Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần May Trường Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.99 KB, 65 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, là nơi tổ chức kết hợp
các yếu tố của quá trình sản xuất để tạo ra của cải vật chất cho xã hội, tạo
nguồn tích luỹ cho xã hội phát triển.
Trong giai đoạn hiện nay, trước một cơ chế thị trường đầy cạnh tranh
một doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường thì cần phải xác
định đúng mục tiêu hướng đi của mình sao cho có hiệu quả cao nhất, trước
đòi hỏi của cơ chế hạch toán kinh doanh để đáp ứng nhu cầu cần cải thiện
đời sống vật chất tinh thần cho người lao động thì vấn đề nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh đã trở thành mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp.
Để có một hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt thì ngay từ đầu quá trình sản
xuất doanh nghiệp cần phải có vốn để đầu tư và sử dụng số vốn đó sao cho
hiệu quả nhất, các doanh nghiệp sử dụng vốn sao cho hợp lý và có thể tiết
kiệm được vốn mà hiệu quả sản xuất kinh doanh vẫn cao, khi đầu tư có hiệu
quả ta có thể thu hồi vốn nhanh và có thể tiếp tục quay vòng vốn, số vòng
quay vốn càng nhiều thì càng có lợi cho doanh nghiệp và có thể chiến thắng
đối thủ trong cạnh tranh.
Việc sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề cấp bách
có tầm quan trọng đặc biệt đối với các doanh nghiệp với những kiến thức đã
được trau dồi qua quá trình học tập, nghiên cứu tại trường, qua thời gian thực
tập tại Công ty Cổ phần May Trường Giang, dưới sự hướng dẫn của cô
Nguyễn Thị Hạnh và sự chỉ bảo tận tình của các anh chị trong phòng Kế
hoạch và phòng Tài chính Kế toán Công ty Cổ phầnMay Trường Giang đã
mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài "Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công
ty Cổ phần May Trường Giang”.
2
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá tình hình biến động nguồn vốn tại Công ty Cổ phần May
Trường Giang


Dựa trên cơ sở nghiên cứu khái niệm và tìm hiểu thực tiễn về hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần may Trường Giang trong thời
gian vừa qua, đề tài phát hiện ra những nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của công ty, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong thời gian tới
3. Phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề này chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
nguồn vốn của Công ty Cổ phần May Trương Giang như: tình hình biến động
của nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn, chi phí sử dụng vốn, các chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả sử dụng vốn như ROA, ROE, ROS.
Số liệu nghiên cứu được lấy từ bảng báo cáo tài chính trong 3 năm
2011, 2012, 2013 của Công ty Cổ phần May Trường Giang.
Phạm vi của báo cáo này chủ yếu đề cập tới khía cạnh sử dụng vốn
trong quá trình sản xuất kinh doanh, chứ không chú trọng tới hiệu quả của
công tác đầu tư phát triển của Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên em sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp quan sát
- Phương phápso sánh
- Phương pháp đánh giá
5. Kết cấu của đề tài
Nội dung đề tài được trình bày gồm 2 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
3
- Chương 2: Tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
Cổ phần May Trường Giang.
Vì thời gin có hạn và kiến thức, sự tiếp cận thực tế còn chưa sâu nên dù đã

cố gắng nhưng không tránh khỏi những sai sót, em mong nhận được lời đóng
góp chân thành từ Thầy Cô để chuyên đề hoàn thiện hơn.
Em xin cảm ơn…!
4
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về vốn của doanh nghiệp
Vốn là yếu tố cơ bản và là tiền đề không thể thiếu của quá trình sản
xuất kinh doanh. Muốn tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh
nào cũng cần phải có vốn kinh doanh. Vốn được dùng để mua sắm các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất như: Sức lao động, đối tượng lao động và tư
liệu lao động.
Vốn kinh doanh thường xuyên vận động và tồn tại dưới nhiều hình thức
khác nhau trong các khâu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó có thể là
tiền, máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành
phẩm…khi kết thúc một vòng luân chuyển thì vốn kinh doanh lại trở về hình
thái tiền tề. Như vậy, với số vốn ban đầu, nó không chỉ được bảo tồn mà còn
được tăng lên do hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi.
Như vậy có thể hiểu vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.[2.64]
1.1.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ sử dụng nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp sao cho lợi
nhuận đạt được là cao nhất với tổng chi phí là thấp nhất. Đồng thời có khả
năng tạo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình, đảm bảo đầu tư mở
rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị và có hướng phát triển lâu dài. Cũng có
nghĩa là doanh nghiệp phải biết bảo toàn và không ngừng phát triển vốn, tạo

ra sức sinh lời của đồng vốn càng cao càng tốt.[6]
5
1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là tất yếu khách quan
và xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu sau:
Một là, xuất phát từ mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của từng
doanh nghiệp.
Mọi doanh nghiệp khi tham gia vào kinh doanh đều kỳ vọng vào việc
tối đa hóa lợi nhuận, lợi nhuận là kết quả, là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh là một trong số các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm
và là một hướng để nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hai là, xuất phát từ vai trò và vị trí của vốn kinh doanh trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp không thể hoạt động nếu thiếu vốn kinh doanh. Hiệu
quả sử dụng vốn sẽ quyết định kết quả kình doanh cuối cùng của doanh
nghiệp. Do đó, trong quá trình hoạt động và sản xuất kinh doanh, việc bảo
toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đã trở thành một trong số
các mục tiêu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp.
Ba là, xuất phát từ yêu cầu bảo toàn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là mục tiêu hoạt động của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường. Tuy nhiên, việc bảo toàn vốn kinh doanh cũng là một vấn đề đặt ra
đối với các nhà quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, yêu cầu bảo toàn vốn để từ đó
không chỉ dừng lại ở bảo toàn vốn mà còn mở rộng và phát triển quy mô vốn
Bốn là, xuất phát từ yêu cầu hạch toán kinh doanh đầy đủ của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
6
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

