Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

phân tích về hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV chi nhánh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.56 KB, 26 trang )

CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV CHI NHÁNH
BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2011-2013.
1.1 Tổng quan về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng:
1.1.1 Khái niệm về huy động vốn của ngân hàng:
Vốn ngân hàng là những giá trị tiền tệ do doanh nghiệp tạo lập hoặc huy
động được để cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Nó được biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình, vô hình, tài sản tài chính được đầu tư
vào các hoạt động kinh doanh nhằm tạo ra lợi nhuận. N0guồn vốn của ngân hàng
thương mại bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và vốn khác.
Vốn chủ sở hữu thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn ngân hàng
nhưng cũng có vai trò quan trọng. Nó quyết định vị trí, quy mô cũng như khả
năng cho vay, đầu tư của ngân hàng, mặt khác nó còn là cơ sở để thu hút các
nguồn vốn khác và giữ vai trò chống đỡ rủi ro phá sản cho ngân hàng. Tuy vậy,
nguồn vốn huy động được mới là nguồn tài nguyên quan trọng tạo nên sự thịnh
vượng cho ngân hàng.
Nguồn vốn huy động được là đầu vào sống còn đối với ngân hàng. Đây là
nguồn vốn chính để tài trợ cho các khoản cho vay, đầu tư, cung cấp dịch vụ…
tạo lợi nhuận nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM, là số tiền mà
NHTM có được từ các nghiệp vụ nhận tiền gửi, đi vay và các nghiệp vụ khác.
Nguồn vốn huy động được biểu hiện trên bảng cân đối kế toán là các tài khoản
tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá,
vay NHNN và tổ chức tín dụng khác, các nguồn khác….
1.1.2 Phân loại về các hoạt động huy động vốn của ngân hàng:
Trong nền kinh tế mở cửa hội nhập hiện nay, để thu hút được nguồn vốn
lớn, các NHTM phải tìm cách đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, đáp ứng tối đa nhu
cầu và thỏa mãn mọi mong muốn của khách hàng. Vì thế, có thể phân các hình
thức huy động vốn theo các tiêu thức sau đây.
1.1.2.1 Theo đối tượng huy động
a) Huy động vốn từ dân cư
Đối với nguồn tiền huy động từ dân cư, do nhu cầu sử dụng là khác nhau


1
nên các NHTM luôn tìm mọi cách để đa dạng hóa nguồn vốn huy động này bằng
cách đa dạng hóa các sản phẩm như rút ngắn kì hạn gửi tiền có thể theo ngày,
theo tuần, theo tháng, lãi suất bậc thang, rút gốc linh hoạt…
b) Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng và các tổ chức
khác:
Đây là khoản tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng trong và
ngoài nước, các tổ chức xã hội khác như cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang, tổ
chức chính trị xã hội… Phần lớn mục đích của nguồn tiền gửi này là nhằm mục
tiêu thanh toán, hưởng các dịch vụ khác của ngân hàng. Bên cạnh đó, còn nhằm
mục đích sinh lời đối với khoản tiền nhàn rỗi chưa cần sử dụng.
Đối với mục đích gửi tiền để hưởng các dịch vụ thanh toán, ngân hàng
thường không trả lãi hoặc quy định một tỷ lệ lãi suất rất thấp và khách hàng khi
hưởng các dịch vụ này thì phải trả một khoản phí dịch vụ nhất định. Do nhu cầu
thanh toán của các doanh nghiệp là rất lớn nên hình thức huy động vốn này tạo
nên một nguồn lớn trong vốn của ngân hàng.
Đối với những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi và chưa cần dùng đến trong
thanh toán, khách hàng thường lựa chọn hình thức gửi tiết kiệm với mức lãi
suất quy đinh cao hơn nhưng không được hưởng các dịch vụ thanh toán. Khi
có nhu cầu sử dụng, các tổ chức phải cử người đại diện của mình đến ngân
hàng để yêu cầu rút tiền.
1.1.2.2 Theo phương thức huy động:
a) Huy động tiền gửi của các pháp nhân:
Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là khoản tiền mà người gửi có thể rút ra sử
dụng bất cứ lúc nào và ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng.
Tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất thấp hoặc không được trả lãi. Tùy theo mục
đích gửi tiền mà người ta phân chia thành tiền gửi thanh toán và tiền gửi không
kỳ hạn thuần túy
+ Tiền gửi thanh toán: Đây là khoản tiền gửi thanh toán của các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân gửi vào ngân hàng trước hết được sử dụng để tiến hành

thanh toán, chi trả cho các hoạt động hàng hóa, dịch vụ và các khoản chi khác
phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thường xuyên, an toàn và thuận
2
tiện. Khi sử dụng các tiện ích thanh toán, chủ sở hữu tài khoản phải trả cho ngân
hàng một khoản phí.
+ Tiền gửi không kỳ hạn thuần túy: Đây là khoản tiền của doanh nghiệp,
cá nhân, tổ chức gửi vào ngân hàng trong khi chưa có kế hoạch sử dụng cụ thể
nhằm mục đích đảm bảo an toàn tài sản và khi cần có thể sử dụng ngay, không
mang tính chất phục vụ thanh toán. Khi cần khách hàng có thể đến ngân hàng rút
ra để chi tiêu. Hình thức gửi tiền này không được ngân hàng cho phép phát hành
séc.
Nói chung, tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng phản ánh mối
quan hệ kinh tế, pháp lý giữa ngân hàng với người gửi tiền nên giữa ngân hàng
với người gửi tiền phải tuân thủ quy chế mở và sử dụng tài khoản tiền gửi do
Thống đốc NHNN ban hành và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan, đồng thời chủ tài khoản phải làm thủ tục mở tài khoản và đăng kí mẫu chữ
ký của chủ tài khoản đối với khách hàng là cá nhân, mẫu chữ ký chủ tài khoản và
kế toán trưởng, mẫu con dấu đối với các khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức xã
hội tại các ngân hàng mở tài khoản. Ngân hàng được từ chối thanh toán nếu
người gửi tiền vi phạm quy định quản lý tài khoản thanh toán và chế độ chứng từ
kế toán ngân hàng.
Đứng trên góc độ ngân hàng, tiền gửi không kì hạn một khoản nợ mà ngân
hàng luôn phải chủ động trả cho khách hàng vào bất cứ lúc nào. Tuy nhiên, trong
mỗi ngân hàng có sự không khớp nhịp giữa xuất và nhập trên mỗi tài khoản tiền
gửi thanh tóan hay giữa các tài khỏan của các doanh nghiệp làm cho nhập lớn hơn
xuất, tạo nên tồn khoản. Khi đã đảm bảo khả năng thanh toán của mình, ngân hàng
có thể sử dụng tồn khoản vào làm vốn kinh doanh.
Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi có sự thỏa thuận trước giữa
khách hàng và ngân hàng về thời gian rút tiền. Loại tiền gửi này của các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân, có nguồn gốc từ tích lũy và xét về bản

