Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

TIỂU LUẬN VẬN DỤNG TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.56 KB, 21 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP HỒ CHÍ MINH
VŨ NGỌC TÚ
VẬN DỤNG TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY
SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY
Tiểu luận Triết học
Chương trình Cao học và Nghiên cứu sinh
không thuộc chuyên ngành Triết học
TP. HỒ CHÍ MINH – 2015
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP HỒ CHÍ MINH
VẬN DỤNG TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY
SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY
Tiểu luận Triết học
Chương trình Cao học và Nghiên cứu sinh
không thuộc chuyên ngành Triết học


VŨ NGỌC TÚ
Giảng viên Khoa : CN Thông Tin
Trường : Đại học Hutech
MSHV: ME07A54
TP. HỒ CHÍ MINH – 2015

3
MỤC LỤC
Trang


PHẦN MỞ ĐẦU …………………………………… …….
Chương 1
XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX
1.1. Aaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaa ……
1.2. Aaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaa ……
Chương 2
XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX
2.1. Aaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaa …
2.2. Aaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaa …….
2.3. Aaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaa …….
KẾT LUẬN ……
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ……

4
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 4
Chương 1 6
CƠ SỞ LÝ THUYẾT 6
1.1. Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội 6
1.1.1. Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội 6
1.1.2. Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội 7
1.2. Phép biện chứng duy vật 7
1.2.1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến 8
1.2.2. Nguyên lý về sự phát triển 8
1.3. Thống nhất giữa lý luận với thực tiễn 12
1.3.1. Khái Niệm Lý Luận và thực tiễn 12
1.3.2. Nội dung của nguyên tắc 13
Chương 2 14
VẬN DỤNG 14
2.1. Hoạt động hình thành nhân cách sinh viên 14

2.2. Giáo dục đối với sinh viên đặc biệt 17
2.3. Phối hợp các cơ quan giáo dục khác 17
KẾT LUẬN 17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 19
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng, giữa một thế giới đầy biến động, nhiều cơ hội và nhiều
thách thức, mỗi người Việt Nam và cả dân tộc Việt Nam đang đối mặt với những yêu cầu gay gắt về kinh tế, văn
hóa, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh thì rất cần nghiên cứu, bổ sung để có một xác định cụ thể và
đầy đủ về sứ mạng và mục tiêu của giáo dục. Người làm giáo dục phải có phương pháp giáo dục tốt và hiệu quả.
Tuy nhiên, để có một phương pháp hiệu quả thì người giáo viên bên cạnh việc trao dồi thêm kiến thức sách vở,
thì cũng phải rút ra được kinh nghiệm riêng cho mình để giảng dạy tốt hơn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
5
Mục đích của đề tài là cung cấp bổ sung thêm tài liệu để đào tạo sinh viên, nhằm đào
tạo những con người phát triển toàn diện, có phẩm chất đạo đức tốt, kiến thức tốt, có tinh thần
dân tộc, có ý thức chấp hành tổ chức kỷ luật tốt, chủ động sáng tạo.
Tạo điều kiện tốt để các giáo viên để xác định mục đích và xây dựng mục tiêu để phát
triển chương trình dạy học bằng cách vận dụng triết học Mác-Lênin vào giảng dạy đại học.
.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Thực hiện đề tài trên tôi đứng trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lê-nin
: Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, Phép biện chứng duy vật,
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, Nguyên lý về sự phát triển, Thống nhất giữa
lý luận với thực tiễn. với các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
- Phương pháp phân tích

- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp quy nạp
- Phương pháp diễn dịch
- Phương pháp logic
- Phương pháp lịch sử.
5. Đóng góp mới của đề tài
Đề tài đã đi vào giới thiệu triết học Mác-Lênin đó là : Mối quan hệ giữa tồn tại
xã hội và ý thức xã hội, Phép biện chứng duy vật, Nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến, Nguyên lý về sự phát triển và Thống nhất giữa lý luận với thực tiễn. Đồng
thời sử dụng
Đề tài đã đưa ra được cách vận dụng mối quan hệ giữa nhận thức của sinh viên
và môi trường học tập của sinh viên tác động đến sinh viên, đưa ra được mối liên
hệ giữa sinh viên với các đối tượng khác, thêm vào đó đề tài còn cung cấp cho
giáo viên thêm thông tin về sự phát triển của sinh viên luôn luôn có xu hướng đi
lên.
Đề đưa ra được phương pháp giảng dạy nhân cách và kiến thức cho sinh viên
trong thời đại hội nhập hiện nay theo yêu cầu vùa có đạo đức vừa có kiến thức
cao để hội nhập và phát triển đất nước.
Đề tài đã nêu nên được phương pháp để xử lý những tình huống khó khăn trong
quá trình giảng dạy đại học. Đặc biệt là đối với sinh viên chưa nhận thức đúng
đắn vai trò của mình trong xã hội.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6
Đề tài đã cung cấp một số kiến thức cơ bản về triết học Mác-Lênin, đồng thời
cung cấp cách thức tiếp cận phương pháp giảng dạy đại học một cách hiệu quả
nhất.
7. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm 2 chương 6 mục. Trong đó :
- Chương 1 của đề tài tôi đứng trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác

Lê-nin : Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, Phép biện chứng
duy vật, Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, Nguyên lý về sự phát triển,
Thống nhất giữa lý luận với thực tiễn.
- Chương 2 tôi đưa ra : Hoạt động hình thành nhân cách sinh viên, giáo
dục đối với sinh viên đặc biệt và phối hợp các cơ quan giáo dục khác.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
1.1.1. Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội
a. Tồn tại xã hội là toàn bộ những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, bao
gồm:
- Hoàn cảnh địa lý.
- Điều kiện dân số.
- Phương thức sản xuất ra của cải vật chất.
Trong ba nhân tố đó thì phương thức sản xuất ra của cải vật chất là nhân tố quyết
định đối với tồn tại xã hội.
b. Ý thức xã hội là toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội, bao gồm những tư
tưởng, quan điểm, lý luận, tình cảm, tâm trạng, tập quán, truyền thống v.v. phản
ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển khác nhau của lịch sử. Ý thức
xã hội bao gồm tâm lý xã hội và hệ tư tưởng. Đó là hai trình độ, hai phương thức
phản ánh khác nhau của ý thức xã hội. Nó có chung một nguồn gốc là phản ánh
tồn tại xã hội và giữa chúng có quan hệ tác động lẫn nhau. Nhưng hệ tư tưởng xã
hội không nảy sinh tự phát từ tâm lý xã hội và không phải là sự biểu hiện trực
tiếp của tâm lý xã hội. Trong xã hội có giai cấp ý thức xã hội có tính giai cấp.
7
1.1.2. Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
a. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
- Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội thể hiện: tồn tại
xã hội sinh ra ý thức xã hội, còn ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội;
tồn tại xã hội như thế nào thì ý thức xã hội như thế ấy; mỗi khi tồn tại biến đổi,

nhất là phương thức sản xuất biến đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hội,
những quan điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, văn học, nghệ
thuật v.v. sớm muộn sẽ biến đổi theo.
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là phản ánh tồn tại
xã hội, nhưng không phải bất cứ tư tưởng, quan điểm lý luận xã hội nào, tác
phẩm văn học nghệ thuật nào cũng nhất thiết trực tiếp phản ánh những quan hệ
kinh tế của thời đại, mà chỉ xét đến cùng thì các quan hệ kinh tế mới được phản
ánh bằng cách này hay cách khác vào trong những tư tưởng đó. Bởi vì ý thức xã
hội trong sự phát triển của mình có tính độc lập tương đối.
b. Tính độc lập tương đối và vai trò của ý thức xã hội
Tính độc lập tương đối và vai trò của ý thức xã hội biểu hiện ở những mặt dưới
đây:
- Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội.
- Ý thức xã hội có tính vượt trước tồn tại xã hội. Đó là những tư tưởng tiến
bộ, khoa học.
- Ý thức xã hội có tính kế thừa.
- Ý thức xã hội có nhiều hình thái khác nhau, giữa chúng có sự tác động qua
lại lẫn nhau trong sự phát triển của chúng.
- Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội là biểu hiện
quan trọng nhất của tính độc lập tương đối của ý thức xã hội, biểu hiện tập trung
vai trò của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội.
Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng xã hội đối với sự phát triển xã hội phụ thuộc
vào tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà trên đó nảy sinh những tư tưởng
nhất định; phụ thuộc vào vai trò lịch sử của giai cấp giương cao ngọn cờ tư
tưởng đó; phụ thuộc vào mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng đó đối với các
nhu cầu phát triển của xã hội, phụ thuộc vào mức độ xâm nhập của tư tưởng đó
vào quần chúng đông đảo.
1.2. Phép biện chứng duy vật
Khái niệm :
“Biện chứng” là khái niệm để chỉ các mối liên hệ, sự vận động và phát triển của

các sự vật, hiện tượng.
Phép biện chứng duy vật là sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy
vật và phương pháp luận biện chứng
8
Phép biện chứng duy vật được xây dựng trên nền tảng của thế giới quan duy vật
khoa học.
- Phép biện chứng duy vật không chỉ giải thích các mối liên hệ, trạng thái vận
động và phát triển của thế giới mà nó còn là công cụ để nhận thức và cải tạo thế
giới.
Nội dung của phép biện chứng duy vật được khái quát thành 2 nguyên lý.
- 2 nguyên lý được cụ thể hoá qua các quy luật.
- Các quy luật được chia thành 2 loại:
Các quy luật không cơ bản (còn gọi là các cặp phạm trù cơ bản của phép
BCDV) và các quy luật cơ bản
1.2.1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại cô lập, tách rời khỏi những sự vật,
hiện tượng khác mà chúng luôn nằm trong những mối liên hệ với nhau.
“Mối liên hệ” là khái niệm để chỉ sự tác động qua lại lẫn nhau, ràng buộc nhau,
góp phần quy định sự tồn tại của nhau, chuyển hoá nhau của các sự vật, hiện
tượng.
Các mối liên hệ có nhiều tính chất; song có 3 tính chất cơ bản, là:
- Tính khách quan.
- Tính phổ biến.
- Tính đa dạng, phong phú.
- Tính khách quan.
Các mối liên hệ tồn tại ngoài ý thức, không phụ thuộc vào ý thức của con người
- Tính phổ biến:
Bất kỳ sự vật nào, hiện tượng nào cũng có mối 8liên hệ; ở đâu (về không
gian) cũng có mối 8liên hệ; lúc nào (về thời gian) cũng có mối 8liên hệ.
- Tính đa dạng phong phú:

