Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Phân tích mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, hành vi chăm sóc răng miệng và sâu răng của những học sinh nói trên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.71 KB, 54 trang )

1

Bệnh sâu răng là một trong những bệnh răng miệng phổ biến nhất và có
ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người. Từ những năm 70 của thế kỷ
trước, Tổ chức y tế thế giới (WHO) đã xếp bệnh sâu răng vào hàng thứ ba
trong bảng xếp hạng bệnh tật vì mức độ phổ biến (chiếm 90-99% dân số), thời
gian mắc bệnh sớm, ngay từ khi răng mới mọc (6 tháng tuổi) và chi phí cho
khám, chữa bệnh rất lớn (vượt quá khả năng chi trả của mọi chính phủ, kể cả
các nước phát triển).
Trong hơn 3 thập niên qua, khoa học đã đạt được nhiều tiến bộ trong việc
giải thích bệnh căn của sâu răng và nhiều nước đã triển khai nhiều biện pháp
phòng chống sâu răng thích hợp, nhờ đó mà các nước phát triển như
Australia, Mỹ, Tây Ban Nha và các nước Bắc Âu tỷ lệ bệnh sâu răng có xu
hướng giảm dần, có nước các chỉ số đánh giá sâu răng đã giảm xuống còn
một nửa so với trước [25], [34]. Tuy nhiên người ta cũng nhận thấy ở các
nước đang phát triển như Ảrập Xêút, Ên độ, Nigeria, Ghana thì tỷ lệ bệnh
sâu răng còn rất cao và có xu hướng gia tăng [20], [21], [32], [39].
Việt Nam là nước đang phát triển, trong hơn 10 năm qua, do điều kiện
kinh tế xã hội phát triển, chế độ dinh dưỡng của người dân có nhiều thay đổi
như việc sử dụng nhiều đường, sữa trong khi đó, người dân chưa nhận thức
đầy đủ về tác hại của bệnh sâu răng. Nhiều công trình nghiên cứu đã cho thấy
tại nhiều địa phương, nhiều vùng khác nhau tỷ lệ bệnh sâu răng và chỉ số sâu
mất trám có xu hướng gia tăng [1], [16], [17]. Năm 1990, theo kết quả điều
tra sức khỏe răng miệng toàn quốc lần thứ nhất, tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn ở lứa
tuổi 12 là 57,33%, ở lứa tuổi 15 là 60,0%. Năm 2001, theo kết quả điều tra
sức khoẻ răng miệng toàn quốc lần thứ 2 ở lứa tuổi 6-8 tuổi tỷ lệ sâu răng sữa
là 84,9 %, sâu răng vĩnh viễn là 25,5%, ở lứa tuổi 12-14 tỷ lệ sâu răng vĩnh
2
viễn là 64,1% [16]. Để giải quyết tình trạng này nhiều năm qua, ngành răng
hàm mặt đã thực hiện tích cực nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ răng miệng ban
đầu mà trọng tâm là công tác nha học đường với 4 nội dung: giáo dục nha


khoa, dùng nước súc miệng có fluor 0,2%, trám bít hố rãnh, khám và điều trị
sớm các bệnh răng miệng tại trường học. Ở những nơi triển khai tốt công tác
này đã mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên việc thực hiện và hiệu quả của công
tác này có khác nhau ở từng địa phương, một phần nguyên nhân là do kiến
thức, thái độ, hành vi chăm sóc răng miệng của học sinh khác nhau ở từng
lúc, từng nơi. Trong độ tuổi học sinh THCS, nhìn chung song song với kiến
thức văn hoá thì kiến thức về sức khoẻ răng miệng cũng có tiến bộ hơn bậc
tiểu học. Để đánh giá cụ thể một số yếu tố liên quan đến sâu răng ở học sinh,
đề tài được thực hiện với 2 mục tiêu:
1  ! "#$
%&'()*+,'-.
! /012343567$89:
;9<34:.
Đường
Vi khuẩn
Răng
Sâu
răng
3
)%=
'#239;
. .>?,(*@ABC,D
 . . .EF3G HI
Sâu răng là một bệnh nhiễm khuẩn tổ chức canxi hoá được đặc trưng
bởi sự huỷ khoáng của thành phần vô cơ và sự phá huỷ thành phần hữu cơ của
mô cứng. Tổn thương là quá trình phức tạp bao gồm các phản ứng hoá lý liên
quan đến sự di chuyển các Ion bề mặt giữa răng và môi trường miệng và là
quá trình sinh học giữa các vi khuẩn mảng bám với cơ chế bảo vệ của vật chủ.
. .!.>;J;G"IGKIG HI
Trước năm 1970: Sâu răng được coi là một tổn thương không thể hồi