chất chúng được ký thác với mục đích hưởng lãi.
Các NHTM nhận hai loại tiền gửi có kỳ hạn là tiền gửi có kỳ hạn và tiền
gửi báo rút (tức là khi muốn rút ra phải báo trước). Về cơ bản, các khoản tiền gửi
có kì hạn không được sử dụng để tiến hành thanh toán như các khoản chi trả
3
bằng vốn trên tài khoản vãng lai nên không thể phát séc. Thông thường, tiền gửi
có kỳ hạn là các khoản tiền gửi có thời hạn dài và có lãi suất cao.
Tiền gửi có kỳ hạn giữ vị trí trung gian giữa tiền gửi thanh toán và tiền gửi
tiết kiệm. Đây là nguồn tiền tương đối ổn định, ngân hàng có thể sử dụng phần
lớn tồn khoản vào kinh doanh. Chính vì vây, các NHTM luôn tìm cách đa dạng
hóa loại tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn với mức lãi suất khác nhau
nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng.
b) Tiền gửi tiết kiệm của các thể nhân:
Quy chế về tiền gửi tiết kiệm ban hành theo quyết định số 1160/2004/QĐ-
NHNN của thống đốc ngân hàng Nhà nước đã quy định rõ “ Tiền gửi tiết kiệm là
khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận
trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết
kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi”.
Trong nền kinh tế thị trường, tiền gửi tiết kiệm được phát triển thành hai
loại là tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền
có thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc
nào của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có
thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận
tiền gửi tiết kiệm.
Nguồn tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng lớn và quan trọng nhất trong tổng
nguồn vốn huy động. Do đó, việc tăng cường huy động nguồn tiền này đóng vai
trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của NHTM.
c) Phát hành giấy tờ có giá

Các giấy tờ có giá là các công cụ Nợ do ngân hàng phát hành để huy động
vốn trên thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng cho một mục
đích nào đó. Các giấy tờ có giá do NHTM phát hành bao gồm kỳ phiếu, trái
phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
Theo chuẩn mực kế toán số 16, các doanh nghiệp trong đó có NHTM phát
hành giấy tờ có giá theo ba phương thức là phát hành giấy tờ có giá ngang giá,
4
phát hành giấy tờ có giá chiết khấu và phát hành giấy tờ có giá phụ trội. Về trả lãi
phát hành giấy tờ có giá thường áp dụng ba hình thức trả lãi là trả lãi trước, trả lãi
sau và trả lãi định kỳ.
Trong hình thức huy động vốn này, ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn so
với lãi suất tiền gửi huy động. Nghiệp vụ này chỉ được tiến hành khi ngân hàng
thiếu vốn mà vốn tự có và vốn huy động tiền gửi không đủ. Như vậy, khi thực
hiện huy động vốn dưới các hình thức này, các ngân hàng phải căn cứ vào đầu ra
để quyết định về khối lượng huy động. mức lãi suất và thời hạn, phương thức
huy động. Vốn này chỉ được huy động trong một thời gian nhất định, khi đã huy
động đủ khối lượng vốn theo dự kiến, các ngân hàng sẽ ngừng việc huy động
(bán) kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
1.1.2.3 Theo thời gian huy động:
Huy động vốn ngắn hạn: Các khoản huy động có thời gian dưới 12 tháng
được gọi là các khoản huy động ngắn hạn. Tùy theo chiến lược phát triển
cũng như mức độ đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi của các NHTM mà có thể
chia nhỏ các kỳ hạn theo tuần, tháng, quý. Đối với khoản tiền gửi này, tỷ lệ dự
trữ bắt buộc thường cao. Đây là nguồn tiền thường được khách hàng ưa
chuộng nên chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn huy động.
Huy động vốn trung và dài hạn: Các khoản huy động có thời gian trên 12
tháng được gọi là các khoản huy động trung và dài hạn. Do kỳ hạn dài nên lãi
suất chi trả cho nguồn tiền này thường cao. Đây là nguồn tiền có chi phí cao nên
chiếm tỷ trọng thấp hơn so với nguồn ngắn hạn trong tổng nguồn vốn huy động.
1.1.2.4 Theo loại tiền huy động:

Căn cứ vào tính thanh khoản, mức độ ưa thích, nhu cầu dự trữ, đầu tư của
người dân mà ngân hàng có thể huy động bằng nội tệ (VNĐ) hoặc là ngoại tệ
(ngoại tệ mạnh).
a) Huy động bằng nội tệ:
Do quá trình tích lũy và nhu cầu tiêu dùng, thanh toán trong nước nên
khách hàng thường gửi tiền bằng đồng nội tệ. Do đó, nguồn vốn này thường
chiếm phần lớn trong nguồn vốn huy động và có lãi suất cao hơn.
b) Huy động bằng ngoại tệ:
5
Từ nhu cầu đầu tư, cất trữ bằng các ngoại tệ mạnh của khách hàng, hay
nhu cầu thanh toán trong xuất nhập khẩu hàng hóa đã làm nên nguồn vốn huy
động bằng ngoại tệ trong ngân hàng. Do sự biến động về tỷ giá nên lãi suất huy
động của loại này thường thấp hơn so với huy động bằng nội tệ.
1.1.3 Vai trò của hoạt động huy động vốn:
Đối với khách hàng: Huy động vốn cung cấp cho khách hàng kênh tiết
kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi, Cung cấp cho khách hàng một
nơi an toàn để cất trữ và tích lũy nguồn tiền nhàn rỗi. Huy động vốn giúp khách
hàng tiếp cận được các dịch vụ tiện ích của ngân hàng như dịch vụ thanh toán
qua ngân hàng, và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, tiêu
dùng.
Đối với nền kinh tế: Huy động vốn chính là kênh trung chuyển nguồn
vốn, ngoài ra còn góp phần kiểm soát lạm phát và cung cấp hàng hóa cho thị
trường tài chính.
Đối với NHTM: Huy động vốn tạo nguồn vốn chủ lực cho hoạt động kinh
doanh. Không có nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng thương mại sẽ không đủ
nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn,
ngân hàng thương mại có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của
khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó ngân hàng thương mại có biện pháp không
ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với
khách hàng.

1.1.4 Các nhân tố tác động đến hoạt động huy động vốn của ngân
hàng Thương mại:
Nhân tố khách quan:
Chu kỳ phát triển kinh tế: Trong điều kiện nền kinh tế phát triển tăng
trưởng và ổn định, thu nhập của người dân được đảm bảo và ổn định thì nhu cầu
tích luỹ của dân cư cao hơn, từ đó lượng tiền gửi vào ngân hàng tăng lên hay khả
năng huy động vốn tăng lên. Cùng với đó, ngân hàng có thể mở rộng khối lượng
tín dụng bằng cách tăng lãi suất huy động nhằm kích thích người dân gửi tiền vào
ngân hàng để tạo nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu tín dụng của nền kinh tế. Ngược
lại, khi nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái, thu nhập thực tế của người lao
6
động giảm, điều này sẽ làm giảm lòng tin của khách hàng vào sự ổn định của
đồng tiền.
Hành lang Pháp lý và Chính sách vĩ mô của Nhà Nước: . Các hoạt
động của các ngân hàng thương mại (NHTM) đều chịu sự điều chỉnh của Luật
Các tổ chức tín dụng và hệ thống các văn bản pháp luật khác của nhà nước. Mặt
khác, ở Việt Nam hiện nay, các NHTM được tổ chức theo mô hình tổng công ty.
Do vậy, các chi nhánh ngân hàng ngoài việc phải tuân thủ theo pháp luật và các
văn bản dưới luật của nhà nước, còn phải tuân thủ theo các quy định mà Ngân
hàng Nhà nước ban hành trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn mức cho
vay…
Điều kiện môi trường cạnh tranh: . Trong nền kinh tế thị trường cạnh
tranh là hiện tượng phổ biến và khách quan. Ngân hàng là một trong những
Ngành có mức độ cạnh tranh cao và ngày càng phức tạp. Hiện nay, số lượng
ngân hàng được phép hoạt động ngày càng tăng cùng với sự ra đời và phát triển
mạnh mẽ của nhiều tổ chức phi ngân hàng, trong khi đó nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân cư và các tổ chức kinh tế là có hạn
Yếu tố tiết kiệm của dân cư: Hoạt động huy động vốn của ngân hàng
chủ yếu được hình thành từ việc huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư.
Do đó, công tác huy động vốn của ngân hàng chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố

này. Nếu không có tiết kiệm thì sẽ không có vốn để đầu tư cho sản xuất và ngược
lại.
Nhân tố chủ quan:
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng : Trong một ngân hàng, nghiệp
vụ huy động vốn chịu tác động trực tiếp từ các hoạt động về sử dụng vốn. Mỗi
ngân hàng đều có một chiến lược kinh doanh riêng theo từng thời kỳ, tuỳ thuộc
vào đặc điểm hoạt động của bản thân ngân hàng và điều kiện môi trường kinh
doanh. Từ đó ngân hàng có thể đưa ra chiến lược huy động vốn là thu hẹp hay
mở rộng cho phù hợp với chính sách thu hẹp hay mở rộng tín dụng của ngân
hàng trong thời kỳ đó. Nếu chiến lược kinh doanh được xây dựng đúng đắn phù
hợp với điều kiện bản thân ngân hàng, các nguồn vốn được khai thác tối đa và
hợp lý thì công tác huy động vốn phát huy hiệu quả.
7
Nội dung chính sách huy động vốn mà ngân hàng áp dụng: các hình
thức huy động vốn, chất lượng các dịch vụ do ngân hàng cung ứng và hệ thống
các mạng lưới. Do nhu cầu của khách hàng khi đến ngân hàng là khác nhau nên
việc thoả mãn được những nhu cầu đa dạng của khách hàng sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động huy động vốn.
Ảnh hưởng của lãi suất huy động: Lãi suất huy động vốn thường là mối
quan tâm hàng đầu của cá nhân và tổ chức muốn gửi tiền vào ngân hàng. Điều
này hoàn toàn hợp lý vì trong nền kinh tế lĩnh vực có lợi nhuận cao hơn bao giờ
cũng thu hút được nhiều người tham gia đầu tư hơn.
Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại: Năng lực cạnh tranh,
có vai trò quan trọng trong hoạt động của chính sách huy động vốn và đồng thời
nó còn là uy tín, sức mạnh trong công cạnh tranh, là lòng tin trong dân chúng đối
với ngân hàng.
Trình độ công nghệ ngân hàng:
Trình độ công nghệ ngân hàng được thể hiện qua các yếu tố sau:
Thứ nhất: Các loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung ứng
Thứ hai: Trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên ngân hàng

Thứ ba: Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của
ngân hàng .
Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng là điều kiện để thực hiện tốt các
nghiệp vụ ngân hàng. Cán bộ ngân hàng phải có chuyên môn tốt để có thể quản
lý tốt nguồn vốn, thực hiện tốt công việc sử dụng vốn góp phần nâng cao chất
lượng huy động vốn .
Mạng lưới chi nhánh: Người gửi tiền còn quan tâm đến vấn đề thuận tiện
trong việc gửi tiền. Nhất là các khoản tiết kiệm của dân cư thường là những
khoản không lớn nên người dân rất ngại đi một quãng đường xa đến vài cây số
để gửi tiền. Vì vậy để huy động được khoản tiền gửi của dân chúng thì nhất thiết
ngân hàng phải mở rộng mạng lưới chi nhánh và thực hiện tốt công tác tổ chức
mạng lưới phục vụ.
Uy tín của ngân hàng: Một ngân hàng lớn, sẵn có uy tín sẽ có lợi thế hơn
trong hoạt động huy động vốn. Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp cho ngân
8
hàng có khả năng ổn định khối lượng vốn huy động và tiết kiệm chi phí huy
động.
1.2. Tình hình huy động vốn Ngân hàng Thương mại cổ phần BIDV
Việt Nam Chi nhánh Bình Định trong giai đoạn 2011-2013.
1.2.1 Quy mô huy động vốn của Ngân hàng Thương mại cổ phần
BIDV Việt Nam chi nhánh Bình Định trong giai đoạn 2011- 2013.
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ các
tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua các quá trình thực hiện các
nghiệp vụ tín dụng, huy động vốn thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và
được dùng làm vốn để kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, Ngân hàng BIDV Việt nam chi nhánh
Đình Định rất chú trọng đến công tác huy động vốn. Có được vị trí thuận lợi
(Gần nhiều khu dân cư và thương mại tập trung, thuận tiện cho khách hàng giao
dịch) cùng với uy tín và năng lực hoạt động tốt, chi nhánh đã thu hút được một
lượng khách hàng lớn và thường xuyên.

Từ đó vấn đề khách hàng được đặt lên vị trí hàng đầu của kinh
doanh. Mọi hoạt động đều hướng tới khách hàng, coi trọng khách hàng và Ngân
hàng là bạn hàng thực hiện đi vay để cho vay, nhằm huy động tạo lập nguồn vốn
lớn. Cho nên ngân hàng TM-CP BIDV Việt Nam chi nhánh Bình Định luôn xác
định vốn giữ vai trò quyết định
9
Bảng 1.2.1 Quy mô huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
BIDV Việt Nam Chi nhánh Bình Định
Đơn vị: Tỷ đồng
Huy động vốn KH
2011
TH
2011
KH
2012
TH
2012
KH
2013
TH
2013
TT b/q
11-13
Huy động vốn
CK
3,100 3,200 4,700 4,800 4,081 4,661 21%
HĐV bình
quân
2,500 2,590 3,750 3,880 3,950 4,074 25%
HĐV bán lẻ(cá

nhân, hộ gđ)
1,150 1,200 1,500 1,560 1,631 1,640 17%
Tỷ lệ HĐV
bằng VND
94% 96% 96%
Nguồn: Bảng BC đánh giá kết quả hoạt động và triển khai kế hoạch kinh doanh
của ngân hàng BIDV Bình Định qua các năm 2011 - 2013; phòng Kế hoạch tổng
hợp.
Qua bảng số liệu trên cho thấy về quy mô huy động vốn của BIDV Bình
Định đưa ra các chỉ tiêu hoạt động vốn qua các năm 2011-2013 đều vượt kế
hoạch được giao. Cụ thể từng mảng huy động vốn như:
Huy động vốn CK năm 2012 tăng so với năm 2011 là khoảng 1.600 tỷ
đồng; tương ứng với mức tăng trưởng là 50%. Nhưng đến năm 2013 lại giảm so
với năm 2012 là 139 tỷ đồng; tương ứng với mức tăng trưởng là -2.89%.
Huy động vốn bình quân qua các năm đều tăng. Cụ thể: năm 2012 tăng so
với năm 2011 là 1.290 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng trưởng là 49.8% và đến
năm 2013 là 194 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng trưởng là 5%.
Huy động vốn bán lẻ (cá nhân, hộ gia đình) qua các năm đều tăng. Cụ thể:
năm 2012 tăng so với năm 2011 là 360 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng trưởng
là 30%và đến năm 2013 là 80 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng trưởng là 5.12%
Qua đó, Tỷ trọng huy động vốn bằng VNĐ trong 3 năm đều ở mức rất cao
lần lượt là 94% (2011); 96% (2012); 96% (2013).
10
Biểu đồ 1.2.1. Quy mô huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần BIDV Việt Nam Chi nhánh Bình Định
Đơn vị: Tỷ đồng
Qua số liệu huy động vốn trong ba năm, tình hình huy động vốn của
BIDV Bình Định trong giai đoạn này không được ổn định. Tất cả đều có điểm
chung là đều tăng trong giai đoạn 2011-2012, nhưng đến giai đoạn 2012-2013 thì
tình hình huy động vốn đều đi xuống rõ rệt. Cụ thể: Huy động vốn từ nguồn

