Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

SKKN hướng dẫn HS làm bài tập vật lý 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.69 KB, 11 trang )

Phần một : Mở đầu
1 Lý do chọn đề tài :
Trong thực tế dạy học vật lý thì bài tập vật lý đợc hiểu là một vấn đề đợc đặt ra đòi hỏi phải
giải quyết nhờ những suy luận logic những phép toán và thí nghiệm dựa trên cơ sở các định luật các
phơng pháp vật lý. Hiểu theo nghĩa rộng thì mỗi vấn đề xuất hiện do nghiên cứu tài liệu giáo khoa
cũng chính là một bài tập đối với học sinh. Sự t duy một cách tích cực luôn luôn là việc vận dụng
kiến thức đã học để giải bài tập.
Trong quá trình dạy học môn vật lý, các bài tập vật lý có tầm quan trọng đặc biệt. Hiện nay để
việc thực hiện tốt chơng trình sách giáo khoa mới và dạy học theo phơng pháp đổi mới có hiệu quả
thì việc hớng dẫn học sinh biết phân loại, nắm vững phơng pháp và làm tốt các bài tập trong chơng
trình sách giáo khoa đã góp phần không nhỏ trong việc thực hiện thành công công tác dạy học theo
phơng pháp đổi mới.
ở chơng I: Điện học: là một trong những chơng quan trọng của chơng trình vật lý lớp 9 nhằm
giúp học sinh nắm đợc kiến thức về: Định luật ôm; cách xác định điện trở của dây dẫn; sự phụ thuộc
của điện trở vào chiều dài tiết diện và vật liệu làm dây dẫn; biến trở- điện trở dùng trong kỷ thuật;
xác định đợc công suất của dòng điện, công của dòng điện, định luật Junlexơ; sử dụng an toàn và
tiết kiệm điện năng; kỹ năng thực hành thí nghiệm để rút ra kiến thức mới, vận dụng các định luật
để giải bài tập. Vì vậy để giúp học sinh nắm vững các kiến thức trong chơng này và vận dụng các
kiến thức đã học để làm tốt các dạng bài tập vật lý trong chơng I, tôi đã chọn đề tài : Phân loại và
hớng dẫn học sinh lớp 9 làm bài tập vật lý trong chơng I: Điện học để làm đề tài nghiên cứu.
2.Nhiệm vụ của đề tài :
Đề tài nêu và giải quyết một số vấn đề sau :
2.1 Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài :
2.2 Cơ sở thực tế và hiện trạng của việc giảng dạy và hớng dẫn học sinh làm bài tập vật lý ở trờng
THCS Thiệu Long.
2.3 Phân loại và hớng dẫn học sinh lớp 9 làm bài tập vật lý chơng I : Điện học.
2.4 Kết quả đạt đợc.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu :
3.1 Đối tợng nghiên cứu :
Phân loại và hớng dẫn học sinh làm bài tập vật lý lớp 9 chơng I: Điện học.
3.2 Phạm vi nghiên cứu :