Sự vật khác nhau, không gian khác nhau, thời gian khác nhau thì các mối
liên hệ khác nhau.
Ý nghĩa phương pháp luận
Nếu các mối liên hệ có tính khách quan, tính phổ biến thì trong hoạt động
của mình, con người phải tôn trọng quan điểm toàn diện, đồng thời phải chống
quan điểm phiến diện, một chiều.
Nếu các mối liên hệ có tính đa dạng, phong phú thì trong hoạt động của
mình, con người phải tôn trọng quan điểm lịch sử – cụ thể, đồng thời phải chống
tư tưởng chung chung, đại khái.
1.2.2. Nguyên lý về sự phát triển
Mọi sự vật không ngừng vận động trong khuynh hướng chung là phát
triển. Nguồn gốc của sự vận động và phát triển là mâu thuẫn của sự vật; cách
thức của sự vận động và phát triển là lượng của sự vật đổi dẫn đến chất của sự
9
vật đổi và ngược lại; khuynh hướng của sự vận động và phát triển diễn ra quanh
co, phức tạp được thể hiện bằng đường xoáy ốc đi lên; đây là quá trình phủ định
của phủ định mà hết mỗi một chu kỳ sự vật lặp lại dường như cái ban đầu nhưng
ở cấp độ cao hơn.
- “Vận động” là khái niệm chỉ mọi sự biến đổi; đây là sự biến đổi chưa xác định
chiều hướng.
- “Phát triển” là quá trình vận động theo hướng từ trình độ thấp đến trình
độ cao, từ chưa hoàn thiện cho đến hoàn thiện.
1.2.2.1. Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay
đổi về chất và ngược lại.
Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược
lại được gọi tắt là quy luật lượng – chất; đây là quy luật về cách thức của sự vận
động và phát triển.
nội dung quy luật
Nội dung : Mọi sự vật, hiện tượng đều có chất và lượng. Chất tương đối
ổn định, còn lượng thường xuyên biến đổi. Lượng biến đổi đến một mức độ nhất

định và trong những điều kiện nhất định thì chất sẽ thay đổi. Khi đó sự vật, hiện
tượng chuyển hoá. Sự vật, hiện tượng mới ra đời có chất mới, lượng mới. Lượng
vẫn thường xuyên biến đổi, nhưng sự biến đổi của lượng mới khác sự biến đổi
của lượng cũ. Sự khác nhau này do chất quy định. Như vậy, từ những thay đổi về
lượng đã dẫn đến sự thay đổi về chất; và, từ những thay đổi về chất lại đã dẫn
đến sự thay đổi về lượng.
Phân tích quy luật
a. Khái niệm “chất”
Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật,
hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, làm cho nó là
nó, nó phân biệt được với những cái khác
Khái niệm “lượng”
b. Lượng là khái niệm dùng để chỉ tính khách quan vốn có về số lượng nhiều
hay ít, quy mô lớn hay nhỏ, tốc độ nhanh hay chậm, trình độ cao hay thấp, v.v.
của sự vật, hiện tượng song lượng chưa là cơ sở để phân biệt sự vật, hiện tượng
này với sự vật, hiện tượng khác
Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng có chất và lượng; trong đó chất tương
đối ổn định, còn lượng thường xuyên biến đổi.
Lúc đầu, lượng biến đổi nhưng chất chưa thay đổi. Song, nếu lượng biến
đổi đến một mức độ nhất định và trong những điều kiện nhất định thì chất sẽ
10
thay đổi. Khi đó, sự vật, hiện tượng này sẽ chuyển hoá sang sự vật, hiện tượng
khác.
Giới hạn mà lượng biến đổi nhưng chất chưa thay đổi gọi là “độ”.
- Nơi diễn ra sự thay đổi về chất gọi là “điểm nút”
- Sự chuyển hoá từ chất cũ sang chất mới gọi là “bước nhảy”.
Bước nhảy thể hiện rất đa dạng: có thể nhanh hay chậm, đột biến hay tiệm
tiến, toàn thể hay cục bộ, liên tục hay đứt đoạn, v.v.
Sự thay đổi về chất làm sự vật, hiện tượng này chuyển hoá thành sự vật hiện

