BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
--------
--------
PHẠM THỊ NGỌC ANH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÌNH TRẠNG MẤT
CÂN BẰNG GIỚI TÍNH KHI SINH TẠI HUYỆN QUẾ VÕ
TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
--------
--------
PHẠM THỊ NGỌC ANH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÌNH TRẠNG MẤT
CÂN BẰNG GIỚI TÍNH KHI SINH TẠI HUYỆN QUẾ VÕ
TỈNH BẮC NINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ
: 60.34.04.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VIẾT ĐĂNG
HÀ NỘI, NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
Tác giả luận văn
Phạm Thị Ngọc Anh
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ quí báu, nhiệt tình củc các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ
và các thầy giáo, cô giáo là giảng viên của Học viện Nông nghiệp Việt Nam,
khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy TS. Nguyễn Viết Đăng Bộ
môn Kinh tế Nông nghiệp và Chính sách - Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn
của Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã rất nhiệt tình, trách nhiệm, tận tâm
hướng dẫn để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Chi cục Dân sốKHHGĐ tỉnh Bắc Ninh, Trung tâm Dân số-KHHGĐ huyện Quế Võ, các cơ
quan, đơn vị, cá nhân, bạn bè, các đồng nghiệp và xin ghi nhận sâu sắc tình cảm
của gia đình và những người thân yêu đã luôn động viên, khích lệ, tạo điều kiện
về mọi mặt để tôi vượt qua mọi khó khăn, vừa hoàn thành tốt công tác, vừa hoàn
thành khóa học cũng như mong muốn hoàn thành tốt luận văn này.
Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu do điều kiện hạn hẹp về thời gian
và kiến thức của bản thân còn chưa thật đầy đủ về một lĩnh vực khoa học rộng
lớn và phức tạp nên mặc dù luận văn đã được hoàn thành, song vẫn không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, Tôi mong nhận được sự chỉ bảo, có sự cảm
thông, chia sẻ của các thầy giáo, cô giáo.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
Tác giả
Phạm Thị Ngọc Anh
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan...................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ........................................................................................................ iii
Mục lục ............................................................................................................. iv
Danh mục viết tắt ............................................................................................. vii
Danh mục bảng ............................................................................................... viii
Danh mục các hình ............................................................................................. x
Danh mục hộp ................................................................................................... xi
Danh mục biểu đồ............................................................................................. xii
PHẦN I: MỞ ĐẦU............................................................................................. 1
1.1
Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 3
1.2.1 Mục tiêu chung ....................................................................................... 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 3
1.3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu................................................................................. 3
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỐI VỚI QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ MẤT CÂN BẰNG GIỚI TÍNH KHI SINH .......................... 4
2.1
Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về mất cân bằng giới tính khi sinh ... 4
2.1.1 Bản chất của quản lý nhà nước về mất cân bằng giới tính khi sinh .......... 4
2.1.2 Vai trò quản lý nhà nước về mất cân bằng giới tính khi sinh ................... 8
2.1.3 Đặc điểm quản lý nhà nước về mất cân bằng giới tính khi sinh ............... 8
2.1.4 Nội dung quản lý nhà nước về mất cân bằng giới tính khi sinh................ 9
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về mất cân bằng giới
tính khi sinh ......................................................................................... 15
2.2
Cơ sở thực tiễn về quản lý mất cân bằng giới tính khi sinh .................... 17
2.2.1
Khái quát quản lý nhà nước về mất cân bằng giới tính khi sinh ở nước ta .... 17
iv
2.2.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về mất cân bằng giới tính khi sinh ở một
số nước trên thế giới và ở Việt Nam ...................................................... 20
2.2.3 Một số công trình nghiên cứu có liên quan ............................................ 32
PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 36
3.1
Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu .......................................................... 36
3.1.1 Vị trí địa lý............................................................................................ 36
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 36
3.2
Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 44
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu...................................................... 44
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 46
3.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu: ................................................ 47
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu................................................................. 47
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 48
4.1
Khái quát về tình hình sinh và mất cân bằng giới tính khi sinh tại huyện
Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh .......................................................................... 48