Học sinh lớp 9A, 9B trờng THCS Thiệu Long
4. Giả thuyết khoa học: Để thực hiện tốt chơng trình sách giáo khoa mới môn vật lý lớp 9 và dạy -
học theo phơng pháp đổi mới đạt hiệu quả cao thì đòi hỏi giáo viên phải nghiên cứu, tìm tòi để đề ra
đợc những phơng pháp giảng dạy có hiệu quả nhằm hớng dẫn học sinh biết phân loại, nắm vững ph-
ơng pháp và làm tốt các dạng bài tập trong chơng trình sách giáo khoa.
5. Phơng pháp nghiên cứu :
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng một số phơng pháp sau :
1
- Phơng pháp điều tra giáo dục.
- Phơng pháp quan sát s phạm
- Phơng pháp thống kê, tổng hợp, so sánh.
- Phơng pháp mô tả.
- Phơng pháp vật lý.
6. Thời gian nghiên cứu :
Đề tài thực hiện từ tháng 9 năm 2005 đến tháng 3 năm 2006.
Phần hai: Nội dung
1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu :
Phơng pháp dạy học là một bộ phận hợp thành của quá trình s phạm nhằm đào tạo thế hệ trẻ có tri
thức khoa học, về thế giới quan và nhân sinh quan, thói quen và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến
thức vào thực tế.
Phơng pháp dạy học có mối liên hệ biện chứng với các nhân tố khác của quá trình dạy học. Những
phơng pháp dạy học phải thống nhất biện chứng giữa việc giảng dạy của giáo viên với việc học tập
của học sinh. Đồng thời góp phần có hiệu quả vào việc thực hiện tốt các khâu của quá trình dạy học.
Xác định kế hoạch giáo dục, giáo dỡng, phát triển bộ môn một cách nhịp nhàng, cụ thể hoá nhiệm
vụ dạy học trên cơ sở đặc điểm của học sinh, điều chỉnh kế hoạch dạy học cho sát với diễn biến thực
tế, tổ chức và hớng dẫn học sinh học tập ở trên lớp cũng nh ở nhà phù hợp với dự định s phạm.
Đối với môn vật lý ở trờng phổ thông, bài tập vật lý đóng một vai trò hết sức quan trọng, việc hớng
dẫn học sinh làm bài tập vật lý là một hoạt động dạy học, là một công việc khó khăn, ở đó bộc lộ rõ
nhất trình độ của ngời giáo viên vật lý trong việc hớng dẫn hoạt động trí tuệ của học sinh, vì thế đòi
hỏi ngời giáo viên và cả học sinh phải học tập và lao động không ngừng. Bài tập vật lý sẽ giúp học

sinh hiểu sâu hơn những qui luật vật lý, những hiện tợng vật lý. Thông qua các bài tập ở các dạng
khác nhau tạo điều kiện cho học sinh vận dụng linh hoạt những kiến thức để tự lực giải quyết thành
công những tình huống cụ thể khác nhau thì những kiến thức đó mới trở nên sâu sắc hoàn thiện và
trở thành vốn riêng của học sinh. Trong quá trình giải quyết các vấn đề, tình huống cụ thể do bài tập
đề ra học sinh phải vận dụng các thao tác t duy nh so sánh phân tích, tổng hợp khái quát hoá để
giải quyết vấn đề, từ đó sẽ giúp giải quyết giúp phát triển t duy và sáng tạo, óc tởng tợng, tính độc
lập trong suy nghĩ, suy luận Nên bài tập vật lý gây hứng thú học tập cho học sinh.
2. Cơ sở thực tế và thực trạng của việc hớng dẫn học sinh làm bài tập vật lý ở trờng THCS
Thiệu Long.
2.1 Đặc điểm tình hình nhà trờng :
- Trờng THCS Thiệu Long có cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy tơng đối tốt, phòng học và
phòng thực hành vật lý kiên cố, sạch sẽ đúng qui cách, có đồ dùng đầy đủ cho các khối lớp.
- Học sinh trờng THCS Thiệu Long đa phần là các em ngoan chịu khó trong học tập, các em có đầy
đủ sách giáo khoa, sách bài tập.
- Đội ngũ giảng dạy môn vật lý ở trờng có 2 giáo viên.
2.2 Thực trạng của việc hớng dẫn học sinh làm bài tập vật lý tại trờng THCS Thiệu Long.
2
Trong chơng I : Điện học vậtlý lớp 9 yêu cầu đối với học sinh về kiến thức là : nắm vững định luật
ôm, điện trở của một dây dẫn hoàn toàn xác định và đợc tính bằng thơng số giữa hiệu điện thế đặt
vào hai đầu dây dẫn và cờng độ dòng điện chạy qua nó. Đặc điểm của cờng độ dòng điện và hiệu
điện thế đối với đoạn mạch mắc nối tiếp và đoạn mạch mắc song song, mối quan hệ giữa điện trở
của dây dẫn với chiều dài tiết diện và vật liệu làm dây dẫn. Biến trở và điện trở trong kỹ thuật- ý
nghĩa của các con số ghi trên các thiết bị tiêu thụ điện. Viết công thức tính công suất điện và điện
năng tiêu thụ điện của một đoạn mạch, xây dựng công thức Q = I
2
Rt - phát biểu định luật Junlenơ.
Về kỹ năng học sinh biết tiến hành các thí nghiệm kiểm tra hay thí nghiệm nghiên cứu để rút ra
kiến thức, vận dụng đợc các công thức để giải bài tập. Giải thích đợc một số hiện tợng về đoản mạch
và một số hiện tợng có liên quan đến định luật Junlenxơ
Trong quá trình giảng dạy môn vật lý giáo viên thờng sử dụng phơng pháp chia nhóm để học sinh

