Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

tiểu luận kế toán chi phí tại công ty cổ phần da giày Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.76 KB, 17 trang )

I GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DA GIÀY HUẾ
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
Tiền thân của công ty cổ phần Da Giày- Huế là xí nghiệp Da Giày xuất khẩu
Bình Trị Thiên trực thuộc sở công nghiệp.
Tháng 7 năm 1989 tỉnh Bình Trị Thiên được tách thành ba tỉnh độc lập như ban
đầu nên xí nghiệp chỉ trực thuộc sở công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế.
Ngày 22 tháng 4 năm 1994 theo quyết định số 675/QĐ-VB của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế về việc chuyển giao xí nghiệp sang cho tổng công ty Da Giày Việt
Nam thuộc bộ công nghiệp nhẹ.
Đến ngày 07/09/1996 xí nghiệp được đổi tên thành Nhà máy Da Giày-Huế theo
quyết định số 43 TCLĐ- QĐ 106/2006 QĐBCN ngày 11/10/2004 của bộ trưởng
BCN về việc chuyển nhà máy Da Giày- Huế thuộc công ty XNK Da Giày Sài Gòn
thành công ty cổ phần Da Giày –Huế
Hiện nay, nhà máy gồm có hai cơ sở:
Cơ sở 1: Nhà máy Hương Sơ
Địa chỉ: Đường số 5- Khu công nghiệp An Hòa- TP Huế
Điện thoại: 054 3537763
Cơ sở 2: Nhà máy Tứ Hạ
Địa chỉ: Khu CN Tứ Hạ, Hương Trà- TP Huế
Điện thoại: 054 3624216
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
 Chức năng:
Thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận và giải
quyết công ăn việc làm cho người lao động
Sản xuất kinh doanh các loại giày dép bằng da phục vụ thị trường trong và
ngoài nước
Nhận gia công các mặt hàng giày dép cho các đơn vị trong và ngoài nước
Ngoài ra nhà máy còn sản xuất thêm mặt hàng ba lô, cặp da các loại
 Nhiệm vụ:
Tổ chức sản xuất theo hợp đồng đã ký kết với khách hàng
Thực hiện sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn và


các nguồn lực khác
Giải quyết việc làm, tạo thu nhập, chăm lo, cải thiện đời sống cho người lao
động
Thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật
Thực hiện đúng chế độ và quy định về quản lý vốn, tài sản và các quỹ về chế
độ hạch toán, kiểm toán và chế độ khác do nhà nước quy định, chịu trách nhiệm về
tính chính xác và hợp pháp của các hoạt động tài chính của công ty
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Xuất phát từ tính chất hoạt động và quy mô bộ máy của công ty được xây dựng
theo dạng trực tuyến chức năng nên được xây dựng như sau
Đại hội cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phân xưởng Tứ Hạ
Phòng kế hoạch
P.tổ chức hành chính
P.kế toán tài vụ
P. kỹ thuật
Phân xưởng sản xuất
Phân xưởng Hương Sơ
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Thủ kho kiêm thủ quỹ
Kế toán vật tư hàng hóa
Kế toán thanh toán
Ghi chú:

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Công ty cổ phần Da Giày- Huế vận dụng hệ thống tài khoản theo quyết định
số 15/2007/QĐ-BTC ngày 20/03/2007 của Bộ Trưởng Tài Chính.
Năm tài chính: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12
Đơn vị tính: Việt Nam đồng.
Hạch toán: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán tại công ty cổ phần Da Giày- Huế
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ
ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo
Tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Ghi chú:
Căn cứ vào quy mô và đặc điểm hoạt động của đơn vị nên công ty đã tổ chức

công tác kế toán ứng dụng phần mềm kế toán với hình thức kế toán chứng từ ghi
sổ.
Sơ đồ 2.3: Tổ chức kế toán chứng từ ghi sổ tại Công ty CP Da Giày- Huế
II GIỚI THIỆU VỀ SẢN PHẨM GIÀY DA

