Tải bản đầy đủ (.ppt) (62 trang)

Mất cân bằng giới tính khi sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.79 MB, 62 trang )

MẤT
CÂN BẰNG

GiỚI TÍNH THAI NHI
GI I TÍNH KHI SINHỚ
Bài 1
M t s khái ni mộ ố ệ
Th c tr ngự ạ
Nguyên nhân
N i ộ
dung
H l yệ ụ
Gi i pháp, chính sáchả
Chia tổ
Tổ 1:
Khái niệm
và thực
trạng
Tổ 2:
hệ lụy
MCBGTKS
Tổ 3:
Nguyên
nhân
Tổ 4: Các
giải pháp
I. M T S KHÁI NI MỘ Ố Ệ
Khái niệm tỷ
số giới tính
Là số nam giới so với 100 nữ giới
tính chung trong toàn bộ dân số.


Số nam
SR= x 100
S n ố ữ
I. M T S KHÁI NI MỘ Ố Ệ
Tỷ
số
GT
KS
Tỷ số giới tính khi sinh được
tính bằng số trẻ em trai sinh
ra trên 100 trẻ em gái.

Số bé trai (1 năm)
SRB= X 100
S bé gái ố (1 năm)

MẤT
CÂN BẰNG

GiỚI TÍNH THAI NHI
GI I TÍNH KHI SINH ? Ớ
I. M T S KHÁI NI MỘ Ố Ệ
> 106
< 103
II. TH C TR NGỰ Ạ
II. TH C TR NGỰ Ạ
Tên nước
SRB lần 1 SRB lần 2 SRB lần 3 Năm thống kê
Armenia
106,8/100 110,4/100 176,9/100 2001-2008

Trung Quốc 108,4/100 143,2/100 156,4/100 2005
Ấn Độ 111/100 112/100 116/100 2001
II. TH C TR NGỰ Ạ
II. TH C TR NGỰ Ạ

So với các quốc gia khác, ở Việt Nam, TSGTKS của
lần sinh thứ nhất đã ở mức khá cao (110,2) (Do Quy
luật dừng)

Những bà mẹ có trình độ học vấn càng cao thì
dường như lựa chọn GTKS càng được áp dụng phổ
biến hơn (PN mù chữ: 107, PN – cao đẳng trở lên:
114)

Nhóm dân số nghèo: 108 ở lần sinh thứ 3. Nhóm
dân số trung bình trở lên: 116, 121 và 133 lần lượt
từ mức thu nhập trung bình, giàu và giàu nhất.

 trình độ học vấn càng cao, điều kiện kinh tế gia
đình càng khá giả thì càng giúp cho các cặp vợ
chồng có điều kiện tiếp cận nhiều hơn với các dịch
vụ can thiệp lựa chọn giới tính khi sinh
II. TH C TR NGỰ Ạ
N
ă
m
121 bé trai

Ch có 100 ỉ
bé gái
2012
127 bé trai
100 bé gái
Cao nh t ấ


2008
Năm
2030
1 xã
không
có vợ
NINH
GIANG
Tr em ẻ
nam nuông
chi u d ề ễ
t k , béo ự ỷ
phì

×