phục, và khi giải thích bệnh căn của sâu răng người ta dùng sơ đồ Keys, chú ý
nhiều tới chất đường và vi khuẩn Streptococcus mutans, nên việc phòng bệnh
sâu răng tập trung chủ yếu vào chế độ ăn hạn chế đường, vệ sinh răng miệng
kỹ nhưng hiệu quả phòng sâu răng vẫn hạn chế.
Hình 1.1 Sơ đồ Keyes [5]
ChÊt nÒn
Vi khuÈn
R¨ng
SR
4
 Sau năm 1975: Sâu răng được coi là một bệnh do nhiều nguyên nhân
gây ra, có thể chia làm 2 nhúm: nhúm chớnh và nhóm phụ
Nhúm chínhL có 3 yếu tố phải đồng thời cùng xảy ra
* Vi khuẩn: thường xuyên có trong miệng, trong đó Streptococcus
mutans là thủ phạm chính
* Chất bột và đường dính vào răng sau ăn sẽ lên men và biến thành
acide do tác động của vi khuẩn.
* Răng có khả năng bị sâu nằm trong môi trường miệng.
Ở đây người ta thấy men răng giữ một vai trò trọng yếu.
Nhóm yếu tố phụLvai trò của nước bọt, di truyền, đặc tính sinh hoá cuả
răng…Nhúm này tác động làm tăng hay giảm nguy cơ sâu răng.
Cũng từ sau năm 1975, White đã thay thế vòng tròn chất đường của sơ
đồ Keyes bằng vòng tròn chất nền, nhấn mạnh vai trò của nước bọt, pH của
dòng chảy môi trường quanh răng và vai trò của Fluor.

Hình 1.2. Sơ đồ White [5]
1.1.2.1. Vai trò của vi khuẩn và mảng bám răng:
Chất nền
5
Mảng bám răng là một màng mỏng bám trên bề mặt răng có chứa nhiều

vi khuẩn nằm trên khung vô định hình từ mucoid nước bọt và polysaccharide
(glucan) của vi khuẩn ngoài bào. Các acid sinh ra từ các chất có trên mảng
bám răng có vai trò quan trọng trong việc gây bệnh sâu răng.
* Quá trình hình thành mảng bám răng
Trên bề mặt men răng sạch sau vài giây trong môi trường miệng sẽ được
bao phủ một lớp màng dính glycoprotein có nguồn gốc từ nước bọt. Khoảng
hơn 2 tiếng sau, các cầu khuẩn bắt đầu bám trên màng dính. Sau 24 tiếng,
Streptococcus chiếm tới 95% các chủng vi khuẩn nuôi cấy được trên mảng
bám. Sau 7 ngày Streptococcus cũng là chủng vi khuẩn chiếm ưu thế sau đó
các vi khuẩn sợi yếm khí xuất hiện. Vi khuẩn sợi yếm khí chiếm ưu thế ở
ngày thứ 14. Vi khuẩn thường xếp song song hoặc theo kiểu hàng rào bắt đầu
từ lớp sâu của mảng bám, bao gồm cầu khuẩn, trực khuẩn, xoắn khuẩn và vi
khuẩn sợi. Vi khuẩn thường tập trung dày đặc nhất ở sát bề mặt men răng, dãn
ra ở phía tiếp xúc với nước bọt.
* Vai trò gây bệnh của mảng bám
Các chất đường từ thức ăn sẽ nhanh chóng khuyếch tán vào mảng bám,
được vi khuẩn chuyển hoá thành acid (chủ yếu là acid lactic, ngoài ra còn có
acid acetic và acid propionic). pH của mảng bám có thể giảm xuống tới 2 sau
10 phút ăn đường, mật độ tập trung cao của vi khuẩn trên mảng bám có vai
trò quan trọng trong hiện tượng giảm nhanh chóng pH ở mảng bám. Sau
khoảng 30- 60 phót, pH trở về chỉ số ban đầu do sự khuyếch tán của đường và
các acid mảng bám ra môi trường miệng và sự khuyếch tán của các ion chất
đệm từ nước bọt vào mảng bám. Các ion chất đệm này có vai trò hoà loãng và
trung hoà acid trong mảng bám. Nếu pH tới hạn của mảng bám < 5.5 thì sẽ
gây hiện tượng mất khoáng men răng
6
* Các vi khuẩn có khả năng gây bệnh trong mảng bám
1. Streptococcus mutans: có khả năng gây sâu răng cao nhất trong
nghiên cứu thực nghiệm trên động vật.
2. Các chủng vi khuẩn khác như S. sanguis, S. mitis, S. oralis và các

loại Actinomyces và Lactobacillus cũng gây sâu răng trên thực nghiệm.
Actinomyces đặc biệt có vai trò quan trọng trong sâu chân răng, kết hợp cùng
các chủng S. mutans và Lactobacillus. Do S. mutans và Lactobacillus có vai
trò chính gây sâu răng nên trong điều tra dịch tễ học, người ta dùng test sàng
lọc đơn giản đánh giá mức độ của 2 vi khuẩn này trong nước bọt như là yếu
tố chỉ điểm bệnh sâu răng đang hoạt động.
1.1.2.2. Vai trò của carbohydrate
- Các loại carbohydrate khác nhau có đặc tính gây sâu răng khác nhau.
Sucrose (đường mía) có khả năng gây sâu răng cao hơn các loại đường khác.
Glucose, maltose, fructose galactose và lactose cũng có khă năng gây sâu răng
cao trong nghiên cứu thực nghiệm.
- Có thể chia thành 2 loại: đường nội sinh (đường trong hoa quả và rau)
và đường ngoại sinh (đường bổ sung, nước quả, sữa). Đường ngoại sinh có
khả năng gây sâu răng cao hơn do vậy nên giảm đường ngoại sinh trong chế
độ ăn.
- Tỷ lệ sâu răng phụ thuộc vào cách thức và tần suất ăn đường hơn là
tổng lượng đường tiêu thụ của mỗi người. Nguy cơ sâu răng sẽ cao hơn khi ăn
đường giữa các bữa ăn (cung cấp carbohydrate dự trữ cho sự chuyển hoá của
vi khuẩn trên mảng bám) và khi ăn các loại đường dính trên bề mặt răng.
1.1.2.3. Các yếu tố bệnh nguyên khác
* Các yếu tố nội sinh của răng
7
Men răng: Khả năng hoà tan men tỷ lệ nghịch với nồng độ fluor của
men răng do các tinh thể fluorapatite Ýt bị hoà tan bởi acid hơn các tinh thể
hydroxyapatite khi pH trên 4,5 (đây là pH tới hạn của fluorapatite).
Nồng độ ion fluor trong cấu trúc men răng có thể lên tới 2500- 4000
p.p.m (132-210àmol/l), nhưng nồng độ trong nước bọt chỉ ở mức 0,03 p.p.m
(1,6àmol/l). Do vậy sự kết hợp của ion fluor vào cấu trúc răng trong quá trình
phát triển hoặc sử dụng fluor tại chỗ sau khi răng mọc làm giảm sự huỷ
khoáng và tăng khả năng tái khoáng men răng.