thảo luận và tìm ra kết quả cho câu hỏi và giáo viên thờng kết luận đúng, saivà không hớng dẫn gì
thêm, việc giảng dạy vật lý nhất là bài tập vật lý nh thế sẽ không đạt đợc kết quả cao, vì trong lớp có
các đối tợng học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu, kém nên khả năng t duy của các em rất khác nhau,
đối với học sinh yếu, kém hay trung bình không thể t duy kịp và nhanh nh học sinh khá, giỏi nên khi
thảo luận các em cha thể kịp hiểu ra vấn đề và nhất là khi thảo luận nhóm, giáo viên lại hạn chế thời
gian hoặc thi xem nhóm nào đa ra kết quả nhanh nhất thì thờng các kết quả này là t duy của các học
sinh khá, giỏi trong nhóm. Vì thế nếu giáo viên không chú trọng đến việc hớng dẫn học sinh phơng
pháp giải bài tập vật lý thì học sinh sẽ đoán mò không nắm vững đợc kiến thức trong chơng.
Thực tế về trình độ học tập của học sinh qua khảo sát đầu năm môn vật lý ở hai lớp 9A,9B nh sau:
Số
bài
Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL %
9A 41 2 4,9 8 19,5 22 53,7 5 12,1 4 9,8
9B 44 2 4,5 9 20,5 22 50 6 13,5 5 11,5
3. Phân loại và hớng dẫnhọc sinh lớp 9 làm bài tập vật lý trong chơng I Điện học
3.1 Dạng bài tập định tính hay bài tập câu hỏi:
Đó là những bài tập vật lý mà khi giải học sinh không cần tính toán hay chỉ làm những phép toán
đơn giản có thể nhẩm đợc.
Bài tập định tính có tầm quan trọng đặc biệt vì nhiều bài tập tính toán có thể giải đợc phải thông
qua những bài tập định tính Vì vậy việc luyện tập, đào sâu kiến thức và mở rộng kiến thức của học
sinh về một vấn đề nào đó cần đợc bắt đầu từ bài tập định tính. Đây là loại bài tập có khả năng trau
dồi kiến thức và tạo hứng thú học tập của học sinh.
Để giải quyết đợc bài tập định tính đòi hỏi học sinh phải phân tích đợc bản chất của các hiện tợng
vật lý. Với các bài tập định tính ta có thể chia ra là hai loại: Loại bài tập định tính đơn giản và loại
bài tập định tính phức tạp.
3.1.1 Loại bài tập định tính đơn giản:
3
- Giải bài tập định tính đơn giản học sinh chỉ cần vận dụng một hai khái niệm hay định luật đã học
là có thể giải quyết đợc dạng bài tập này nên dùng để củng cố, khắc sâu khái niện hay định luật nh

các ví dụ sau :
Ví dụ 1: Định luật Jun-lenxơ cho biết điện năng biến đổi thành :
A. Cơ năng B. Năng lợng ánh sáng
C. Hoá năng D. Nhiệt năng
Hãy chọn đáp án đúng ?
- Với bài tập này giáo viên nên đa ngay sau khi học sinh học xong định luật Jun-lenxơ.
+ (Đáp án D là đúng )
Ví dụ 2: Có ba dây dẫn có chiều dài nh nhau, tiết diện nh nhau, ở cùng điều kiện. Dây thứ nhất
bằng bạc có điện trở R
1
, dây thứ hai bằng đồng có điện trở R
2
, dây thứ ba bằng nhôm có điện trở R
3
.
Khi so sánh các điện trở ta có : (Chọn đáp án đúng)
A. R
1
>R
2
>R
3
B. R
1
>R
3
>R
2
C. R
2