chứng khoán từ mức tăng trưởng 50% giảm xuống -2.89%, huy động vốn bình
quân từ mức tăng trưởng 49.8% giảm xuống chỉ còn 5% và huy động vốn bán lẻ
từ mức tăng trưởng 30% giảm xuống còn 5%. Nguyên nhân chính là do trong
giai đoạn 2011 - 2013, những giải pháp do Chính phủ đã ban hành chủ yếu liên
quan đến lãi suất tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an
sinh xã hội. Cụ thể, NHNN đã 8 lần điều chỉnh giảm trần lãi suất huy động tiền
gửi VND. Qua các đợt điều chỉnh, lãi suất huy động VND có kỳ hạn dưới 1
tháng đã giảm từ 6%/năm xuống 1,25%/năm, kỳ hạn từ 1 đến dưới 12 tháng giảm
từ 14%/năm xuống còn 7%/năm. Đối với tiền gửi ngoại tệ, từ tháng 4/2011 đến
nay, NHNN đã 3 lần điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi USD, đưa lãi suất tiền gửi
USD của tổ chức và cá nhân xuống còn 0,25%/năm và 1%/năm. Không những
thế, Chi nhánh phải cạnh tranh hết sức gay gắt về lãi suất với các NHTM hoạt
động trên địa bàn TP Quy Nhơn. Vì vậy, những nguyên ngân trên có ảnh hưởng nhất
11
định đến tình hình huy động vốn của Ngân hàng BIDV Chi nhánh Bình Định.
Ngoài ra nền kinh tế việt nam giai đoạn 2011 - 2013 làm cho thị trường chứng
khoán cũng bị tác động tiêu cực dẫn đến HĐV chứng khoán gặp nhiều khó khăn
hơn.
Nguồn vốn huy động của Ngân hàng là nền tảng cho việc kinh doanh, phát
huy các tiềm năng về vốn. Do đó vốn huy động là vấn đề phức tạp, trong thời
buổi kinh tế thị trường để thu hút được vốn là vấn đề hết sức khó khăn bởi lẽ
Ngân hàng phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt của các Ngân hàng trên cùng
địa bàn. Đòi hỏi phải có sự quan tâm đúng mức của ban lãnh đạo và toàn thể cán
bộ viên chức trong chi nhánh để đa dạng hóa các hình thức huy động, đề ra các
chính sách khuyễn mãi hấp dẫn nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư nhiều
hơn vì đây là nguồn tiền tương đối ổn định ít gặp rủi ro, đồng thời để phục vụ
nhu cầu vốn có của người dân.
1.2.2 Cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng Thương mại cổ phần BIDV
chi nhánh Bình Định trong giai đoạn 2011- 2013.
Theo số liệu từ bảng Cơ cấu huy động vốn huy động vốn tại BIDV Bình

Định thì nhìn chung hoạt động huy động vốn của Chi nhánh qua các năm đều
vượt chỉ tiêu đã đề ra từng năm. Huy động vốn cuối kì trong giai đoạn 2011-2012
tăng đến 50% ( tức tăng 1600 tỷ đồng). Tuy nhiên con số này lại giảm trong giai
đoạn 2012-2013 với mức giảm 2,9% ( 139 tỷ đồng) so với 2012. Lý giải cho sự
giảm này là do Ngân hàng đã thu hẹp quy mô huy động vốn, vì trước đó Ngân
hàng đã dự đoán được năm 2013 NHNN sẽ có nhiều đợt hạ lãi suất huy động,
kéo theo việc vốn huy động giảm. Tuy nhiên, nếu xét với kế hoạch đề ra thì năm
2013, huy động vốn cuối kì đạt 114% Kế hoạch.
Xét về cơ cấu huy động vốn của ngân hàng BIDV chi nhánh Bình Định:
- Phân theo thành phần kinh tế:
+ HĐV từ tổ chức kinh tế năm 2011 chiếm tỷ trọng 62.5% tương ứng với
số tiền là 2.000 tỷ đồng, sang năm 2012 tăng lên 67.5% tương ứng với số tiền là
3.240 tỷ đồng và đến năm 2013 giảm xuống 64.81% tương ứng với số tiền là
3.021 tỷ đồng.
+ HĐV từ dân cư năm 2011 chiếm tỷ trọng 37.5% tương ứng với số tiền là
12
1200 tỷ đồng, sang năm 2012 giảm xuống 32.5% tương ứng với số tiền là 1.560
tỷ đồng và đến năm 2013 tăng lên 35.19% tương ứng với số tiền là 1.640 tỷ
đồng.
- Phân theo kì hạn:
+ HĐV ngắn hạn năm 2011 chiếm tỷ trọng 78% tương ứng với số tiền là
2.496 tỷ đồng, sang năm 2012 giảm xuống 70% tương ứng với số tiền là 3.360 tỷ
đồng và đến năm 2013 giảm xuống còn 68.99% tương ứng với số tiền là 3.216 tỷ
đồng.
+ HĐV TDH năm 2011 chiếm tỷ trọng 22% tương ứng với số tiền là 704
tỷ đồng, sang năm 2012 tăng lên 30% tương ứng với số tiền là 1.440 tỷ đồng và
đến năm 2013 tăng lên đến 31.01% tương ứng với số tiền là 1.445 tỷ đồng.
- Phân theo loại tiền:
+ Tỷ trọng HĐV bằng VND tăng dần qua các năm, cụ thể: năm 2011 là
94% tương ứng với số tiền là 3.008tỷ đồng, sang năm 2012 đạt được 96% tương