4.1.1 Cơ cấu dân số theo giới tính và độ tuổi ................................................. 48
4.1.2 Tình hình Dân số -KHHGĐ của huyện Quế Võ .................................... 50
4.1.3 Thực trạng mất cân bằng giới tính khi sinh tại huyện Quế Võ, tỉnh
Bắc Ninh..................................................................................... 63
4.2
Thực trạng quản lý nhà nước về mất cân bằng giới tính khi sinh tại huyện
Quế Võ ................................................................................................. 68
4.2.1 Ban hành và cụ thể hóa hệ thống chính sách và pháp luật liên quan đến
quản lý nhà nước về mất cân bằng giới tính khi sinh ............................. 68
4.2.2 Tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về Dân
số-KHHGĐ các cấp .............................................................................. 69
4.2.3
Tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền giáo dục pháp luật và tổ chức triển khai thực
hiện văn bản quy phạm pháp luật về mất cân bằng giới tính khi sinh............ 74
4.2.4 Quản lý các cơ sở và dịch vụ y tế có liên quan đến lựa chọn, xác đinh giới
tính thai nhi. .......................................................................................... 77
4.2.5 Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra ................................................. 80
v
4.3
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về mất cân bằng giới tính khi
sinh tại huyện Quế Võ ........................................................................... 88
4.3.1 Ảnh hưởng của chính sách và pháp luật ................................................ 88
4.3.2 Ảnh hưởng của yếu tố văn hóa .............................................................. 90
4.3.3 Ảnh hưởng của phong tục tập quán giới tính khi sinh............................ 93
4.3.4 Ảnh hưởng của tiến bộ khoa học công nghệ trong chẩn đoán và lựa chọn
giới tính thai nhi .................................................................................... 95
4.3.5 Ảnh hưởng của mức sống gia đình ........................................................ 96
4.3.6 Ảnh hưởng nhận thức của người dân ..................................................... 97
4.4
Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về mất cân
bằng giới tính khi sinh tại huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh..................... 103
4.4.1 Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về mất cân bằng giới tính khi
sinh ở huyện Quế Võ........................................................................... 103
4.4.2 Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý nhà nước về mất cân bằng
giới tính khi sinh ................................................................................. 106
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 115
5.1
Kết luận .............................................................................................. 115
5.2
Kiến nghị ............................................................................................ 117
5.2.1 Đối với Trung ương ............................................................................ 117
5.2.2 Đối với UBND tỉnh ............................................................................. 117
5.2.3 Đối với Sở Y tế ................................................................................... 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 118
PHỤ LỤC....................................................................................................... 121
vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
BQ
Bình quân
BPTT
Biện pháp tránh thai
CĐ
Cao đẳng
ĐH
Đại học
ĐVT
Đơn vị tính
GTKS
Giới tính khi sinh
HĐND
Hội đồng nhân dân
HVHCQG
Học viện hành chính quốc gia
HN
Hội nghị
KT-XH
Kinh tế - xã hội
KH
Kế hoạch
KHHGĐ
Kế hoạch hóa gia đình
MTQG
Mục tiêu Quốc gia
PTTH
Phổ thông trung học
QLNN
Quản lý nhà nước
SKSS
Sức khỏe sinh sản
SRB
Tỷ số giới tính khi sinh (Sex Ratio at Birth)
THCS
Trung học cơ sở
THCN
Trung học chuyên nghiệp
UBND
Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC BẢNG
Số TT
3.1
Tên bảng
Trang
Tình hình giáo dục của huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh năm (2012 – 2014)
....................................................................................................... 39
3.2
Các chỉ tiêu về Dân số huyện Quế Võ, 2012-2014 ................................... 42
3.3
Số cán bộ tại Trung tâm Y tế huyện Quế Võ, 2012 - 2014 ...................... 43
3.4
Số cán bộ Y tế ở các xã, thị trấn huyện Quế Võ, 2012-2014 .................. 44
3.5
Phân bổ mẫu điều tra ở huyện Quế Võ..................................................... 45
4.1
Phân bổ dân số huyện Quế Võ theo giới tính và độ tuổi, 2014 ................. 48
4.2
Đội ngũ cán bộ tham gia công tác Dân số-KHHGĐ các cấp, 2012-2014 .. 50
4.3
Trình độ và kinh nghiệm cán bộ Dân số-KHHGĐ các cấp huyện Quế Võ,
2014 ................................................................................................ 51
4.4
Kết quả công tác Dân số, SKSS/KHHGĐ huyện Quế Võ, 2012-2014...... 59
4.5
Tỷ số giới tính khi sinh của các huyện, thị xã, thành phố tỉnh Bắc Ninh,
2012-2014 ....................................................................................... 63
4.6
Số sinh và tỷ số giới tính khi sinh huyện Quế Võ, 2012-2014 .................. 64
4.7
Tỷ số giới tính theo thứ tự lần sinh huyện Quế Võ năm 2014 .................. 65
4.8
Tổng hợp các văn bản, quy định của pháp luật liên quan đến mất cân bằng
giới tính khi sinh ............................................................................. 68
4.9
Kết quả tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật, 2012-2014 .. 74
4.10 Tổng hợp kết quả các hình thức tuyên truyền từ năm 2012-2014 ............ 75
4.11 Nhận biết của hộ điều tra về các văn bản chính sách và pháp luật liên quan