>R
1
>R
3
D. R
3
>R
2
>R
1
+ Đáp án đúng là D
Với bài này giúp học sinh nắm đợc cách so sánh điện trở của các dây dẫn khác nhau khi chúng ở
cùng điều kiện và có chiều dài, tiết diện là nh nhau.
Ví dụ 3 : Nếu hiệu điện thế U đặt vào hai đầu bóng đèn tăng liên tục, thì cờng độ dòng điện I qua
bóng đèn đó cũng tăng liên tục, ta nói nh vậy có hoàn toàn đúng không ?
+ Với câu hỏi này học sinh dễ nhầm lẫn khi vận dụng định luật Ôm là cờng độ dòng điện tỉ lệ thuận
với hiệu điện thế, mà học sinh chú ý tới hiệu điện thế định mức của bóng đèn, cũng nh cờng độ định
mức của bóng đèn- nếu vợt quá giới hạn định mức thì bóng có thể cháy và nh thế thì cờng độ dòng
điện không tăng liên tục.
3.1.2 Dạng bài tập định tính phức tạp :
Đối với các bài tập dạng định tính phức tạp thì việc giải các bài tập này là giải một chuỗi các câu
hỏi định tính. Những câu hỏi này đòi hỏi học sinh phải dựa vào việc vận dụng một định luật vật lý,
một tính chất vật lý nào đó. Khi giải các bài tập định tính phức tạp này ta thờng phân tích ra ba giai
đoạn :
+ Phân tích điều kiện câu hỏi.
+ Phân tích các hiện tợng vật lý mô tả trong câu hỏi, trên cơ sở đó liên hệ với định luật vật lý, định
nghĩa, một đại lợng vật lý hay một tính chất vật lý liên quan.
+ Tổng hợp các điều kiện đã cho và kiến thức tơng ứng để giải.
Ví dụ 4: Có hai dây dẫn một bằng đồng, một bằng nhôm, cùng chiều dài và cùng tiết diện ở cùng
một điều kiện. Hỏi nếu mắc hai dây đó nối tiếp vào mạch điện thì khi có dòng điện đi qua, nhiệt l-

ợng toả ra ở dây nào là lớn hơn?
4
+ Đây là một câu hỏi khó, đòi hỏi học sinh phải t duy vận dụng các kiến thức đã học trong chơng để
giải quyết, nên giáo viên có thể đa ra một số câu hỏi gợi ý để học sinh suy nghĩ và giải quyết lần l-
ợt :
+ Giáo viên có thể hớng bằng cách đa ra một số câu hỏi sau :
Hoạt động của giáo viên
- GV : Nhiệt lợng toả ra ở một dây dẫn khi
có dòng điện đi qua phụ thuộc yếu tố nào ?
- GV : Ta có thể nói gì về thời gian dòng
điện chạy qua hai dây dẫn?
- GV : Ta có thể nói gì về cờng độ dòng
điện qua hai dây dẫn.
- GV : Điện trở của hai dây này nh thế
nào ? Chúng phụ thuộc vào yếu tố nào?
- GV: So sánh chiều dài hai dây, tiết diện
của hai dây.
- GV: Nhiệt độ hai dây trớc khi mắc vào
mạch ?
- GV : So sánh điện trở xuất của nhôm và
đồng.
Hoạt động của học sinh
- HS : Học sinh phải nêu đợc định luật Jun-
lenxơ
Q=I
2
R t
- HS: Thời gian dòng điện chạy qua hai dây
dẫn là nh nhau.
- HS : Vì nối tiếp nên cờng độ dòng điện

