Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh do giun tròn trichocephalus spp gây ra trên lợn tại thị xã sông công, tỉnh thái nguyên và biện pháp điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.88 MB, 63 trang )

1

I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM
-------------o0o-------------

nguyễn thị ngân

Tờn ti:
Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh do giun tròn

trichocephalus spp. gây ra trên lợn tại thị xã Sông Công
tỉnh Thái Nguyên và biện pháp phòng trị

khóa luận tốt nghiệp đại học

H o to
Chuyờn ngnh
Lp
Khoa
Khoỏ hc

: Chớnh quy
: Thỳ y
: K41 - Thỳ y
: Chn nuụi Thỳ y
: 2009 - 2013

Thỏi Nguyờn, nm 2013



2

I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM
-------------o0o-------------

nguyễn thị ngân

Tờn ti:
Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh do giun tròn

trichocephalus spp. gây ra trên lợn tại thị xã Sông Công
tỉnh Thái Nguyên và biện pháp phòng trị

khóa luận tốt nghiệp đại học

H o to
Chuyờn ngnh
Lp
Khoa
Khoỏ hc
Ging viờn hng dn

: Chớnh quy
: Thỳ y
: K41 - Thỳ y
: Chn nuụi Thỳ y
: 2009 - 2013
: TS. Nguyn Th Ngõn


Thỏi Nguyờn, nm 2013


3

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi Thú y, cô giáo hướng dẫn và sự nhất trí của chi cục Thú y thị xã
Sông Công, tỉnh Thái Nguyên, em thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm
bệnh lý và lâm sàng bệnh do giun tròn Trichocephalus spp. gây ra trên lợn
tại thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên và biện pháp điều trị”.
Trong quá trình thực hiện đề tài em đã nhận được sự quan tâm của nhà
trường, Khoa Chăn nuôi Thú y, cán bộ chi cục Thú y thị xã Sông Công, cán
bộ xã và các hộ gia đình chăn nuôi lợn tại các xã ở địa phương nơi em thực
tập cùng với sự giúp đỡ của bạn bè và gia đình.
Với lòng biết ơn vô hạn, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Ban chủ nhiệm khoa và toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y đã tận tình dìu dắt và dạy đỗ em trong suốt quá trình học tập và trong
thời gian thực tập.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS.
Nguyễn Thị Ngân, GS.TS Nguyễn Thị Kim Lan, NCS. Nguyễn Thị Bích Ngà
đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn tới tập thể lớp 41 - TY đã quan tâm, giúp đỡ,
động viên em trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên.
Một lần nữa em xin kính chúc toàn thể thầy, cô giáo trong khoa Chăn
nuôi Thú Y sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt. Chúc cán bộ, nhân viên chi cục
thú y thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên mạnh khỏe công tác tốt, chúc các
bạn sinh viên mạnh khỏe, học tập tốt và thành công trong cuộc sống.

Em xin chân thành cám ơn!
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 11 năm 2013.
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngân


4

LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời kì kinh tế hội nhập như hiện nay thì ngành nghề nào cũng
rất cần có kiến thức thực tiễn. Trên giảng đường nhà trường, sinh viên được
cung cấp kiến thức chủ yếu qua lí thuyết. Bên cạnh đó có những buổi thực
hành, đợt thực tập để giúp sinh viên hiểu rõ hơn về kiến thức giảng dạy. Tuy
nhiên những hiểu biết về thực tế của sinh viên còn rất nhiều hạn chế. Giai
đoạn thực tập tốt nghiệp cuối khóa giúp sinh viên hiểu rõ hơn về những kiến
thức được học trên sách vở, nắm bắt được nhiều những hiểu biết, kinh nghiệm
thực tế, nâng cao tay nghề, lòng yêu nghề, tạo điều kiện giúp sinh viên có thể
sống tự lập, khẳng định bản thân đồng thời cũng giúp sinh viên nhận ra được
những nhược điểm của mình trong công việc từ đó rút ra kinh nghiệm để sau
này ra làm việc tốt hơn, trở thành người cán bộ chuyên môn có năng lực làm
việc tốt đáp ứng nhu cầu của thực tiễn sản xuất.
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú
Y, thầy cô giáo hướng dẫn và sự nhất trí của ban lãnh đạo chi cục thú y thị xã
Sông Công, tỉnh Thái Nguyên, em được về thực tập tại thị xã Sông Công từ ngày
3/06/2013 đến ngày 18/11/2013, thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm bệnh
lý và lâm sàng bệnh do giun tròn Trichocephalus spp. gây ra trên lợn tại thị
xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên và biện pháp điều trị”.
Trong thời gian thực tập, được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo chi
cục thú y, các cán bộ xã , thôn của thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên, sự
hướng dẫn tận tình của thầy, cô giáo cùng với sự cố gắng lỗ lực của bản thân,

