− Đây là bộ giao thức sử dụng trong mạng Novell.
− Ưu thế: nhỏ, nhanh và hiệu quả trên các mạng cục bộ đồng thời hỗ trợ khả
năng định tuyến.
d. DECnet
− Đây là bộ giao thức độc quyền của hãng Digital Equipment Corporation.
− DECnet định nghĩa mô hình truyền thông qua mạng LAN, mạng MAN và WAN.
Hỗ trợ khả năng định tuyến.
Trang 16
ĐỀ TÀI THỰC TẬP: THIẾT KẾ MẠNG VLAN
SINH VIÊN: NGUYỄN ĐÌNH SÁNG TINK19A
III. BỘ GIAO THỨC TCP/IP:
( TCP/IP - Transmission Control Protocol/ Internet Protocol )
1 . TỔNG QUAN VỀ BỘ GIAO THỨC TCP/IP:
TCP/IP là bộ giao thức cho phép kết nối các hệ thống mạng không đồng

nhất với nhau. Ngày nay, TCP/IP được sử dụng rộng rãi trong các mạng cục bộ
cũng như trên mạng Internet toàn cầu. TCP/IP được xem là giản lược của mô
hình tham chiếu OSI với bốn tầng như sau:
− Tầng liên kết mạng (Network Access Layer)
− Tầng Internet (Internet Layer)
− Tầng giao vận (Host-to-Host Transport Layer)
− Tầng ứng dụng (Application Layer)

Hình III.1: Kiến trúc TCP/IP
a. TẦNG LIÊN KẾT:
Tầng liên kết (còn được gọi là tầng liên kết dữ liệu hay là tầng giao tiếp
mạng) là tầng thấp nhất trong mô hình TCP/IP, bao gồm các thiết bị giao tiếp
mạng và chương trình cung cấp các thông tin cần thiết để có thể hoạt động, truy
nhập đường truyền vật lý qua thiết bị giao tiếp mạng đó.
b. TẦNG INTERNET:
Tầng Internet (còn gọi là tầng mạng) xử lý qua trình truyền gói tin trên
mạng. Các giao thức của tầng này bao gồm: IP (Internet Protocol), ICMP
(Internet Control Message Protocol), IGMP (Internet Group Messages
Protocol).
c.TẦNG GIAO VẬN :
Trang 17
ĐỀ TÀI THỰC TẬP: THIẾT KẾ MẠNG VLAN
SINH VIÊN: NGUYỄN ĐÌNH SÁNG TINK19A
Tầng giao vận phụ trách luồng dữ liệu giữa hai trạm thực hiện các ứng dụng
của tầng trên. Tầng này có hai giao thức chính: TCP (Transmission Control
Protocol) và UDP (User Datagram Protocol) TCP cung cấp một luồng dữ liệu tin
cậy giữa hai trạm, nó sử dụng các cơ chế như chia nhỏ các gói tin của tầng trên
thành các gói tin có kích thước thích hợp cho tầng mạng bên dưới, báo nhận gói
tin, đặt hạn chế thời gian time-out để đảm bảo bên nhận biết được các gói tin đã
gửi đi. Do tầng này đảm bảo tính tin cậy, tầng trên sẽ không cần quan tâm đến