qua dây đồng và dây nhôm và bằng nhau.
- HS: Điện trở hai dâynày tỉ lệ thuận với
chiều dài tỉ lệ nghịch với tiết diện và phụ
thuộc bản chất dây dẫn và nhiệt độ.
- HS : bằng nhau
- HS : bằng nhau
- HS: nhôm >đồng
+ Trên đây là một số câu hỏi gợi ý phân tích giúp các đối tợng học sinh yếu, trung bình, có thể tìm
ra câu trả lời giải nhanh chóng và dễ hiểu sau đó giáo viên có thể đa ra câu hỏi mang tính tổng hợp.
GV: Dây nào có điện trở lớn hơn :
HS : Dây nhôm
GV : Dây nào có nhiệt độ toả ra lớn hơn khi có dòng điện chạy qua ?
HS: Dây nhôm vì cùng cờng độ dòng điện, trong cùng một khoảng thời gian nên nhiệt lợng toả ra
nhiều hơn ở dây có điện trở nhiều hơn.
+ Trên cơ sở đó ta có thể dần dần trang bị cho học sinh phơng pháp suy nghĩ logic và lập luận có căn
cứ.
3.2 Dạng bài tập tính toán :
Đó là dạng bài tập muốn giải đựơc phải thực hiện một loạt các phép tính :
Để làm tốt loại bài tập này giáo viên cần hớng dẫn học sinh đọc kỹ đề, tìm hiểu ý nghĩa thuật ngữ
mới (nếu có), nắm vững các dữ kiện đâu là ẩn số phải tìm.
- Phân tích nội dung bài tập, làm sáng tỏ bản chất vật lý của các hiện tợng mô tả trong bài tập.
- Xác định phơng pháp giải và vạch ra kế hoạch giải bài tập.
Đối với bài tập tính toán ta có thể phân làm hai loại: Bài tập tập dợt và bài tập tổng hợp.
3.2.1 Bài tập tập dợt :
5
Là loại bài tập đơn giản sử dụng khi nghiên cứu khái niệm, định luật hay một qui tắc vật lý nào đó.
Đây là loại bài tập tính toán cơ bản giúp học sinh nắm vững hiểu đầy đủ hơn, sâu sắc hơn một định
lợng của các bài tập vật lý. Dạng bài tập này giáo viên nên để hớng dẫn học sinh củng cố vận dụng
sau bài học.
Ví dụ 5 : Cho mạch điện nh hình vẽ 1

vôn kế chỉ 12V, R
1
=15, R
2
=10.
a, Tính điện trở tơng đơng của đoạn
mạch MN.
b, Tính chỉ số của các Ampekế A
1
,A
2

và A.
+ Hớng dẫn học sinh ghi cho biết :
Cho biết Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
R
1
=15,
R
2
=10.
U
MN
=12V
R
1
//R
2
a, Tính R
MN

?
b, A
1
=?,A
2
=?
và A=?
-GV: Mạch điện đã cho có bao nhiêu
điện trở? Chúng mắc nh thế nào?
-GV: Bài toán cần tìm những yếu tố
nào?
-GV: Tính điện trở tơng đơng của
đoạn mạch mắc // nh thế nào?
- GV: Muốn tìm dòng điện qua A
1
,A
2
ta cần biết dữ kiện nào?
- GV : Hiệu điện thế U
1
,U
2
đã biết ch-
a?
- GV: Hãy áp dụng để tìm I
1
,I
2
,I
-HS: R

1
//R
2
-HS: R
MN
=? A
1
=?,A
2
=? và A=?
-HS:
21
111
RRR
MN
+=
hay
R
MN
=
21
21
RR
RR
+
=
6
1015
10.15
=

+
()
- HS : U hai đầu R
1
và R
2
- HS: vì R
1
//R
2
=>
U
MN
= U
1
= U
2
=12V
-HS: I
1
=
1
1
R
U
=
5
4
15
12

=
(A)
I
2
=
2
2
R
U
=
5
6
10
12
=
(A)
I=
1
MN
MN
R
U
=
2
6
12
=
(A)
Ví dụ 6: Cho mạch điện nh hình vẽ 2. Trong
đó R

1
=5. Khi đóng khoá K vônkế chỉ 6V,
Ampekê chỉ 0,5A.
6
Hình 1
a, Tính điện trở tơng đơng của đoạn mạch?
b, Tính điện trở R
2
?
Cho biết Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
R
1
=5
U
V
=6V
I
A
=0,5A
R
1
nt R
2
a,R
AB
?
b,R
2
=?
-GV: Mạch điện trên cho chúng ta biết

những gì?
-GV: Ta có thể tính điện trở toàn mạch
AB nh thế nào?
-GV: Ta có thể tính điện trở R
2
nh thế
nào ?
-HS: R
1
=5, U
V
=6V,I
A
=0,5A,R
1
nt R
2
-HS: áp dụng định luật ôm: I=
R
U
R
AB
=
I
U
=
12
5,0
6
=

()
- HS: Vận dụng công thức tính điện
trở tơng đơng của mạch nối tiếp ta có:
R

=R
1
+R
2
=>R
2
=R

-R
1
R
2
=12-5=7
3.2.2: Bài tập tổng hợp :
Là những bài tập phức tạp mà muốn giải đợc chúng ta phải vận dụng nhiều khái niệm, nhiều định
luật hoặc qui tắc, công thức nằm ở nhiều bài nhiều mục. Loại bài tập này có mục đích chủ yếu là ôn
tập tài liệu giáo khoa, đào sâu mở rộng kiến thức giúp các em học sinh thấy đợc mối quan hệ giữa
những phần khác nhau. Bài tập dạng này giáo viên cần hớng dẫn cặn kẽ để giúp các đối tợng học
sinh trong lớp có thể nắm bắt kịp thời.
Ví dụ 7: Cho một mạch điện nh hình vẽ 3:
R
3
=10,R
1
=20, ampekế A