đến việc nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi ............................. 76
4.12 Kết quả cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2012 – 2014........................................ 77
4.13 Các hình thức chẩn đoán giới tính thai nhi trước khi sinh được áp dụng cho
các hộ điều tra ................................................................................. 79
4.14 Số đoàn thanh tra, kiểm tra các phòng khám sản khoa, siêu âm ............... 81
4.15 Số cơ sở y tế chịu sự thanh, kiểm tra 2012-2014. ..................................... 81
viii
4.16 Kết quả hoạt động thanh tra, kiểm tra các cơ sở và dịch vụ y tế, 2012-2014. .... 82
4.17 Kết quả kiểm tra ở các cơ sở siêu âm và nạo phá thai ở huyện Quế Võ năm
2012-2014 ....................................................................................... 83
4.18 Kết quả kiểm tra rà soát các sách, ấn phẩm có nội dung tuyên truyền phổ
biến phương pháp lựa chọn giới tính thai nhi trên địa bàn huyện Quế
Võ, 2012-2014 ................................................................................ 84
4.19 Phân bố số lần sinh bé trai, bé gái trong các hộ điều tra, 2014 ................. 89
4.20 Lý do muốn sinh con trai ở lần sinh gần đây trong các hộ điều tra, 2014 . 90
4.21 Mong muốn lần sinh gần đây là con trai/con gái, 2014 ............................ 91
4.23 Tỷ lệ hộ biết chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi tại huyện Quế Võ, 2014 .. 95
4.24 Nhận thức của hộ về hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh, 2014 .. 98
4.25 Mức độ hiểu biết về hậu quả của mất cân bằng mất giới tính khi sinh trong
các hộ điều tra, 2014 ....................................................................... 98
4.26 Phân bố số hộ theo nhóm tuổi .................................................................. 99
4.27 Phân bố số hộ theo giới tính, dân tộc và tôn giáo ..................................... 99
4.28 Nghề nghiệp của đối tượng phỏng vấn ................................................... 101
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số TT
Tên hình
Trang
4.1 Mô hình bộ máy QLNN về Dân số-KHHGĐ .............................................. 71
x
DANH MỤC HỘP
Số TT
Tên hình
Trang
4.1 Kết quả phỏng vấn chuyên sâu cộng tác viên Dân số-KHHGĐ, 2014 ....... 83
4.2 Ảnh hưởng phong tục, tập quán của người dân ........................................ 94
xi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số TT
Tên biểu đồ
Trang
2.1
Tỷ số giới tính khi sinh theo số năm đi học của người mẹ ....................... 18
2.2
Tỷ số giới tính khi sinh theo vùng ........................................................... 19
2.3
Tỷ số giới tính khí sinh ở Trung Quốc qua các năm................................. 21
4.1
Tháp dân số theo giới tính và độ tuổi huyện Quế Võ, 2014...................... 49
4.2
Tỷ số giới tính khi sinh huyện Quế Võ, (2012 – 2014) ............................ 65
4.3
Tỷ số giới tính khi sinh theo lần sinh của huyện Quế Võ, 2014 ............... 66
4.4
Các hình thức chẩn đoán giới tính thai nhi được áp dụng cho các hộ điều tra .......80
4.5
Mức sống của gia đình ............................................................................ 97
xii
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục, đô thị hóa và phát triển kinh tế đã nâng cao đáng kể cơ hội cho
phụ nữ, trẻ em gái Châu Á trong vòng hai thập kỷ qua. Tuy nhiên sự chuyển biến
rõ rệt về vị thế của người phụ nữ và bình đẳng giới tính cũng đi kèm với tình
trạng giảm sút tỷ lệ trẻ em gái ở nhiều nước. Sự suy giảm có nguyên nhân phần
lớn do sự gia tăng thực hành lựa chọn giới tính trước sinh trong vòng 20 năm qua
đã dẫn đến hiện tượng nam hóa trong dân số ở mức đáng báo động. Sự mất cân
bằng giới tính đang gia tăng sẽ có tác động xấu tới nam giới, phụ nữ và gia đình
ở nhiều cấp độ trong vòng nửa thế kỷ tới.
Tỷ số giới tính khi sinh dao động trong khoảng 103-106 trẻ em trai trên 100
trẻ em gái được coi là bình thường. Tuy nhiên tại Việt Nam kết quả Tổng điều tra
Dân số ngày 1/4/2011 cho thấy có 46/63 tỉnh, thành phố có tỷ số giới tính khi
sinh mất cân bằng. Trong đó, có những tỉnh có tỷ số giới tính khi sinh cao trên
120 thuộc vùng đồng bằng Sông Hồng (Tổng cục thống kê, 2011).
Các nghiên cứu hiện có cho thấy mất cân bằng giới tính khi sinh (GTKS)
dẫn tới những ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội, để lại những
hậu quả xấu cho gia đình và cộng đồng, đặc biệt là về sức khoẻ và đời sống của
phụ nữ; phụ nữ phải gánh chịu áp lực nặng nề về thể xác và tinh thần để sinh
được con trai. Nếu tình trạng mất cân bằng GTKS ở Việt Nam như hiện nay tiếp tục
kéo dài trong 20 năm tới thì vào năm 2035, sẽ có khoảng 10% nam giới Việt Nam
sinh sau năm 2005 sẽ bị dư thừa so với tổng số nữ giới; điều này không chỉ ảnh
hưởng tiêu cực đến cuộc sống của cá nhân, gia đình, các dòng tộc mà còn trở thành
tai họa đối với dân tộc và sự phát triển bền vững của đất nước (Bộ Y tế, 2012).
Tại Bắc Ninh mất cân bằng giới tính khi sinh đang ở mức nghiêm trọng,
Bắc Ninh là một trong những tỉnh có tỷ số giới tính khi sinh cao nhất toàn quốc.
Theo kết quả Tổng điều tra Dân số ngày 01/4/2011 tỷ số GTKS toàn quốc là
111,9 trẻ em trai/100 trẻ em gái. Theo báo cáo của Chi cục Dân số-KHHGĐ năm 2010,
1
2011, 2012, 2013, 2014 tỷ số GTKS của Bắc Ninh lần lượt là: 128,6/100; 125,5/100;
121,6/100; 118,7/100; 117,03/100 (Chi cục Dân số-KHHGĐ tỉnh Bắc Ninh, 2014).
Tại huyện Quế Võ thì tỷ số GTKS năm 2009 là 130 trẻ trai/100 trẻ gái, đến
năm 2013 mặc dù có giảm song tỷ số GTKS vẫn ở mức (122,6); trong đó có
12/21 xã tỷ số GTKS trên (120); đặc biệt một số xã quá cao như Bằng An
(185,7); Cách Bi (169,8); Chi Lăng (156,5); năm 2014 và những năm tiếp theo vẫn
tiềm ẩn nguy có tăng cao (Trung tâm Dân số-KHHGĐ huyện Quế Võ, 2014).