tượng khác.
Ở sự vật, hiện tượng mới, lượng vẫn thường xuyên biến đổi nhưng sự biến
đổi của lượng mới khác sự biến đổi của lượng cũ cả về quy mô, tốc độ, chiều
hướng, v.v. Sự khác nhau này do chất mới quy định.
Như vậy:
Từ những thay đổi về lượng đã dẫn đến sự thay đổi về chất; và, từ những
thay đổi về chất cũng đã dẫn đến sự thay đổi về lượng (và ngược lại).
Đây chính là cách thức của sự vận động và phát triển.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Vì từ những thay đổi về lượng mới dẫn đến sự thay đổi về chất nên muốn
có sự thay đổi về chất phải tự giác, tích cực tích luỹ về lượng.
- Vì lượng thay đổi đến điểm nút mới dẫn đến sự thay đổi về chất nên cần
tránh nôn nóng, tránh đốt cháy giai đoạn, tránh muốn có sự thay đổi về chất khi
lượng chưa thay đổi đến mức cần thiết.
- Vì điều kiện ảnh hưởng trực tiếp đến bước nhảy nên phải tạo ra những
điều kiện cần thiết để bước nhảy được thực hiện.
1.2.2.2. Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
Quy luật này:
+ Được gọi tắt là “Quy luật mâu thuẫn”.
+ Là quy luật về nguồn gốc của sự vận động và phát triển.
+ Được coi là “hạt nhân” của phép biện chứng duy vật.
nội dung của quy luật
Mỗi sự vật, hiện tượng là một thể thống nhất bao gồm những yếu tố khác
nhau, liên kết với nhau tạo thành; trong đó có những yếu tố vận động ngược
chiều nhau, gọi là những mặt đối lập. 2 mặt đối lập tạo nên 1 mâu thuẫn. Những
mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh với nhau. Đấu tranh của các
mặt đối lập phát triển đến một mức độ nhất định thì mâu thuẫn được giải quyết.
Khi đó sự vật, hiện tượng chuyển hóa.
Như vậy, mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và phát triển.
11

Phân tích nội dung quy luật
a. Khái niệm “mặt đối lập”
“Mặt đối lập” là khái niệm dùng để chỉ những mặt có khuynh hướng vận
động ngược chiều nhau nhưng là điều kiện, là tiền đề tồn tại của nhau.
b. Khái niệm “mâu thuẫn”
“Mâu thuẫn” là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ của 2 mặt đối lập.
Những tính chất cơ bản của mâu thuẫn
Mâu thuẫn có những tính chất cơ bản sau:
- Tính khách quan.
- Tính phổ biến.
- Tính đa dạng phong phú (tính riêng biệt).
Các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh với nhau.
Thống nhất của các mặt đối lập
Thống nhất của các mặt đối lập biểu hiện:
- Các mặt đối lập cùng tồn tại.
- Các mặt đối lập ràng buộc nhau.
Đấu tranh của các mặt đối lập
Đấu tranh của các mặt đối lập biểu hiện: Các mặt đối lập chuyển hóa nhau,
phủ định nhau
Đấu tranh của các mặt đối lập phát triển làm mâu thuẫn càng trở nên sâu sắc.
Đấu tranh của các mặt đối lập phát triển đến một mức độ nhất định và
trong những điều kiện nhất định thì mâu thuẫn được giải quyết, khi đó sự vật,
hiện tượng chuyển hóa.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Vì mâu thuẫn là nguồn gốc của sự phát triển nên muốn có sự phát triển
trước hết phải tìm ra mâu thuẫn, phân loại mâu thuẫn và đánh giá đúng tầm quan
trọng của từng mâu thuẫn.
- Mâu thuẫn chỉ được giải quyết trong những điều kiện nhất định nên phải
chủ động tạo ra những điều kiện cần thiết để mâu thuẫn được giải quyết.
1.2.2.3. Quy luật phủ định của phủ định

Quy luật phủ định của phủ định (phủ định cái phủ định) là quy luật về khuynh
hướng của sự vận động và phát triển.
Tóm tắt nội dung của quy luật
Vận động, phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà là quá trình
quanh co, phức tạp được biểu diễn bằng hình xoáy ốc đi lên. Đây là quá trình
phủ định của phủ định; trong đó cái mới ra đời thay thế cái cũ và hết mỗi một
chu kỳ sự vật, hiện tượng lặp lại như cái ban đầu nhưng ở mức độ phát triển hơn.
12
Phân tích nội dung quy luật
a. Khái niệm “phủ định”
“Phủ định” là khái niệm dùng đề chỉ sự thay thế trạng thái tồn tại này bằng
một trạng thái tồn tại khác trong quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện
tượng.
Phân loại phủ định
Phủ định có thể phân thành 2 loại:
- Phủ định sạch trơn.
- Phủ định biện chứng (phủ định của phủ định)
Phủ định sạch trơn
Phủ định:
- Do nguyên nhân bên ngoài gây nên.
- Không có tính kế thừa nên không tạo được tiền đề cho sự phát triển.
Phủ định biện chứng (Phủ định của phủ định – Phủ định cái phủ định)
Là phủ định của sự phát triển. Đây là phủ định:
- Mang tinh khách quan.
- Do nguyên nhân bên trong, do năng lực nội tại.
- Thực hiện được tính kế thừa.
- Có chu kỳ, có cái mới ra đời thay thế cái cũ.
- Có sự tự đào thải, tự sàng lọc.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Phải thấy vai trò quyết định của nguyên nhân bên trong để phát huy nội