1
chỉ 1,5A
ampekế A
2
chỉ 1A. Các dây nối và ampekế
có điện trở không đáng kể. Tính:
a. Điện trở R
2
và điện trở tơng đơng
toàn mạch?
b. Hiệu điện thế của mạch AB?
* Đối với loại bài nàycó thể đa ra một số câu hỏi để gợi ý giúp các em nhận rõ các yếu tố cần tìm, t
duy logic để tìm ra lời giải nhanh chóng chính xác.
Cho biết Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
R
3
=10,R
1
=20,
I
1
=1,5A I
2
=1,0A
(R
1
//R
2
) nt R
3

-GV: Mạch điện có bao nhiêu điện
trở và mắc nh thế nào?
-GV: Những yếu tố nào đã biết?
-GV: Cần tìm những yếu tố nào?
-GV: Em có nhận xét gì về U
1
và U
2
?
-HS: Có 3 điện trở và đây là dạng
mạch hỗn hợp
(R
1
//R
2
) nt R
3
-HS: R
1
,R
3
,I
1
,I
2
-HS: R
2
=? R
AB
=? U

AB
=?
7
Hình 2
Hình 3
a. R
2
=? R
AB
=?
b. U
AB
=?
-GV: Ta có thể tính U
1
đợc không?
-GV: Vậy ta có thể tính điện trở R
2
bằng cách nào?
-GV: Muốn tính điện trở tơng đơng
trên mạch AB ta tính nh thế nào?
-GV: Tính điện trở đoạn MN bằng
cách nào?
-GV: Từ đó hãy tính điện trở toàn
mạch AB?
-GV: Muốn tính hiệu điện thế toàn
mạch AB ta cần biết thêm yếu tố
nào?
-GV: Cờng độ dòng điện toàn mạch
đã biết cha?

-GV : Vậy hiệu điện thế mạch AB là
bao nhiêu?
-HS: Vì R
1
//R
2
nên U
1
=U
2
-HS: Đợc: U
1
=I
1
.R
1
=1,5.20=30(V)
U
2
=U
1
=30V
-HS: R
2
=
30
1
30
2
2

==
I
U

-HS: R
AB
=R
MN
+R
3
-HS:
R
MN
=
12
50
600
3020
30.20
21
21
==
+
=
+
RR
RR

R
MN

=12
-HS: R
AB
=R
MN
+R
3
=12+10=22
-HS: Cần biết thêm cờng độ dòng điện
toàn mạch.
-HS: Đã biết vì : I=I
1
+I
2
=1,5+1=2,5A
-HS: U
AB
=I
AB
.R
AB
=2,5.22=55V
Ví dụ 8: Một dây xoắn của bếp điện dài 8m, tiết diện 0,1mm
2
và điện trở suất là =1,1.10
-6
m. Hãy
tính.
a, Điện trở của dây xoắn?
b, Nhiệt lợng toả ra trong 5 phút khi mắc bếp điện vào hiệu điện thế 220V?

c, Trong thời gian 5 phút bếp này có thể đua sôi bao nhiêu lít nớc từ 27
O
C, biết nhiệt dung riêng của
nớc là C=4200J/kgK. Sự mất mát nhiệt ra môi trờng coi nh không đáng kể?
Cho biết Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
l= 8m
=1,1.10
-6
m
S=0,1mm
2
=0,1.10
-6
m
U=220V
t= 5 phút =300s
t
1
=27
0
C
t
2
=100
0
C
-GV : Bài toán cho biết những
dữ kiện nào?
-GV: Cần phải tìm những dữ
kiện nào?