1.2.1.1. Hiệu suất sử dụng vốn (Tổng vốn và vốn Chủ sở hữu)
• Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ VKD =
Vốn kinh doanh bình quân
Ý nghĩa: Cứ một đồng vốn sử dụng bình quân tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần hay vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao nhiêu
vòng. Vòng quay càng lớn hể hiện hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh
nghiệp càng cao.
• Kỳ luân chuyển vốn kinh doanh
360
Kỳ luân chuyển vốn kinh doanh =
Vòng quay toàn bộ VKD
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết số ngày bình quân cần thiết để vốn kinh
doanh thực hiện được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng
quay của vốn kinh doanh ở trong kỳ. Tỷ số này càng nhỏ thì càng tốt vì chứng
tỏ thời gian doah nghiệp thu hồi vốn bỏ ra nhanh.
Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu =
LNST
Vốn chủ sở hữu
Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh cứ đầu tư một đồng vốn chủ sở hữu thì có thể
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng cao thì càng tốt thể hiện công
ty sử dụng tốt đồng vốn chủ sở hữu.
1.2.1.2. Sức sinh lời của vốn (Tổng vốn và vốn Chủ sở hữu)
7
• Tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA)
LNST
ROA =
Tổng tài sản
Ý nghĩa : Chỉ tiêu ROA thể hiện tính hiệu quả của quá trình tổ chức,

quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả chỉ tiêu cho
biết bình quân cứ một đồng tài sản được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng cao thì càng
có sức hấp dẫn.
• Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu(ROE)
LNST
ROE =
Vốn chủ sở hữu
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lợi trên vốn chủ sở hữu.
Tỷ số này cho biết bình quân 100 đống vốn chủ sở hữu thì sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng cao thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
càng mạnh và cổ phiếu của công ty càng hấp dẫn.
1.2.1.3. Doanh lợi doanh thu
Lợi nhuận sau thuế
DLDT = x 100
Doanh thu thuần
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết với một đồng doanh thu thuần từ bán
hàng và cung cấp dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
1.2.2.1. Hàm lượng vốn cố định
VCĐ bình quân
Hàm lượng VCĐ =
DTT bh & ccdv
8
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử
dụng vốn cố định. Chỉ tiêu này cho thấy để tạo ra một đồng doanh thu thì cần
bao nhiêu đồng vốn cố định. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ doanh thu tạo ra
cần ít giá trị vốn cố định.
1.2.2.2. Hiệu suất sử dụng VCĐ
DTT bh và dv

Hiệu suất sử dụng VCĐ =
VCĐ bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ đầu tư trung bình một đồng vào vốn
cố định thì có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ. Với một
lượng vốn cố định nhất định, giá trị sản xuất càng lớn thì việc sử dụng tài sản
cố định càng có hiệu quả. Chỉ tiêu này phản ánh đầy đủ hiệu quả kinh tế của
vốn cố định.
1.2.2.3. Sức sinh lợi của vốn cố định
LN sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên VCĐ =
VCĐ bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện hiệu quả
sử dụng vốn cố định càng cao, để tăng chỉ tiêu này thì phải tăng mức lợi
nhuận. Mặt khác để sử dụng hợp lý vốn cố định cần phải giảm và hạn chế tài
sản cố định dư thừa không sử dụng và các tài sản cố định kém hiệu quả, phát
huy đến mức tối đa năng lực sản xuất của tài sản cố định.
1.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.3.1. Hàm lượng vốn lưu động
VLĐ bình quân
Hàm lượng VLĐ =
DTT bh &ccdv
9
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ cần bao nhiêu vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ
chứng tỏ doanh thu thuần tạo ra cần ít giá trị vốn lưu động.
1.2.3.2. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
DTT bh và ccdv
Hiệu suất sử dụng VLĐ =
VLĐ bình quân

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ đầu tư trung bình một đồng vào vốn
lưu động thì có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ. Với một
lượng vốn lưu động nhất định, giá trị sản xuất càng lớn thì việc sử dụng tài
sản lưu động càng có hiệu quả. Chỉ tiêu này phản ánh đầy đủ hiệu quả kinh tế
của vốn lưu động.
1.2.3.3. Sức sinh lợi của vốn lưu động
LN sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên VLĐ =
VLĐ bình quân
Ý nghĩa: Sức sinh lời của vốn lưu động phản ánh trong kỳ kinh doanh,
một đồng vốn lưu động bình quân bỏ ra thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ
tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tốt.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp
1.3.1. Các nhân tố khách quan
• Nhân tố kinh tế.
Yếu tố này thuộc môi trường vĩ mô, nó là tổng hợp các yếu tố tốc độ
tăng trưởng của nền kinh tế đất nước, tỷ lệ lạm phát, lãi suất ngân hàng, mức
độ thất nghiệp tác động đến tốc độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
qua đó tác động đến hiệu quả sử dụng vốn.Trong môi trường cạnh tranh khốc
liệt của nền kinh tế thị trường, bắc buộc mỗi doanh nghiệp phải quan tâm đến
các vấn đề vĩ mô nếu muốn tồn tại và phát triển. Ngoài những nhân tố sẵn có
10
như vốn, lao động, trình độ quản lý thì lãi suất, tỷ lệ lạm phát… có ảnh hưởng
gián tiếp đến khả năng sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào.
• Nhân tố pháp lý.
Là hệ thống các chủ trương, chính sách, hệ thống pháp luật do nhà
nước đặt ra nhằm điều chỉnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp phải tuân theo các quy định của pháp luật về thuế, về lao động,
bảo vệ môi trường, an toàn lao động Các quy định này trực tiếp và gián tiếp