lực.
- Phải thấy tầm quan trọng của tính kế thừa để tự giác, tích cực, chọn lọc
trong kế thừa.
- Phải có thái độ đúng đối với cái đang được khẳng định và cái mới.
- Phải thấy tính chất phức tạp của qúa trình phát triển để không bi quan
trước những khúc quanh trong của sự phát triển.
1.3. Thống nhất giữa lý luận với thực tiễn
1.3.1. Khái Niệm Lý Luận và thực tiễn
a. Thực tiễn
- Thực tiễn là những hoạt động vật chất có mục đích, có tính lịch sử - xã hội
của con người trực tiếp cải tạo tự nhiên và xã hội.
+ Hoạt động vật chất có mục đích.
+ Tính lịch sử - xã hội.
Tính khách quan của thực tiễn
- Các hình thức cơ bản của thực tiễn.
+ Hoạt động sản xuất vật chất
13
+ Hoạt động chính trị - xã hội
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học
Hoạt động sản xuất vật chất là cơ bản và quyết định nhất.
b. Lý luận
- Lý luận là hệ thống những tri thức, được khái quát từ những kinh nghiệm
thực tiễn, phản ánh những mối liên hệ bản chất, tính quy luật của sự vật, hiện
tượng trong thế giới.
- Phân biệt tri thức kinh nghiệm và tri thức lý luận.
+ Tri thức kinh nghiệm chủ yếu thu được từ sự quan sát trong cuộc sống và thực
tiễn.
+ Tri thức lý luận là sự khái quát từ những tri thức kinh nghiệm.
- Khái niệm lý luận trong triết học được hiểu theo nghĩa rộng.
Tất cả những tri thức nào phản ánh bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng đều

là tri thức lý luận.
1.3.2. Nội dung của nguyên tắc
a. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, lý luận
- Thực tiễn là cơ sở chủ yếu, trực tiếp nhất của nhận thức, lý luận
+ Bằng thực tiễn con người tác động vào thế giới bắt sự vật phải bộc lộ những
thuộc tính của mình từ đó cung cấp những thông tin cho nhận thức
+ Thông qua thực tiễn con người đúc rút, tích lũy được kinh nghiệm và lý luận,
khoa học chính là sự khái quát từ những kinh nghiệm thực tiễn đó.
- Thực tiễn là động lực chủ yếu của nhận thức, lý luận
+ Thực tiễn luôn luôn mới, luôn làm nẩy sinh những vấn đề mới, làm nẩy sinh
những “tình huống có vấn đề” buộc, lý luận, khoa học phải lý giải và định hướng
cho thực tiễn
+ Chế tạo ra những công cụ hỗ trợ cho tư duy
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức, lý luận. Hay nói cách khác thực tiễn
định hướng cho sự phát triển nhận thức, lý luận.
+ Thế giới vô cùng vô tận, do đó nhận thức cũng vô cùng, vô tận, mà nhận thức
của một chủ thể lại có giới han.
+ Nhận thức phải theo yêu cầu của thực tiễn thì mới có tác động thiết thực (giáo
dục,đào tạo; nghiên cứu khoa học).
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để đánh giá, nhận thức, chân lý
+ Các quan điểm khác nhau về tiêu chuẩn của chân lý
+ Mác: lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn – lí do:
* Thực tiễn là hoạt động vật chất, nên mang tính khách quan
* Thực tiễn là mục đích của nhận thức
* Thông qua thực tiễn con người có thể so sánh, đối chiếu, khảo nghiệm nhận
thức của mình trong thế giới khách quan
b. Vai trò của lý luận đối với thực tiễn
14
(1) Lý luận hướng dẫn, chỉ đạo thực tiễn, giúp cho thực tiễn hoạt động đúng
hướng, có hiệu quả tránh được những hoạt động mò mẫm tự phát (thực tiễn mù