em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do thời gian ngắn, kinh nghiệm thực
tế chưa có nhiều, kiến thức còn hạn chế nên khóa luận của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến quý báu của
thầy cô giáo và các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 11 năm
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngân


5

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 4.1. Thời gian hoàn thành vòng đời và tình hình thải trứng của giun
T. suis sau gây nhiễm ...................................................................... 29
Bảng 4.2. Biểu hiện lâm sàng của lợn bị bệnh giun T. suis sau gây nhiễm .... 30
Bảng 4.3. Sự thay đổi một số chỉ số máu của lợn gây nhiễm ........................ 31
Bảng 4.4. Sự thay đổi công thức bạch cầu của lợn gây nhiễm ....................... 33
Bảng 4.5. Bệnh tích đại thể ở cơ quan tiêu hoá lợn gây nhiễm ...................... 36
Bảng 4.6. Tỷ lệ tiêu bản có bệnh tích vi thể.................................................... 37
Bảng 4.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T. suis giữa lợn tiêu chảy và
lợn khỏe........................................................................................... 38
Bảng 4.8. Tỷ lệ lợn có triệu chứng lâm sàng chủ yếu của bệnh giun T. suis . 39
Bảng 4.9. Tỷ lệ lợn có bệnh tích đại thể ở ruột già do giun T. suis ................ 40
Bảng 4.10. Hiệu lực của thuốc tẩy giun T. suis cho lợn trên thực địa ............ 41
Bảng 4.11. Độ an toàn của thuốc tẩy giun T. suis cho lợn trên thực địa ........ 42



6

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Hình 2.1. Giun Trichocephalus suis.................................................................. 5
Hình 2.2. Sơ đồ vòng đời của giun T. suis ........................................................ 6
Hình 4.1. Biểu đồ số lượng hồng cầu, số lượng bạch cầu, hàm lượng huyết sắc
tố của lợn đối chứng và lợn sau gây nhiễm .................................... 33
Hình 4.2. Biểu đồ công thức bạch cầu của lợn ở lô đối chứng và lô gây nhiễm .... 35


7

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
cs
ĐC
Nxb
T. suis
TN
TT

:
:
:
:
:
:

Cộng sự

Đối chứng
Nhà xuất bản
Trichocephalus suis
Thí nghiệm
Thể trọng


8

MỤC LỤC
Trang

PHẦN 1. MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm sinh học của giun T. suis lợn ................................................. 3
2.1.2. Bệnh giun T. suis ở lợn ........................................................................... 7
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 18
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 18
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 20
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................................23
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................. 23
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 23
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 23

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 23
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 23
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.3.1. Nghiên cứu bệnh giun T. suis ở lợn gây nhiễm ................................... 24
3.3.2. Nghiên cứu bệnh giun T.suis ở lợn nhiễm tự nhiên .............................. 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 24
3.4.1. Phương pháp thu thập, xét nghiệm mẫu................................................ 24
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu bệnh giun T. suis tại thị xã Sông Công, tỉnh
Thái Nguyên .................................................................................................... 25


9

3.4.3. Phương pháp xác định hiệu lực và độ an toàn của một số thuốc tẩy giun
T. suis cho lợn ................................................................................................. 27
3.4.4. Đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun T. suis cho lợn ........................ 28
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 28
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................................29
4.1. Nghiên cứu bệnh giun T. suis ở lợn gây nhiễm ....................................... 29
4.1.1. Thời gian hoàn thành vòng đời và tình hình thải trứng của giun T. suis
sau gây nhiễm .................................................................................................. 29
4.1.2. Biểu hiện lâm sàng của lợn bị bệnh giun T. suis sau gây nhiễm ......... 30
4.1.3. Số lượng hồng cầu, số lượng bạch cầu và hàm lượng huyết sắc tố của
lợn đối chứng và gây nhiễm ............................................................................ 31
4.1.4. Công thức bạch cầu của lợn đối chứng và lợn gây nhiễm .................... 33
4.1.5. Bệnh tích đại thể của lợn mắc bệnh giun T. suis do gây nhiễm............ 36
4.1.6. Bệnh tích vi thể của lợn mắc bệnh giun T. suis do gây nhiễm ............. 37
4.2. Nghiên cứu bệnh giun T. suis ở lợn nhiễm tự nhiên ................................ 38
4.2.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T. suis giữa lợn tiêu chảy và lợn khỏe 38

