Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

BÁO cáo THỰC tập KHOA tài CHÍNH NGÂN HÀNG đại học THƯƠNG mại tại quỹ tín dụng nhân dân HOÀNG MAI (bản hoàn chỉnh )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.06 KB, 18 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tài chính ngân hàng
MỤC LỤC
Sinh Viên: Nguyễn Thế Biên Lớp: K47H4
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tài chính ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. QTDND: Quỹ tín dụng nhân dân.
2. QTD: Quỹ tin dụng.
3. TCTD: Tổ chức tín dụng.
4. NHNN: Ngân hàng Nhà nước.
5. HĐQT: Hội đồng quản trị.
6. TD : Tín dụng.
7. QĐ: Quyết định.
8. QTDTW: Quỹ tín dụng trung ương
Sinh Viên: Nguyễn Thế Biên Lớp: K47H4
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tài chính ngân hàng
I GIỚI THIỆU VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN (cơ sở )HOÀNG MAI
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của quỹ tín dụng nhân dân
HOÀNG MAI
Tên đơn vị :quỹ tín dụng nhân dân hoàng mai
Trụ sở : Quỹ tín dụng nhân dân Hoàng Mai trụ sở chính tại 82 Đường Vĩnh Hưng -
P.Vĩnh Hưng - Q.Hoàng Mai - Hà Nội
Loại hình :quỹ tín dụng nhân dân
Website: www.hmf.com.vn
Vốn điều lệ : 6,7 tỷ VND
Được sự chấp thuận của NHNN thành phố Hà Nội, sự ủng hộ nhiệt tình của Quận ủy,
UBND Quận Hoàng Mai, Quỹ tín dụng nhân dân Hoàng Mai ( HMF) đã chính thức
được thành lập theo giấy phép số 15/GP-NHNN do Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi
nhánh thành phố Hà Nội cấp ngày 10/8/2007 và chính thức đi vào hoạt động ngày
13/10/2007. Quỹ tín dụng nhân dân là một loại hình tổ chức tín dụng hoạt động trong
lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ khác của ngân hàng, nhằm mục tiêu tương trợ,


hỗ trợ cho các thành viên, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên hoạt động sản
xuất, kinh doanh, nâng cao chất lượng cuộc sống, góp phần phát triển kinh tế của địa
phương. Về cơ bản, Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động với các nghiệp vụ giống như một
ngân hàng thương mại, chủ yếu cho vay và huy động vốn, thực hiện các nghiệp vụ
khác của ngân hàng.
Quỹ tín dụng nhân dân Hoàng Mai trụ sở chính tại 82 Đường Vĩnh Hưng - P.Vĩnh
Hưng - Q.Hoàng Mai - Hà Nội; có 03 điểm giao dịch tại Vĩnh Hưng, Yên Sở và Mai
Động. Hoạt động trên 04 phường: Hồng Văn Thụ, Yên Sở, Mai Động, Vĩnh Hưng
thuộc quận Hoàng Mai. Mục tiêu kinh doanh là hỗ trợ phát triển kinhh tế địa phương.
1.2 Chức năng nhiệm vụ cơ bản của quỹ tín dụng nhân dân HOÀNG MAI
1.2.1 Chức năng
Sinh Viên: Nguyễn Thế Biên Lớp: K47H4
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tài chính ngân hàng
Từ khi được thành lập tới nay Quỹ tín dụng nhân dân HOÀNG MAI đã không ngừng
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.Thông qua việc huy động vốn
nhàn rỗi trong dân cư nhằm cung cấp vốn cho các thành viên để phục vụ sản xuất ,phát
triển nghành nghề ,cải thiện sinh hoạt và đời sống,góp phần tạo thêm công ăn việc làm
cho người dân địa phương; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và góp phần hạn chế
tình trạng cho vay nặng lãi ,hình thành quan hệ sản xuất mới ở địa phương ; bước đầu
khôi phục niềm tin của quần chúng nhân dân với khu vực kinh tế tập thể.
-QTD huy động vốn nhàn dỗi của tổ chức, cá nhân, vay vốn từ QTD Trung ương cung
cấp cho vay thành viên, cho vay khách hàng phục vụ kinh doanh sản xuất và nhu cầu
đời sống
-Huy động vốn,cho vay vốn,và thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác theo giấy phép
hoạt động.
-Yêu cầu người vay cung cấp các tài liệu tài chính,sản xuất,kinh doanh liên quan đến
khoản cho vay.
-Tuyển chọn,sử dụng,đào tạo lao động,lựa chọn các hình thức trả lương,thưởng thích
hợp và thực hiện các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của pháp
luật.