tác động lên hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp kinh
doanh theo những lĩnh vực được nhà nước khuyến khích thì họ sẽ có những
điều kiện thuận lợi để phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn
khi kinh doanh theo lĩnh vực bị nhà nước hạn chế. Từ khi chuyển sang nền
kinh tế thị trường mọi doanh nghiệp được lựa chọn ngành nghề kinh doanh
theo quy định của pháp luật, Nhà nước tạo môi trường và hành lang pháp lý
cho hoạt động của doanh nghiệp, hướng hoạt động của các doanh nghiệp
thông qua các chính sách vĩ mô của Nhà nước. Do vậy, chỉ một sự thay đổi
nhỏ trong cơ chế quản lý của Nhà nước sẽ làm ảnh hưởng tới hoạt động của
doanh nghiệp. Vì vậy, nếu Nhà nước tạo ra cơ chế chặt chẽ, đồng bộ và ổn
định sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
• Nhân tố công nghệ.
Nhân tố công nghệ ít có ngành công nghiệp và doanh nghiệp nào mà
không phụ thuộc vào. Chắc chắn sẽ có nhiều công nghệ tiên tiến tiếp tục ra
đời, tạo ra các cơ hội cũng như nguy cơ với tất cả các ngành công nghiệp nói
chung và các doanh nghiệp nói riêng. Công nghệ mới ra đời làm cho máy
móc đã được đầu tư với lượng vốn lớn của doanh nghiệp trở nên lạc hậu. So
với công nghệ mới, công nghệ cũ đòi hỏi chi phí bỏ ra cao hơn nhưng lại đạt
hiệu quả thấp hơn làm cho sức cạnh tranh của doanh nghiệp giảm hiệu quả
sản xuất kinh doanh hay hiệu quả sử dụng vốn thấp. Vì vậy, việc luôn đầu tư
thêm công nghệ mới thì sẽ thu được lợi nhuận cao hơn. Hiện nay, chúng ta
đang sống trong kỷ nguyên của thông tin và “nền kinh tế tri thức”. Sự phát
11
triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ đã tạo ra những thời cơ
thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất kinh doanh.
Nhưng mặt khác, nó cũng đem đến những nguy cơ cho các doanh nghiệp nếu
như các doanh nghiệp không bắt kịp được tốc độ phát triển của khoa học kỹ
thuật. Vì khi đó, các tài sản của doanh nghiệp sẽ xảy ra hiện tượng hao mòn
vô hình và doanh nghiệp sẽ bị mất vốn kinh doanh.
• Nhân tố khách hàng.

Khách hàng gồm có những người có nhu cầu mua và có khả năng thanh
toán. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào số lượng khách
hàng và sức mua của họ. Doanh nghiệp bán được nhiều hàng hơn khi sản
phẩm có uy tín, chất lượng, mẫu mã đẹp, giá cả hợp lý, công tác quảng cáo tốt
và thu được nhiều lợi nhuận nhờ thoả mãn tốt các nhu cầu và thị hiếu của
khách hàng. Mặt khác người mua có ưu thế cũng có thể làm giảm lợi nhuận
của doanh nghiệp bằng cách ép giá xuống hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn,
phải làm nhiều công việc dịch vụ hơn. Chính vì vậy khách hàng là nhân tố
sống còn của doanh nghiệp.
• Nhân tố giá cả.
Giá cả biểu hiện của quan hệ cung cầu trên thị trường tác động lớn tới
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó thể hiện trên hai khía cạnh: Thứ nhất là
đối với giá cả của các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp như giá vật tư, tiền
công lao động biến động sẽ làm thay đổi chi phí sản xuất; Thứ hai là đối với
giá cả sản phẩm hàng hoá đầu ra của doanh nghiệp trên thị trường, nếu biến
động sẽ làm thay đổi khối lượng tiêu thụ, thay đổi doanh thu. Cả hai sự thay
đổi này đều dẫn đến kết quả lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi. Do đó hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng thay đổi. Trong điều kiện đầu ra
không đổi, nếu giá cả của các yếu tố đầu vào biến động theo chiều hướng tăng
lên sẽ làm chi phí và làm giảm lợi nhuận, từ đó cho hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp giảm xuống.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
12
• Nhân tố con người.
Con người là chủ thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Do
vậy nhân tố con người được thể hiện qua vai trò nhà quản lý và người lao
động. Vai trò của nhà quản lý thể hiện thông qua khả năng kết hợp một cách
tối ưu các yếu tố sản xuất để tạo lợi nhuận kinh doanh cao, giảm thiểu những
chi phí cho doanh nghiệp. Vai trò nhà quản lý còn được thể hiện qua sự nhanh
nhạy nắm bắt các cơ hội kinh doanh và tận dụng chúng một cách có hiệu quả