4.2.2. Tỷ lệ lợn có triệu chứng lâm sàng chủ yếu của bệnh giun T. suis ........ 39
4.2.3. Tỷ lệ lợn có bệnh tích đại thể ở ruột già do giun T. suis....................... 40
4.3. NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH GIUN T. SUIS
CHO LỢN ....................................................................................................... 41
4.3.1. Hiệu lực và độ an toàn của một số thuốc tẩy trong điều trị bệnh giun
T. suis cho lợn ................................................................................................. 41
4.3.2. Độ an toàn của một số thuốc tẩy trong điều trị bệnh giun T. suis
cho lợn ............................................................................................................. 42
4.3.3. Đề xuất quy tình phòng trị bệnh giun T. suis cho lợn ........................... 43
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................44
5.1. Kết luận .................................................................................................... 44
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 45
5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................46


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta là một nước nông nghiệp, trong đó ngành chăn nuôi đã và đang
chiếm một vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp nói riêng và trong cơ cấu
nền kinh tế nói chung. Chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn
nuôi gia súc ở các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Chăn nuôi lợn cung
cấp một khối lượng lớn thực phẩm có giá trị cho con người. Chăn nuôi lợn phát
triển không chỉ cung cấp nguồn thực phẩm cho xã hội mà còn cung cấp nguyên
liệu cho ngành công nghiệp chế biến và phân bón cho ngành trồng trọt. Phân lợn
là loại có chất dinh dưỡng cao đối với cây trồng (5 - 25 % chất khô; 1,6 - 1,8 %
nitơ; 0,6 - 2,1 % photpho và 1,7 - 3,6 % kali). Hiện nay, phân lợn còn được dùng

làm nguyên liệu để sản xuất khí đốt (bioga) vừa đem lại hiệu quả kinh tế cao vừa
có tác dụng chống ô nhiễm môi trường, đặc biệt là khu vực đông dân cư.
Xác định vai trò quan trọng của ngành chăn nuôi lợn trong những năm
qua Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm thúc đẩy
chăn nuôi lợn phát triển cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, trên thực tế
dịch bệnh vẫn thường xuyên xảy ra, gây nên những thiệt hại đáng kể cho
ngành chăn nuôi. Vì vậy, để phát triển ngành chăn nuôi thì bên cạnh việc thực
hiện tốt công tác giống, thức ăn,…còn phải quan tâm đến công tác thú y, đặc
biệt với xu hướng chăn nuôi tập chung, quy mô trang trại như hiện nay. Nước
ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa có một mùa mưa kéo dài từ
tháng 4 đến tháng 6 với khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều đã tạo điều kiện thuận
lợi cho nhiều loài ký sinh trùng phát triển, ký sinh và gây bệnh cho vật nuôi.
Đây chính là vấn đề khó khăn lớn cho ngành chăn nuôi nói chung và ngành
chăn nuôi lợn nói riêng trong công tác phòng trừ và điều trị bệnh ký sinh
trùng. Bệnh ký sinh trùng ở gia súc, gia cầm nói chung và bệnh ký sinh trùng
đường tiêu hoá lợn nói riêng không gây ra các ổ dịch lớn như những bệnh
truyền nhiễm do virus, vi khuẩn. Song, bệnh ký sinh trùng thường diễn ra ở
thể mãn tính, làm lợn sinh trưởng và phát triển chậm, tiêu tốn thức ăn tăng và
các chi phí như thuốc điều trị, công chăm sóc nuôi dưỡng cũng tăng. Ngoài ra,


2

ký sinh trùng ký sinh còn làm giảm sức đề kháng của lợn và là yếu tố mở
đường cho nhiều loại vi khuẩn, virus xâm nhập gây bệnh (Trịnh Văn Thịnh và
cs, 1978 [26]).
Giun tròn Trichocephalus sp. ký sinh ở đường tiêu hóa lợn. Giun tròn
Trichocephalus sp. kí sinh ở lợn làm cho lợn gầy yếu, sức đề kháng giảm. Lợn
bệnh bị mắc một số bệnh kế phát do vi khuẩn xâm nhập vào qua các vết loét ở
ruột như hội chứng tiêu chảy ở lợn (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006 [10]).