-Kết nạp thành viên mới,giải quyết việc thành viên ra khỏi Quỹ tín dụng,khai trừ thành
viên.
1.2.2 Nhiệm vụ
-Hoạt động kinh doanh theo giấy phép được cấp,chấp hành các quy định của nhà nước
về tiền tệ,tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
-Thực hiện pháp lệnh kế toán,thống kê và chấp hành chế độ thanh tra,chế độ kiểm toán
theo quy định.
-Hoàn trả tiền gửi ,tiền vay và các khoản nợ khác đúng kỳ hạn,chịu trách nhiệm đối với
các khoản nợ và các nghĩa vụ khác bằng toàn bộ tài sản và số vốn thuộc sở hữu của
Quỹ tín dụng.
-Tham gia tổ chức liên kết phát triển hệ thống nhằm mục tiêu xây dựng Quỹ tín dụng
và hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân an toàn,hiệu quả,phát triển bền vững.
Sinh Viên: Nguyễn Thế Biên Lớp: K47H4
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tài chính ngân hàng
1.3 Mô hình tổ chức của quỹ tín dụng nhân dân HOÀNG MAI
Sơ đồ 1.1 mô hình tổ chức của quỹ tín dụng nhân dân HOÀNG MAI
Quỹ tín dụng nhân dân Hoàng Mai đã thiết lập 2 bộ máy quản trị và điều hành riêng
biệt phù hợp với các tiêu chuẩn về tổ chức và hoạt động của QTDND (Quyết định số
45/2006/QĐ-NHNN ngày 11/09/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhànớc).
- Hội đồng quản trị: Hội đồng Quản trị (HĐQT) của Quỹ tín dụng nhân dân Hoàng
Mai gồm 3 thành viên trong đó Chủ tịch HĐQT làm việc thường trực. Hội đồng họp
định kỳ hàng tháng để đánh giá và định hướng hoạt động của Quỹ. Hội đồng quản trị
Sinh Viên: Nguyễn Thế Biên Lớp: K47H4
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tài chính ngân hàng
có vai trò xây dựng chiến lược tổng thể và định hướng lâu dài cho Quỹ, ấn định mục
tiêu tài chính giao cho Ban điều hành. - Ban điều hành: Ban điều hành gồm có Giám
đốc điều hành chung và 01 Phó Giám đốc. Ban điều hành có chức năng cụ thể hóa
chiến lược tổng thể và các mục tiêu do HĐQT đề ra, bằng các kế hoạch và phương án
kinh doanh, tham mưu cho HĐQT các vấn đề về chiến lược, chính sách
- Ban kiểm soát: Nhiệm vụ của Ban là kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động của Quỹ

về sự tuân thủ pháp luật, các quy định pháp lý của hệ thống QTDND và các quy chế,
quy trình nghiệp vụ của QTD. Qua đó, Ban Kiểm soát đánh giá chất lượng điều hành
và hoạt động của Quỹ
- Bộ phận kế toán: Chịu trách nhiệm toàn bộ nghiệp vụ kế toán tiền gửi, tiền vay, cho
vay, thu nhập chi phí, các khoản thanh toán đảm bảo đúng luật kế toán Việt Nam, đúng
quy định hướng dẫn của NHNN.
+ Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm tổng hợp, hạch toán chung các hoạt động thu chi;
trực tiếp hạch toán kế toán cổ phần, tập hợp, tổng hợp báo cáo các loại.
+ Kế toán viên: chịu trách nhiệm cập nhật, theo dõi và hạch toán phần kế toán tiền gửi,
tiền vay thông qua phần mềm kế toán.
-Bộ phận tín dụng: Khai thác thị trường, tìm hiểu nghiên cứu tình hình thị trường đầu
ra, tiếp nhận hố sơ vay vốn, thẩm định hồ sơ vay vốn và kiểm tra việc sử dụng vốn vay
theo đúng quy trình, quyết định. Đôn đốc nhắc nhở khách hàng thực hiện trả lãi, trả gốc
đúng hợp đồng tín dụng.
II.TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
2.1 Phân tích tình hình tài sản nguồn vốn
Để đánh giá tình hình tài chính của QTD thời gian gần đây ta có thể theo dõi bảng cân
đối kế toán rút gọn của QTD từ năm 2011tới 2013:
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán (rút gọn) của QTD trong 3 năm 2011-2013.
(Đơn vị: triệu VNĐ)
Sinh Viên: Nguyễn Thế Biên Lớp: K47H4
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tài chính ngân hàng
Chi tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/2011 2013/2012
% % % Số tiền Tỷ
trọng
%
Số tiền Tỷ
trọng
%
A TỔNG TÀI SẢN