nữa. UDP cung cấp một dịch vụ đơn giản hơn cho tầng ứng dụng. Nó chỉ gửi các
gói dữ liệu từ trạm này tới trạm kia mà không đảm bảo các gói tin đến được tới
đích. Các cơ chế đảm bảo độ tin cậy cần được thực hiện bởi tầng trên.
d.TẦNG ỨNG DỤNG :
Tầng ứng dụng là tầng trên cùng của mô hình TCP/IP bao gồm các tiến
trình và các ứng dụng cung cấp cho người sử dụng để truy cập mạng. Có rất
nhiều ứng dụng được cung cấp trong tầng này, mà phổ biến là: Telnet: sử dụng
trong việc truy cập mạng từ xa, FTP (File Transfer Protocol): dịch vụ truyền tệp,
Email: dịch vụ thư tín điện tử, WWW (World Wide Web).
Hình III.2: Quá trình đóng/mở gói dữ liệu trong TCP/IP
Cũng tương tự như trong mô hình OSI, khi truyền dữ liệu, quá trình tiến
hành từ tầng trên xuống tầng dưới, qua mỗi tầng dữ liệu được thêm vào một
thông tin điều khiển được gọi là phần header. Khi nhận dữ liệu thì quá trình xảy
Trang 18
ĐỀ TÀI THỰC TẬP: THIẾT KẾ MẠNG VLAN
SINH VIÊN: NGUYỄN ĐÌNH SÁNG TINK19A
ra ngược lại, dữ liệu được truyền từ tầng dưới lên và qua mỗi tầng thì phần
header tương ứng được lấy đi và khi đến tầng trên cùng thì dữ liệu không còn
phần header nữa. Hình vẽ III.3 cho ta thấy lược đồ dữ liệu qua các tầng. Trong
hình vẽ này ta thấy tại các tầng khác nhau dữ liệu được mang những thuật ngữ
khác nhau:
− Trong tầng ứng dụng dữ liệu là các luồng được gọi là stream.
− Trong tầng giao vận, đơn vị dữ liệu mà TCP gửi xuống tầng dưới gọi là TCP
segment.
− Trong tầng mạng, dữ liệu mà IP gửi tới tầng dưới được gọi là IP datagram.
− Trong tầng liên kết, dữ liệu được truyền đi gọi là frame.
Hình III.3: Cấu trúc dữ liệu trong TCP/IP với OSI:
Mỗi tầng Bảng sau chỉ rõ mối tương quan giữa các tầng trong TCP/IP có thể là
một hay nhiều tầng của OSI. tầng trong mô hình TCP/IP với OSI. OSI và TCP/IP
Physical Layer và Data link Layer, Network Layer, Transport Layer, Data link

Layer, Internet Layer, Transport Layer, Session Layer, Presentation Layer,
Application Layer, Application Layer.
Sự khác nhau giữa TCP/IP và OSI chỉ là:
− Tầng ứng dụng trong mô hình TCP/IP bao gồm luôn cả 3 tầng trên của mô hình
OSI.
Trang 19
ĐỀ TÀI THỰC TẬP: THIẾT KẾ MẠNG VLAN
SINH VIÊN: NGUYỄN ĐÌNH SÁNG TINK19A
− Tầng giao vận trong mô hình TCP/IP không phải luôn đảm bảo độ tin cậy của
việc truyển tin như ở trong tầng giao vận của mô hình OSI mà cho phép thêm một lựa
chọn khác là UDP
2.MỘT SỐ GIAO THỨC CƠ BẢN TRONG BỘ GIAO THỨC TCP/IP
a. Giao thức liên mạng IP (Internet Protocol ):
a .1 Giới thiệu chung
Giới thiệu chung Giao thức liên mạng IP là một trong những giao thức quan
trọng nhất của bộ giao thức TCP/IP.
Mục đích của giao thức liên mạng IP là cung cấp khả năng kết nối các mạng
con thành liên mạng để truyền dữ liệu. IP là giao thức cung cấp dịch vụ phân phát
datagram theo kiểu không liên kết và không tin cậy nghĩa là không cần có giai
đoạn thiết lập liên kết trước khi truyền dữ liệu, không đảm bảo rằng IP datagram
sẽ tới đích và không duy trì bất kỳ thông tin nào về những datagram đã gửi đi.
Khuôn dạng đơn vị dữ liệu dùng trong IP được thể hiện trên hình vẽ III.4
Hình III.4: Khuôn dạng dữ liệu trong IP
a.2 Ý Nghĩa trong than số IP header :
− Version (4 bit): chỉ phiên bản (version) hiện hành của IP được cài đặt.
− IHL (4 bit): chỉ độ dài phần header tính theo đơn vị từ (word - 32 bit).
− Type of Service (8 bit): đặc tả tham số về yêu cầu dịch vụ.
Trang 20
ĐỀ TÀI THỰC TẬP: THIẾT KẾ MẠNG VLAN
SINH VIÊN: NGUYỄN ĐÌNH SÁNG TINK19A