quáng).
(2) Lý luận góp phần giáo dục, động viên, cổ vũ tổ chức quần chúng. Lý luận
biến thành niềm tin và hành động của quần chúng sẽ là một lực lượng vật chất to
lớn.
(3) Vai trò của lý luận trong thời đại khoa học công nghệ, thời đại văn minh trí
tuệ (quyết định sự thành bại)
Chương 2
VẬN DỤNG
2.1. Hoạt động hình thành nhân cách sinh viên
Những quan điểm của triết học Mác-Lênin có ý nghĩa phương pháp luận
trong việc hình thành nhân cách của sinh viên. Phần này trình bày những vận
dụng của triết học Mác-Lênin đối với công việc giảng dạy của giảng viên.
Giảng viên đại học có nhiệm vụ chính là truyền đạt kiến thức cho sinh viên. Khi
thực hiện nhiệm vụ này, giảng viên cần lưu ý các vấn đề sau :
- Quá trình hình thành nhân cách và kiến thức của sinh viên là quá trình tất
yếu và lâu dài. Không có giáo viên thì sinh viên vẫn hình thành nhân cách và cập
nhật được kiến thức. Tuy nhiên giáo viên đóng vai trò là người điều chỉnh và chỉ
đạo theo đúng hướng, phù hợp với sinh viên. Giáo viên phải hiểu rõ, ý thức học
tập của sinh viên là sự phản ánh từ tồn tại xã hội là những tư tưởng, quan điểm,
quan niệm của sinh viên, từ đó hình thành nên kiến thức của sinh viên. Kiến thức
là kết quả có được từ quá trình học tập và rèn luyện, bên cạnh là sự dìu dắt chỉ
bảo, hướng dẫn của giảng viên. Quá trình này không thể diễn ra trong ngày một
hoặc ngày hai, mà nó là cả quá trình kéo dài, phức tạp quanh co theo hướng đi
lên.
Động lực của sự phát triển là mâu thuẫn. Nhân cách và kiến thức của sinh viên
cũng sẽ được hình thành và phát triển thông qua các tình huống va chạm trong
cuộc sống, trong nhà trường, trong lớp học. Giáo viên có thể chấp thuận, thậm
chí tạo nên những tình huống ứng xử gây tranh cãi thậm chí là mâu thuẫn để
nhân cách và kiến thức được phát triển toàn diện. Qua các tình huống đó, các
phẩm chất của sinh viên sẽ được hình thành một cách đa dạng và đầy đủ. Đồng

thời thiếu sót của sinh viên cũng được bộc lộ và chỉnh sửa trong những tình
huống này.
- Tuy nhiên, giáo viên phải tích cực phân tích, hướng dẫn học viên xử lý
những tình huống khó khăn, không nên để sinh viên giải quyết vì có thể dẫn đến
các hành vi, tính cách lệch lạc, cực đoan. Các hoạt động tranh luận, hùng biện,
15
hoạt động nhóm, thi đấu cạnh tranh là những hoạt động hiệu quả để hình thành
nhân cách của sinh viên.
- Khuyng hướng của sự phát triển là sự phủ định và kế thừa các giá trị trước
đó. Nhân cách và kiến thức của sinh viên cũng vậy, sự phát triển của nó phải dựa
trên nền tảng và giá trị có sẵn. Tuy ở mỗi giai đoạn việc giảng dạy cho sinh viên
có những yêu cầu riêng nhưng chúng phải có tính kế thừa. Việc giảng dạy cho
sinh viên phải tính đến kiến thức trước đó bao gồm cả kiến thức đúng và kiến
thức chưa đúng.
Ngoài ra, đạo đức và kiến thức của sinh viên được hình thành và tích lũy từ
những bậc học trước đó. Ở bậc đại học, hành vi phẩm chất đạo đức phải được
nâng cao theo chuẩn mực cụ thể.
Hơn nữa giáo viên cũng phải taọ điều kiện cho sinh viên tự thể hiện bản thân,
hoàn thiện bản thân dựa trên nguyên lý phát triển của triết học : sự phát triển là
liên tục và không có giới hạn. Sinh viên phải luôn rèn luyện và giữ phẩm chất
đạo đức của mình đông thời cập nhật những chuẩn mực mới của thời đại.
Triết học Mác-Lênin cho ta thấy cách thực của sự phát triển là sự thay đổi về
lượng dẫn đến sự thay đổi về chất. Giáo viên phải kiên nhẫn và chủ động trong
suốt quá trình giảng dạy. Không có tư tưởng nóng vội, đừng bao giờ hi vọng tất
cả sẽ tốt ngay lập tức, hay muốn là được. kiến thức của sinh viên phải được tích
lũy từ từ, từ những chi tiết nhỏ nhất. Giáo viên nên động viên khuyến khích,
khen ngợi đối với tiến bộ của sinh viên. Từ những tiến bộ nhỏ này, sự thay đổi
về lượng nhỏ này, một ngày nào đó chất sẽ thay đổi. Giáo viên phải tạo những
điểm nhấn về chất để sinh viên thấy được sự tiến bộ của mình.
QUAN ĐIỂM THỰC TIỄN

Những yêu cầu
- Lý luận phải trên cơ sở thực tiễn.
+ Không chỉ dựa vào kiến thức sách vở rồi suy luận một cách tự biện chủ
quan
+ Dựa trên thực tiễn, coi thực tiễn như công cụ, phương tiện nhận thức ( tác
động vào sinh viên bắt sinh viên bộc lộ những khả năng của mình cung cấp
thông tin cho sinh viên, tích lũy kinh nghiệm, kiểm nghiệm nhận thức – thực tiễn
)
- Bám sát sự vận động và phát triển của sinh viên để sửa đổi, bổ sung, phát
triển lý luận (bài giảng của mình)
+ Nhận thức của sinh viên là một quá trình và thực tiễn cũng không bất biến,
luôn vận động, biến đổi không ngừng theo tiến trình phát triển
+ Dựa vào kết quả mách bảo: sinh viên nhận thức đúng hay sai? sinh viên
nhận thức có phù hợp hay không? Kiến thức có còn phù hợp hay không?
+ Tăng cường công tác tổ chức và tổng kết
* Tổ chức thực hiện
16
* Tổng kết kết quả và sửa đổi, bổ sung và phát triển nhận thức của sinh viên, lý
luận nhận thức
- Tôn trọng kết quả, tôn trọng tiếng nói từ sinh viên
+ Khi xuất hiện mâu thuẫn giữa bài giảng và thực tế trước hết phải xem xét
lại bài giảng của mình sao cho phù hợp
+ Nhận thức của sinh viên có đúng có sai, tôn trọng thực tế sai lầm sẽ
không kéo dài.
Ý nghĩa trong việc khắc phục bệnh giáo điều và bệnh kinh nghiệm
- Bệnh giáo điều
+ Là khuynh hướng tuyệt đối hóa vai trò của giảng viên của sách vở của bài
giảng, coi nhẹ kết quả, coi nhẹ sinh viên.
+ Biểu hiện:
* Học, nghiên cứu bài giảng dừng lại ở câu chữ (tầm chương, trích cú) kiến thức