- Hình thể răng: Răng có hố rãnh sâu có nguy cơ sâu răng cao do sự
tập trung mảng bám.
- Vị trí răng: Răng lệch lạc làm tăng khả năng lưu giữ mảng bám.
* Các yếu tố ngoại sinh
- Nước bọt: đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ răng khỏi các acid
gây sâu răng nhờ các yếu tố sau:
+ Dòng chảy, tốc độ dòng chảy của nước bọt là yếu tố làm sạch tự
nhiên để loại bỏ các mảnh vụn thức ăn còn sót lại sau ăn và vi khuẩn trên bề
mặt răng. Bằng chứng lâm sàng là chứng khô miệng (xerostomia) do tia xạ,
do dùng thuốc hoặc một số bệnh lý toàn thân có tỷ lệ sâu răng rất cao và nặng
nề
+ Cung cấp các ion Ca
2+
, PO
4
3-
và Fluor để tái khoáng hoá men răng,
các Bicarbonate tham gia vào quá trình đệm
+ Tạo một lớp màng mỏng có vai trò như một hàng rào bảo vệ men
răng khỏi pH nguy cơ. Hàng rào này ngăn cản sự khuyếch tán của các ion
acid vào răng và các sản phẩm hoà tan từ apatite ra khỏi mô răng. Nó có thể
ức chế sự hình thành cao răng từ các ion calci và phosphate quá bão hòa trong
8
nước bọt.
+ Cung cấp các kháng thể IgG, IgM đề kháng vi khuẩn
Số lượng và chất lượng nước bọt thay đổi trong ngày, tăng vào ban ngày
và giảm trong đêm. Nước bọt không kích thích chứa Ýt chất đệm bicarbonate
và ion calci hơn so với ion phosphate. Nồng độ chất đệm bicarbonate có thể
tăng lên 60 lần khi có kích thích, ion calci tăng nhẹ, ion phosphate không
tăng. Giảm dòng chảy nước bọt sẽ làm tăng nguy cơ sâu răng

- Chế độ ăn: Chế độ ăn có chứa nhiều phosphate có thể giảm tỷ lệ sâu
răng. Tăng chất béo trong khẩu phần ăn có thể làm giảm tác động của các tác
nhân gây sâu răng. Ăn nhiều đường, nhất là ăn thường xuyên giữa các bữa ăn
chính làm tăng nguy cơ sâu răng. Thói quen ăn uống trước khi đi ngủ, đặc biệt
là ở trẻ nhỏ, bú bình kéo dài với sữa và các chất ngọt trong khi ngủ làm tăng
tỷ lệ sâu răng gây nên hội chứng bú bình.
- Chỉnh nha, sử dụng hàm giả bán phần, hàn răng không đúng cách sẽ
làm tăng sự lưu giữ thức ăn, mảng bám vi khuẩn do đó dễ làm tăng nguycơ
sâu răng .
- Yếu tố di truyền: như hình thể, cấu trúc răng, nước bọt, độ nhạy cảm
với vi khuẩn Tuy nhiờn nú chỉ tác động rất nhỏ so với yếu tố môi trường.
những gia đình có bố mẹ bị sâu răng nhiều thì con cái cũng có nguy cơ sâu
răng nhiều vì bị ảnh hưởng bởi thói quen ăn uống, vệ sinh răng miệng.
* Miễn dịch với bệnh sâu răng
Bệnh sâu răng có liên quan tới sự hình thành các kháng thể kháng S.
mutans trong nước bọt và trong huyết thanh, nhưng miễn dịch tự nhiên này rất
Ýt hiệu quả. Cơ chế miễn dịch trong bệnh sâu răng vẫn chưa được biết cụ thể.
1.1.2.4. Sinh lý bệnh quá trình sâu răng
* Sự huỷ khoáng
9
Hydroxyapatite (Ca
10
(PO
4
)
6
(OH)
2
)và Fluorapatite - thành phần chính
của men, ngà bị hoà tan khi pH giảm dưới mức pH tới hạn. pH tới hạn của

hydroxyapatite là 5,5 và pH tới hạn của fluorapatite là 4,5.
* Sự tái khoáng
Quá trình tái khoáng ngược với quá trình huỷ khoáng, xảy ra khi pH
trung tính, có đủ ion Ca
2+
và PO
4
3-
trong môi trường nước bọt.
Fluor + Hydroxyapatite → Fluoro Apatite có sức đề kháng cao hơn, có
khả năng đề kháng sự phá huỷ của H
+
→ chống sâu răng.
Các yếu tố bảo vệ:
+ Nước bọt, dòng chảy nước bọt
+ Khả năng kháng acid của men
+ Fluor có ở bề mặt men răng
+ Trỏm bít hố rãnh
+ Độ Ca
++
, PO4
3-
quanh răng
+ pH > 5,5
+ Vệ sinh răng miệng tốt
Các yếu tố gây mất ổn định làm sâu răng:
+ Mảng bám vi khuẩn
+ Chế độ ăn đường nhiều lần
+ Nước bọt thiếu, giảm dòng
chảy nước bọt hay acid