− Total length (16 bit): chỉ độ dài toàn bộ IP datagram tính theo byte. Dựa vào
trường này và trường header length ta tính được vị trí bắt đầu của dữ liệu trong IP
datagram.
− Indentification (16 bit): là trường định danh, cùng các tham số khác như địa chỉ
nguồn (Source address) và địa chỉ đích (Destination address) để định danh duy nhất
cho mỗi datagram được gửi đi bởi 1 trạm. Thông thường phần định danh
(Indentification) được tăng thêm 1 khi 1 datagram được gửi đi.
− Flags (3 bit): các cờ, sử dụng trong khi phân đoạn các datagram. 01 2 0 DF MF
Bit 0: reseved (chưa sử dụng, có giá trị 0) bit 1: ( DF ) = 0 (May fragment) = 1 (Don’t
fragment) bit 2 : ( MF) =0 (Last fragment) =1 (More Fragment)
− Fragment Offset (13 bit): chỉ vị trí của đoạn phân mảnh (Fragment) trong
datagram tính theo đơn vị 64 bit.
− TTL (8 bit): thiết lập thời gian tồn tại của datagram để tránh tình trạng datagram
bị quẩn trên mạng. TTL thường có giá trị 32 hoặc 64 được giảm đi 1 khi dữ liệu đi qua
mỗi router. Khi trường này bằng 0 datagram sẽ bị hủy bỏ và sẽ không báo lại cho trạm
gửi.
− Protocol (8 bit): chỉ giao thức tầng trên kế tiếp.
− Header checksum (16 bit): để kiểm soát lỗi cho vùng IP header.
− Source address (32 bit): địa chỉ IP trạm nguồn.
− Destination address (32 bit): địa chỉ IP trạm đích.
− Option (độ dài thay đổi): khai báo các tùy chọn do người gửi yêu cầu, thường là:
Độ an toàn và bảo mật,
Bảng ghi tuyến mà datagram đã đi qua được ghi trên đường truyền,
Time stamp,
Xác định danh sách địa chỉ IP mà datagram phải qua nhưng datagram không bắt
buộc phải truyền qua router định trước.
Xác định tuyến trong đó các router mà IP datagram phải được đi qua. Kiến trúc địa
chỉ IP (IPv4) Địa chỉ IP (IPv4): Địa chỉ IP (IPv4) có độ dài 32 bit và được tách thành 4
vùng, mỗi vùng (mỗi vùng 1 byte) thường được biểu diễn dưới dạng thập phân và
được cách nhau bởi dấu chấm (.).

a.3 Một số giao thức điều khiển
Trang 21
ĐỀ TÀI THỰC TẬP: THIẾT KẾ MẠNG VLAN
SINH VIÊN: NGUYỄN ĐÌNH SÁNG TINK19A
a .3.1 Giao thức ICMP
ICMP (Internet Control Message Protocol) là một giao thức của lớp IP, được dùng
để trao đổi các thông tin điều khiển dòng số liệu, thông báo lỗi và các thông tin trạng
thái khác của TCP/IP.
a.3.2 Giao thức ARP
ARP (Address Resolution Protocol) là giao thức giải (tra) địa chỉ để từ địa chỉ
mạng xác định được địa chỉ liên kết dữ liệu (địa chỉ MAC).
a .3.3Giao thức RARP
RARP (Reverse Address Resolution Protocol) là giao thức giải ngược (tra
ngược) từ địa chỉ MAC để xác định IP. Quá trình này ngược lại với quá trình
giải thuận địa chỉ IP – MAC mô tả ở trên.
b. Giao thức TCP (Transmission Control Protocol )
TCP và UDP là 2 giao thức ở tầng giao vận và cùng sử dụng giao thức IP
trong tầng mạng. Nhưng không giống như UDP, TCP cung cấp dịch vụ liên kết
tin cậy và có liên kết. Có liên kết ở đây có nghĩa là 2 ứng dụng sử dụng TCP
phải thiết lập liên kết với nhau trước khi trao đổi dữ liệu. Sự tin cậy trong dịch
vụ được cung cấp bởi TCP được thể hiện như sau:
− Dữ liệu từ tầng ứng dụng gửi đến được TCP chia thành các segment có kích
thước phù hợp nhất để truyền đi.
− Khi TCP gửi 1 segment, nó duy trì một thời lượng để chờ phúc đáp từ trạm nhận.
Nếu trong khoảng thời gian đó phúc đáp không tới được trạm gửi thì segment đó
được truyền lại.
− Khi TCP trên trạm nhận nhận dữ liệu từ trạm gửi nó sẽ gửi tới trạm gửi 1 phúc
đáp tuy nhiên phúc đáp không được gửi lại ngay lập tức mà thường trễ một khoảng
thời gian.
− TCP duy trì giá trị tổng kiểm tra (checksum) trong phần Header của dữ liệu để