Vì sao phải quan tâm đến tỷ số giới tính khi sinh? Tỷ số giới tính khi sinh
có ý nghĩa quyết định đến tỷ số giới tính chung của dân số và qua đó ảnh hưởng
đến nhiều vấn đề kinh tế, văn hoá và an sinh xã hội. Thông thường, tỷ số giới
tính chung dao động trong khoảng từ 95 đến 105, có nghĩa là cứ 100 người nữ thì
có từ 95 – 105 người nam. Dân số có tuổi thọ càng cao thì tỷ số giới tính chung
càng có xu hướng giảm do phụ nữ thường sống lâu hơn nam giới. Trong điều
kiện không có chiến tranh và dịch bệnh, tỷ số giới tính chung của dân số được
duy trì ở mức cân bằng đảm bảo cho quá trình tái sản xuất dân số cũng như giảm
thiểu các tác động tiêu cực của tình trạng mất cân bằng giới tính trong độ tuổi
hôn nhân, trong nguồn lao động, trong việc thực thi các chính sách chế độ chăm
sóc sức khoẻ và giáo dục (Học viện Báo chí và tuyên truyền, 2010).
Thực tế cho thấy điều kiện kinh tế, văn hóa, địa lý ở mỗi địa phương khác
nhau có những đặc thù và nguyên nhân khác nhau dẫn đến tình trạng mất cân
bằng giới tính khi sinh. Vậy câu hỏi đặt ra là nguyên nhân mất cân bằng giới tính
của huyện Quế Võ là gì? Và làm thế nào để kiểm soát được tình trạng mất cân
bằng giới tính khi sinh của huyện Quế Võ hiện nay?
Nhận thức rõ những hậu quả trong tương lai của việc gia tăng tỷ số giới tính
khi sinh với mong muốn giảm thiểu mất cân bằng giới tính. Để góp phần vào
việc kiểm soát mất cân bằng giới tính hiện nay với việc vận dụng những kiến
thức trong quá trình học tập, thực tế tại địa phương tôi xin chọn đề tài “Quản lý
Nhà nước về tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh tại huyện Quế Võ tỉnh
Bắc Ninh”.
2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng nhằm đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
nhà nước về tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh tại huyện Quế Võ, tỉnh
Bắc Ninh trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về giới
tính khi sinh và mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về mất cân bằng giới tính khi sinh
tại huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về tình trạng mất cân
bằng giới tính khi sinh tại huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh trong những năm tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý nhà nước về mất cân bằng giới tính khi sinh, các nguyên
nhân ảnh hưởng và các giải pháp khắc phục.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Về nội dung
Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về mất cân bằng giới tính khi sinh tại
huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2.2 Về không gian
Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn huyện Quế Võ, điểm nghiên cứu
lựa chọn tại 7 xã Đại Xuân, Yên Giả, Nhân Hòa, Bằng An, Phù Lương, Phù
Lãng, Phương Liễu huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2.3 Về thời gian
- Số liệu khảo sát thực trạng được điều ta trong 3 năm, từ năm 2012-2014.
- Thời gian tiến hành nghiên cứu từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 9 năm 2015.
3
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỐI VỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
MẤT CÂN BẰNG GIỚI TÍNH KHI SINH
2.1 Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về mất cân bằng giới tính khi sinh
2.1.1 Bản chất của quản lý nhà nước về mất cân bằng giới tính khi sinh
2.1.1.1 Một số khái niệm
- Quản lý nhà nước (QLNN) có ngay sau khi xuất hiện Nhà nước, đó là
quản lý toàn xã hội. Nội hàm của quản lý nhà nước thay đổi phụ thuộc vào chế
độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi một quốc gia qua các giai
đoạn lịch sử. Ngày nay, quản lý nhà nước xét về mặt chức năng bao gồm hoạt
động lập pháp của cơ quan lập pháp (Quốc hội), hoạt động hành chính (chấp
hành và điều hành) của hệ thống hành chính nhà nước (Chính phủ) và hoạt động
tư pháp của hệ thống tư pháp.
Trong hệ thống xã hội, tồn tại rất nhiều chủ thể tham gia quản lý xã hội
như: Đảng, Nhà nước, tổ chức kinh tế, các đoàn thể nhân dân, các hiệp hội.
Trong sự quản lý đó, thì quản lý nhà nước có những điểm khác biệt.
Thứ nhất, chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan trong bộ máy nhà
nước, gồm: lập pháp, hành pháp, tư pháp;
Thứ hai, đối tượng quản lý của Nhà nước là tất cả các cá nhân, tổ chức
sinh sống và hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia;
Thứ ba, vì tính đa dạng về lợi ích, hoạt động của các nhóm người trong xã
hội, quản lý nhà nước diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: chính
trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao;
Thứ tư, quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng công cụ
pháp luật nhà nước để quản lý xã hội;
Thứ năm, mục tiêu của quản lý nhà nước là phục vụ nhân dân, duy trì sự
ổn định và phát triển của xã hội;
Từ những đặc điểm trên, có thể hiểu quản lý nhà nước là một dạng quản
lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước
4
để điều chỉnh hành vi hoạt động của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời
sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ
nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Như vậy QLNN là thuật ngữ chỉ hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước
của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các chức năng đối nội,
đối ngoại của nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội nhằm mục đích
ổn định và phát triển đất nước (HVHCQG, 2005).