ứng với số tiền là 4.608 tỷ đồng và đến năm 2013 thì tỷ trọng này đã đạt đến
95.99% tương ứng với số tiền là 4.474,5 tỷ đồng.
+ Tương ứng với sự tăng dần của tỷ trọng HĐV bằng VND là sự giảm dần
của tỷ trọng HĐV bằng ngoại tệ, cụ thể: năm 2011 tỷ trọng chỉ ở mức 6% tương
ứng với số tiền là 192 tỷ đồng, sang năm 2012 là 4% tương ứng với số tiền là 192
tỷ đồng và đến năm 2013 tỷ trọng này chỉ còn là 4.01% tương ứng với số tiền là
186.5 tỷ đồng.
13
Bảng 1.2.2 Cơ cấu huy động vốn huy động vốn tại BIDV Bình Định
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012/2011
Chênh lệch
2013/2012
Giá trị
+/-
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
+/-
Tỷ lệ
(%)
Nguồn VHĐ 3.200 4.800 4.661 1.600 50,00 -139 -2,90
1.Theo thành

phần kinh tế
Tổ chức kinh
tế
2.000 3.240 3.021 1.240 62,00 -219 -6,76
Dân cư 1.200 1.560 1.640 360 30,00 80 5,13
2.Theo kì
hạn
Ngắn hạn 2.496 3.360 3.216 864 34,61 -144 -4,29
TDH 704 1.440 1.445 736 104,54 5 0,34
3.Theo loại
tiền
VND 3.008 4.608 4.474,5 1600 53,19 -133,5 -2,90
Ngoại tệ 192 192 186,5 0 0,00 -5,5 -2,86
Nguồn: Bảng báo cáo đánh giá KQHĐ & TKKH của ngân hàng trong giai đoạn
2011 - 2013 từ phòng Kế hoạch tổng hợp Ngân hàng BIDV Bình Định.
14
Bảng 1.2.2 Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu huy
động vốn
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Giá trị (tỷ
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Gía trị (tỷ
đồng)
Tỷ
trọng

(%)
Gía trị (tỷ
đồng)
Tỷ trọng
(%)
Từ tổ chức
kinh tế
2000 62,5 3240 67,5 3021 64,81
Từ dân cư 1200 37,5 1560 32,5 1640 35,19
Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp Ngân hàng BIDV Bình Định
Dựa vào bảng Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế cho ta thấy
huy động vốn từ các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng cao hơn so với huy động vốn
từ dân cư. Năm 2013, huy động vốn từ tổ chức kinh tế chiếm 64,81% tổng vốn
huy động, huy động vốn từ dân cư chiếm 35,19% trong tổng vốn huy động.
+ Nếu như huy động vốn từ các tổ chức kinh tế có biến động qua các năm
thì huy động vốn của dân cư vẫn tăng. Điều này cho thấy , mặc dù có nhiều đợt
hạ lãi suất liên tục, nhưng người dân vẫn gửi tiền vào Ngân hàng vì đây là kênh
an toàn Ngân hàng rất ít rủi ro nhất so với các kênh khác như vàng, chứng
khoán…
+ Nếu như trong giai đoạn 2011-2012, huy động vốn từ tổ chức kinh tế
tăng trưởng với mức tăng ấn tượng là 62%, thì đến năm 2013, nguồn huy động
vốn này giảm 6,7% so với năm 2012. Điều này đã được lý giải phía trên, là do
Ngân hàng chủ trương thu hẹp huy động vốn từ chỉ tiêu này.
Nhìn chung, trong Ngân hàng những năm qua, nhiều Ngân hàng đã thâm
nhập thành lập và mở mới hoạt động tại Quy Nhơn, áp lực cạnh tranh ngày càng
gay gắt. Tuy nhiên, BIDV Bình Định vẫn tích cực huy động vốn với nhiều giải
pháp và chính sách hợp lý nên ổn định được nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu của
doanh nghiệp.
1.2.3 Tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn:
Trong hoạt động Ngân hàng nói chung và Ngân hàng BIDV - Chi Nhánh

Bình Định nói riêng thì hoạt động vốn và cho vay là vấn đề sống còn của Ngân
15
hàng. Thật vậy, nếu Ngân hàng huy động được nhiều vốn mà không có khách
hàng để cho vay thì nguồn vốn bị ứ đọng và ngược lại. Nhìn chung, tuy gặp
những khó khăn nhất định nhưng tình hình huy động vốn của BIDV Bình Định
vẫn có sự tăng trưởng cho thấy Chi nhánh đã tích cực và nổ lực triển khai nhiều
chương trình khuyến mãi về dịch vụ, nâng cao chất lượng sản phẩm huy động
theo chỉ đạo của Hội sở chính,… nhằm đạt được kết quả tốt nhất. Chi nhánh đã
chủ động và nghiên cứu nắm bắt tình hình, tích cực huy động vốn trong mọi
ngành kinh tế, thường xuyên quan tâm chỉ đạo, chăm sóc khách hàng tiếp thị
quảng cáo, khuyến mãi củng cố thương hiệu. Tăng trưởng nâng cao chất lượng
tín, cán bộ tín dụng tăng cường tiếp cận các dự án có tính khả thi, nắm bắt được
nhu cầu vay vốn của khách hàng trên địa bàn, bám sát các mục tiêu chương trình
kinh tế của Tỉnh để đầu tư. Tăng cường các biện pháp đảm bảo tiền vay hoặc rút
dần dư nợ nững đơn vị có tình hình tài chính khó khăn nhằm hạn chế rủi ro cho
Ngân hàng. Đối với các đơn vị kinh doanh thua lỗ, tình hình tài chính yếu kém
chi nhánh tiến tới giảm dư nợ.
Chi nhánh đã gửi thư giới thiệu cho vay hỗ trợ lãi suất đến các khách hàng
hiện có quan hệ tín dụng, tư vấn cho khách hàng các thủ tục cần thiết để hưởng
chính sách hỗ trợ lãi suất kịp thời. Tiếp tục đầu tư cho vay trung dài hạn: chi
nhánh lựa chọn dự án tốt, tính khả thi cao. Qua ba năm, mặc dù cũng gặp nhiều
khó khăn do lạm phát và khủng hoảng, cùng với sự cạnh tranh gay gắt với các
ngân hàng lâu năm trên địa bàn tỉnh và các ngân hàng trẻ mới thành lập nhưng
ngân hàng đã hoàn thành được kế hoạch đề ra để khẳng định uy tín của một
NHTM lớn trong tỉnh.
16
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ
MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG GÓP PHẦN NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH HIỆN NAY.
2.1 Đánh giá hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ

phần BIDV chi nhánh Bình Định giai đoạn 2011-2013.
BIDV đã bám sát chủ trương của Chính Phủ, ngân hàng nhà nước linh
hoạt ứng phó với diễn biến thị trường, chủ động, sang tạo, nỗ lực phấn đấu và
toàn hệ thống hoàn thành cơ bản các mục tiêu kế hoạch kinh doanh đã đề ra trong
giai đoạn 2011 - 2013 với bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế.
2.1.1 Những kết quả đạt được của ngân hàng BIDV chi nhánh Bình
Định.
Về huy động vốn: Qua 3 năm Ngân hàng BIDV Việt Nam đều có chỉ số
về quy mô huy động vốn bình quân đạt 3.880 tỷ đồng vào năm 2012, tăng 49.8%
so với năm 2011 (vốn huy động bình quân trong năm 2011 là 2.590 tỷ đồng).
Trong giai đoạn 2011-2013 Ngân hàng có nguồn vốn huy động vượt chi tiêu kế
hoạch đề ra như năm 2013 Ngân hàng đã đạt mức huy động vốn khá cao với mức
vốn huy động được lên tới 4661 tỷ đồng.
Huy động vốn tăng trưởng đều qua các năm với mức tăng trung bình là
21%/năm, thị phần huy động vốn trên địa bàn Bình Định năm 2013 là 16,6%.
Điều này cho thấy chi nhánh đã có nhiều biện pháp huy động vốn, cải thiện tốt
phong cách phục vụ để thu hút khách hàng, góp phần ổn định nguồn vốn phục vụ
cho nhu cầu của doanh nghiệp.
Điều này cho thấy việc thu hút được một lượng vốn lớn từ các tổ chức
kinh tế trên địa bàn (bao gồm cả tiền gửi thanh toán và tiền gửi có kì hạn). Nguồn
vốn này tuy không ổn định như nguồn vốn từ dân cư nhưng nó có tính chất năng
động, tạo điều kiện giúp mối quan hệ giữa chi nhánh và các tổ chức kinh tế trên
địa bàn bền chặt hơn thông qua các hoạt động giao dịch tài khoản thanh toán, cho
vay kí quỹ bằng tiền của chính tổ chức kinh tế…. Trong tương lai, nếu duy trì
được lượng tiền gửi đó cao thường xuyên thì chi nhánh có khả năng phát triển
được nhiều dịch vụ ngân hàng khác để phục vụ các tổ chức kinh tế hơn.
Chi nhánh đã đưa ra nhiều mức lãi suất hấp dẫn cho từng kì hạn tiền gửi
17
tiết kiệm bằng VNĐ và số kì hạn đa dạng (từ không kì hạn, 1 tháng, 2 tháng 60
tháng). Chính điều này đã tạo ra nhiều lựa chọn cho khách hàng, góp phần thu