nhận ra bất kỳ sự thay đổi nào trong quá trình truyền dẫn. Nếu 1 segment bị lỗi thì
TCP ở phía trạm nhận sẽ loại bỏ và không phúc đáp lại để trạm gửi truyền lại
Trang 22
ĐỀ TÀI THỰC TẬP: THIẾT KẾ MẠNG VLAN
SINH VIÊN: NGUYỄN ĐÌNH SÁNG TINK19A
segment bị lỗi đó. Giống như IP datagram, TCP segment có thể tới đích một cách
không tuần tự. Do vậy TCP ở trạm nhận sẽ sắp xếp lại dữ liệu và sau đó gửi lên
tầng ứng dụng đảm bảo tính đúng đắn của dữ liệu. Khi IP datagram bị trùng lặp
TCP tại trạm nhận sẽ loại bỏ dữ liệu trùng lặp đó .

Hình III.7: Khuôn dạng TCP segment
TCP cũng cung cấp khả năng điều khiển luồng. Mỗi đầu của liên kết TCP
có vùng đệm (buffer) giới hạn do đó TCP tại trạm nhận chỉ cho phép trạm gửi
truyền một lượng dữ liệu nhất định (nhỏ hơn không gian buffer còn lại). Điều
này tránh xảy ra trường hợp trạm có tốc độ cao chiếm toàn bộ vùng đệm của
trạm có tốc độ chậm hơn. Khuôn dạng của TCP segment được mô tả trong hình
3. Các tham số trong khuôn dạng trên có ý nghĩa như sau:
− Source Port (16 bits ) là số hiệu cổng của trạm nguồn.
− Destination Port (16 bits ) là số hiệu cổng trạm đích.
− Sequence Number (32 bits) là số hiệu byte đầu tiên của segment trừ khi bit SYN
được thiết lập. Nếu bit SYN được thiết lập thì sequence number là số hiệu tuần tự khởi
đầu ISN (Initial Sequence Number ) và byte dữ liệu đầu tiên là ISN + 1. Thông qua
trường này TCP thực hiện việc quản lí từng byte truyền đi trên một kết nối TCP.
− Acknowledgment Number (32 bits). Số hiệu của segment tiếp theo mà trạm
nguồn đang chờ để nhận và ngầm định báo nhận tốt các segment mà trạm đích đã gửi
cho trạm nguồn .
Trang 23
ĐỀ TÀI THỰC TẬP: THIẾT KẾ MẠNG VLAN
SINH VIÊN: NGUYỄN ĐÌNH SÁNG TINK19A
− Header Length (4 bits). Số lượng từ (32 bits) trong TCP header, chỉ ra vị trí bắt