III Tiền gửi tại các
TCTD khác
115 0,2% 271 0,3% 151 0,1% 156 135,6
%
(120) 44,2%
VI Cho vay khách hàng 55.37
2
97% 88.530 98% 149.54
5
98,5
%
94.173 59,9% 61.015 68,9%
IX Tài sản cố định 742 1,3% 720 0,8% 910 0,6% (22 ) 2,96% 190 26,4%
XI Tài sản có khác 856 1,5% 813 0,9% 1214 0,8% (43 ) 5,02% 401 49,3%
Tổng cộng tài sản 57.08
5
100
% 90.337 100%
151.82
3
100
% 33.252 58,2% 61.486 68,1%
B TỔNG NGUỒN
VỐN
III Tiền gửi của khách
hàng
43.19
0
75,6
% 70.894 78,5%

100.93
9
66,5
% 27.704 64,1% 30.045 42,4%
V Vốn tài trợ, ủy thác
đầu tư, cho vay
TCTD chịu rủi ro
3.050 5,3% 2.450 2,7% 23.250
15,3
% -600 -19,7% 20.800
849,0
%
VII Các khoản nợ khác
7.411 7,1% 11.174 6% 18.422 6,1% 3.763 50,8% 7.248 64,9%
Tổng nợ phải trả 53.65
1
94% 84.518 93,6
%
142.61
1
94% 30.867 57,5% 58.093 68,7%
VIII Vốn và các quỹ
3.434 6% 5.819 6,4% 9.212 6% 2.385 69,5% 3.393 58,3%
TỔNG NGUỒN
VỐN
57.08
5
100
% 90.337 100%
151.82

3
100
% 33.252 58,2% 61.486 68,1%
Sinh Viên: Nguyễn Thế Biên Lớp: K47H4
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tài chính ngân hàng
(Nguồn: Phòng kế toán)
Sinh Viên: Nguyễn Thế Biên Lớp: K47H4
Tài sản :Do tính đặc thù của QTD nên tài sản của QTD HOÀNG MAI có nhiều điểm
khác biệt so với các ngân hàng thương mại khác. Chủ yếu là các khoản cho vay khách
hàng, tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác, tài sản cố định và các tài sản khác. Trong
đó, tài sản chủ yếu là các khoản cho vay khách hàng, luôn chiếm tỷ trọng trên 95%
trong tổng cơ cấu tài sản.
Nói chung tài sản của QTD tăng qua các năm từ 2011 đến 2013, nhưng mức tăng
chênh lệch nhau nhiều. Cụ thể năm 2012 tăng hơn 33 tỷ so với năm 2011, trong khi
năm 2013 tăng hơn 61 tỷ so với năm 2012.
Mức tăng chủ yếu là tăng ở khoản cho vay khách hàng, do đây là tài sản luôn chiếm
đến 97% tài sản của QTD. Năm 2012 bằng 159,9% so với năm 2011 và năm 2013 bằng
168,9% so với năm 2012. Điều này chứng tỏ QTD tiếp xúc được nhiều hơn với khách
hàng, giải ngân được nhiều hơn. Góp phần tích cực trong công cuộc xóa đói giảm
nghèo trên địa bàn
Nguồn vốn : Tổng nguồn vốn tăng dần qua các năm.Năm 2012 tổng nguồn vốn là
90.337 triệu đông tăng 33.252 triệu đông tương ứng tăng 58,2% so với năm 2011.Đến
năm 2013 tổng nguồn vốn là 151.823 triệu đồng tăng 61.486 triệu đồng so với năm
2012 tương ứng tăng 68,1% so với năm 2012
Vốn chủ sở hữu của quỹ TD chiếm trong khoảng 6% đến 6,5 % trên tổng nguồn vốn
trong 3 năm .Năm 2012 vốn chủ sở hữu là 5.819 triệu đồng tăng 2.385 triệu đồng
tương ứng tăng 69,5 % so với năm 2011.Đến năm 2013 vốn chủ sở hữu là 9.212 triệu
đồng tăng 3.393 triệu đồng tương ứng tăng 58,3% so với năm 2012
Trong cơ cấu nguồn vốn, tiền gửi của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất,( chiếm
khoảng 66,5 % đến 78,5% )trên tổng nguồn vốn trong giai đoạn 2011 – 2013. Tiền gửi