nhất.
Vai trò của người lao động được thể hiện ở trình độ kinh tế cao, ý thức
trách nhiệm và lòng nhiệt tình công việc. Nếu hội đủ các yếu tố này, người
lao động sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh phát triển, hạn chế hao phí
nguyên vật liệu giữ gìn và bảo quản tốt tài sản, nâng cao chất lượng sản
phẩm. Đó chính là yếu tố quan trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
• Khả năng tài chính.
Nhân tố khả năng tài chính của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố như:
- Quy mô vốn đầu tư.
- Khả năng huy động vốn ngắn hạn và dài hạn.
- Tính linh hoạt của cơ cấu vốn đầu tư.
- Trình độ quản lý tài chính, kế toán của doanh nghiệp
Tài chính là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng hầu như đến tất cả các lĩnh
vực hoạt động của doanh nghiệp. Quy mô vốn đầu tư và khả năng huy động
vốn quyết định quy mô các hoạt động của công ty trên thị trường. Nó ảnh
hưởng đến việc nắm bắt các cơ hội kinh doanh lớn, mang lại nhiều lợi nhuận
cho công ty. Nó ảnh hưởng tới việc áp dụng các công nghệ hiện đại vào sản
xuất kinh doanh
Bộ phận tài chính – kế toán làm việc có hiệu quả đóng vai trò hết sức
quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó làm
nhiệm vụ kiểm soát chế độ chi tiêu tài chính, quản lý các nguồn lực của doanh
13
nghiệp trên hệ thống sổ sách một cách chặt chẽ, cụng cấp thông tin cần thiết,
chính xác cho nhà quản trị.
• Trình độ trang bị kỹ thuật.
Trình độ trang bị máy móc thiết bị hiện đại giúp cho công ty có giá
thành sản xuất thấp, chất lượng sản phẩm cao Sản phẩm của công ty có sức
cạnh tranh cao là một trong những nhân tố tác động làm tăng doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp đầu tư tràn lan, thiếu

định hướng thì việc đầu tư này sẽ không mang lại hiệu quả như mong muốn.
Vì vậy, doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ về thị trường, tính toán kỹ các chi
phí , nguồn tài trợ để có quyết định đầu tư vào máy móc thiết bị mới một
cách đúng đắn.
• Công tác quản lý, tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm các giai đoạn là
mua sắm, dự trữ các yếu tố đầu vào, quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ.
Nếu công ty làm tốt các công tác quản lý, tổ chức trong quá trình này thì sẽ
làm cho các hoạt động của mình diễn ra thông suốt, giảm chi phí tăng hiệu
quả. Một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao khi
mà đội ngũ cán bộ quản lý cuả họ là những người có trình độ và năng lực, tổ
chức huy động và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp một cách có hiệu
quả.
14
Chương 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG GIANG
2.1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần may Trường Giang
Tổng quan về Công ty
• Tên Công ty: Công ty Cổ Phần May Trường Giang.
• Tên giao dịch: TRƯỜNG GIANG GARMENT JOINT
STOCK COMPANY.
• Tên viết tắt: TGC.
• Trụ sở chính: 239 Huỳnh Thúc Kháng – Tp Tam Kỳ - Tỉnh
Quảng Nam.
• Điện thoại: 0510-3859586-3825430-3851286-3851365.
• Fax: 0510-3851416.
• Email:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần May
Trường Giang

Công ty có tiền thân là xí nghiệp may Tam Kỳ được thành lập theo quyết định
số: 1375/QD-UB ngày 31/05/1979 của UBND tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng
với tổng diện tích là: 13750 m
2
.
Trước ngày giải phóng đây là kho quân sự của Mỹ Ngụy. Sau ngày giải
phóng ban chỉ huy quân sự tiếp quản làm bệnh xá và đến năm 1978 bàn giao
lại để xây dựng xí nghiệp may Tam Kỳ.
Lúc mới thành lập là lúc trong thời kỳ bao cấp nên xí nghiệp thực hiện
kế hoạch sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước. Chuyên sản xuất các
mặt hàng bảo hộ lao động với thiết bị được mua từ các nước xã hội chủ nghĩa
Đông Âu, thu hút khoảng 100 lao động địa phương với khoảng 2 chuyền may
Năm 1987, xí nghiệp may Tam Kỳ liên kết UBND thị xã Tam kỳ đầu tư
mới khoảng 100 thiết bị trị giá khoảng 190000USD nâng tổng số chuyền may
15
lên 6 chuyền, thu hút thêm gần 200 lao động và mở rộng thị trường ra các
nước như Liên Xô cũ, các nước Đông Âu. Trong thời gian này, xí nghiệp chủ
yếu sản xuất gia công theo đơn đặt hàng từ nước ngoài và sản phẩm chủ yếu
như: Áo sơ mi, áo khoác, áo Jacket
Từ năm 1989-1990 Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu sụp đổ, xí
nghiệp may Tam Kỳ chuyển hướng kinh doanh với các nước TBCN, và cũng
sản xuất các sản phẩm như: Áo jacket, áo khoác, quần thể thao và thị trường
chủ yếu là các nước EU, Nhật Bản, Hàn Quốc
Ngày 24/12/1993 xí nghiệp may Tam Kỳ được UBND tỉnh ra quyết
định số: 2114/QD-UB về việc đổi tên xí nghiệp may Tam Kỳ thành Công ty
May Trường Giang. Sau khi đổi tên Công ty tiến hành đầu tư thêm 5 chuyền
may, máy móc thiết bị hiện đại thay thế cho các máy móc thiết bị lạc hậu đồng
thời giải quyết thêm 302 lao động địa phương có công ăn việc làm.
Trong suốt quá trình hoạt động trong những năm bắt đầu nền kinh tế thị
trường. Công ty cũng đã gặp vô vàng khó khăn về thị trường, nhưng với nổ