Từ những phân tích trên cho thấy, để thống nhất thực hiện QLNN về lĩnh
vực y tế. Bộ Y tế là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng QLNN đối với
ngành y bằng pháp luật. Riêng lĩnh vực về mất cân bằng giới tính khi sinh Bộ Y
tế giao cho Sở Y tế, trực tiếp là Chi cục Dân số-KHHGĐ tỉnh thực hiện chức
năng QLNN về vấn đề này.
- Giới: Là các đặc điểm về mặt xã hội liên quan đến vị trí, tiếng nói, vai trò,
công việc của phụ nữ và nam giới trong gia đình và xã hội. Đây là những đặc
điểm mà phụ nữ và nam giới có thể hoán đổi cho nhau được (Bách khoa toàn thư
mở wikipedia).
- Giới tính là chỉ sự khác biệt giữa nam và nữ về mặt sinh học, giới tính của
mỗi người được xác định ngay từ khi tinh trùng với trứng lúc thụ thai, đứa trẻ
được sinh ra là con trai hay con gái (Bách khoa toàn thư mở wikipedia).
Giới tính phản ánh các đặc điểm về cấu tạo cơ thể, liên quan đến chức năng
sinh sản của phụ nữ và nam giới không thể hoán đổi cho nhau được đó là: Nam
giới có tinh trùng, có thể gây có thai, nhưng nam giới không thể mang thai được.
Phụ nữ có dạ con, có hành kinh, có thể mang thai, sinh con và cho con bú. Giới
tính của mỗi người là không thay đổi trong suốt cuộc đời. Đàn ông, đàn bà nói
chung về cấu tạo sinh học, giải phẫu đều giống nhau (Bách khoa toàn thư mở
wikipedia).
- Tỷ số giới tính chung: Là số nam trên 100 nữ trong một khoảng thời gian
xác định, thường là một năm tại một quốc gia hay một vùng, một tỉnh (Bộ Y tế Tổng cục Dân số-KHHGĐ, 2009).
5
- Tỷ số giới tính khi sinh (Sex ratio of births - SRB): Là số trẻ em trai được
sinh ra còn sống trên 100 trẻ em gái được sinh ra còn sống trong một khoảng thời
gian xác định, thường là một năm tại một quốc gia, một vùng hay một tỉnh. Bình
thường, tỷ số này dao động từ 103-106 (Bộ Y tế - Tổng cục Dân số-KHHGĐ, 2009).
- Bình đẳng giới: Là sự thừa nhận và coi trọng như nhau các đặc điểm giống
và khác nhau giữa phụ nữ và nam giới. Nam giới và phụ nữ có cùng vị thế bình
đẳng và được tôn trọng như nhau.
2.1.1.2 Mất cân bằng giới tính khi sinh
Mất cân bằng giới tính: Là số trẻ em trai được sinh ra còn sống vượt trên
ngưỡng bình thường so với 100 trẻ em gái được sinh ra còn sống trong một
khoảng thời gian xác định, thường là một năm tại một quốc gia, một vùng hay
một tỉnh (Bộ Y tế - Tổng cục Dân số - KHHGĐ, 2009).
2.1.1.3 Quản lý nhà nước về mất cân bằng giới tính khi sinh
Mất cân bằng giới tính là hậu quả của nhiều yếu tố, bao gồm bất bình đẳng
giới, các chuẩn mực văn hóa - xã hội, chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình,
những can thiệp chăm sóc sức khỏe. Việc mất cân bằng giới tính dẫn đến những
vấn đề nghiêm trọng như:
Thứ nhất: Vị thế kinh tế- xã hội của trẻ em gái và phụ nữ trở nên tồi tệ hơn,
bất bình đẳng giới sẽ khó được duy trì. Bạo lực trên cơ sở giới sẽ gia tăng (ví dụ
bạo lực đối với các bà mẹ sau khi sinh con gái sẽ tăng lên) cùng với nạn buôn
bán phụ nữ và trẻ em, cũng như tình trạng lạm dụng giới.
Thứ hai: Sự căng thẳng xã hội sẽ tăng lên do điều kiện kết hôn khó khăn
hơn. Điều này tác động đến việc duy trì gia đình và làm tăng nguy cơ đe dọa an
sinh xã hội.
Thứ ba: Hạnh phúc và sức khỏe của trẻ em gái sẽ bị ảnh hưởng. Có thể dự
báo, việc phá thai đối với những thai nhi gái tăng cao tác động đến tỷ suất chết
trẻ em dưới 1 tuổi tăng, tình trạng mù chữ của trẻ em gái và tình trạng lạm dụng
trẻ em gái gia tăng.
Chính vì vậy thực hiện quản lý, kiểm tra của Nhà nước góp phần ngăn
chặn tình trạng trên là rất cần thiết. Được đặt dưới sự quản lý của Nhà nước
6
nhằm đảm bảo cho hoạt động này được diễn ra theo đúng quy luật sinh sản tự
nhiên và đúng quy định của pháp luật và định hướng của nhà nước.
Hoạt động QLNN về mất cân bằng giới tính khi sinh được thực hiện bởi cơ
quan hành chính nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Hệ thống cơ
quan này được thành lập từ Trung ương đến địa phương có chức năng QLNN về
ngành y tế nói chung và ngành dân số nói riêng trên cơ sở kiểm tra giám sát việc
thực hiện pháp luật về các loại hình dịch vụ y tế như siêu âm, nạo phá thai.