Giày da là một sản phẩm quan trọng của nước ta trong việc xuất khẩu cũng
như bảo đảm nhu cầu đi lại của con người , góp phần làm tôn thêm vẻ đẹp cho
chúng ta. Ngày nay giày da được sản xuất nhiều trên thế giới cũng như trong nước
chúng ta với nhiều công ty sản xuất giày mọc lên và sản phẩm ngày càng đa dạng
phong phú đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng
Khi nói đến da hầu hết mọi người đều nghĩ rằng chúng ta đang đề cập đến da
bò, nhưng thật ra nó có thể là bất kì loại da động vật nào đã trải qua quá trình thuộc
để tạo thành chất liệu cuối cùng (gọi chung là Da).Da thuộc của bê non thì vẫn gọi
là da bê đơn giản bởi vì da thuộc đó được làm từ con bê. Loại da này có kết cấu hạt
và sợi da chặt chẽ hơn, mỏng và sáng hơn da bò nên có thể làm ra da giày với chất
lượng cao hơn da bò. Một số loại da thú khác như Kidskin (làm từ da dê),
Pigskin/Peccary (làm từ da heo), Cordovan Shell (làm từ da ngựa), và đương
nhiên sẽ có những động vật khác như trâu, voi, chuột túi Thậm chí còn có cả da
của những con thú thuộc họ chim như đà điểu, bò sát như cá sấu, thằn lằn, rắn.
Da bò sát thường bền hơn và dễ bảo quản hơn, tuy nhiên giá thành cũng
không hề rẻ. Da bò (nói chung bao gồm cả da bò, da bê) cho đến nay vẫn là loại da
phổ biến nhất trong ngành công nghiệp sản xuất giày dép.Những đôi giày chất
lượng cao sẽ dùng chất liệu da để làm những bộ phận sau:
-Đế giày: gồm đế trong và đế ngoài (phần chạm đất)
-Lót mặt trong giày (nơi chúng ta xỏ chân vào)
-Phần gót giày ( gồm nhiều lớp tạo độ cao cho gót)
-Lớp da bao ngoài (là mặt ngoài thấy được, bao bên ngoài lớp lót giày)
Một đôi giày không hẳn chỉ sử dụng duy nhất một chất liệu là da, thường đế
giày được làm bằng cao su, bên trong có thể được lót bằng rất nhiều chất liệu khác
nhau và phần gót có thể làm bằng gỗ, cao su hoặc nhựa. Nếu có điều kiện thì tốt

nhất nên sử dụng hoàn toàn bằng da trừ gót giày nếu bạn cần đi trong môi trường
lạnh và ẩm ướt thì nên dùng cao su. Da có thể được cạo thành nhiều lớp với độ dày
khác nhau:
Đế ngoài giày nam thường có độ dày trung bình khoảng 4.78mm. Bên trong
thường dày khoảng 5.56mm. Phần da bọc ngoài khoảng 1.98mm cho loại giày
thường và giày công sở. còn da lót trong dày 0.40mm. Tất cả những độ dày này có
thể thay đổi theo từng loại da, cách may và kiểu giày. Ví dụ như giày Ý thường có
dáng thanh lịch, mềm mại hơn vì thế họ sử dụng miếng da mỏng hơn cho phần đế
và bao ngoài. Đế giày có thể được gắn hoặc may và không nhất thiết phải dày như
đế giày Goodyear. Lưu ý rằng giày dán thì phần đế chỉ đơn giản là được dán vào
bằng keo và không có bất kì đường may nào cả.
Chất lượng của da giày được sử dụng cho từng dòng sản phẩm riêng biệt
được xác định bởi loại của da mà nhà sản xuất
sử dụng. Người ta phân loại da theo hai cách:
1/ Theo chất lượng miếng da (số lượng sẹo, khuyết điểm )
2/ Vùng da được sử dụng (lưng, bụng, vai )
Chất lượng da thường được chia thành 4 cấp: với cấp 1 chất lượng cao nhất
và cấp 4 là thấp nhất. Nghĩa là thậm chí một miếng da loại 1 (rất ít thậm chí không
có khuyết điểm) cũng có da cấp 4 (da bụng).



Loại 1: chỉ chiếm 13% diện tích miếng da, sợi da có kết cấu chặt chẽ và chống
thấm nước.
Loại 2: chiếm 30% diện tích miếng da, cho chất lượng tốt.
Loại 3: chiếm 32% diện tích miếng da, đã mất rất nhiều sợi da, xốp và không
chống thấm nước, cho chất lượng tốt.
Loại 4: chiếm 25% diện tích miếng da, chỉ có thể dùng làm lót mặt trong giày.
Loại da được sử dụng sẽ quyết định chất lượng phần da bao ngoài, nếu đánh
giá da giày chỉ qua bề ngoài thì đây là phần da dễ thấy nhất. Nếu phần này được