+ Acid từ dạ dày trào ngược
+ pH < 5
+ Vệ sinh răng miệng kém
Hình 1.3. Sơ đồ tóm tắt cơ chế sâu răng [8]
10
Cơ chế sinh bệnh học của sâu răng được thể hiện bởi sự mất cân bằng
giữa quá trình hủy khoáng và tỏi khoỏng. Nếu quá trình hủy khoáng lớn hơn
quá trình tỏi khoỏng thỡ sẽ gây sâu răng.
Sâu răng = Hủy khoỏng > Tỏi khoỏng
. .M.)$NOJ;G!I
Tuỳ theo tác giả mà có nhiều cách phân loại khác nhau nhýng cừ bản
vẫn dựa trên 5 loại lỗ hàn của Black. Theo diễn biến sõu róng, cú: sõu róng
cấp tính và sõu róng mãn tính. Theo mức ðộ tổn thýừng, cú: sõu men, sâu ngà
nụng, sõu ngà sâu. Theo bệnh sinh, có: sâu răng tiờn phỏt, sâu răng thứ phát,
sâu răng tái phát. Phân loại theo mức độ tổn thương được ứng dụng nhiều
nhất
- Sâu men(S1): tổn thương mới ở phần men chưa có dấu hiệu lâm sàng
rõ. Khi chóng ta nhìn thấy chấm trắng trên lâm sàng thì sâu răng đã tới đường
men ngà.
-Sâu ngà: khi bắt đầu xuất hiện lỗ sâu trên lâm sàng thì chắc chắn là sâu
ngà. Sâu ngà được chia làm 2 loại: sâu ngà nông (S2) và sâu ngà sâu (S3), đây
là 2 loại chúng ta thường gặp trên lâm sàng.
* Các phân loại mới về bệnh sâu răng [14], [53]
Ngày nay các tác giả thường sử dụng 2 bảng phân loại mới để chẩn đoán
và điều trị đó là: phân loại theo site và size, phân loại theo Pitts
* Phân loại theo “Site and size”(dựa vào vị trí và mức độ tổn thương)[14]
2 yếu tố đó là vị trí và kích thước (giai đoạn, mức độ) của lỗ sâu
Vị trí
Vị trí 1: tổn thương ở hố rãnh và các mặt nhẵn
Vị trí 2: tổn thương kết hợp với mặt tiếp giáp

11
Vị trí 3: sâu cổ răng và chân răng
Kích thước
1: Tổn thương nhỏ, vừa mới ở ngà răng cần điều trị phục hồi, không thể
tỏi khoỏng
2: Tổn thương mức độ trung bình, liên quan đến ngà răng, thành lỗ sâu
còn đủ, cần tạo lỗ hàn
3: Tổn thương rộng, thành không đủ hoặc nguy cơ vỡ, cần phải có các
phương tiện lưu giữ cơ sinh học
4: Tổn thương rất rộng làm mất cấu trúc răng, cần có các phương tiện lưu
giữ cơ học hoặc phục hình
Để đáp ứng nhu cầu dự phòng cá nhân Brique và Droz đã bổ sung thêm
cỡ 0, là những tổn thương có thể chẩn đoán được và có khả năng tỏi khoỏng
hoỏ được
* Phân loại theo Pitts:
12
Hình 1.4. sơ đồ phân loại của Pitts [53]
Bảng 1.1.Tiêu chuẩn phát hiện sõu thõn răng nguyờn phỏt theo ICDAS
(International Caries Detection and Assessment System)[53]
Mã số Mô tả
0 Lành mạnh, không có dấu hiệu sâu răng
1 Thay đổi nhìn thấy sau khi thổi khô hoặc thay đổi giới hạn ở hố rãnh
2 Thay đổi được nhỡn rừ trờn men răng ướt và lan rộng qua hố rãnh
3 Mất chất khu trú ở men ( không lộ ngà)
4 Có bóng đen bên dưới từ ngà răng ánh qua bề mặt men liên tục
5 Có lỗ sâu lộ ngà răng
6 Có lỗ sâu lớn lộ ngà răng >1/2 mặt răng
. .HPEQ
C¸c n íc ph¸t triÓn
C¸c n íc ®ang ph¸t triÓn