Lợn sinh trưởng chậm và làm giảm hiệu quả, năng suất chăn nuôi.
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi, phần lớn dân số làm nông nghiệp,
trong đó chăn nuôi lợn giữ một ví trí quan trọng. Tuy nhiên, công tác phòng
chống bệnh giun Trichocephalus spp. chưa được chú ý nhiều nên chưa có
biện pháp phòng chống bệnh hiệu quả.
Từ yêu cầu cấp thiết của việc khống chế dịch bệnh, nâng cao năng suất chăn
nuôi lợn ở tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh do giun tròn Trichocephalus spp. gây ra trên
lợn tại thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên và biện pháp phòng trị”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, lâm sàng và biện pháp phòng trị bệnh do
giun Trichocephalus spp. gây ra ở lợn.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.3.2. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm bệnh lý và
lâm sàng của bệnh giun Trichocephalus spp. ở lợn, góp phần rất quan trọng
cho việc nghiên cứu các biện pháp phòng và điều trị bệnh Trichocephalus
spp. ở lợn, để từ đó đề xuất được các quy trình phòng trị bệnh cho lợn.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi
cách nhận biết được lợn mắc bệnh giun Trichocephalus spp. để từ đó áp dụng
quy trình phòng, trị bệnh giun Trichocephalus spp. cho lợn, nhằm hạn chế tỷ lệ
và cường độ nhiễm giun ở lợn, hạn chế tác hại đối với lợn, góp phần nâng cao
năng suất chăn nuôi, thúc đẩy ngành chăn nuôi lợn phát triển.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đặc điểm sinh học của giun tóc lợn
2.1.1.1. Vị trí của giun tóc trong hệ thống phân loại động vật học
Theo Skrjabin K. I. (1979) [36], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [18], vị trí của
giun tóc Trichocephalus suis (T. suis) trong hệ thống phân loại động vật như sau:
Lớp Nematoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Enoplia Chitwood, 1933
Bộ Trichocephalida Skrjabin et Schulz, 1928
Phân bộ Trichocephalata Skrjabin et Schulz, 1928
Họ Trichocephalidae Baird, 1953
Phân họ Trichocephalinae Ransom, 1911
Giống Trichocephalus Schrank, 1788
Loài Trichocephalus suis Schrank, 1788
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của giun T. suis lợn
Theo Skrjabin K. I. (1979) [36], thì hình thái cấu tạo của giun tròn T. suis
như sau: Con đực: Dài trung bình 40,35 mm; tối thiểu 33 mm; tối đa 48 mm.
Chiều dài phần trước trung bình 25,3 mm (20 - 30 mm); phần sau 15,1mm (12 19 mm). Tỷ lệ chiều dài phần trước với phần sau 1,68 : 1. Thân phủ lớp cutin, trên
lớp cutin có nhiều rãnh ngang nên lớp cutin có nhiều mấp mô, hình răng nhỏ.
Thực quản kéo dài dọc theo phần mỏng trước thân và chuyển vào ruột ở chỗ ranh
giới giữa phần mỏng và dày của thân. Chiều rộng của phần trước thực quản 0,035
- 0,044 mm; của chỗ chuyển vào ruột 0,074 - 0,092 mm. Thực quản được bao
quanh bởi một hàng tế bào đơn nhân theo dạng móc xích. Ruột kết thúc bởi huyệt
trên phần đuôi. Hệ thống sinh dục gồm những ống dẫn tinh uốn khúc chiếm hầu
hết phần sau thân. Đuôi con đực vòng xoắn ốc. Giao gai hợp kết thúc bằng một
đỉnh nhọn. Gai có chiều dài nằm trong khoảng từ 1,74 - 2,84 mm. Chỗ rộng
nhất của gai gốc gai dài 0,084 - 0,110 mm. Có bao gai bọc xung quanh và