hút được lượng tiền gửi lớn từ dân cư cho chi nhánh.
Chi nhánh đã có nhiều biện pháp huy động vốn, cải thiện tốt phong cách
phục vụ để thu hút khách hàng, góp phần ổn định nguồn vốn phục vụ cho nhu
cầu của doanh nghiệp. Ban lãnh đạo của ngân hàng đã có công tác điều hành huy
động vốn được thực hiện linh hoạt, gia tăng quy mô gắn với ổn định nền vốn,
kiểm soát chi phí.
Ngoài ra chi nhánh đã triển khai khá thành công các đợt huy động vốn do
Tổng ngân hàng Thương mại cổ phần BIDV phát động. Mỗi lần tổ chức 1
chương trình huy vốn chi nhánh đều treo băng rôn khẩu hiệu tại trụ sở, phòng
giao dịch kết hợp với việc tuyên truyền trên các phương tiện thông tin như : trên
mạng internet, trên báo và tờ rơi tạo điều kiện cho khách hàng nắm được thông
tin nhanh hơn.
2.1.2 Hạn chế của huy động vốn của ngân hàng:
Mặc dù hoạt động kinh doanh của chi nhánh NH TMCP Đầu tư và
phát triển BIDV chi nhánh Bình Định nói chung và hoạt động huy động vốn của
chi nhánh nói riêng, bên cạnh những hoạt động mà chi nhánh đạt được thì vẫn
còn có nhứng hạn chế cần khắc phục:
Về quy mô nguồn vốn huy động tăng theo từng năm song xét theo từng
nguồn vốn thì lại không ổn định và cơ cấu vốn của chi nhánh vẫn chưa hợp lý.
Tỷ lệ vốn huy động từ dân cư quá thấp so với tỷ lệ vốn huy động từ tổ chức kinh
tế. Trong khi tiền gửi từ dân cư có tính chất ổn định và lâu dài hơn, có thể giúp
giảm rủi ro trong hoạt động tín dụng cho chi nhánh. Ngoài ra cơ cấu nguồn vốn
huy động theo loại tiền vẫn chưa phù hợp trong khi tỷ trọng nội tệ chiếm tỷ trọng
lớn trong cơ cấu. Do đó khi ngân hàng có nhu cầu về ngoại tệ để đáp ứng thị
phần ngoại hối thì không đủ đáp ứng cho khách hàng.
Chi nhánh chưa có chiến lược khách hàng rõ ràng, cũng như vạch ra biện
pháp tăng cường huy động vốn cụ thể trong tình hình mới (cạnh tranh huy động
vốn gay gắt) vì thế lượng vốn huy động trong năm 2013 không tăng mạnh như
năm 2012. Sự chậm lại này cho thấy chi nhánh cần phải tích cực cải thiện tình
18

hình huy động vốn hơn để đẩy nhanh tốc độ tăng vốn huy động, đáp ứng kịp thời
nhu cầu vốn cho hoạt động tín dụng của chi nhánh.
Hoạt động tiếp thị sản phẩm huy động vốn của chi nhánh còn chưa được
quan tâm thực hiện. Mỗi một đợt huy động vốn được triển khai thì chủ yếu lượng
khách hàng cũ, truyền thống của chi nhánh tham gia phần lớn nên nhiều khách
hàng mới và khách hàng tiềm năng không hề biết đến.
Ngoài những sản phẩm huy động vốn của ngân hàng Thương mại Cổ phần
Đầu tư và Phát triển BIDV Việt Nam, chi nhánh chưa phát triển được sản phẩm
riêng biệt nào. Thực ra để phát triển một sản phẩm riêng thì phải có sự đồng ý và
có kế hoạch của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển BIDV
Việt Nam nên điều này khó thực hiện ngay. Nhưng chi nhánh cũng nên quan tâm
và lập kế hoạch phát triển sản phẩm huy động vốn mới để góp phần tăng cường
thu hút vốn trên địa bàn.
Nguồn nhân lực tại ngân hàng vẫn thiếu một số trình độ cơ bản tối thiểu
của những nhân viên ngân hàng hiện đại như tin học, ngoại ngữ, marketing, giao
tiếp. Điều đó ảnh hưởng tới việc thực thi các chiến lược, hoạt động marketing và
ứng dụng công nghệ.
2.1.3 Một số nguyên nhân của hạn chế.
Ảnh hưởng của việc suy giảm kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô
huy động vốn của chi nhánh ngân hàng. Nếu kinh tế ổn định thì sẽ khuyến khích
các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp và người dân đi gửi tiền hay sử dụng dịch vụ
của chi nhánh góp phần tăng quy mô vốn huy động. Nguyên nhân của tình trạng
này có lẽ do sự cạnh tranh gay gắt trong huy động tiền gửi dân cư của các ngân
hàng trên địa bàn: lãi suất huy động của chi nhánh vẫn chưa đủ hấp dẫn được
người dân (thấp hơn so với lãi suất huy động của các ngân hàng thương mại cổ
phần), các hình thức huy động chưa đa dạng và mới lạ nên khó thu hút người
dân; chi nhánh cũng hơi tập trung vào việc huy động vốn từ các doanh nghiệp.
Nguyên nhân về chiến lược khách hàng rõ ràng và những biện pháp tăng
cường huy động vốn cụ thể trong tình hình cạnh tranh huy động vốn gay gắt nên
lượng vốn huy động không tăng mạnh vì để có 1 chiến lược khách hàng rõ ràng