13
* Tình hình sâu răng ở trẻ em trên thế giới
Tại hội nghị Alma Ata (1978), WHO đã công bố có hơn 90% dân số thế
giới mắc bệnh sâu răng và đã phát động chương trình hành động vì sức khỏe
răng miệng cho con người đến năm 2000. Đồng thời có chương trình giúp đỡ
cho tất cả các nước trên thế giới triển khai chương trình này. Qua hai thập kỷ,
chương trình này đã phát huy được hiệu quả to lớn ở nhiều quốc gia trong đó
có Việt Nam. Việc triển khai chương trình phòng bệnh răng miệng phụ thuộc
rất nhiều vào điều kiện kinh tế - xã hội và khả năng ở mỗi nước, nên kết quả
thực hiện còn ở nhiều mức độ khác nhau. Bệnh răng miệng trên thế giới ngày
nay có hai khuynh hướng rõ rệt.
Ở các nước phát triển: Từ những năm 1940 đến 1960, tình hình sâu răng
rất nghiêm trọng, trung bình mỗi trẻ em 12 tuổi có từ 8-10 răng sâu hoặc đã bị
mất do sâu. Sau một thời gian tích cực sử dụng fluor dưới nhiều hình thức để
phòng sâu răng ở các nước này đang có sự giảm rõ rệt về sâu răng như Mỹ,
các nước Bắc Âu, Anh [5], [51].
Ở các nước đang phát triển: Thập kỷ 1960 tình hình sâu răng ở mức thấp
hơn nhiều so với các nước phát triển. Chỉ số DMFT tuổi 12 ở thời kỳ này từ
1,3-3,0; thậm chí một số nước dưới 1,0 như Thái Lan, Uganda, Zaire. Gần
đây, sâu răng có chiều hướng tăng lên trừ một số nước như Hồng Kông,
Singapore, Malayxia [5], [51].
Rất cao
( >6,6)
Cao
( 4,5-6,5)
Trung bình
(2,7-4,4)
Thấp
14
(1,2-2,6)

Rất thấp
( 0-1,1)
Hình1.5. Khuynh hướng phát triển của bệnh sâu răng [47]
Chỉ sè DMFT ở một số nước như sau [48]:
Óc 1997 4,8
2000 0,8
Nhật 1957 2,8
1993 3,6
Đan Mạch 1980 5,0
2003 0,9
Đức 2005 0,7
Ý 2004 1,1
* Tình hình sâu răng ở Việt Nam
Theo kết quả điều tra cơ bản sức khỏe răng miệng toàn quốc lần thứ1,
năm 1990[18]:
Ở nhóm tuổi 12: Tỷ lệ sâu răng: 55,69% Chỉ số DMFT là 1,82
Ở nhóm tuổi 15: Tỷ lệ sâu răng: 60,33% Chỉ số DMFT là 2,16.
Theo kết quả điều tra cơ bản sức khỏe răng miệng toàn quốc lần thứ 2,
năm 2001[22]:
Ở nhóm tuổi 12: Tỷ lệ sâu răng: 56,60% Chỉ số DMFT: 1,87
 Ở nhóm tuổi 15: Tỷ lệ sâu răng: 67,60% Chỉ số DMFT: 2,16
Qua đó cho thấy sâu răng tăng dần theo tuổi cả về tỷ lệ sâu răng và chỉ
số DMFT [18]. Nhìn chung, những năm 1980 và 1990, sâu răng ở Việt Nam
có xu hướng tăng và không đều ở các vùng, miền trong cả nước [22].
.!.'R,((R,(STUVWT
15
Theo nghiên cứu của một số tác giả nước ngoài, tỷ lệ trẻ em bị viêm lợi ở
các nước trên thế giới đều cao, có nơi tỷ lệ này là trên 90% [35].
Ở Việt Nam theo kết quả điều tra bệnh răng miệng toàn quốc lần thứ 1,
năm 1990 thì tỷ lệ viêm lợi ở lứa tuổi 12 là 95% [18], trong đó:

Hà Nội: 84%
Thành phố Hồ Chí Minh 100%
Hải Hưng 100%
Cao Bằng 88%

Trần Văn Trường và CS công bố tình trạng viêm lợi ở Việt Nam qua
điều tra sức khoẻ răng miệng toàn quốc lần 2, năm 2001 như sau [22]:
Bảng 1.2. Tình trạng viêm lợi ở Việt Nam năm 2001
Lứa tuổi Tỷ lệ chảy máu lợi Tỷ lệ có cao răng
6-8 42,7 25,5
9-11 69,2 56,8
12-14 71,4 78,4
.M.)X)YZA'[,DAY)\)]^>?,(*@ABC,D
Các yếu tố nguy cơ được phân chia thành các nhóm sau [22], [27], [39]:
- Nhóm yếu tố nguy cơ về tập quán ăn uống.
- Nhóm yếu tố nguy cơ về chăm sóc, vệ sinh răng miệng.
- Nhóm yếu tố nguy cơ về các đặc trưng cá nhân của trẻ, của cha mẹ học sinh.
16
Các tác giả thường mô tả các yếu tố nguy cơ, không phân tích sâu về các
mối liên quan giữa chúng và bệnh sâu răng ở trẻ em [22], [34], [37], [40].
.M. .,:_61_=-N2$1
Nhiều tác giả trong và ngoài nước đã nghiên cứu các tập quán ăn uống
liên quan đến bệnh sâu răng ở trẻ em như tần xuất sử dụng các đồ ăn thức
uống có nhiều đường, ăn thêm bữa phụ buổi tối, đồ ăn thức uống nóng lạnh,
đồ ăn cứng, tiền sử bú bình, khẩu phần ăn:
Al Ghanin đã phân tích đa biến về các mối liên quan giữa chế độ ăn có
nhiều sữa hộp, tần suất sử dụng đồ ăn uống ngọt, trẻ có tiền sử bú bình với
các bệnh sâu răng và sâu-mất-trám răng, kết luận rằng những yếu tố này liên
quan chặt chẽ với các bệnh sâu răng[29]. Okeigbemen nghiên cứu ở Nigeria
năm 2004 cho thấy tỷ lệ học sinh có ăn phụ buổi tối là rất cao 87,5% nhưng tỷ