làm từ vùng da lưng của miếng da loại 1 thì đây sẽ là đôi giày chất lượng tốt nhất
mà bạn từng có (và dĩ nhiên rằng giá thành cũng sẽ rất đắt đỏ).
Da để làm phần này thường là da mặt hạt. nhưng những loại da như da
Cordovan hay da bóng thì lại lật mặt ngược lại.
Riêng da lộn sẽ được loại bỏ hoàn toàn những hạt da.
Da lộn thường được ép dưới áp suất rất lớn để nén những sợi da tạo thành
một bề mặt nhẵn. Da bị hạt nổi, xước nhẹ thường được đánh bóng để loại bỏ
khuyết điểm trên bề mặt. Ở đây chúng da sẽ nhắc lại một chút về da full grain và
da top grain để tránh nhầm lẫn cho các bạn khi phân biệt da.
a. Da full-grain:
Là loại da chưa được mài, đánh bóng, lót hoặc dập (trái ngược hẳn với da
top-grain) để loại những gì không hoàn hảo (những vết hằn tự nhiên) trên bề mặt
của miếng da. Những hạt trên tấm da tạo sự liên kết chắc chắn cho từng thớ sợi và
tăng độ bền với thời gian. Hạt cũng có thể thở được nên miếng da luôn thoáng khi,
độ ẩm thấp sau khoảng thời gian dài tiếp xúc với mội trường. Thay vì phải bọc
thêm 1 lớp bảo vệ thì bản thân nó có thể tự phát triển một lớp patina làm cho da
bóng mịn. Những đồ nội thất bọc da và giày da chất lượng cao thường được làm từ
da full-grain. Da full grain thành phẩm thường được chia thành ba loại: aniline,
semi-aniline và da napa.
b. Da top-grain:
Da top-grain (đây là loại da được sử dụng nhiều nhất trong các sản phẩm da
cao cấp) là loại da có chất lượng tốt thứ hai chỉ sau da full-grain. da top-grain có
một lớp da đã được tách đi nên mỏng và mềm hơn. Bề mặt da đã được chà cát,
đánh bóng và thêm vào một lớp phủ trên bề mặt, khi chạm vào có cảm giác lạnh
hơn và giống như nhựa. Lớp phủ này không thở được và cũng không sản sinh ra
patina. Loại da này thường rẻ hơn và chống bám bụi tốt hơn da full-grain miễn
là sản phẩm vẫn chưa hư hỏng. Tuy nhiên ở công đoạn cuối cùng những nhà sản
xuất giày có thể thêm vào một lớp riêng của họ để giày bóng sáng hơn
hoặc có thể thêm một lớp phủ màu để tạo kiểu màu bắt mắt hơn.
c. Da điều chỉnh (corrected-grain):

Là bất kì loại da nào có sử dụng hạt nhân tạo phủ lên bề mặt da. Miếng da
được sử dụng để làm ra loại da này không đủ tiêu chuẩn để tạo ra da màu rám
(vegetable-tanned) và da aniline. Đối với loại da này thì những vết không hoàn hảo
đã được chỉnh sửa hoặc chà bóng, thêm vào đó là những hạt nhân tạo để tạo ấn
tượng và được bọc ngoài bằng màu nhuộm. Hầu hết da corrected-grain được sử
dụng để làm da nhuộm màu và màu sắc sẽ giúp che giấu những khuyết điểm
và những dấu chỉnh sửa. Da corrected-grain có thể chia thành hai loại thành phẩm
chính là semi-aniline và da nhuộm màu.
d. Da split:
Da split là loại da được làm bằng phần xơ của phần da còn lại sau khi phần
da được sử dụng làm da top-grain đã được tách ra. Trong suốt công đoạn tách phần
top-grain và phần da split, phần da split có thể chia thêm (mỏng hơn) thành
middle split và flesh split. Một miếng da rất dày như middle split có thể tách thành
rất nhiều lớp cho đến khi quá mỏng không thể tách thêm được nữa. Da split sau đó
sẽ được phủ một lớp nhân tạo lên bề mặt và được dập nổi bằng hạt da (da bycast).
Da split còn được sử dụng để làm da lộn. Những tấm da lộn chắc nhất thường được
làm từ da split đã được loại bỏ hạt hoặc từ da flesh spilt(da đã được cạo đến một độ
dày chuẩn). Da lộn thường được làm sần sùi cả 2 mặt. Ngày nay, nhà sản xuất sẽ
sử dụng những kỹ thuật khác nhau để làm da lộn từ da full-grain để tăng chất
lượng sản phẩm. Tùy mục đích sử dụng người ta cũng có thể lật ngược tấm da lộn
để làm các sản phẩm khác nhau (mặt thấy được thì không có hạt sần sùi). Tuy
nhiên đây không được coi là dạng chuẩn của da lộn.
Hiện nay, giày da được sản xuất với rất nhiều chủng loại như loại rẻ tiền thô
sơ, loại trung bình và cả những hàng cao cấp nữa nhưng tất cả các loại giày da đều
có kết cấu chung như nhau.
Kết cấu sản phẩm giày: Gồm phần mũ và phần đế giày.
-Phần mũ giày là một phần phía trên của đôi giày, gồm các chi tiết:
Mặt ngoài của mũ giày làm bằng da đối với giày cao cấp, Simili đối với giày giá
rẻ, ngoài ra có thể là vài hoặc giả da.
Chi tiết lót (mặt lót): làm bằng da, Simili, vải dệt hoặc vật tư xốp.