của khách hàng năm 2012 là 70.894 triệu đồng tăng 27.704 triệu đồng tương ứng tăng
64,1%. Năm 2013, tiền gửi của khách hàng là 100.939 triệu đồng tăng 30.045 triệu
đồng tương ứng tăng 42,4% so với năm 2012. Các khoản nợ khác chiếm tỷ trọng nhỏ.
Sinh Viên: Nguyễn Thế Biên Lớp: K47H4
2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng nhân dân HOÀNG
MAI
(Đvt:triệu đồng)
Stt Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
Số tiền Tỷ lệ
%
Số tiền Tỷ lệ
%
Thu nhập lãi và
các khoản thu
nhập tương tự
6.494 9.730 16.904 3.236 49,8% 7.174 73,7%
Chi phí lãi và
các chi phí
tương tự
4.509 6.447 12.045 1.938 42,9% 5.598 86,8%
1 Thu nhập lãi
thuần
1.985 3.256 4.859 1.271 64% 1.603 49,2%
Thu nhập từ các
hoạt động khác 38 42 160 4 10,5% 118
-
Chi phí hoạt
động khác
0 63 98 (63) - 35 -
2 Lãi lỗ thuần từ

hoạt động khác 38 (21) 62
- -
83
-
3 Chi phí hoạt
động
656 864 1.207 208 31,7% 343 39,6%
4 Lợi nhuận từ
HĐKD trước
chi phí DP rủi ro
TD
1.367 2.371 3.714 1.004 73,4% 1.343 56,6%
5 Chi phí dự
phòng rủi ro tín
dụng
303 600 896 297 98% 296 49,3%
6 Tổng lợi nhuận
trước thuế 1.064 1.771 2.818 707 66,4% 1.047
59,1
%
7 Lợi nhuận sau
thuế 798 1328,25 2113,5 530,25 66,4% 785,25
59,1
%
Bảng 2.2:Kết quả hoạt động của QTD HOÀNG MAI qua 3 năm
(Nguồn: Phòng kế toán và xử lý số liệu của tác giả)
Sinh Viên: Nguyễn Thế Biên Lớp: K47H4
* Tổng thu nhập
Tổng thu nhập QTD qua 3 năm (2011-2013) đều tăng. Cụ thể, năm 2011 tổng thu nhập
của QTD đạt 6.532 triệu đồng thì đến năm 2012 tổng thu nhập của QTD là 9.772 triệu

đồng, tăng lên 3.240 triệu đồng hay tăng 49,6% so với năm 2011. Đến năm 2013 tổng
thu nhập của QTD đạt 17.064,373 triệu đồng tăng lên 7.292 triệu đồng hay tăng 74,6 %
so với năm 2012.
* Tổng chi phí:
Cùng với sự gia tăng của các khoản thu nhập thì các khoản chi phí của Quỹ tín dụng
cũng tăng tương ứng qua các năm, cụ thể:
+ Năm 2011 tổng chi phí là 5.468 triệu đồng thì đến năm 2012 tổng chi phí của
Quỹ tín dụng là 8.001 triệu đồng tăng 2.533 triệu đồng so với năm 2011 hay tăng
46,3%.
+ Sang năm 2013 do hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng phát triển nên chi
phí hoạt động cũng tăng lên đáng kể đạt 14,246 triệu đồng tăng 6,245 triệu đồng hay
tăng 78,1% so với năm 2012.
Nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng của chi phí qua các năm là do chạy đua cùng với các
tổ chức tín dụng khác nhằm thu hút khách hàng trong việc huy động vốn. Đó là do sự
cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng làm cho Quỹ tín dụng đã tăng lãi suất huy
động vốn lên cao để giải quyết tình trạng thiếu vốn đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Tuy nhiên trong hoạt động Quỹ tín dụng đã có những dấu hiệu khả quan: tuy tăng
nhiều chi phí nhưng lợi nhuận của Quỹ tín dụng vẫn được đảm bảo và tăng trưởng ổn
định qua các năm. Trong các khoản chi phí đó thì chủ yếu là chi phí hoạt động kinh
doanh đều tăng cùng với sự gia tăng của tổng chi phí, phần lớn là chi trả lãi tiền gửi, lãi
tiền vay đây là hai loại chi phí luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí của Quỹ tín
dụng.
* Lợi nhuận:
Bảng trên cho thấy do hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng có hiệu quả, cùng với
việc chú trọng quản lý chi phí nên lợi nhuận của Quỹ tín dụng cũng tăng đều qua các
năm, năm sau luôn cao hơn năm trước, cụ thể:
+ Năm 2011 lợi nhuận là 798 triệu đồng thì đến năm 2012 lợi nhuận đạt
1.328,25 triệu đồng tăng 530,25 triệu đồng hay tăng 66,4 % so với năm 2011.
Sinh Viên: Nguyễn Thế Biên Lớp: K47H4
+ Sang năm 2013 lợi nhuận của Quỹ tín dụng đạt 2.113,5 triệu đồng tăng 59,1%