lực của ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên của Công ty đã từng bước khắc
phục khó khăn đưa Công ty ngày càng phát triển và cũng giải quyết được
công ăn việc làm cho người lao động và nộp ngân sách Nhà nước.
Trên cơ sở phát triển, có được thị trường và thu hút nhiều khách hàng
tìm đến với Công ty. Vào năm 2004, Công ty đầu tư xây dựng một nhà xưởng
mới, đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện đại của Nhật với 6 chuyền may nữa
nâng tổng số chuyền may là 17 chuyền, thiết bị lên đến gần 900 và hơn 900
lao động địa phương.
Song song với sự phát triển như vậy cùng với chủ trương cổ phần hóa
các Doanh nghiệp của Nhà nước, ngày 22/09/2005 UBND tỉnh Quảng Nam có
quyết định số: 5076/QD-UBND quyết định phê duyệt chuyển đổi Công ty
May Trường Giang thành Công ty Cổ Phần May Trường Giang với tỷ lệ 65%
vốn của người lao động là các cổ đông trong Công ty và 35% vốn của Nhà
nước và tổng số vốn điều lệ là 8.388.000.000 đồng.
16
Vào tháng 5/2010 tổng Công ty kinh doanh và đầu tư vốn Nhà nước có
công văn số 1042/QD-UBND về việc quyết định bán đấu giá công khaisố vốn
Nhà nước quản lý 35% cho người lao động. Như vậy tính đến thời điểm hiện
nay người lao động Công ty sở hữu 100% số vốn.
Quy mô hiện tại của Công ty:
Tổng số vốn kinh doanh tính đến năm 2011 là 17.364.240.460 đồng,
trong đó số vốn điều lệ của Công ty là 8.388.000.000 đồng.
Hiện tại số lao động của Công ty là 885 người.
Trong đó: LĐTT: 818 người
LĐGT: 67 người
Diện tích mặt bằng của Công ty là 13.750 m
2
bao gồm cả 2 khu vực
sản xuất và làm việc có 17 dây chuyền được trang bị hơn 400 máy may.
Như vậy, với số vốn hiện tại của Công ty thì Công ty Cổ Phần May

Trường Giang được đánh giá là Công ty có quy mô sản xuất vừa và nhỏ.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
 Chức năng
Công ty Cổ Phần May Trường Giang là đơn vị hoạch toán độc lập,
thực hiện việc kinh doanh sản xuất kinh doanh, gia công, xuất nhập khẩu trực
tiếp sản phẩm may mặc theo đơn đặt hàng.
Công ty hoạt động theo luật Doanh nghiệp, có con dấu riêng và được
mở tài khoản riêng tại các ngân hàng.
 Nhiệm vụ
Công ty Cổ Phần May Trường Giang có nhiệm vụ tổ chức quản lý mọi
hoạt động sản suất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, bảo tồn và
phát triển vốn.
Thực hiện báo cáo thống kê kế toán và báo cáo định kỳ theo đúng quy
định của Nhà nước.
Ký kết tổ chức sản xuất các hợp đồng đã ký kết với các đối tác.
Đổi mới hiện đại hóa công nghệ sản xuất và phương thức quản lý.
17
Bi dng v nõng cao trỡnh vn húa, chớnh tr v chuyờn mụn
nghip v cho cỏn b cụng nhõn viờn.
2.1.3. C cu t chc b mỏy ca Cụng ty C phn May Trng Giang
2.1.3.1. S cp qun lý ca Cụng ty
Cụng ty cú 3 cp qun lớ:
Cp cao : Ban giỏm c
Cp trung: Cỏc phũng ban
Cp c s: Cỏc phõn xng v cỏc xớ nghip
2.1.3.2. Chc nng, nhim v ca cỏc b phn
S 2.1: C cu t chc b mỏy qun lớ ca Cụng ty:
( Ngun: Phũng k hoch)
Ghi chỳ: : Quan h trc tuyn
: Quan h chc nng

Chủ tịch HĐQT
(Kiêm tổng GĐ)
Ban kiểm soát
Phận x
ởng cắt
Phó chủ tịch
HĐQT(phó giámđốc)
Phòng KH
Kinh doanh
Phòng kỷ thuật
công nghệ
Phận x
ởng
may II
Tổ KCS
Phòng tổ chức
hành chính
Phận x
ởng
may I
Phận x
ởng
hoàn
thành
Phòng kế toán
tài vụ
Tổ cơ
điện
Hội đồng quản trị
phó giámđốc