sách vở, không nắm được thực chất khoa học của bài giảng.
* Coi bài giảng như là một cái gì đã xong xuôi không cần phải bổ sung, phát
triển (tôn giáo hóa khoa học).
* Vận dụng bài giảng và kinh nghiệm đã có rập khuôn máy móc không tính đến
điều kiện lịch sử - cụ thể, không tính đến trình độ của sinh viên và nhận thức của
sinh viên.
- Bệnh kinh nghiệm
+ Là khuynh hướng tuyệt đối hóa vai trò của kinh nghiệm, coi thường lý
luận, ít hiểu biết về lý luận. Coi thường những tài liệu mới, sách vở mới. Không
cập nhật kiến thức mới.
+ Biểu hiện.
Thỏa mãn với vốn liếng kinh nghiệm, chỉ giảng dạy bằng kinh nghiệm, ngộ nhận
kinh nghiệm là đúng, là quy luật.
Tiếp xúc với với lý luận ở trình độ tư duy kinh nghiệm từ đó tầm thường hóa, thô
tục hóa bài giảng, biến bài giảng thành công thức, đơn thuốc cứng nhắc dẫn đến
xuyên tạc kiến thức khoa học.
Coi thường kiến thức sách vở, không chịu khó vận dụng sách vở vào thực tiễn,
cuộc sống
* Không tin vào sách
* Tâm lý ngại vận dụng sách
- Nguyên nhân và cách khắc phục 2 căn bệnh
+ Không quán triệt đầy đủ nguyên tắc về sự thống nhất giữa sách vở và thực
tế.
+ Do trình độ nhận thức thấp kém, bất cập.
+ Cách khắc phục:
* Có cơ chế kết hợp hoạt động tài liệu và hoạt động giảng dạy thực tế một cách
nhuần nhuyễn (cán bộ nghiên cứu tài liệu và cán bộ lãnh đạo chỉ đạo thực tế)
* Phát triển tài liệu trên cơ sở bám sát thực tế, tăng cường tổng kết thực tế.
17
* Nâng cao trình độ lý luận cho cán bộ, đảng viên, nhân dân trên cơ sở đổi mới

nội dung, chương trình, hình thức truyền bá, giáo dục.
2.2. Giáo dục đối với sinh viên đặc biệt
Khó khăn của người làm giáo viên là việc gặp sinh viên chưa tốt cả về đạo
đức và tính cách. Khi đó bản thân tôi, người giáo viên luôn ý thức được rằng:
- Sinh viên lười biếng, ý thức chưa tốt là do quá trình định hướng chưa đầy
đủ. Tất cả những sinh viên này đều có thể giáo dục lại theo hướng tốt hơn. Tuy
nhiên hình thức giáo dục phải khác sinh viên đã có định hướng tốt.
- Từ phép biện chứng duy vậy, bản thân tôi, một giáo viên nghiệm được
rằng. Ý thức xã hội là thứ hình thành từ thế giới quan, từ phương pháp luận.
những khiếm khuyết của sinh viên, không phải tự nhiên mà có mà là kết quả tác
động của một quá trình, nhiều tác nhân nào đó. Vì vậy giáo viên phải hiểu được
nguyên nhân để khắc phục các nhược điểm cho các em. Theo Triết học Mác-
Lênin, khi xét một vấn đề gì đó cần xét trong mối liên hệ với các yếu tố khác. Vì
vậy, nguyên nhân một sinh viên học chưa tốt hoặc đạo đức chưa tốt có thể đến từ
gia đình, bạn bè, xã hội, thậm chí từ thầy cô.
- Giáo viên tuyệt đối không quy tội cho sinh viên, cần theo dõi một thời
gian dài trước khi kết luận và nhất thiết phải tìm ra nguyên nhân. Nếu không tìm
được nguyên nhân, thì không đạt được kết quả như ý muốn.
- Bản thân tôi, nhờ triết học đã hiểu được rằng, xem xét trên quan điểm phát
triển. Sự giảng dạy và tác động phù hợp sẽ giúp sinh viên yếu kém từ từ nhận
thức được vấn đề và hành động hợp lý.
2.3. Phối hợp các cơ quan giáo dục khác
Việc học tập và phát triển nhân cách của sinh viên là một quá trình lâu dài
phức tạp và đầy khó khăn. Nếu chỉ có giáo viên thực hiện thì hiệu quả chưa cao.
Do vậy, cần có sự phối hợp từ phía gia đình nhà trường và xã hội.
Theo quan điểm Mác-Lênin, bản chất con người là sự tổng hợp của các mối quan
hê xã hội. Sinh viên không chỉ có mối quan hệ giữa thầy và trò mà còn có các
mối quan hệ khác như cha mẹ anh chị bạn bè. Sinh viên còn có các môi trường
học tập khác như các trung tâm giáo dục bên ngoài nhà trường. Do vậy, giáo dục
kiến thức và đạo đức cho sinh viên không phải của riêng giáo viên mà con của cả