và cụ thể cần phải có thời gian nghiên cứu tìm hiểu thống kê từ nhiều số liệu và
19
cần phải xem xét có va chạm với các chiến lược mới của các ngân hàng thương
mại khách để đảm bảo đủ và vượt lượng vốn huy động đề ra. Ngoài ra các biện
phát tăng cường cũng có nhiều rũi ro cao nên cần phải tránh bớt chi phí huy động
tăng thêm
Nguyên nhân của việc hoạt động tiếp thị sản phẩm huy động vốn của chi
nhánh còn chưa được quan tâm thực hiện là do thông tin về sản phẩm, dịch vụ
mới chưa được truyền tải rộng rãi đến họ. Chi nhánh chưa khai thác triệt để các
kênh truyền thông tin hiện có.
Nguyên nhân làm cho sản phẩm huy động vốn của chi nhánh chưa phát
triển được sản phẩm riêng biệt vì Chi nhánh phải có sự đồng ý và có kế hoạch
của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển BIDV Việt Nam nên
rất khó thực hiện và phát triển được ngay do cần có sự thông qua về nhiều mặt và
lên kế hoạch cụ thể tránh những rũi ro ảnh hướng xấu dẫn tới kết quả hoạt động
kinh doanh không được cao.
Nguyên nhân hạn chế về nguồn nhân lực và còn thiếu một số trình độ cơ
bản tối thiểu gây ảnh hưởng tới việc thực thi các chiến lược, hoạt động marketing
và ứng dụng công nghệ vì Chế độ đãi ngộ của ngân hàng đối với nhân viên còn
chưa được chú trọng nên chất lượng nhân viên trình độ cao vẫn chưa được thu
hút. Ngoài ra còn do một phần nhân viên đã cao tuổi, một phần được đào tạo đại
trà và thiếu thực hành nên chưa kịp cập nhập và học hỏi các ứng dụng công nghệ
cũng như yêu cầu mới của nhân viên ngân hàng thương mại
2.2 Một số định hướng giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn
tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển BIDV chi nhánh
Bình Định.
Thực hiện tốt công tác phân tích thị trường huy động vốn đề tăng quy
mô lượng vốn huy động và đa dạng hoạt động huy động vốn:
Thị trường huy động vốn là một thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa
các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác. Trước khi phát triển và triển khai

các sản phầm huy động vốn mới, các ngân hàng đều phải tiến hành công tác phân
tích thị trường huy động vốn nhằm góp phần làm đa dạng nguồn vốn huy động từ
địa bàn hoạt động. Việc phân tích thị trường vẫn luôn được chi nhánh quan tâm
20
thực hiện, tuy nhiên để phân tích có hiệu quả thì em xin được đề xuất hướng
phân tích như sau
- Nghiên cứu phân tích quy mô cơ cấu và sự vận động của thị trường để
xác định những tiềm năng của thị trường đối với ngân hàng, từ đó có cơ sở để ra
các quyết định về sản phẩm. Chi nhánh có thể tiến hành công việc này bằng cách
điều tra nhu cầu của khách hàng trên địa bàn, phân loại khách hàng thành từng
nhóm và đánh giá nhằm tìm ra nhóm khách hàng có triển vọng nhất đối với các
loại sản phẩm huy động vốn của chi nhánh. Đặc biệt chú ý tới những khách hàng
truyền thống trên các mặt: sự thay đổi trong nhu cầu, sự thay đổi về số lượng
khách hàng….để có cơ sở dự báo nhu cầu trong tương lai và phát triển các sản
phẩm mới phù hợp.
- Nghiên cứu khả năng cung ứng các loại sản phẩm huy động vốn của chi
nhánh và khả năng cung ứng của các đối thủ cạnh tranh. Trước hết về khả năng
cung ứng các loại sản phẩm huy động vốn của chi nhánh : hiện nay các sản phẩm
huy động vốn của chi nhánh đều là các sản phẩm của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển BIDV Việt Nam, số lượng cũng khá đa dạng, thu hút được nhiều khách
hàng. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh về sản phẩm huy động vốn của các ngân hàng
trên địa bàn rất gay gắt. Một số ngân hàng cũng đưa ra hình thức tiết kiệm dự
thưởng, tặng quà (như Ngân hàng Nông nghiệp, Ngân hàng TechcomBank…) để
cạnh tranh lôi kéo khách hàng gửi tiền. Để có thể hấp dẫn thu hút khách hàng
thường xuyên hơn nữa chi nhánh cần có kế hoạch phát triển sản phẩm mới cho
riêng mình dựa trên những phân tích về cầu và cung đối với các sản phẩm của chi
nhánh, ưu thế của các ngân hàng trên địa bàn và trình lên Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển BIDV Việt Nam xem xét.
Đưa ra các chiến lược và biện pháp nhằm tăng lượng vốn huy động
cho Ngân hàng và đa dạng hoá các sản phẩm bằng cách gia tăng tiện ích và

tính chất có liên quan đến quyền lợi huy động vốn cho khách hàng
Để tăng cường thu hút vốn, chi nhánh cần phải đa dạng hoá các sản phẩm
huy động vốn nhằm hấp dẫn và thoả mãn nhu cầu của khách hàng khi lựa chọn
sản phẩm gửi tiền. Mỗi một loại sản phầm huy động vốn đều có những tính chất
và hình thức riêng, phù hợp với nhu cầu một nhóm khách hàng nào đó. Đồng
21
thời, lượng khách hàng của các nhóm rất khác nhau. Vì thế các sản phẩm huy
động càng đa dạng, mới lạ cũng như đem lại lợi ích cao cho khách hàng thì càng
có có khả năng được nhiều nhóm khách hàng chọn lựa, làm cho lượng vốn huy
động của ngân hàng tăng lên cả về số lượng lẫn chủng loại. Một số giải pháp về
các sản phầm huy động vốn mới cho chi nhánh như sau:
Hiện nay hầu như tất cả các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bình Định đều có
những sản phẩm huy động vốn có bản chất giống nhau như: tiền gửi thanh toán,
tiền gửi kì hạn, tiết kiệm… Việc đa dạng hoá các sản phẩm của ngân hàng BIDV
chi nhánh Bình Định cũng đã và sẽ dựa trên việc làm đó
- Tăng cường các tiện ích cho tiền gửi thanh toán và thẻ ATM:
+ Triển khai dịch vụ thanh toán hoá đơn điện thoại, internet qua tài
khoản, thẻ ATM cho khách hàng. Đề thực hiện được dịch vụ này, chi nhánh cần
kí hợp đồng với các công ty viễn thông.
+ Dịch vụ đầu tư tự động với những khách hàng có số dư tiền gởi giao
dịch lớn. Khách hàng có thể yêu cầu chi nhánh đầu tư theo ý mình.
- Tạo sự linh hoạt, thuận tiện cho khách hàng khi sử dụng hình thức tiền
gửi tiết kiệm truyền thống:
- Sự đa dạng của các mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm của chi nhánh tạo ra
nhiều cơ hội lựa chọn cho khách hàng. Để khách hàng có thể thoải mái lựa chọn
kì hạn phù hợp với mình, chi nhánh nên tạo điều kiện cho khách hàng chuyển đổi
kì hạn dễ dàng hơn, cho phép khách hàng rút gốc từng phần khi cần thiết.
- Phát triển các loại sản phẩm tiền gửi theo đối tượng gửi tiền dựa trên
phân loại về thu nhập, tuổi tác, giới tính
Việc thực hiện giải pháp này có thể tốn nhiều chi phí và thời gian song nó