-GV: Tính điện trở của dây
xoắn bằng cách nào?
-GV: Nhiệt lợng toả ra trên
-HS: l,s, ,u,t,t
1
=27
0
C, C=4200J/kgk
-HS: R
d
=?, Q
1
=?, V=?
-HS: R
d
=
s
l
=
)(88
10.1,0
8.10.1,1
6
6
=


8
Hình 4
C=4200J/kgk

a,R
d
=?
b, Q
1
=?
c, V=?
đoạn dây khi mắc vào U=220V
ở thời gian 5 phút bằng bao
nhiêu?
-GV: Với nhiệt lợng Q
1
nh trên
thì có thể đun sôi bao nhiêu lít
nớc từ 27
0
C?
-HS: Q
1
=
88
300.220
.
22
=t
R
U
=165000(J)
-HS: Q=mC(t
2

-t
1
)
=>m=
)(
12
ttC
Q

=> m=
kg5,0
)27100(4200
165000
=

0,5 kg tơng đơng 0,5 lít
=> V=0,5 (lít)
3.3 Dạng bài tập đồ thị:
Đó là những bài tập mà trong dữ kiện đã cho của đề bài và trong tiến trình giải có sử dụng về đồ
thị. Loại bài tậpnày có tác dụng trớc hết giúp học sinh nắm đợc phơng pháp quan trọng biểu diễn
mối quan hệ giữa số và các đại lợng vật lý, tạo điều kiện làm sáng tỏ một cách sâu sắc bản chất vật
lý.
Trong chơng I vật lý 9 bài tập đồ thị tuy không nhiều nhng hớng dẫn loại bài tập này giúp học sinh
nắm đợc phơng pháp đồ thị trong việc xác định số liệu để trả lời các câu hỏi.
Ví dụ 9: Trên hình 4 vẽ đồ thị kiểu biểu diễn
sự phụ thuộc của cờng độ dòng điện vào hiệu
điện thế của hai dây dẫn khác nhau.
a, Từ đồ thị hãy xác định giá trị cờng độ dòng
điện chạy qua mỗi dây dẫn khi hiệu điện thế
đặt giừa hai đầu dây dẫn là 3V.

b, Dây dẫn nào có điện trở lớn nhất? Nhỏ nhất?
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
-GV: Quan sát đồ thị chỉ ra trên đồ thị có
mấy đờng biểu diễn điện trở?
-GV: Xác định cờng độ dòng điện chạy qua
mỗi điện trở khi hiệu điện thế hai đầu dây
là 3V
-GV: Điện trở nào có giá trị lớn nhất? Nhỏ
nhất?
-HS: 3 đờng: R
1
,R
2
,R
3
-HS: Từ trục hành biểu diễn hiệu điện thế
U tại vị trí 3V ta gióng đờng thẳng song
song với trục tung biểu diễn I ta có:
I
1
=5mA; I
2
=2mA; I
3
=1mA
-HS: R
1
=
== 600
005,0

3
1
I
U
R
2
=
== 1500
002,0
3
2
2
I
U
9
R
3
=
== 3000
001,0
3
3
3
I
U
3.4 Dạng bài tập thí nghiệm:
Là dạng bài tập mà trong khi giải phải tiến hành thí nghiệm, những quan sát hoặc kiểm chứng cho
lời giải lý thuyết hoặc tìm số liệu, dữ kiện dùng cho việc giải bài tập. Thí nghiệm có thể do giáo viên
làm biểu diễn hoặc do học sinh thực hiện làm. Các thí nghiệm có thể mang tính chất nghiên cứu
khảo sát, tìm hiểu một khía cạnh mới của kiến thức đã học hoặc nghiệm lại các vấn đề đã đợc rút ra