hay tăng 785,25 triệu đồng so với năm 2012 tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của Quỹ tín
dụng không bằng năm 2012 về số tương đối đó là do chi phí tăng lên do phải dùng
nhiều biện pháp thu hút khách hàng: khuyến mại về lãi suất, chi phí quảng cáo, nhằm
cạnh tranh với các Quỹ tín dụng khác trên địa bàn.
Qua việc phân tích bảng kết quả kinh doanh của Quỹ tín dụng cho thấy hoạt động của
Quỹ tín dụng ngày càng hiệu quả. Đó là do nỗ lực của tập thể Cán bộ công nhân viên
của Quỹ tín dụng, đó cũng là do Quỹ tín dụng HOÀNG MAI có một chiến lược kinh
doanh đúng đắn. Vì vậy, mặc dù tác động của môi trường kinh doanh không được
thuận lợi do tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn chưa thực sự ổn định, do sự cạnh
tranh gay gắt của nhiều Ngân hàng và Quỹ tín dụng trên địa bàn nhưng nó là đòn bẩy
kích thích cán bộ công nhân viên trong quá trình làm việc bởi làm việc trong một môi
trường có cạnh tranh thì mới có thể phát huy được những mặt mạnh cũng như khắc
được những mặt yếu. Hoạt động kinh doanh có lãi thì đời sống cán bộ công nhân viên
mới được cải thiện, có điều kiện trang bị cơ sở vật chất, mở rộng quy mô hoạt động,
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
2.3. Đánh giá khái quát về tình hình hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân
HOÀNG MAI
2.3.1. Hoạt động huy động vốn của quỹ tín dụng
Trong thời gian qua, QTD HOÀNG MAI đã chú trọng cố gắng huy động vốn bằng
nhiều hình thức khác nhau như huy động nhu cầu tiết kiệm ngắn hạn, tiết kiệm có kỳ
hạn và tiết kiệm không kỳ hạn. Bên cạnh việc quan tâm tới khách hàng cũ, QTD luôn
tìm kiếm khách hàng mới bằng cách mở thêm phòng giao dịch, tăng cường công tác
tiếp thị, áp dụng các chính sách khách hàng, chính sách thích hợp, bằng cách phục vụ
khách nhanh gọn, văn minh, lịch sự. Do vậy Quỹ tín dụng ngày càng thu hút được
nhiều khách hàng đến gửi tiền làm cho nguồn vốn huy động ngày một tăng.
Tuy nhiên do quy mô nhỏ và vị thế của Quỹ tín dụng HOÀNG MAI trong lĩnh vực tài
chính chưa lớn, vì thế mặc dù đã đưa ra những chính sách thu hút tiền gửi nhưng việc
huy động vốn trong thời gian qua vẫn chưa phát huy tối ta do phải cạnh tranh gay gắt
với các tổ chức tín dụng như: Ngân hàng NN & PTNN, Ngân hàng Sacombank….và
các QTD khác trên địa bàn. Do vậy khách hàng đến gửi tiền chưa đa dạng, chủ yếu là

tiền gửi huy động từ các tầng lớp dân cư, còn các doanh nghiệp, công ty cổ phần, QTD
HOÀNG MAI vẫn chưa thu hút, chưa hấp dẫn đối tượng này nên chưa đặt quan hệ
Sinh Viên: Nguyễn Thế Biên Lớp: K47H4
giao dịch.
Chỉ tiêu