tạo ra sức hấp dẫn, tạo được điểm nhấn trong loạt sản phẩm huy động vốn đa
dạng của chi nhánh.
Xây dựng chiến lượt Marketing trong đó trọng tâm là chính sách tiếp
cận, chăm sóc khách hàng hiệu quả nhằm mở rộng và tăng cường mối quan
hệ chặt chẽ giữa BIDV Bình Định và khách hàng:
Khi tiến hành đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn, chi nhánh cần
phải đồng thời xây dựng chiến lượt marketing trong đó trọng tâm là chính sách
22
tiếp cận và chăm sóc khách hàng hiệu quả. Đây là công việc có ý nghĩa quyết
định tới sự thành công của các chiến lược huy động vốn, có tác dụng lầu dài đối
với hoạt động huy động vốn của chi nhánh.
Phân nhóm khách hàng, phân tích nhu cầu, đặc điểm khách hàng chi
nhánh có thể xây dựng 1 chiến lược tiếp cận khách hàng hợp lý. Khi tung ra một
sản phẩm huy động vốn nào điều quan trọng nhất là phải có 1 chương trình tuyên
truyền, quảng cáo ấn tượng để khách hàng có thể biết và tham gia. Không những
chỉ quảng cáo sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng mà cần phải
gửi tờ rơi đến tận tay khách hàng, để họ có thể tìm hiểu kĩ hơn về sản phẩm mới
của ngân hàng.
Ngân hàng cần có bộ phận hỗ trợ nhằm giải đáp những thắc mắc của
khách hàng về sản phẩm, truyền đạt sâu hơn những thông tin về sản phẩm để
kích thích nhu cầu của khách hàng.
Ngân hàng nên chú trọng việc chăm sóc khách hàng sau khi cung cấp sản
phẩm cũng rất quan trọng. Nếu khách hàng có ấn tượng tốt về sự chu đáo và
chuyên nghiệp của chi nhánh, góp phần tạo ra một lượng khách hàng truyền
thống đông đảo cho chi nhánh trong tương lai. Vào cuối mỗi đợt trả lãi và gốc
cho mỗi khách hàng, chi nhánh nên có thư cảm ơn tới khách hàng. Vào dịp lễ
Tết, chi nhánh nên gửi thiệp chúc mừng tới những khách hàng truyền thống,
những khách hàng có lượng tiền gửi lớn…Nhưng việc làm này tuy nhỏ nhưng lại
có tác dụng rất lớn trong việc giữ chân khách hàng.
Mỗi khi triển khai đợt huy động vốn mới, sản phẩm mới…chi nhánh nên

có sự tuyên truyền rộng rãi không chỉ ở trụ sở, phòng giao dịch mà còn nên đăng
báo, hoặc phát tờ rơi tới tay khách hàng.Bên cạnh đó việc điều tra thăm dò ý kiến
của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ mới cũng là điều rất nên làm (có thể phát
bảng câu hỏi đến tận tay khách hàng tại quầy giao dịch để khách hàng điền vào).
23
Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ và nghiệp vụ của cán bộ tín dụng
của ngân hàng BIDV chi nhánh Bình Định.
Yếu tố con người là luôn yếu tố quan trọng nhất trong suốt quá trình hoạt
động của chi nhánh. Bởi tất cả các chiến lược huy động vốn, các biện pháp nâng
cao sức huy động vốn đều do lập ra và thực hiện. Sự thành công của của chúng
đều phụ thuộc lớn vào khả năng, trình độ của con người. Đào tạo nâng cao trình
độ và nghiệp vụ là một công việc nên làm thường xuyên vì có tác dụng vừa phát
triển trình độ nghiệp vụ vừa nâng cao khả năng sáng tạo của nhân viên để thích
ứng tốt với những điều kiện mới. Trong quá trình đào tạo chi nhánh nên chú ý
đến hai vấn đề sau :
- Nâng cao kĩ năng cơ bản tối thiểu của những nhân viên ngân hàng hiện
đại như tin học, ngoại ngữ, marketing, giao tiếp: Vai trò của kĩ năng cơ bản tối
thiểu là rất quan trọng vì việc thực thi các chiến lược, hoạt động marketing và
ứng dụng công nghệ về chi nhánh. Do đó cần nâng cao hơn nữa các kĩ năng cơ
bản tối thiểu của đội ngũ giao dịch viên bằng việc đào tạo nghiệp vụ: Tổ chức
các khóa học giao tiếp thuyết trình, đào tạo các khóa học về vi tính, ngoại ngữ,
công nghệ mới về thanh toán ngân hàng, thuê các chuyên gia về Marketing, tiếp
xúc khách hàng , đào tạo các kĩ năng xử lý tình huống. Bên cạnh đó cần có chế
độ khen thưởng nhân viên giao dịch hợp lý để khuyến khích tinh thần làm việc
của họ.
- Cử cán bộ phụ trách về mảng hoạt động huy động nguồn vốn đi học
thêm các khoá ngắn hoặc dài hạn về huy động vốn, marketing, vi tính, ngoại
ngữ… để họ có thể nâng cao trình độ và tiếp thu những kiến thức mới. Ngoài ra,
họ cũng sẽ có thể học hỏi và cập nhật thông tin về các sản phẩm và phương pháp
huy động vốn mới của các ngân hàng trong nước và trên thế giới để từ đó xây

dựng được những chính sách huy động vốn hiệu quả hơn.
24
KẾT LUẬN
Trong nền thương mại toàn cầu hóa hiện nay, cùng với lộ trình phát triển
chung của khu vực và thế giới, các ngân hàng Việt Nam có cơ hội thuận lợi hơn
để thoả sức tiếp cận thị trường toàn cầu. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc các
ngân hàng Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh từ nước ngoài
vào Việt Nam. Qua phân tích về hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV chi
nhánh Bình Định em có nhận xét là : Đây là một chi nhánh có uy tín và nhiều nỗ
lực trong hoạt động huy động vốn, đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát
triển kinh tế tỉnh Bình Định trong những năm qua. Các nghiệp vụ của ngân hàng
thương mại cổ phần BIDV nói chung và nghiệp vụ huy động vốn nói riêng vẫn
còn có nhiều vấn đề cần nghiên cứu để có thể khắc phục sao cho phù hợp với nền
kinh tế của nước Việt Nam, đồng thời cạnh tranh được với các ngân hàng khác
để tạo một chỗ vững chắc và phát triển kinh doanh một cách hiệu quả nhất. Huy
động vốn còn là thước đo để đánh giá thái độ, niềm tin của khách hàng đối với
ngân hàng, đồng thời áp lực về việc quy mô hoạt động của huy động vốn đã đặt
ra những yêu cầu cấp bách đối với ngân hàng BIDV chi nhánh Bình Định trong
cuộc chạy đua tìm kiếm lợi nhuận và thị phần trên thị trường. Công tác huy động
vốn của ngân hàng thương mại cổ phần BIDV chi nhánh Bình Định là một
nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng giúp cho ngân hàng huy động vốn trong xã
hội tạo nguồn lực để ngân hàng mở rộng kinh doanh, đầu tư sinh lời. Vì vậy ngân
hàng BIDV chi nhánh Bình Định cần có những biện pháp, chính sách hợp lý để
huy động, khai thác hiểu quả nhất nguồn vốn trong xã hội.
Với các yếu tố nội tại vững mạnh cùng phương hướng phát triển trong
tương lai, Ngân hàng BIDV chi nhánh Bình Định có thể tận dụng mọi thuận lợi
cũng như khắc phục các khó khăn để ngày càng phát triển, đóng góp vào công
cuộc xây dựng đất nước ngày càng văn minh, hiện đại.
25

×