Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

SKKN : Thiết kế tiết dạy bài tập Vật lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.85 KB, 12 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm 1 Nguyễn Tấn Đồng
TRƯỜNG THPT PHAN BỘI CHÂU
TỔ VẬT LÍ
-----------***-------------
THIẾT KẾ
DẠY TIẾT BÀI TẬP

Gv: NGUYỄN TẤN ĐỒNG
TỔ: VẬT LÍ
Năm học: 2008- 2009
MỤC LỤC

Sáng kiến kinh nghiệm 2 Nguyễn Tấn Đồng
Trang
I/ PHẦN MỞ ĐẦU:
1- Lí do chọn đề tài 3
2- Mục đích nghiên cứu 3
3- Đối tượng phạm vi nghiên cứu 3
4- Nhiệm vụ nghiên cứu 3
5- Phương pháp nghiên cứu 3
6- Nội dung nghiên cứu 3
II/ NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Chương 1: Cơ sở lí luận liên quan đến đề tài: 3-4
1) Cơ sở pháp lí 4
2) Cơ sở lí luận 4
3) Cơ sở thực tiễn 4

Chương 2: Thực trạng của đề tài nghiên cứu 4-5
1) Khái quát phạm vi 4
2) Thực trạng của đề tài nghiên cứu 4-5
Chương 3: Biện pháp, giải pháp chủ yếu đểthực 5-8


hiện đề tài
1) Cơ sở đề xuất các giải pháp 5
2) Các giải pháp chủ yếu 5-8
III/ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
1) Kết luận 8
2) Kiến nghò 9
3) Đánh giá của HĐKH các cấp 10
4) Danh mục tham khảo 11



Sáng kiến kinh nghiệm 3 Nguyễn Tấn Đồng
I/ PHẦN MỞ ĐẦU:
1) LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Vật lý là khoa học thực nghiệm, cách tiếp cận với
môn học đòi hỏi phải có nhiều tư duy ( bao gồm cả tư duy
thực tế lẫn tư duy trừu tượng). Nhìn vào một bài tập vật lí
học sinh không biết nên bắt đầu từ đâu để có phương án
thích hợp tìm ra kết quả.
Hơn nữa trong các tài liệu thiết kế giáo án, bài
soạn của một tiết bài tập hầu như không có và không được chú trọng. Đa số
giáo viên khi đến tiết bài tập, gọi học sinh lên giải một vài bài tập trong
sách giáo khoa, nhận xét ghi điểm. Như thế khả năng giải bài tập vật lí của
học sinh bò hạn hẹp, việc hình thành phương pháp giải bài tập vật lí với
từng loại bài sẽ khó có thể có ở học sinh. Chính vì vậy tôi chọn đề tài: Dạy
tiết bài tập vật lí.
2) MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm giúp học sinh củng cố được kiến
thức, rèn luyện được phương pháp giải các loại bài tập, nâng cao chất lượng
học tập bộ môn vật lí.

3) ĐỐI TƯNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Các tiết bài tập của môn vật lí.
- Chú trọng những sai sót về kó năng, kiến thức của học sinh trong các
tiết lí thuyết, để có phương án đề xuất cho phù hợp trong các tiết bài tập.
4) NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
- Phát hiện những vướng mắc của học sinh khi giải một bài toán vật lý
- Vận dụng kết hợp các phương pháp dạy học để đưa ra cách giải các
bài toán liên quan.
5)PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Phương pháp điều tra: thực trạng dạy tiết bài tập Vật lý các lớp trong
trường THPT ( cả ban cơ bản và ban tự nhiên)
- Phương pháp gợi mở, phát huy tính tích cực của học sinh
- Phương pháp thống kê,so sánh
6) NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
Chương 1: Cơ sở lí luận liên quan đến đề tài
Chương 2: Thực trạng của đề tài nghiên cứu.
Chương 3: Biện pháp, giải pháp chủ yếu để thực hiện đề tài.

Sáng kiến kinh nghiệm 4 Nguyễn Tấn Đồng
Chương 4: Kết luận và kiến nghò
II/ NỘI DUNG ĐỀ TÀI:
Chương 1: Cơ sở lí luận liên quan đến đề tài nghiên cứu:
1)Cơ sở pháp lí:
Tiết bài tập nằm trong hệ thống bài giảng được
quy đònh rõ trong phân phối chương trình giảng dạy của
từng khối lớp. Đó là những quy đònh pháp lí mà giáo viên
phải thực hiện trong quá trình giảng dạy môn Vật lý
trong nhà trường phổ thông.