Năm thực hiện
Chênh lệch
2012/2011 2013/2012
2011 2012 2013 Số tiền % Số tiền %
1.TGTKKKH
373 1.056 2.594 683 183% 1.538
145,6
%
2.TGTKCKH
42.817 69.838 98.345 27.021 63% 28.507 40,8%
-TGTKCKH ngắn hạn
42.817 69.405 97.833 26.588 62% 28.428 41%
-TGTKCKH dài hạn
- 433 512 433 100% 79 18,2%
Tổng
43.190 70.894 100.939 27.704 64% 30.045 42,4%
Mặt dù luôn phải đối mặt với những thách thức, những hạn chế như trên nhưng chính
nhờ vào sự nỗ lực hết sức của mình mà nguồn vốn huy động của Quỹ tín dụng
HOÀNG MAI đều tăng qua các năm. Có được kết quả đó là nhờ QTD đã áp dụng
nhiều giải pháp có hiệu quả trong đó lãi suất là công cụ mang lại hiệu quả thiết thực
nhất.
Bảng 2.3: Nguồn vốn huy động qua 3 năm tại QTD HOÀNG MAI.
(Đvt:triệu đồng)
(Nguồn: Phòng kế toán và xử lý số liệu của tác giả )

Sinh Viên: Nguyễn Thế Biên Lớp: K47H4
Qua bảng số liệu thì nguồn vốn tại QTD qua các năm có sự gia tăng đáng kể . Năm
2011 tổng vốn huy động là 43,190 triệu đồng , Năm 2012tổng nguồn vốn của QTD đạt
70.894 triệu đồng tăng 27.704 triệu đồng hay tăng 64% so với năm 2011. Bước sang
năm 2013 tiếp tục có sự gia tăng nhanh chóng, với hình thức huy động vốn với lãi suất
rất hấp dẫn. Tổng nguồn vốn huy động năm 2013 là 100.939 triệu đồng tăng 42,4% so
với năm 2012) Bên cạnh sự gia tăng mạnh mẽ của TGTKCKH thì tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn cũng tăng nhưng tốc độ tăng của 2 loại tiền gửi này có sự chênh lệch rất
lớn. Mặc dù loại tiền gửi TKKKH không mang lại tính ổn định nhưng nó có thể giải
quyết được tình trạng thiếu vốn trong hoạt động tín dụng, đồng thời cũng đem lại lợi
nhuận cao trong hoạt động tín dụng. Nguyên nhân loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
qua các năm đều chiếm tỷ trọng thấp hơn rất nhiều so với loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn là do tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn không phải là khoản tiền để dành mà là loại
tiền gửi chủ yếu phục vụ nhu cầu trong giao dịch thanh toán của khách hàng. Trong khi
đó, tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn được hưởng lãi suất cố định, giữa các loại tiền gửi có
kỳ hạn khác nhau lãi suất sẽ được trả khác nhau. Tiền gởi có kỳ hạn càng lâu thì lãi
suất sẽ càng lớn bởi vì Quỹ tín dụng hoàn toàn có thể dùng tiền gửi này đem đầu tư vào
sản xuất có tính lâu dài hơn, lợi tức cao và ổn định hơn, lãi suất mà Quỹ tín dụng trả
cho tiền gửi có kỳ hạn thường cao hơn so với không kỳ hạn lý do ở đây là Quỹ tín
dụng hoàn toàn yên tâm sử dụng tiền gởi này của khách hàng cho vay với thời hạn ổn
định để kiếm được lợi nhuận từ việc thu lãi vì lãi suất cho vay bao giờ cũng cao hơn lãi
suất huy động vốn. Và khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có
kỳ hạn là tiền tạm thời chưa sử dụng hoặc là tiền để dành của cá nhân mục đích gửi vào
Quỹ tín dụng để kiếm lợi tức.
2.3.2. Hoạt động cho vay của quỹ tín dụng
Bảng 2.4: Doanh số cho vay của QTD HOÀNG MAI qua 3 năm 2011-2013
Sinh Viên: Nguyễn Thế Biên Lớp: K47H4
(Nguồn: Phòng kế toán và xử lý số liệu của tác giả )
Chỉ tiêu Năm thực hiện Chênh lệch
2012/2011 2013/2012