lệ sâu răng ở đây lại thấp. Điều này có thể là do những trẻ này sử dụng bàn
chải răng cao (95,8%) [38].
Petersen và CS nghiên cứu ở Thái Lan (2001) báo cáo tỷ lệ sử dụng đồ
uống ngọt hàng ngày rất cao như sữa đường, chè đường ,nước ngọt và liên
quan đến tỷ lệ sâu răng rất cao 70-96,3% tùy độ tuổi và chỉ số DMFT là 8,1
răng/học sinh. Đồng thời tác giả cũng nêu lên tập quán sử dụng đồ ngọt nhiều
ở những người theo đạo Hồi và đặc biệt là ở nữ học sinh [39].
Theo Trần Văn Trường và CS, tỷ lệ trẻ em sử dụng đồ uống có ga, có
đường, nước hoa quả, nước chè, ăn kem, ăn bánh quy, ăn kẹo, bổ sung đường
vào đồ ăn là khá phổ biến. Kết quả nghiên cứu được trình bảy ở bảng dưới đây
[22]:
Bảng 1.3. Tỷ lệ học sinh có sử dụng đồ ngọt Ýt nhất 1 lần/ngày
Tuổi
Nước
có ga
Nước
hoa quả
Sữa bò
Nước
chè
Kem
Bánh
quy
Kẹo
17
6-8 78,8 83,0 68,0 46,9 66,7 67,4 64,4
9-11 66,4 71,9 65,7 35,3 58,7 58,7 62,6
12-14 67,9 61,7 71,4 36,4 63,3 63,3 66,0
15-17 68,7 55,1 61,4 45,2 61,5 61,5 57,9
.M.!.,:_61_=:;;

Một số tác giả nước ngoài và trong nước đã nghiên cứu về các yếu tố
chăm sóc răng miệng như hiểu biết về chăm sóc răng, khám định kỳ răng, thói
quen chải răng, tuổi sử dụng bàn chải, thuốc, vật liệu chải răng:
Rao và CS cho biết tại Ên Độ có đến 59,2-62% học sinh có chải răng Ýt
nhất 1 lần/ngày nhưng chỉ có 5,7-13,6% sử dụng thuốc đánh răng, 3,1% dùng
tay làm sạch răng và 21,1% dùng tro và than để đánh răng hàng ngày [40].
Okeigbemen và CS thông báo 81,4% học sinh chưa bao giờ được khám
răng tại các cơ sở y tế, 95,8% có sử dụng bàn chải răng [38].
Petersen và CS cũng thông báo tỷ lệ học sinh chải răng 1 lần/ngày là
88% [39].
David và CS cho rằng trẻ không sử dụng bàn chải răng thì có nguy cơ
sâu răng cao gấp 1,9 lần những trẻ khác [35].
Trần Văn Trường và CS cũng thông báo về tỷ lệ học sinh chải răng,
dùng kem chải răng, nước súc miệng, số lần chải răng/ngày và đặc biệt là mô
tả hành vi chăm sóc răng miệng. Kết quả nghiên cứu như sau [22] [24]:
Bảng 1.4. Tỷ lệ học sinh chăm sóc răng miệng ở việt Nam năm 2001
Tuổi Chải răng
hôm trước
Dùng kem
chải răng
Dùng nước
súc miệng
Chải răng
1 lần/ngày
Chưa từng
được khám
18
răng
6-8 87,1 94,5 45,1 41,7 63,3
9-11 91,9 92,2 47,6 42,6 61,6

12-14 97,8 90,4 45,0 41,1 74,0
15-17 99,5 93,2 38,7 42,4 69,6
.M.M.,:_61_=$%$<3`a<33
b
Các nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy nam học sinh mắc bệnh
sâu răng cao hơn nữ, tuy nhiên có một số tác giả lại cho rằng không có sự
khác biệt về sâu răng giữa nam và nữ [43]. Có nghiên cứu nhấn mạnh đến sự
khác biệt hay không khác biệt giữa nam và nữ còn phụ thuộc vào một số yếu
tố khác như lứa tuổi, địa dư, loại trường công/tư và hành vi chăm sóc sức
khỏe răng miệng.
Rao và CS cho rằng học sinh nội thành có tỷ lệ sâu răng cao hơn ở ngoại
thành (22,8% so với 15%), học sinh dân tộc Ýt người có chất lượng răng tốt
hơn học sinh không phải là dân tộc Ýt người [40].
Okeigbemen và CS cho biết học sinh thành thị có chỉ số DMFT cao hơn
học sinh nông thôn (0,72 so với 0,53) và học sinh ở trường tư thục có chỉ số
DMFT cao hơn học sinh ở trường công lập (0,75 so với 0,55) nhưng chỉ số
DMFT ở nữ lại cao hơn học sinh nam (0,7 so với 0,59) [38].
David và CS thông báo trẻ sống ở thành phố có nguy cơ sâu răng cao
hơn 1,5 lần trẻ ở nông thôn, trẻ em nghèo cũng có nguy cơ sâu răng 1,7 lần so
với trẻ em ở các gia đình giầu [35].
Ciuffolo và CS cho rằng tỷ lệ sâu răng ở nam học sinh cao hơn ở nữ học
sinh [34].
19
Tại Việt Nam Trần Văn Trường và CS thông báo một số yếu tố nguy cơ
của sâu răng ở học sinh [22]. Kết quả cho thấy:
Tuổi càng cao thì chỉ số dmft/DMFT càng cao
Chỉ sè dmft/DMFT của nam cao hơn nữ
Chỉ sè dmft/DMFT ở học sinh thành thị thấp hơn ở nông thôn.
Chỉ sè dmft ở 6-8 tuổi cao nhất ở vùng núi phía Bắc (6,49) và thấp nhất
ở cao nguyên Trung bé (3,22), ở lứa tuổi 9-11 cao nhất ở vùng núi phía Bắc