2) Cơ sở lí luận:

- Mỗi môn học có những mục tiêu riêng. Chương trình Vật lý có mục
tiêu hoàn thiện cho học sinh kiến thức phổ thông, cơ bản ở trình độ tú tài về
vật lý, cần thiết để đi vào các ngành khoa học, kỷ thuật và để sống trong một
xã hội công nghiệp hiện đại, trong đó kỷ năng vận dụng kiến thức: giải thích
hiện tượng, giải bài tập vật lý phổ thông là một trong những mục tiêu không
thể thiếu đối với môn học.
- Tiết bài tập nhằm giúp học sinh củng cố , khắc sâu kiến thức; qua
đó hình thành sự hứng thú học tập môn Vật lý, tính tích cực học tập và
nghiên cứu.
3) Cơ sở thực tiễn:
- Trong các kỳ thi, môn Vật lý được tổ chức thi trắc nghiệm nên việc
hình thành phương pháp giải cho từng loại đơn vò kiến thức là rất cần thiết
- Thống kê chất lượng môn Vật lý còn thấp so với các môn học khác
- Học sinh trường THPT Phan Bội Châu không thi tuyển đầu vào, nên
việc tiếp cận bài tập, tư duy tự học khó có thể tự thực hiện được.
- Một số giáo viên còn xem nhẹ tiết bài tập, chỉ giải vài bài tập ởSách
giáo khoa là xong.
Chính vì vậy, việc dạy một tiết bài tập thể hiện đúng mục tiêu môn
học sẽ góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng học môn Vật lý.
Chương2: Thực trạng của đề tài nghiên cứu:
1)Khái quát phạm vi:
Các tiết Bài tập trong chương trình của ba khối lớp 10, 11, 12.
2)Thực trạng của đề tài nghiên cứu:

Sáng kiến kinh nghiệm 5 Nguyễn Tấn Đồng
- Tiết bài tập rất khó dạy, ở chỗ không có một thiết kế nào cụ thể, tuỳ
thuộc vào khả năng tiếp thu của học sinh, của chương trình. Nếu không xác
đònh đúng mục tiêu rất dễ đi vào sự đơn điệu.
- Một số giáo viên còn xem nhẹ tiết bài tập, chỉ dừng lại khi giải xong
các bài tập ở sách giáo khoa.

- Thiết kế tiết dạy thường không có sự khái quát, kết luận về từng
vấn đề, nên học sinh khó có thể nêu lên được phương pháp giải bài tập liên
quan.
- Đa số bài tập ở sách giáo khoa chỉ dừng lại ở mức độ củng cố, và
còn thiếu so với lượng kiến thức đã nêu trong lý thuyết. Do đó dẫn đến tình
trạng:
học sinh khá giỏi không thể phát huy được khả năng, học sinh ở mức độ trung
bình trở xuống thì bế tắt khi gặp dạng bài tập khác.
- Tiết bài tập trong phân phối chương trình còn ít.
- Kỷ năng vận dụng kiến thức Toán cho việc giải bài tập còn hạn chế
đối với một bộ phận không nhỏ học sinh.
- Trong bộ sách ban cơ bản, một số đơn vò kiến thức không trình bày
nhưng lại cho bài tập trong sách bài tập, nếu giáo viên không chòu tìm hiểu
thì học sinh không biết đâu mà giải khi gặp loại bài tập như vậy.
Chương3: Biện pháp, giải pháp chủ yếu để thực hiện đề tài
1) Cơ sở đề xuất giải pháp:
- Căn cứ vào yêu cầu cụ thể của việc dạy và học môn Vật lý THPT
- Căn cứ vào yêu cầu nâng cao chất lượng, hứng thú học tập
- Căn cứ vào thực trạng của việc dạy tiết bài tập và kỷ năng giải bài
tập đã nêu ở trên.
2) Các giải pháp chủ yếu:
a/ Chuẩn bò :Để có một tiết dạy bài tập tốt cần có
sự chuẩn bò thật chu đáo :
• Trước mỗi tiết bài tập có rất nhiều tiết lý thuyết , trong
mỗi đơn vò kiến thức của lý thuyết cần nêu bật được
nội dung chính, đưa ví dụ minh hoạ để từ đó hình thành
phương pháp giải bài tập về loại vấn đề đó.
Ví du1ï: Trong bài Cấu tạo của hạt nhân nguyên tử, sách Vật lý 12 Nâng cao
có trình bày: hạt nhân có năng lượng liên kết riêng càng lớn thì càng bền
vững. Giáo viên cho học sinh tính năng lượng liên kết riêng của hai hạt nhân


×