Quản lý nhà nước về mất cân bằng giới tính khi sinh là hoạt động của các
cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong việc thành lập, cho phép
thành lập và kiểm tra, giám sát, xử lý những hành vi vi phạm pháp luật của các
cơ sở y tế công lập và tư nhân nhằm làm cho các hoạt động này diễn ra theo đúng
quy định của pháp luật.
Để đạt được mục tiêu cuối cùng nhằm thay đổi nhận thức và hành vi của
người dân coi việc sinh con trai, con gái đều có giá trị ngang nhau, không lựa chọn
giới tính khi sinh và đưa tỷ số này về với quy luật sinh sản tự nhiên là việc rất khó
khăn, khó có kết quả trong một sớm, một chiều. Trước mắt, tiếp tục đưa chương
trình Dân số- KHHGÐ vào chương trình mục tiêu của Bộ Y tế; nhất là các giải pháp
cho vấn đề chênh lệch giới tính khi sinh. Ðồng thời chủ động ban hành nhiều quy
định, quy phạm pháp luật về sinh con thứ ba, lựa chọn giới tính. Trong đó, cần xử lý
nghiêm, tăng mức hình phạt đối với những cơ sở y tế tư nhân tiếp tay cho việc chọn
lựa giới tính thai nhi. Tại các phường, xã, thôn/khu phố cần đưa vào hương ước, quy
ước thưởng, phạt nghiêm minh nếu để hộ nào sinh con thứ ba sẽ không được công
nhận là gia đình văn hóa, còn cơ sở cũng không được công nhận là phường, xã,
thôn, văn hóa... Bên cạnh đó, cần tăng cường truyền thông, vận động để người dân
nâng cao nhận thức, hiểu biết về hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh. Tuyên
truyền nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi đến những người đứng đầu các
dòng họ, các cụ già cao niên, những người có chức sắc trong phường, xã; nhất là các
cặp vợ chồng trong tuổi sinh đẻ về hệ lụy của mất cân bằng GTKS. Có như vậy, mới
có khả năng hạn chế mất cân bằng GTKS và công tác quản lý nhà nước về mất cân
bằng GTKS mới có hiểu quả.
7
2.1.2 Vai trò quản lý nhà nước về mất cân bằng giới tính khi sinh
Nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người dân và toàn xã hội, điều chỉnh
quá trình tái sản xuất con người ở mức hợp lý, nhịp độ gia tăng dân số phù hợp với
nền sản xuất vật chất, điều chỉnh quy mô dân số, cơ cấu dân số trong đó có cấu dân số
theo giới tính phù hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, việc quản lý dân số và
quản lý công tác này là tất yếu.
Việc thực hiện những hoạt động khuyến khích và hỗ trợ tạo điều kiện cho
phụ nữ có cơ hội học tập nâng cao trình độ, tham gia các hoạt động xã hội, có
điều kiện đóng góp công sức nhiều hơn cho phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Cùng với các hoạt động tuyên truyền, vận động được triển khai những tập
tục lạc hậu trọng nam khinh nữ, từng bước được xóa bỏ, góp phần nâng cao vai
trò, vị thế của phụ nữ, thực hiện tốt Luật Bình đẳng giới.
Giảm tỷ lệ phụ nữ nạo phá thai, nâng cao sức khỏe cho phụ nữ, giảm chi phí
và thời gian nghỉ lao động vì phá thai, góp phần thực hiện tốt hơn chính sách dân
số của Đảng và Nhà nước.
Quản lý, kiểm soát giới tính khi sinh tốt, sẽ không mất cân bằng theo
hướng thừa nam, thiếu nữ, đưa về quy luật sinh sản tự nhiên; thực hiện được
mục tiêu nâng cao chất lượng dân số góp phần tạo ra sự ổn định xã hội và phát
triển bền vững của đất nước (Học viện chính trị-Hành chính, Tổng cục Dân
số-KHHGĐ, 2010).
2.1.3 Đặc điểm quản lý nhà nước về mất cân bằng giới tính khi sinh
Quản lý mất cân bằng giới tính khi sinh là một công tác xã hội hết sức khó
khăn. Đặc biệt là những khó khăn trong việc quản lý nhà nước đối với công tác
này. Bên cạnh đó, nhận thức của một số bộ phận cán bộ, đảng viên, nhân dân còn
chưa đúng và chưa đầy đủ, hầu như chỉ quan tâm tới quyền mà không gắn với
nghĩa vụ công dân. Họ cũng không hề nghĩ tới hệ lụy mất ổn định xã hội, phân
biệt đối xử nam - nữ, nạn mại dâm, buôn bán người... ngày càng trầm trọng hơn
do chính tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh. Để giải quyết vấn đề này, đòi
hỏi sự vào cuộc, sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, chính quyền các cấp và
sự tham gia của toàn xã hội; đòi hỏi cấp ủy, chính quyền các cấp cần coi lãnh đạo
8
công tác Dân số-KHHGĐ là nhiệm vụ trọng tâm, đặc biệt là quản lý tình trạng
mất cân bằng giới tính khi sinh. Cả hệ thống chính trị vào cuộc đẩy mạnh tuyên
truyền với hình thức sinh động nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm công
dân, giúp người dân chủ động tạo lập tương lai, hạnh phúc cho con cháu, gia đình
ngay từ việc chấp nhận giới tính thai nhi tự nhiên, góp phần xây dựng một xã hội
công bằng, hạnh phúc, văn minh. Ngoài ra, cần có chế tài nghiêm khắc ngăn chặn
việc lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức (Học viện chính trị-Hành
chính, Tổng cục Dân số-KHHGĐ, 2010).