từ lý thuyết.
Ví dụ 10: Để xây dựng công thức tính công suất điện giáo viên có thể tiến hành thí nghiệm, học
sinh quan sát và rút ra công thức.
-GV: mắc sơ đồ mạch điện nh hình 5.
-HS: nên làm các đồ dùng trong sơ đồ.
-GV: Vônkế đo hiệu điện thế ở đâu?
-GV: Số chỉ của Ampekế cho ta biết điều gì?
+ Sau đó giáo viên làm thí nghiệm với hai bóng
đèn 6V-5W và 6V-3W.
Lần 1: Làm với bóng đèn 6V-5W, đóng khoá K đèn sáng, điều chỉnh biến trở để Vônkế có chỉ số
6V, đọc kết quả của Ampekế.
Lần 2: Làm với bóng đèn 6V-3W tiến hành tơng tự đọc số chỉ của Ampekế.
Ta có kết quả trong bảng sau:
Số liệu
Lần thí nghiệm
Số ghi trên bóng đèn
Cờng độ dòng điện
đo đợc (A)
Công suất (W Hiệu điện thế (V)
Lần 1 5 6 0,82
Lần 2 3 6 0,51
-HS: tính tích U.I đối với mỗi bóng đèn sau đó so sánh tích này với công suất định mức ghi trên
bóng đèn.
-GV: hớng dẫn học sinh bỏ qua sai số do phép đo để rút ra công thức : P=U.I
4. Kết quả đạt đợc:
Thông qua tiến hành nghiên cứu trên lớp 9B với đề tài phân loại và hớng dẫn học sinh làm bài tập
vạt lý 9 chơng I: Điện học, tôi đã thu đợc một số kết quả đó là học sinh nắm vững kiến thức cơ bản
của chơng, biết cách làm các bài tập vận dụng trong sách bài tập.
Để chứng minh tôi xin đa ra một số kết quả sau:
- Kết quả khảo sát chất lợng môn vật lý 9 đầu năm:

Số
liệu
Số
bài
Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL %
9A 41 2 4,9 8 19,5 22 53,7 5 12,1 4 9,8
9B 44 2 4,5 9 20,5 22 50 6 13,5 5 11,5
10
Hình 5
- Sau khi tiến hành nghiên cú trên lớp 9B còn lớp 9A để đối chứng, khi kiểm tra kết thúc chơng I tôi
đã thu đợc kết quả sau:
Số
liệu
Số
bài
Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL %
9A 41 3 7,3 10 24,4 23 56,1 3 7,3 2 4,9
9B 44 7 15,9 16 36,4 19 43,2 2 4,5 0 0
Phần Ba : Kết luận
Đối với giáo viên đề tài này giúp cho việc phân loại một số dạng bài tập trong chơng I: Điện
học của chơng trình vật lý 9 đợc dễ dàng và hớng dẫn học sinh giải bài tập đạt kết quả, nhằm nâng
cao chất lợng dạy- học môn vật lý theo phơng pháp đổi mới. Giúp học sinh nắm vững các dạng bài
tập, biết cách suy luận logic, tự tin vào bản thân khi đứng trớc một bài tập hay một hiện tợng vật lý,
có cách suy nghĩ để giải thích một cách đúng đắn nhất.
Từ kết quả nghiên cứu trên tôi đã rút ra những bàu học kinh nghiệm sau:
- Việc phân loại các dạng bài tập và hớng dẫn học sinh làm tốt các dạng bài tập đã giúp cho giáo
viên nắm vững mục tiêu, chơng trình từ đó nâng cao chất lợng giảng dạy môn vật lý.
- Giúp giáo viên không ngừng tìm tòi, sáng tạo những phơng pháp phân loại và giải bài tập phù hợp

với đối tợng học sinh, từ đó nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của ngời giáo viên.
* Một số kiến nghị:
Việc dạy học môn vật lý trong trờng phổ thông là rất quan trọng, giúp các em biết cách t duy
logic, biết phân tích tổng hợp các hiện tợng trong cuộc sống. Vì vậy giáo viên giảng dạy môn vật lý
cần không ngừng học hỏi, sáng tạo để tìm ra những phơng pháp giảng dạy phù hợp nhất với từng đối
tợng học sinh.Đối với bản thân tôi kinh nghiệm nghiên cứu khoa học cha nhiều nên trong đề tài này
có khiếm khuyết gì mong các đồng chí đồng nghiệp tiếp tục nghiên cứu, bổ sung để đề tài có thể
đạt đợc kết quả cao hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Các mục lục:
1.Tài liệu tham khảo:
- Sách giáo khoa vật lý 9 -NXB_GD Năm 2005
- Sách bài tập vật lý 9 - NXBGD năm 2005
- Sách giáo viên vật lý 9 - NXBGD năm 2005
- Phơng pháp giảng dạy vật lý ở trờng phổ thông, tập 1 - NXBGD-1979
- Phơng pháp dạng bài tập vật lý - NXBGD
2. Mục lục tổng quát
Phần một: mở đầu : Từ trang 1 đến trang 2
Phần hai: nội dung: Từ trang 2 đến trang 16
Phần ba: kết luận: Từ trang 17 đến trang 17.
11

×