2011 2012 2013 Số tiền Tỷ lệ
%
Sô tiền Tỷ lệ %
Doanh số cho
vay
- Ngắn
hạn
77.462
129.80
6 231.49 52.344 67,6% 101.684 78,3%
- Trung
hạn
853 318 8.792 -535 -62,7% 8.474
2664,8
%
Tổng DSCV
78.315
130.12
4
240.28
2 51.809 66,2% 110.158 84,7%
(Đvt:triệu đồng)
Doanh số cho vay đều tăng qua các năm, với tỷ lệ năm sau cao hơn năm trước. Qũy tín
dụng HOÀNG MAI chỉ tập trung cho vay ngắn hạn và mới bắt đầu cho vay trung hạn
từ năm 2010. Khách hàng chủ yếu trong hoạt động tín dụng là khách hàng thuộc thành
phần kinh tế cá thể, nguyên nhân là do lãi suất cho vay tại QTD HOÀNG MAI cao hơn
so với lãi suất của các Ngân hàng thương mại khác và chưa dám cho vay một lượng
tiền lớn, nên các doanh nghiệp thường tìm đến các Ngân hàng thương mại khác để vay.
Bên cạnh đó các ngân hàng có các dịch vụ đa dạng hơn, giúp các doanh nghiệp thuận
tiện hơn trong thanh toán, giao dịch. Bảng số liệu trên cho thấy doanh số cho vay ngắn

hạn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng doanh số cho vay, còn doanh số cho vay trung
hạn chiếm tỷ lệ rất thấp
Tỷ trọng doanh số cho vay ngắn hạn năm 2011 là 98,91%, trong tổng DSCV tại
QTD, năm 2012 là 99,76% và năm 2013 là 96% trên tổng doanh số cho vay, một tỷ lệ
rất lớn. Có điều này là vì nguồn vốn để cho vay của Quỹ tín dụng HOÀNG MAI chủ
yếu từ huy động ngắn hạn, và đa phần các ngành nghề có chu kỳ vốn ngắn nên việc
cho vay của Quỹ tín dụng thường tập trung cho vay ngắn hạn. Đó cũng là xu thế chung
của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam (Doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ
lệ rất cao trong tổng doanh số cho vay). Điều này cho thấy thu nhập của Quỹ tín dụng
HOÀNG MAI chủ yếu từ hoạt động tín dụng ngắn hạn.
Sinh Viên: Nguyễn Thế Biên Lớp: K47H4
Song song đó, trong 3 năm qua doanh số cho vay trung hạn tại đơn vị cũng đang tăng,
chứng tỏ Quỹ tín dụng cũng đang chú trọng đến cho vay trung hạn. Với loại hình cho
vay trung hạn QTD áp dụng lãi suất cao hơn, do đó lợi nhuận cũng nhiều hơn. Mặt
khác, hiện nay trên địa bàn có nhiều dự án cần vốn trên 12 tháng nhưng không quá 24
tháng điều này làm cho doanh số cho vay trung hạn năm 2013 tăng lên đáng kể đạt
8.972 triệu đồng. Tuy nhiên, các khoản cho vay trung hạn có đặc điểm là thu hồi vốn
trong 2 năm, do đó nếu doanh số cho vay trung hạn quá cao sẽ dẫn đến dư nợ trung hạn
trong năm và các năm sau sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ (lợi nhuận cao). Vì
vậy trong thời gian tới, Quỹ tín dụng cần tập trung cho vay trung hạn bên cạnh cho vay
ngắn hạn
Trên thực tế nếu người vay không trả được nợ đúng hạn thì có thể gây ra ảnh hưởng
khác nhau đối với Quỹ tín dụng, giả sử Quỹ tín dụng đang trong tình trạng thiếu vốn
thì sự chậm trễ trả nợ vay sẽ gây thêm áp lực cho khả năng chi trả. Điều đó có thể dẫn
đến tình trạng Quỹ tín dụng phải thực hiện một loạt các biện pháp để thu hẹp các tài
sản có khác để cải thiện khả năng chi trả. Ngược lại, khi Quỹ tín dụng đang ứ đọng về
vốn thì việc chậm trả nợ của khách hàng tạm thời không ảnh hưởng xấu đến kết quả
kinh doanh của Quỹ tín dụng, tuy nhiên NQH vẫn là mối nguy hại phải xử lý ngay.
Trong 3 năm gần đây tình hình nợ quá hạn của quỹ có xu hướng giảm dần,nhưng mức
giảm không đáng kể .Nợ quá hạn tập trung chủ yếu vào các khoản vay ngắn hạn ,do