(2,46) và thấp nhất ở cao nguyên Trung bé (1,35)
Theo tác giả Trần Ngọc Thành, năm 2005, ở học sinh lứa tuổi 6-12, tại
trường tiểu học Khương Thượng, nghiên cứu mối liên quan giữa yếu tố nguy
cơ và sâu răng vĩnh viễn trên mô hình hồi qui đa biến, cho thấy học sinh lứa
tuổi 9-12 có nguy cơ bị sâu răng cao gấp 2 lần học sinh lứa tuổi 6-8, sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê. Cũn cỏc yếu tố khác như giới, chải răng sáng,
chải răng tối, chải răng sau khi ăn, xúc miệng sau khi ăn đồ ngọt, cách chải
răng và thời gian chải răng chưa có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với sâu
răng [14].
20
)%=!
1%9N%=N$N7
!. c^Td[T'eW,D'(fTDT^,,D(TU,)gA
!. . 1%7
* Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Học sinh lứa tuổi 12-15 đang học tại trường THCS tỉnh Ninh
Thuận.
- Tự nguyện tham gia nghiên cứu.
* Tiêu chuẩn loại trừ
- Học sinh không hợp tác tốt với thầy thuốc.
- Không tự nguyện tham gia nghiên cứu.
 Không đầy đủ phiếu thu thập thông tin.
!. .!.'&39E3h7
Từ tháng …. đến tháng…
Địa điểm nghiên cứu: Tại trường Trung học cơ sở thuộc tỉnh Ninh
Thuận
!.!/(e\,D/(X/,D(TU,)gAG "IG iIG jI
!.!. 6567
!.!.!)kl
'aO70klG mIL

2
2
)2/1(
d
pq
xZn
α−
=
Trong đó:
21
n: cỡ mẫu
Z
(1-
α
/2)
: Độ tin cậy ở mức xác xuất 95% (≈ 1,96)
p: Tỷ lệ mắc bệnh răng miệng của cộng đồng
q = 1 - p: Tỷ lệ không mắc bệnh răng miệng của cộng đồng
d: Khoảng sai lệch mong muốn của kết quả nghiên cứu từ mẫu so với
quần thể
p = 0,5; d = 0,05; có n = 400
Trong tổng số mẫu được chọn (n = 400) chia ra thành 4 tầng tuổi, mỗi
tầng tuổi tương đương với một khối lớp học. Như vậy mỗi khối lớp học Ýt
nhất phải khám được học sinh. Thực tế đã nghiên cứu được … học sinh.
!.!.M.)$l
Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng.
- Chọn huyện: Chọn hai địa điểm là thanh phố Phan Giang và huyện
Ninh Hải tỉnh Ninh Thuận
- Chọn trường: Chọn ngẫu nhiên 4 trường THCS tại hai địa điểm kể trên
- Chọn lớp: Trong mỗi trường chọn ngẫu nhiên trong 4 khối học mỗi

khối 1 lớp đến 2 lớp
- Ở mỗi lớp tiến hành điều tra cơ bản toàn thể học sinh trong lớp.
Kết quả chọn mẫu được 4 trường THCS:
Tổng số đối tượng nghiên cứu của lớp được chọn vào mẫu là họcsinh.
!.!.H.no--N
- Phỏng vấn: Tiến hành hỏi, ghi đầy đủ theo bộ câu hỏi đã được chuẩn bị
sẵn về các đặc trưng cá nhân, kiến thức, thái độ, hành vi VSRM của học sinh,
phụ huynh học sinh vào phiếu thu thập thông tin (phụ lục kèm theo).
22
Kết quả thu được phiếu thu thập thông tin học sinh.
- Khám lâm sàng:
+ Dụng cô:
Bé khay khám răng: khay quả đậu, gương, thám châm, gắp.
Cây thăm dò nha chu của WHO.
Dụng cụ để khử khuẩn: Cồn, bông, dung dịch khử trùng dụng cụ…
Đèn pin, búng xỡ khụ, giấy lau…
Phiếu khám răng miệng học sinh (phụ lục kèm theo).
+ Biện pháp vô khuẩn:
Trang phục bảo vệ: Áo Bluse, mũ, khẩu trang, găng khám vô khuẩn.
Từng loại dụng cụ được tiệt trùng và bảo quản trong hộp kim loại.
Khử khuẩn dụng cụ đã sử dụng: Ngâm dụng cụ vào dung dịch
Hydroperoxyde 6% trong 30 phút.
+ Người khám:
Các Bác sỹ chuyên khoa Răng Hàm Mặt Tỉnh Ninh Thuận được tập
huấn, định chuẩn, thống nhất cách khám và phương pháp đánh giá.
+ Tiờu chuẩn xác định sâu răng: Răng được xác định là bị sâu khi phát
hiện một trong các tổn thương sau:
- Có sang thương ở hố, rãnh hay ở mặt lỏng, cú đỏy mềm hay thành mềm.
- Một răng đã được trám hoặc đã được trỏm bớt hố rãnh nhưng cú sõu mới.
- Trờn các mặt tiếp giáp phải chắc chắn thỏm chõm đó lọt vào lỗ sâu.