Chi tiết tăng cường: Chemisheet,
Chi tiết trang trí: Đèn nháy, tem mác, hoa văn,
-Phần đế giày:
Phần tiếp xúc trực tiếp với lòng bàn chân: Tẩy giấy hoặc cao su, lót tẩy, dây,
Chi tiết tiếp xúc với mặt đất, (đế và lót)
Chi tiết tăng cường: Độn sắt để tránh gãy đối với giày có lớp cao su mỏng, lỗ
thông khí,
III .QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GIÀY DA
Giai đoạn sản xuất bán thành phẩm Giai đoạn sản xuất thành phẩm
Căn cứ vào đặc điểm gia công, nên phải tiến hành tuần tự hay tiến hành song
song nhau, chia làm hai giai đoạn chính: Giai đoạn sản xuất bán thành phẩm và
giai đoạn sản xuất thành phẩm.
Chuẩn đầu tư đầu vào sản xuất bán thành phẩm: Giai đoạn này có thể tiến hành
may mũ giày nếu giày có các chi tiết phải thêu – in – ép thì phải làm trước khi đem
may.
Quy trình sản xuất đế giày bao gồm quá trình cán luyện ép đế cao su bằng khuôn
gia nhiệt, cắt phần dư ra và vệ sinh đóng bao.
Tập hợp bán thành phẩm sản xuất thành phẩm hoàn chỉnh: Gồm chuẩn bị sản
xuất, sản xuất gò ráp.
Giai đoạn này đòi hỏi tính đồng bộ và chính xác cao, mũ và đế giày sẽ được gò
ráp với nhau để cho ra sản phẩm hoàn chỉnh. Nếu mũ và đế không khớp nhau thì
việc ráp sẽ rất khó khăn và không cho ra sản phẩm như ý muốn.
Sản phẩm
hoàn thành
Cán ép
Chặt, thêu,
in, ép, may
NVL
đế giày
NVL

mũ giày
Gò ráp
Đế giày
Mũ giày
IV. CÁC LOẠI CHI PHÍ THEO NỘI DUNG KINH TẾ SẢN PHẨM GIÀY
DA
a. Chi phí nguyên vật liệu:
- Các loại da, cao su
- Phẩm màu , hóa chất, mực in
- Chỉ, keo Latex, vật tư xốp hoặc vải dệt, dây, khóa
- Các loại nguyên vật liệu khác
b. Chi phí nhân công
- Lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm
- Lương và các khoản trích theo lương của quản lý phân xưởng
c. Chi phí công cụ dụng cụ
- Gang tay, áo quần lao động của công nhân
- Kéo , dao, kim, búa ….vv
d. Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí khấu hao máy móc , thiết bị, nhà xưởng, dây chuyền sản xuất
e. Chi phí dịch vụ thuê ngoài
- Chi phí điện , nước , điện nước, bảo hiểm cháy nổ
f. Chi phí bằng tiền khác
V. PHƯƠNG PHÁP TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM GIÀY DA
Công ty Cổ phần Da giày Huế áp dụng quy trình sản xuất phức tạp bao gồm
nhiều giai đoạn . Mỗi giai đoạn sản xuất ra một bán thành phẩm, bán thành phẩm
của giai đoạn trước được chuyển sang giai đoạn sau tiếp tục chế biến. Bán thành
phẩm của giai đoạn cuối cùng là thành phẩm.
Giai đoạn sản xuất bán thành phẩm là các mũ giày , đế giày ; giai đoạn sản