xã hội.
KẾT LUẬN
- Như vậy, trong công tác giảng dạy, giáo viên cần sử dụng những kiến thức
của triêt học Mác-Lênin như là phương pháp luận, là kim chỉ nam hành động cho
18
các hoạt động của mình. Bản thân giáo viên cần hiểu và vật dụng hiệu quả linh
hoạt tránh giáo điều khuôn khổ quá làm phản tác dụng.
Một lần nữa triết học Mác-Lênin cho chúng ta thấy hiệu quả của nó trong việc
giáo dục bên cạnh các hiệu quả khác mang lại. Triết học Mác-Lênin mang tầm
thời đại mà không phải học thuyết nào cũng đạt được.
- Trong khuôn khổ tiểu luận này, bản thân tôi chưa thể trình bày hết ý nghĩa
phương pháp luận của các luận điểm trong triết học Mác-Lênin, cũng như chưa
đưa ra được nhiều ví dụ minh họa, giải pháp thực tiễn. Tuy nhiên, mỗi giáo viên
sau khi đọc và nghiên cứu thêm về triết học Mác-Lênin cũng sẽ rút ra thêm được
nhiều bài học và giải pháp riêng cho bản thân và quan trong nhất là đào tạo được
nhiều sinh viên vừa hồng vừa chuyên trước ngưỡng cửa vào đời.
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………… :
1).
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………….
2).
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……
3)
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
4)
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………
19

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Đào Duy Anh (1994), Đất nước Việt Nam qua các thời đại, Nxb. Thuận Hóa,
Huế.
2………………………………….
3……………………………
TIẾNG ANH
4. ………………………………………
5. …………………………………………………
6. …………………………………………………………
TRÌNH BÀY
FONT: Times New Roman.
SIZE: 13 hoặc 14.
Không ép chữ, không dãn chữ.
DÃN DÒNG: 1.
SỐ TRANG: Không dưới 20 trang nội dung.
SỐ TRANG: Đánh giữa dòng, đầu trang.
LỀ: - Lề trên: 2,5 cm.
- Lề dưới: 2,0 cm.
- Lề trái: 3,5 cm.

- Lề phải: 2,0 cm.
LIỆT KÊ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:
20
- Danh mục tài liệu tham khảo:
1. Nguyễn Văn An (2012), Công tác tư tưởng, tập 2, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
+ Xếp theo thứ tự mẫu tự của tên tác giả.
+ Trình tự: Số thự tự của tài liệu tham khảo, dấu chấm ………. . 1.
+ Họ và tên tác giả Nguyễn Văn An
+ Năm xuất bản tài liệu trong ngoặc đơn, dấu phảy (2012),
+ Tên tài liệu in nghiêng, dấu phảy Công tác tuyên truyền,
+ Tập (nếu có), dấu phảy tập 2,
+ Nhà xuất bản viết tắt, dấu chấm Nxb.
+ Tên nhà xuất bản , dấu phảy Chính trị quốc gia,
+ Nơi xuất bản, dấu chấm Hà Nội.
1. Nguyễn Văn An (2012), Công tác tư tưởng, tập 2, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
- Trích nguồn:
+ Nguồn đặt ngay sau nguồn trích dẫn, dùng ngoặc vuông [ ]
+ Trình tự trong ngoặc vuông: Số thứ tự của danh mục tài liệu tham khảo, dấu
phảy, số trang trích dẫn (viết tắt: tr. …… ).
Ví dụ: Trích câu “ XXXXXXXXX ” ở trang 15 trong tác phẩm “Công tác tư
tưởng” tập 2 của Nguyên Văn An mà trong danh mục tài liệu tham khảo tài liệu
này có số thứ tự là 1 thì sẽ trích như sau:
“XXXXXXXXXXXXXXXXXXXX” [1, tr.15]. (Câu trên được trích từ tác
phẩm có số thứ tự là 1, ở trang 15).
+ Nguồn từ tư tưởng của các nhà kinh điển phải trích từ toàn tập (C.Mác và
Ph.Ăngghen toàn tập, V.I.Lênin toàn tập, Hồ Chí Minh toàn tập).
Nếu những quy định trên đã có sự thay đổi thì tác giả sửa theo quy định hiện
hành.



21

×