- Khi còn nghi ngờ thì không ghi sâu răng .
+ Các bước tiến hành:
)9Op92aqO550rs.
23
Lắng nghe học sinh nói.
Tư vấn cho học sinh về tác hại và cách phòng bệnh răng miệng.
Khám dưới ánh sáng tự nhiên: Quan sát kết hợp dụng cụ để phát hiện sõu
răng,viờm lợi.
!.!.".)$+1tuO3tEQJ;;GHIG"IGiI.
Để đánh giá tình hình sức khoẻ răng miệng, trong điều tra dịch tễ học sử
dụng nhiều chỉ số khác nhau nhưng trong phạm vi đề tài này chúng tôi sử
dụng một số chỉ số sau:
- Chỉ số dmft: chỉ số sâu mất trám răng sữa
- Chỉ số DMFT: chỉ số sâu mất trám răng vĩnh viễn
- Chỉ số CPITN: chỉ số tình trạng quanh răng và nhu cầu điều trị của
cộng đồng
- Chỉ số DI-S: chỉ số cặn bám đơn giản.
- Chỉ số Dean: Đánh giá tình trạng răng nhiễm Fluor
2.2.5.1. Chỉ số sâu- mất- trám răng vĩnh viễn (DMFT) [8].
Dùng cho răng vĩnh viễn với tổng số răng là 32 răng. Răng chưa mọc, răng
thừa, răng sữa không được tính vào chỉ số này. Chỉ số này gồm 3 thành phần:
- Sâu (DT) : gồm tất cả các răng bị sâu ở thân và chân răng
- Mất (MT): răng mất không còn trên cung hàm do sâu
- Trám (FT): răng đã hàn không sâu hoặc có sâu tái phát.
Chỉ số DMFT của cá thể là tổng số răng vĩnh viễn bị sâu, bị mất và được
trám trên mỗi người được khám.
Chỉ số DMFT của quần thể là tổng số răng vĩnh viễn (sâu+ mất+ trám)
của quần thể trên số người được khám
DT/DMFT : Tỷ lệ răng sâu không được điều trị trong cộng đồng
(MT+FT)/ DMFT là tỷ lệ răng sâu được điều trị trong cộng đồng.

24
Khám theo mẫu phiếu điều tra Tổ chức Y tế Thế giới, ghi đầy đủ các
mục cần điều tra. Mã số trong phiếu khám được quy ước theo WHO [45].
Bảng 2.1. Quy ước của WHO về ghi mã số DMFT
Tình trạng răng Mã số DMFT
B1 v
B
Bw99xy !
Bw9%5 M
tO H
tOztO5$ "
2.2.5.2. Chỉ số dmft [47]
Ý nghĩa như DMFT nhưng dùng cho răng sữa
Bảng 2.2. Quy ước của WHO về ghi mã số dmft
'{43 w|t}
Răng tốt A
Sâu răng nguyên phát B
Đã trám nhưng có sâu C
Đã trám nhưng không sâu tái phát D
Mất răng do sâu E
Mất răng lý do khác -
2.2.5.3. Chỉ số CPITN [5], [47]
- Chỉ số CPITN do Ainamo và cộng sự giới thiệu năm 1983, chỉ số này
nhằm mục đích khám phát hiện và hướng dẫn cá thể hoặc nhóm các cá thể về
nhu cầu điều trị quanh răng.
- Lựa chọn răng khám (áp dụng cho trẻ em): chia hàm răng thành sáu
vùng lục phân, đánh giá mỗi vùng một răng:
Bảng 2.3. Phân vùng lục phân
25
16 11 26

46 31 36
Khi răng được chỉ định không còn thì vùng đó không được tính
- Dụng cụ khám: Trâm thăm dò nha chu của WHO. Đầu bi tròn đường
kính 0,5 mm có các vạch đánh dấu các khoảng 3,5mm; 5,5mm.
- Cách khám: Xác định độ sâu của túi lợi, chảy máu và cao răng.
Đưa nhẹ đầu thăm khám vào rãnh lợi và giữ tiếp xúc với bề mặt răng với
lực khoảng 20g để phát hiện cao răng và đánh giá độ sâu của túi lợi dựa vào
cột màu:
+ < 3,5 mm
+ 3,5- 5,5 mm
+ > 5,5 mm
- Tiêu chuẩn đánh giá:
+ CPITN 0: tổ chức quanh răng bình thường
+ CPITN 1: chảy máu nhẹ sau thăm khám
+ CPITN 2: có cao răng trên hay dưới lợi
+ CPITN 3: túi lợi sâu 3,5 - 5,5 mm
+ CPITN 4: túi lợi sâu > 5,5 mm
Ở trẻ em chỉ dùng 3 mã số CPITN 0,1,2. Trẻ có mã số 0 tức là có tổ chức
quanh răng lành mạnh, mã số 1 và 2 là viêm lợi
- Cách ghi chép:
Sử dụng đồ hình quanh răng cho mỗi người
Gạch chéo vùng mất răng
Đánh dấu vùng có mã số cao nhất
- Phân loại nhu cầu điều trị: theo các mức độ: 0, I và II
+ 0: Không cần điều trị (CPITN0)
+ I: Hướng dẫn vệ sinh răng miệng (CPITN1)

×