18
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
 Hội đồng quản trị:
Là cơ quan có quyền lực cao nhất, được đại hội đồng cổ đông bầu ra có
quyền quyết định mọi vấn đề của Công ty có liên quan đến mục đích, chiến
lược cho họat động kinh doanh của Công ty.
 Ban kiểm soát:
Là đại diện thành viên của đại hội đồng cổ đông bầu ra, kiểm tra, kiểm
soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị, điều hành Hội đồng quản trị.
 Giám đốc:
Là người chịu mọi trách nhiệm trước hoạt động SXKD của Công ty.
Lập kế hoạch chương trình hoạt động của Hội đồng quản trị, chuẩn bị chương
trình nội dung, triệu tập và chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị, giám sát kiểm
tra mọi hoạt động điều hành Công ty của Giám đốc và cán bộ quản lý quan
trọng khác.
 Phó giám đốc:
Là người được Giám đốc phân công nhiệm vụ quản lý nhân sự, ở công
đoạn sản xuất theo quy trình công nghệ từ khâu thiết kế đến hoàn chỉnh sản
phẩm. Khi Giám đốc đi vắng được sự ủy quyền của Giám đốc có quyền quyết
định toàn bộ công việc trong Doanh nghiệp, trong phạm vi quyền hạn Giám
đốc đã giao và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các quyết định của mình.
 Phòng kế toán:
Gồm 4 người: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và hai nhân viên. Thực
hiện nhiệm vụ tổ chức ghi chép, hoạch toán, lưu trữ, bảo quản các hệ thống sổ
sách kế toán theo quy định của Nhà nước, tham mưu cho Giám đốc về tình
hình thống kê theo đúng quy định của Nhà nước, quản lý vật tư, tiền vốn đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
 Phòng kế hoạch - vật tư:
Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc việc xây dựng kế hoạch dài hạn,
ngắn hạn đề ra kế hoạch, nhằm đảm bảo sản xuất theo đúng năng lực. Cung

19
ứng giao nhận vật tư, nguyên phụ liệu cho sản xuất theo hợp đồng kinh tế thực
hiện các thủ tục liên quan đến xuất nhập khẩu. Tổ chức quản lý bộ phận thủ
kho, cấp phát.
 Phòng tổ chức hành chính:
Gồm 5người: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 2 nhân viên, phục vụ y tế: 1
người. Có trách nhiệm quản lý nhân sự của Công ty điều động lao động và các
công tác hành chính, phản hồi các thông tin cho ban Giám đốc về các vấn đề
dân sự, lao động, hành chính. Trực tiếp tham mưu cho Giám đốc giải quyết
các vấn đề có liên quan đến chính sách đối với các cán bộ công nhân viên
trong Công ty. Tổ chức thực hiện tốt công tác hành chính xây dựng các nội
quy, quy chế về quản lý hành chính nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh
trong Công ty.
 Phòng kỹ thuật:
Thiết kế, xây dựng các chỉ tiêu nhằm đảm bảo đúng tiêu chuẩn, tiết
kiệm vật tư trong quá trình SX. Xác định mức tiêu hao NVL theo từng mã
hàng mà Công ty sắp thực hiện. Tổ chức thiết kế dây chuyền CN đảm bảo
đúng từng loại sản phẩm.
 Phân xưởng cắt:
Tổ chức thực hiện kế hoạch tác nghiệp theo theo thời gian, cung cấp
đầy đủ kịp thời các loại bán thành phẩm cho từng phân xưởng may theo kế
hoạch tiến độ, bán thành phẩm được cắt ra phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn,
định mức sơ đồ thiết kế. Tổ chức tốt công tác việc thu hồi phế phẩm sau cắt và
nhập lại kho.
 Phân xưởng may 1, 2:
Có nhiệm vụ nhận bán thành phẩm từ phân xưởng cắt về may theo yêu
cầu của phòng kỹ thuật. Trong quá trình sản xuất phải sử dụng đúng định mức
vật tư, phụ liệu, tiết kiệm, an toàn trong sử dụng máy móc thiết bị vừa tăng
hiệu quả sử dụng vừa tránh lãng phí. Tổ chức tốt công tác thu hồi phế liệu sau
khi cắt.

20
 Phân xưởng hoàn thành:
Có trách nhiệm hoàn tất công đoạn cuối cùng của quy trình CN như ủi
sản phẩm, đóng gói, bốc vác lên phương tiện vận chuyển. Việc thực hiện công
đoạn này phải đúng quy trình CN và chịu sự kiểm tra theo dõi của bộ phận
KCS. Tùy theo khối lượng công việc của mỗi thời kỳ mà có sự bố trí sử dụng
lao động thích hợp.
 Tổ kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS):
Kiểm tra chất lượng NVL, phụ liệu trước khi đưa vào kho và đưa vào
sản xuất. Chịu trách nhiệm về kiểm tra chất lượng sản phẩm trong suốt quá
trình sản xuất. Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm được phân công theo
nhóm kiểm tra, mỗi tổ sản xuất được bố trí một người kiểm tra sản phẩm ra
khỏi dây chuyền. Tuy nhiên, bộ phận KCS còn phải chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về chất lượng sản phẩm. Có nhiệm vụ xây dựng các quy trình kiểm
tra chất lượng sản phẩm.
 Tổ cơ điện: Quản lý các hệ thống điện của Công ty và xử lý các vấn
đề về điện. Theo dõi nắm bắt quá trình cung cấp điện của Công ty Điện lực,
có kế hoạch báo cáo kịp thời cho ban lãnh đạo của Công ty.
2.1.4. Sản phẩm và thị trường
Công ty chủ yếu nhận sản xuất, gia công các mặt hàng như áo jacket,
quần áo thể thao, quần yếm, áo gió, quần áo trượt tuyết
Là doanh nghiệp sản xuất theo hợp đồng gia công nên sản phẩm của
Công ty CP May Trường Giang chủ yếu xuất khẩu cho bên đặt gia công ở
nước ngoài. Thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là Mỹ, EU, Nga, Đài Loan,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Trong đó, thị trường Mỹ chiếm tỷ lệ cao nhất với
70%, thị trường EU chiếm 20% và các thị trường khác chiếm 10%.
21
2.1.5. Công nghệ sản xuất một số mặt hàng chủ yếu
2.1.5.1. Giới thiệu quy trình công nghệ sản xuất
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất

( Nguồn: Phòng kế hoạch )
Nguyên liệu
Trải vải
Sơ đồ thiết kế
Trải sơ đồ
Cắt bán
thành phẩm
Đánh số, bốc
tập
Phân chia
bán thành
Lấy dấu
May vỏ,vắt
sổ
Ủi chi tiết
BTP
May hoàn
chỉnh
Cấp BTP
Phụ liệu
may
Đóng nút,
mắt áo…
Kiểmtra
chất lượng
Nhập PX
Ủi thành phẩm
Gấp xếp,đóng
gói
Kho thành

phẩm, xuất
( II ) ( III)( I )
22
2.1.5.2. Giải thích các bước trong quy trình công nghệ
Nguyên liệu được sản xuất ra theo chủng loại vải và phụ kiện kèm theo
mà phòng kỹ thuật công nghệ yêu cầu theo từng mã hàng. Công nghệ chuẩn bị
sản xuất do phòng kỹ thuật và kế hoạch – kinh doanh đàm phán.
Quy trình sản xuất sản phẩm chia làm 3 giai đoạn như sau:
 Giai đoạn 1: Là khâu sản xuất phụ, chuẩn bị cho khâu sản xuất chính.
Tại đây qua bộ phận trải vải, căn cứ vào sơ đồ, bộ phận cắt tiếp tục tiếp nhận
và cắt bán thành phẩm theo mẫu, cộng phụ liệu chuyển qua giai đoạn 2.
 Giai đoạn 2: Bao gồm nhiều công đoạn sản xuất khác nhau để tạo ra
sản phẩm cuối cùng. Đây là giai đoạn sản xuất chính, sau khi cắt ra thành
phẩm là các công đoạn như vắt sổ, ủi là thành phẩm theo đúng kỹ thuật. Bộ
phận may có nhiệm vụ ráp nối, may các bán thành phẩm, thùy đóng nút theo
yêu cầu mã hãng cụ thể. Ở giai đoạn này cần thực hiện một cách liên tục và
mỗi công nhân trong dây chuyền may chỉ thực hiện một số công đoạn nhất
định.
 Giai đoạn 3: Bao gồm các công đoạn ủi thành phẩm, xếp bỏ bao, đóng
vào thùng và chuyển vào kho thành phẩm.
Hình thức sản xuất hiện nay của Công ty là: Công ty  phân xưởng 
tổ sản xuất  nơi làm việc.
23
2.1.6. Kết quả kinh doanh trong những năm gần đây
Bảng 2.1 : Bảng phân tích kết quả kinh doanh 3 năm (2011-2013 )
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
2012/2011
Chênh lệch

2013/2012
GT GT GT ± GT % ± GT %
1. DT bh&ccdv
44,927,816,922 62,427,676,484 60,243,598,712 17,499,859,562
38.95 (2,184,077,772) -3.50
2. DTT về
bh&ccdv
44,927,816,922 62,427,676,484 60,243,598,712 17,499,859,562
38.95 (2,184,077,772) -3.50
3. GVHB
31,960,422,672 42,808,680,948
44,009,295,04
7
10,848,258,276
33.94 1,200,614,099 2.80
4. LN gộp về
bh&ccdv
12,967,394,250 19,618,995,536
16,234,303,66
5
6,651,601,286
51.29 (3,384,691,871) -17.25
5. DT hoạt động
tài chính
1,453,291,503 1,926,544,512 1,677,372,900 473,253,009
32.56 (249,171,612) -12.93
6. CP tài chính
133,471,082 184,434,647 24,750,800 50,963,565
38.18 (159,683,847) -86.58
- Chi phí lãi vay

2,681,000 - - (-2,681,000)
- - -
7. CP bán hàng
- - 1,781,438,271 -
- 1,781,438,271 -
8. CP QLDN
4,914,681,600 8,010,140,771 5,996,201,641 3,095,459,171
62.98 (2,013,939,130) -25.14
9. LNT từ HĐKD
9,372,533,071 13,350,964,630 10,109,285,853 3,978,431,559
42.45 (3,241,678,777) -24.28
10. Thu nhập khác
185,997,223 527,007,890 2,242,577,464 341,010,667
183.34 1,715,569,574 325.53
11. CP khác
28,178,807 103,533,697 176,950,525 75,354,890
267.42 73,416,828 70.91
12. LN khác
157,818,416 423,474,193 2,065,626,939 265,655,777
168.33 1,642,152,746 387.78
13. Tổng LN
trước thuế
9,530,351,487 13,774,438,823 12,174,912,792 4,244,087,336
44.53 1,106,203,057 8.03
14. CP thuế
TNDN hiện hành
1,284,579,647 2,525,822,089 2,388,511,254 1,241,242,442
96.63 (137,310,835) -5.44
15. LN sau thuế
TNDN