đầu của vùng dữ liệu vì trường Option có độ dài thay đổi. Header length có giá trị từ
20 đến 60 byte .
− Reserved (6 bits). Dành để dùng trong tương lai.
− Control bits : các bit điều khiển URG : xác đinh vùng con trỏ khẩn có hiệu lực.
ACK : vùng báo nhận ACK Number có hiệu lực. PSH : chức năng PUSH. RST : khởi
động lại liên kết. SYN : đồng bộ hoá các số hiệu tuần tự (Sequence number). FIN :
không còn dữ liệu từ trạm nguồn.
− Window size (16 bits) : cấp phát thẻ để kiểm soát luồng dữ liệu (cơ chế cửa sổ
trượt). Đây chính là số lượng các byte dữ liệu bắt đầu từ byte được chỉ ra trong vùng
ACK number mà trạm nguồn sẫn sàng nhận.
− Checksum (16 bits). Mã kiểm soát lỗi cho toàn bộ segment cả phần header và dữ
liệu.
− Urgent Pointer (16 bits). Con trỏ trỏ tới số hiệu tuần tự của byte cuối cùng trong
dòng dữ liệu khẩn cho phép bên nhận biết được độ dài của dữ liệu khẩn. Vùng này chỉ
có hiệu lực khi bit URG được thiết lập.
− Option (độ dài thay đổi ). Khai báo các tuỳ chọn của TCP trong đó thông thường
là kích thước cực đại của 1 segment: MSS (Maximum Segment Size).
− TCP data (độ dài thay đổi ). Chứa dữ liệu của tầng ứng dụng có độ dài ngầm
định là 536 byte . Giá trị này có thể điều chỉnh được bằng cách khai báo trong vùng
Option.
I V . CÁC KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH TRONG MẠNG LAN
1 PHÂN ĐOẠN MẠNG LAN
a.Mục đích của phân đoạn mạng LAN
Mục đích của phân chia băng thông hợp lý đáp ứng nhu cầu của các ứng dụng
trong mạng. Đồng thời tận dụng hiệu quả nhất băng thông đang có. Để thực hiện
tốt điều này cần hiểu rõ khái niệm : Miền xung đột(Collition domain) và miền
quảng bá (Broadcast domain)
* Miền xung đột (còn gọi là miền băng thông – Bandwith domain)
Như đã miêu tả trong hoạt động của Ethernet, hiện tượng xung đột xảy ra khi hai
trạm trong cùng một phân đoạn mạng đồng thời truyền khung, Miền xung đột được

Trang 24
ĐỀ TÀI THỰC TẬP: THIẾT KẾ MẠNG VLAN
SINH VIÊN: NGUYỄN ĐÌNH SÁNG TINK19A
định nghĩa là vùng mạng mà trong đó các khung phát ra có thể gây xung đột với
nhau. Càng nhiều trạm trong cùng một miền cung đột thì sẽ làm tăng sự xung đột
và làm giảm tốc độ truyền. Vì thế mà miền xung đột còn có thể gọi là miền băng
thông (các trạm trong cùng miền này sẽ chia sẻ băng thông của miền)
Khi sử dụng các thiết bị kết nối khác nhau, ta sẽ phân chia mạng thành các miền
xung đột và miền quảng bá khác nhau.
b. P hân đoạn mạng bằng repeater
Thực chất repeater không phân đoạn mạng mà chỉ mở rộng đoạn mạng về mặt vật
lý. Nói chính xác thì repeater cho phép mở rộng miền xung đột.
Hình 6: Kết nối mạng Ethernet 10 Base T sử dụng Hub
Hệ thống mạng 10 Base T sử dụng Hub như là một bộ repeater nhiều cổng. Các máy
trạm cùng nối một Hub sẽ thuộc cùng một miền xung đột.
Giả sử 8 trạm nối cùng một Hub 10 Base T tốc độ 10Mb/s, vì tại một thời điểm chỉ có
một trạm được truyền khung nên băng thông trung bình mỗi trạm có được là :
10 Mb/s : 8 trạm=1,25 Mbps /1 trạm.
Hình sau minh hoạ miền xung đột và miền quảng bá khi sử dụng repeater:
Trang 25

×