4


cùng với gai nhô ra khỏi lỗ huyệt. Bao gai được phủ bởi rất nhiều gai nhỏ,
những gai này xếp theo thứ tự quân cờ. Số lượng hàng gai nhỏ gần nơi
chuyển của bao vào thân 24 - 42; Ở đầu đối diện với nó số lượng hàng tăng
tới 44 - 46. Hình dạng bao gai tròn, căng, dài 0,044 mm. Chiều rộng của bao
gai ở chỗ lồi ra khỏi huyệt tăng lên về kích thước: Chiều rộng chỗ gần huyệt
là 0,057 - 0,092 mm; trong khi đó ở chỗ cuối gai 0,079 - 0,159 mm. Tất cả
con đực có một đầu bao gai gập hình cổ tay áo hay là hình bao tay, bao này
một phần hay toàn bộ bao phủ phần bao gai lồi ra khỏi thân. Chiều dài của
chỗ gập 0,242 - 0,330 mm; rộng 0,290 - 0,352 mm.
Con cái: Thân dài trung bình 45,55 mm; tối thiểu 38 mm và tối đa 53 mm.
Phần trước mỏng, phần sau dày. Chiều dài phần trước của thân trung bình
30,55 mm (25 - 35 mm); chiều dài phần sau 15 mm (13 - 18 mm). Trên danh
giới chỗ chuyển tiếp của phần thân trước và phần thân sau, hơi dịch về phía
sau cách đầu cuối của thực quản có âm hộ. Âm hộ nhô ra ngoài, dạng hình trụ
hơi cong về phía sau (0,037 - 0,061 mm) và hơi rộng ở chỗ cạnh tự do (0,050
- 0,075 mm). Chỗ này được phủ rất nhiều gai nhỏ hình lưới (3 - 4 µm). Tử
cung có hình ống thẳng hay hơi cong, nằm ngay trước âm hộ, dài 0,92 - 1,28
mm; trong tử cung có trứng xếp thành một hàng. Đuôi con cái tù. Trứng dài
0,056 - 0,066 mm và rộng 0,025 - 0,030 mm. Màu sắc thay đổi từ vàng nhạt
đến vàng sẫm.
Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [18] đã mô tả giun T. suis như sau:
Con đực: Dài 37,52 - 40,63 mm; rộng nhất 0,634 - 0,713 mm.
Phần trước cơ thể dài 23,48 - 25,75 mm; phần sau dài 14,00 - 15,00 mm; có
dạng xoắn lò xo. Gai sinh dục dài 1,70 - 2,55 mm; rộng 0,07 - 0,10 mm; mút
cuối gai nhọn. Bao gai phủ đầy gai nhỏ. Lỗ huyệt nằm ở mút cuối đuôi.
Con cái: Cơ thể dài 37,89 - 50,60 mm; rộng 0,734 - 1,012 mm; phần
trước cơ thể dài 23 - 33 mm. Ống sinh dục đơn. Âm đạo có thành cơ dày,
chứa đầy trứng. Kích thước trứng 0,024 - 0,027 x 0,056 - 0,061 mm.
Phan Địch Lân và cs (2005) [14] cho biết: Loài giun T. suis trông giống
như một sợi tóc, màu trắng. Cơ thể chia làm hai phần rõ rệt:



5

Phần đầu: Nhỏ, dài như sợi tóc, chiếm 2/3 chiều dài cơ thể, dưới lớp biểu bì
là thực quản, thực quản do các tế bào xếp nối tiếp như chuỗi hạt.
Phần sau: Ngắn và to hơn phần đầu, bên trong chứa các cơ quan nội tạng
của giun như: Ruột, cơ quan sinh dục….
Giun đực: Dài 20 - 52 mm, đuôi hơi tù, phần đuôi cuộn tròn lại, chỉ có một
gai giao hợp dài 5 - 7 mm, được bọc trong một cái màng có nhiều gai nhỏ bao
phủ. Lỗ sinh tiết thông với ngoài ở phần cuối của giun.
Giun cái: Dài 39 - 53 mm, đuôi thẳng. Hậu môn ở đoạn cuối cùng, âm hộ
ở đoạn cuối thực quản. Trứng giun tóc hình hạt chanh, màu vàng nhạt, kích
thước 0,052 - 0,061 x 0,027 - 0,03 mm. Hai cực có hai nút trong, vỏ dày có 2 lớp