tình hình kinh tế khó khắn ,khách hàng tham gia kinh doanh, sản xuất dịch vụ cũng bị
ảnh hưởng theo.
III/ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT CỦA QŨY TÍN DỤNG NHÂN DÂN
HOÀNG MAI
Vấn đề 1: (Chất lượng tín dụng của quỹ tín dụng còn chưa tốt,phát sinh nhiều
khoản nợ xấu) .Với đặc thù của quỹ tín dụng thường tập trung chủ yếu vào các khoản
cho vay ngắn hạn ,cho khách hàng vay để tập trung vào sản xuất kinh doanh . Do ảnh
hưởng của kinh tế thế giới, nền kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, suy giảm kinh
tế gây khó khăn cho hoạt động sản xuất của khách hàng, làm phát sinh tăng nợ quá
hạn, lãi tồn đọng, làm nợ xấu tăng nhanh trong khi quỹ tín dụng gặp khó khăn trong
việc tăng trưởng dư nợ.
Ngoài nguyên nhân khách quan trên việc nợ xấu tăng nhanh còn do:
+ Chính sách kinh doanh không hợp lý: Chính sách cho vay dựa trên tài sản thế
chấp, giá trị tài sản thế thấp là căn cứ để xét duyệt mức cho vay, không coi trọng tính
khả thi, hiệu quả của phương án. Dẫn đến khi phương án không hiệu quả, thua lỗ, phát
Sinh Viên: Nguyễn Thế Biên Lớp: K47H4
sinh nợ xấu, phải xử lý tài sản nhưng việc xử lý tài sản thế chấp gặp nhiều khó khăn do
việc bán tài sản đảm bảo phải qua nhiều thủ tục.
+ Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhiều cán bộ tín dung-thẩm định còn hạn
chế so với đòi hỏi và yêu cầu công việc, chưa dự đoán được diễn biến thị trường trong
việc thẩm định dự án, phương án sản xuất kinh doanh.
+ Cán bộ tín dụng không thực hiện nghiêm túc quy định kiểm tra trước trong và
sau khi cho vay, vi phạm đạo đức nghề nghiệp dẫn đến việc khách hàng sử dụng không
đúng mục đích xin vay, đầu tư vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro.
Vấn đề 2 : (Huy động vốn tiền gửi là rất quan trọng với QTD nhưng hoạt động này
của quỹ tín dụng ngày càng khó khăn do có nhiều đối thủ cạnh tranh),Xét trong
nguồn vốn của quỹ tín dụng để phục vụ cho hoạt động tín dụng thì tiền gửi của khách
hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất và chủ yếu trong cơ cấu. Tuy nhiên trong tương lai quỹ
tín dụng có thể gặp phải khó khăn là tỷ lệ đó có thể bị giảm do quỹ tín dụng ngày càng
chịu nhiều cạnh tranh từ các chủ thể khác trong nền kinh tế cũng tiến hành huy động

tiền gửi tiết kiệm: các ngân hàng , các công ty bảo hiểm, bưu điện… Từ đó QTD
HOÀNG MAI nên có những chính sách trong quản lý và điểu tiết cơ cấu trong nguồn
vốn của mình để đảm bảo đạt hiệu quả trong kinh doanh hơn trong tương lai.
Vấn đề 3: (Trên địa bàn ngày càng xuất hiện nhiều chi nhánh của các ngân hàng
thương mại gây ra không ít áp lực cạnh tranh cho QTD). Vấn đề đặt ra ở đây là
QTD HOÀNG MAI phải đưa ra các chính sách hoạt động sao cho phù hợp để giảm bớt
sự cạnh tranh để từ đó tiếp tục nâng cao được hiệu quả hoạt động trong tương lai.
IV. ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI
Hướng 1 : Xuất phát từ vấn đề 1 em xin đề xuất đướng đề tài :Giải pháp nâng cao
chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại quỹ tín dụng nhân dân Hoàng Mai
thuộc bộ môn ngân hàng –chứng khoán
Hướng 2: Xuất phát từ vấn đề 2 em xin đề xuất đướng đề tài : Giải pháp nâng cao
hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại quỹ tín dụng nhân dân Hoàng Mai thuộc bộ môn
ngân hàng –chứng khoán
Hướng 3: Xuất phát từ vấn đề 3 em xin đề xuất đướng đề tài : Giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh cho quỹ tín dụng nhân dân Hoàng Mai thuộc bộ môn ngân
hàng –chứng khoán
Sinh Viên: Nguyễn Thế Biên Lớp: K47H4
Sinh Viên: Nguyễn Thế Biên Lớp: K47H4

×