2.1.4 Nội dung quản lý nhà nước về mất cân bằng giới tính khi sinh
2.1.4.1 Ban hành và cụ thể hóa hệ thống chính sách và pháp luật liên quan đến quản
lý nhà nước mất cân bằng giới tính khi sinh
Hiện nay, Nhà nước ta đã có một hệ thống văn bản pháp luật khá đầy đủ
bao gồm Luật, Nghị định, Quyết định. Những văn bản này là cơ sở pháp lý để
chính quyền các cấp quản lý và điều hành đối với mọi hoạt động dân số và y tế.
Ban hành hệ thống chính sách và Pháp luật liên quan đến quản lý Nhà nước mất cân
bằng giới tính khi sinh của Đảng, Nhà nước ta là một vấn đề chiến lược, một vấn đề
cơ bản, không chỉ trước mắt và rất lâu dài của đất nước ta. Đây là nhiệm vụ chính trị
trọng tâm của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và là trách nhiệm của cả hệ
thống chính trị chứ không chỉ của riêng ngành y tế. Tất cả các cơ quan, ban ngành
đều có trách nhiệm đối với thực hiện chính sách. Kết quả thực hiện chính sách quyết
định đến sự ổn định và phát triển bền vững của từng địa phương và của cả đất nước.
Nếu chúng ta thực hiện không tốt chính sách về mất cân bằng GTKS là không ổn
định và không ổn định thì không thể phát triển bền vững (Bộ Y tế, Tổng cục Dân sốKHHGĐ, 2012).
2.1.4.2 Xây dựng hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về mất cân bằng
giới tính khi sinh
Để công tác quản lý nhà nước về mất cân bằng giới tính khi sinh có hiệu
quả thì Nhà nước phải thực hiện tốt chức năng tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý.
Mô hình chung của tổ chức quản lý dân số, y tế của nước ta được hình
thành theo tổ chức hành chính gồm 4 tuyến: Trung ương - Tỉnh - Huyện - Xã.
9
Tuyến sau có trách nhiệm chỉ đạo, hỗ trợ tuyến trước. Tuyến trước có trách
nhiệm báo cáo đầy đủ các thông tin cho tuyến sau để làm tốt việc quản lý. Mạng
lưới y tế chia làm 2 khu vực; khu vực phổ cập, nhằm đảm bảo yêu cầu chăm sóc
sức khỏe cho nhân dân hàng ngày, sử dụng kỹ thuật thông thường, phổ biến, khu
vực này có từ tuyến tỉnh đến cơ sở. Khu vực chuyên sâu với nhiệm vụ từng bước đi
vào khoa học kỹ thuật cao, sử dụng các kỹ thuật cao, thích hợp với Việt Nam đi sâu
vào nghiên cứu khoa học và chỉ đạo khoa học kỹ thuật cho địa phương hỗ trợ giải
quyết khó khăn vượt qua khả năng y tế phổ cập. Mạng lưới còn được hình thành
theo nhiều thành phần kinh tế đó là; cơ sở y tế nhà nước, cơ sở y tế tư nhân.
Để hệ thống tổ chức vận hành, thực hiện tốt chức năng thì cần phải có đội
ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, kiến thức xã hội, am hiểu pháp luật đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ được giao (Bộ Y tế, 2008).
2.1.4.3 Tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền giáo dục pháp luật và tổ chức triển khai
thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về mất cân bằng giới tính khi sinh
Mất cân bằng giới tính khi sinh sẽ ảnh ảnh tới cấu trúc dân số trong tương
lai, dẫn tới việc thừa nam giới trong xã hội, các hậu quả về lâu dài rất nghiêm
trọng: Việc thiếu phụ nữ sẽ làm gia tăng áp lực buộc các em gái phải kết hôn sớm
và có thế bỏ học để lập gia đình. Điều này còn có thể gây nên sự gia tăng về nhu
cầu mại dâm và buôn bán phụ nữ.
Việc tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức và chuyển đổi hành vi
toàn diện, giải quyết sự phân biệt đối xử về giới thông qua các phương tiên thông
tin đại chúng, xã hội dân sự, cán bộ y tế, lãnh đạo cộng đồng và các nhóm đối
tượng khác là một chiến lược được ưu tiên hàng đầu. Tuyên truyền, nâng cao
nhận thức nhằm giảm thiếu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, đặc biệt là
ở huyện Quế Võ, nơi có tỷ số giới tính khi sinh rất cao.
Điều quan trọng hơn là mỗi cán bộ, nhân viên y tế ngành y nói chung và
ngành dân số nói riêng phải không ngừng nâng cao đạo đức nghề nghiệp và năng
lực chuyên môn, đồng thời phải hiểu biết chính sách pháp luật.
Việc tổ chức triển khai thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật liên
quan đến mất cân bằng giới tính khi sinh là việc cơ quan y tế, dân số các cấp phải
10
tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến cho đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế
một cách cụ thể, kịp thời, đầy đủ những nội dung của các văn bản quy phạm pháp
luật về lĩnh vực liên quan đến mất cân bằng giới tính khi sinh, đặc biệt là các văn
bản quy định về nghiêm cấm lựa chọn giới tính khi sinh để cho mỗi cán bộ, nhân
viên y tế hiểu và thực hiện đúng quy định của pháp luật và tuyên truyền rộng rãi
cho cộng đồng dân cư (Bộ Y tế, Tổng cục Dân số-KHHGĐ, 2012).