xuất thành phẩm là các sản phẩm giày da hoàn thành và đưa vào nhâp kho.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm của giai đoạn cuối cùng
Kỳ tập hợp là hàng tháng
Công ty tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kết chuyển song song :
- Đối với chi phí nhóm I
- Đối với chi phí nhóm II
CPSX
GĐi
trong
Z
thành
phẩm
Số lượng
thành
phẩm
GĐn
x
=
VI. Số liệu kế toán minh họa (tháng 2/2015)
Công ty cổ phần Da giày Huế sản xuất giày gồm 2 giai đoạn kế tiếp nhau, bán
thành phẩm của giai đoạn trước là nguyên liệu đầu vào cho giai đoạn sau, sản
phẩm hoàn thành của giai đoạn 2 là thành phẩm.
Tài liệu về chi phí sản xuất tháng 2/2015 của công ty như sau: ( đơn vị: đồng)
Giai đoạn Khoản
mục chi
phí
CPSX dở
dang đầu kỳ
CPSX phát

sinh trong kỳ
Kết quả
sán xuất
CP nguyên
vật liệu
chính
22.620.105,3 66.332.550 Hoàn
thành
520.000
sp
CP nguyên
vật liệu phụ
2.331.200 12.221.890,3 Dở dang 500 sp
I CP nhân
công trực
tiếp
16.303.112 52.290.115 %M 50%
CP sản xuất
chung
18.441.690,2
1
57.204.689,2
6
CP nguyên
vật liệu
chính
- - Hoàn
thành
350.000
sp

CP nguyên 5.290.205,19 16.660.300 Dở dang 260 sp
CPSX
GĐi
trong Z
thành
phẩm
x
Số lượng
thành
phẩm
GĐn
=
vật liệu phụ
II CP nhân
công trực
tiếp
24.255.360,2
5
59.988.265 %M 30%
CP sản xuất
chung
28.640.212,6
7
62.660.292,5
5
Yêu cầu : Tính giá thành và lập bảng tính giá thành sản phẩm trong tháng 2/2015.
Biết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tham gia từ đầu quy trình sản xuất, các chi
phí khác tham gia vào sản xuất sản phẩm theo mức độ hoàn thành.
Ta có :
- CPSX GĐ1 trong giá thành của thành phẩm gồm :

Chi phí nguyên vật liệu chính =
Chi phí nguyên vật liệu phụ =
Chi phí nhân công trực tiếp =
Chi phí sản xuất chung =
- CPSX GĐ2 trong giá thành của thành phẩm gồm:
Chi phí nguyên vật liệu phụ =
Chi phí nhân công trực tiếp =
Chi phí sản xuất chung =
88.759.919,47 đ
=
350.000
x
14.521.557,77 đ
=
350.000
x
68.493.422,3 đ
=
350.000
x
75.536.312,27 đ
=
350.000
x
21.940.503,53 đ
=
350.000
x
84.224.855,14 đ
=350.000

x
91.280.162,78 đ
=
350.000
x
Ta có được bảng tính giá thành sau :
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tháng 2 năm 2015
Tên sản phẩm: Giày da
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Tổng chi phí Chi phí
nguyên vật
liệu chính
Chi phí
nguyên vật
liệu phụ
Chi phí nhân
công trực tiếp
Chi phí sản
xuất chung
1.CPSX dở
dang đầu kỳ
GĐ1
59.696.107,5
1
22.620.105,3 2.331.200 16.303.112 18.441.690,2
1
2.CPSX phát
sinh trong kỳ
GĐ1

188.049.244,
6
66.332.550 12.221.890,3 52.290.115 57.204.689,2
6
3.CPSX GĐ1
trong Z thành
phẩm
247.311.211,
8
88.759.919,4
7
14.521.557,77 68.493.422,3 75.536.312,2
7
4.CPSX dở
dang đầu kỳ
GĐ2
58.185.778,1
1
- 5.290.205,19 24.255.360,25 28.640.212,6
7
5.CPSX phát
sinh trong kỳ
GĐ2
139.308.857,
6
- 16.660.300 59.988.265 62.660.292,5
5
6.CPSX GĐ2
trong Z thành
phẩm

197.445.521,
5
- 21.940.503,53 84.224.855,14 91.280.162,7
8
7.Tổng giá
thành thành
phẩm
444.756.733,
3
88.759.919,4
7
36.462.061,3 152.718.277,4 166.816.475,
1
8. Số lượng 350.000 sp 350.000 sp 350.000 sp 350.000 sp 350.000 sp
thành phẩm
9. Gía thành
đơn vị sản
phẩm
1.270,73 253,60 104,177 436,338 476,62

×