8,245,771,840
11,344,866,734
9,690,151,538 3,099,094,890
37.58 (1,654,351,192) -14.58
(Nguồn: Báo cáo tài chính CTCP may Trường Giang năm 2011-2012-2013)
24
Nhận xét: Qua bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty ta nhận thấy:
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ qua 3 năm tăng
không đều, có sự sụt giảm về doanh số. Cụ thể là năm 2012 đạt doanh thu là
62,427,676,484 đồng tăng 38.95% so với năm 2011, tương ứng tăng
17,499,859,562 đồng.Nhưng qua năm 2013 doanh thu giảm nhẹ xuống còn
60,243,598,712 đồng, giảm mất 2,184,077,772 đồng so với năm trước đó,
tương ứng giảm 3.5%. Công ty đã thực hiện rất tốt kế hoạch tiêu thụ hàng hóa,
tăng sản lượng bán ra ở năm 2012 nhưng năm 2013 thì tình hình kinh
doanh,sản xuất đã có phần giảm xuống. Mặc dù qua mỗi năm, bằng cách cải
tiến sản phẩm, sản xuất ra nhiều loại hàng hóa với sự phong phú về mẫu mã
chủng loại, đáp ứng nhu cầu đa dạng, phù hợp với nhu cầu của khách hàng,
nhưng doanh thu năm 2013 đã giảm nhẹ so với năm 2012. Lý do là vì công ty
chỉ tập trung sản xuất áo Jacket và hạn chế sản xuất những mặc hàng còn lại
như quấn tây,đồ bảo hộ lao động…chính vì vậy mà doanh thu đã có sự sụt
giảm. Sự phản ánh doanh thu của Công ty trong 3 năm vừa qua cho thấy tình
hình hoạt động kinh doanh không được khả quan và đang có sự thay đổi về cơ
cấu sản xuất.
Giá vốn hàng bán: Công ty tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh của mình làm cho giá vốn hàng bán cũng tăng thêm lần lượt qua 3 năm.
Năm 2012 so với năm 2011 là tăng thêm 10,848,258,276 đồng tương ứng tăng
gần 4%, năm 2013 so với năm 2012 tăng nhẹ chỉ 1,200,614,099 đồng tương
ứng tăng 2.8%. Giá vốn hàng bán tăng đây là một biểu hiện tốt khi giá vốn
tăng lên đồng thời số lượng mua nguyên phụ liệu đầu vào của Công ty cũng

tăng lên đáng kể đáp ứng cho nhu cầu tăng lên của sản xuất và tiêu thụ. Một
mặt, nó biểu hiện là không tốt khi giá vốn hàng bán tăng lên nhưng số lượng
nguyên vật liệu đầu vào của Công ty cũng không thay đổi, trong trường hợp
này một phần giá vốn tăng lên là do một số nhà cung ứng đã không giao hàng
đúng thời gian ký kết trong hợp đồng, do sự chậm trễ này Công ty đã phải
25
chuyển mua nguyên vật liệu đầu vào ở một số nhà cung ứng khác với mức giá
cao hơn để đáp ứng kịp thời cho nhu cầu sản xuất và bán ra cho đúng thời vụ.
Với sự tăng lên của giá vốn hàng bán nhưng lợi nhuận gộp của Công ty sụt
giảm, chứng tỏ Công ty hoạt động chưa có hiệu quả.
Doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty chủ yếu xuất phát từ lãi
chênh lệch tỷ giá và lãi tiền gửi. Doanh thu từ hoạt động này có nhiều biến
động qua 3 năm, doanh thu này ở năm 2012 ở mức 1,926,544,512 đồng cao
hơn năm trước đó một lượng là 473,253,009 đồng, do công ty có khoản chênh
lệch tỷ giá USD đã thực hiện và một phần là lãi tiền gửi ngân hàng cao hơn.
Nhưng ở năm 2013 thì doanh thu từ hoạt động tài chính đã giảm gần 12.93%
tương đương với 249,171,612 đồng. Nguyên nhân giảm là do năm 2010 doanh
thu hoạt động tài chính từ nguồn thu lãi tiền gửi, tiền chênh lệch tỷ giá giảm
trong khi công ty không có nguồn thu từ lãi bán hàng trả chậm.
Chi phí tài chính : Trong chi phí tài chính thì chi phí lãi vay chiếm tỷ lệ
rất nhỏ, bởi doanh nghiệp đang trong tinh trạng tài chính lành mạnh. Chủ yếu
là chi phí về chênh lệch tỷ giá USD tăng, mà công ty là doanh nghiệp chuyên
sản xuất hàng gia công nên loại tiền giao dịch chủ yếu là ngoại tệ. Vì thế mà
năm 2012 chi phí tài chính đã tăng rất mạnh. Sang năm 2013 thì giảm mạnh,
nguyên nhân tỷ giá USD lên xuống không dáng kể.
Thu nhập khác: Có sự tăng lên đáng kể qua 3 năm và rõ rệt nhất là
năm 2013 khoản này đã tăng 1,715,569,574 đồng, chênh lệch với tỷ lệ là
325.53%. So với năm 2011 thì thu nhập khác tăng 341,010,667 đồng tương
ứng tăng 183.34%. Cùng với sự tăng giảm của thu nhập thì chi phí khác cũng
tăng giảm theo, tuy nhiên tốc độ tăng giảm của thu nhập cao hơn so với tốc độ

tăng giảm của chi phí do vậy mà lợi nhuận khác cũng tăng lên đáng kể.
Nhìn vào bảng phân tích kết quả kinh doanh qua 3 năm ta thấy chi phí
tăng lên dần qua 3 năm. Khi chi phí tăng lên nó sẽ biểu hiện ở cả hai mặt là tốt
và không tốt, nó được biểu hiện là tốt khi Công ty mở rộng quy mô kinh
doanh, mua sắm thêm trang thiết bị máy móc mới và hiện đại, chi cho việc

×