2.1.4.4 Quản lý các cơ sở và dịch vụ y tế có liên quan đến lựa chọn, xác định giới
tính thai nhi.
Dịch vụ y tế là một dịch vụ khá đặc biệt, về bản chất dịch vụ y tế bao gồm
các hoạt động được thực hiện bởi nhân viên y tế như: Khám, chữa bệnh phục vụ
bệnh nhân và gia đình. Thực tế, người bệnh ít khi đánh giá chính xác chất lượng
dịch vụ y tế mặc dù họ có thể cảm nhận qua tiếp xúc với nhân viên y tế, trang
thiết bị, cơ sở vật chất. Một người bệnh được làm thủ thuật khó lòng biết được
chất lượng của ca thủ thuật đó như thế nào, chất lượng dịch vụ, ...
Siêu âm là một trong những bước khám thai thông dụng và đóng vai trò
quan trọng trong quản lý thai kỳ, giúp thầy thuốc có thể kiểm soát những bước
phát triển thai và chính người mẹ cũng có thể nhìn thấy con trước khi đứa bé ra
đời. Kỹ thuật chẩn đoán này ngày càng phát triển, cung cấp cho người mẹ và bác
sĩ nhiều thông tin về đứa trẻ, thậm chí còn có cả siêu âm 3D, 4D cho phép cha
mẹ nhìn và lưu giữ những hình ảnh khá chân thực, rõ nét về đứa con trong bụng.
Tuy nhiên việc phát triển của khoa học kỹ thuật cộng nghệ cũng có mặt trái của
nó, ngoài việc phát hiện sớm những dị tật bẩm sinh, giúp gia đình biết được thai
nhi đó khỏe mạnh phát triển bình thường, việc siêu âm và chọc ối cho phép cha
mẹ xác định giới tính thai nhi trước khi sinh. Sự phát triển của kỹ thuật này cho
gia đình biết được giới tính của thai nhi, từ đó có sự lựa chọn giới tính và phá
thai để lựa chọn giới tính, nếu như giới tính đó không mong muốn. Thông thường
nhất việc loại bỏ thai nhi thường bởi đó là một thai nhi gái.
Các cơ sở dịch vụ siêu âm sẵn có, dễ tiếp cận và chưa được quản lý, giám
sát chặt chẽ là điều kiện thuận lợi để những người cung cấp dịch vụ siêu âm
thông báo “tế nhị” cho các bà mẹ biết giới tính thai nhi là trai hay gái. Khi biết
11
kết quả siêu âm là con gái cộng với việc thực hiện chính sách kế hoạch hóa gia
đình, nhiều cặp vợ chồng có thể quyết định nạo phá thai. Điều này trực tiếp gây
ra tình trạng mất cân bằng giới tính thai nhi.
Kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa
chọn giới tính thai nhi của các cơ sở y tế công lập và tư nhân cung cấp dịch vụ tư
vấn, siêu âm, nạo phá thai, cụ thể như tư vấn về sinh con theo ý muốn, nạo phá
thai vì lý do lựa chọn giới tính thai nhi,…
Tăng cường cung cấp thông tin về giới và tình trạng mất cân bằng giới
tính khi sinh cho người dân, trước hết là các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ,
những người cung cấp dịch vụ siêu âm và dịch vụ nạo phá thai, những người có
uy tín trong cộng đồng nhằm hạn chế các hành vi không phù hợp với việc sinh đẻ
theo quy luật tự nhiên.
Tăng cường thực thi và hoàn thiện hệ thống pháp luật về các nội dung liên
quan đến giới tính khi sinh.
Khuyến khích, hỗ trợ phụ nữ và trẻ em gái trong học tập, chăm sóc sức
khoẻ sinh sản, phát triển sản xuất.
2.1.4.5 Thanh tra, kiểm tra quản lý nhà nước về mất cân bằng giới tính khi sinh
Thanh tra và kiểm tra là những hoạt động thiết yếu, thường xuyên của công
tác quản lý Nhà nước, ở đâu có quản lý thì ở đó có thanh tra, kiểm tra. Chính vì
vậy, khi bàn về quản lý nhà nước, Lê Nin đã nói: "Điều kiện tất yếu để công tác
quản lý được chính xác là việc kiểm tra tình hình chấp hành Chỉ thị và Nghị
quyết. Kiểm tra thường xuyên việc chấp hành là một trong những ưu điểm cơ bản
nhất, tất yếu nhất của phương thức quản lý...". Nói về ý nghĩa, tầm quan trọng
của công tác thanh tra, kiểm tra, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Thanh tra là một
nhiệm vụ vẻ vang và quan trọng. Nó theo dõi, xem xét việc chấp hành đúng đắn
đường lối, chính sách, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng và Chính phủ”. Như thế đủ
hiểu, công tác thanh tra, kiểm tra giống như “ngọn đèn pha” giúp nhìn rõ ưu
điểm, khuyết điểm, nắm chắc tình hình trong lãnh đạo, quản lý. Theo Hồ Chí
Minh, chín phần mười khuyết điểm trong công việc của chúng ta là vì thiếu sự
kiểm tra. Vì thế, “cấp lãnh đạo các bộ, ngành, các cấp nhất định phải có cơ quan
12