Hình 2.1. Giun Trichocephalus suis
a: Trứng giun; b: Giun cái; c: Giun đực
(Nguồn: Phan Địch Lân và cs, 2005)[14]
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [13] cho biết: Hình thể của giun T. suis
giống như một sợi tóc màu trắng. Cơ thể chia thành hai phần rõ rệt. Phần
trước nhỏ như sợi tóc, dưới lớp biểu bì là thực quản, thực quản do các tế bào
xếp nối tiếp như chuỗi hạt, phần này chiếm 2/3 chiều dài cơ thể. Phần sau
ngắn và to, bên trong là ruột và cơ quan sinh sản. Giun đực dài 20 - 52 mm
đuôi hơi tù, phần đuôi cuộn tròn lại chỉ có một gai giao hợp rất dài 5 - 7 mm,
gai giao hợp được bọc trong một cái màng có nhiều gai nhỏ bao phủ. Giun cái
dài 39 - 53 mm, đuôi thẳng, âm hộ ở đoạn cuối cùng của thực quản.
2.1.1.3. Vòng đời của giun T. suis lợn
Skrjabin K. I. (1979) [36] cho biết: Giun T. suis phát triển không cần
vật chủ trung gian. Trứng được bài tiết cùng với phân lợn ra môi trường ngoại



6

cảnh. Ở môi trường thuận lợi, thời gian để trứng phát triển thành dạng cảm
nhiễm từ 3 đến 4 tuần. Trong thời gian này, có thể thấy ấu trùng đã hình thành
hoàn toàn và chuyển động bên trong trứng.
Theo Trịnh Văn Thịnh (1985) [28], Đào Trọng Đạt và cs (1996) [3] thì
tuổi thọ của giun T. suis ở lợn là từ 4 - 5 tháng.
Bonner Stewart T. và cs (2000) [34] cho biết: Khi lợn nuốt phải
những ấu trùng giun T. suis này nằm sâu trong niêm mạc 2 tuần, nhô ra khỏi
niêm mạc ở tuần thứ 3 và phát triển thành giun trưởng thành.
Theo Phan Địch Lân và cs (2005) [14], thời gian hoàn thành vòng đời
của giun tròn T. suis là 30 ngày.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2012) [13], vòng đời phát triển của
giun T. suis diễn ra theo sơ đồ sau:

Hình 2.2. Sơ đồ vòng đời của giun T. suis
Giun T. suis trưởng thành kí sinh ở manh tràng đẻ trứng, trứng theo
phân ra ngoài, gặp điều kiện thuận lợi (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng) qua 15 - 28
ngày trứng phát triển thành trứng cảm nhiễm. Trứng này lẫn vào thức ăn,
nước uống, nếu gia súc ăn phải, vào đường tiêu hóa trứng nở thành ấu trùng,
thọc sâu phần đầu vào niêm mạc ruột già, tiếp tục phát triển thành giun trưởng
thành. Thời gian hoàn thành vòng đời trong cơ thể tùy từng loài giun T. suis
nhưng đối với T. suis cần 30 ngày.


7

2.1.1.4. Sức đề kháng của trứng giun T. suis lợn ở ngoại cảnh
Theo Đặng Văn Ngữ và cs (1965) [21], ở ẩm độ tối đa (gần 100 %) và

nhiệt độ 22 oC thì trứng phát triển được đến giai đoạn trứng cảm nhiễm.
Nhưng cũng điều kiện ẩm độ như trên mà ở 30 oC thì trứng sẽ chết sau 1
tháng. Nhiệt độ phát triển thuận lợi nhất của trứng giun Trichuris trichiura
(giun tóc người) ở ngoại cảnh là 25 - 30 oC. Thời gian là 17 - 30 ngày tỷ lệ
trứng có ấu trùng gần 90 %. Nhiệt độ lên quá 50 oC làm hỏng phần lớn trứng
trước khi tới giai đoạn trứng cảm nhiễm. Như vậy, trứng giun T. suis và trứng
giun Trichuris trichiura có giới hạn nhiệt độ phát triển thuận lợi ở ngoại cảnh
tương tự nhau.
Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [18], trứng giun T. suis bị diệt
dưới tác dụng của ủ phân nhiệt sinh học. Sau 3 - 4 tuần, nhiệt độ hố ủ tăng
lên tới 45 oC sẽ làm hủy trứng giun T. suis. Tuy nhiên, trứng non có khả
năng chịu đựng các điều kiện nhiệt độ cao hơn trứng cảm nhiễm.
Theo Lehand S. Shapiro (2005) [42], trứng giun T. suis có thể tồn tại rất
lâu (vài năm) trong đất. Sự phát triển của trứng phụ thuộc vào nhiệt độ: Ở 30 oC
cần 17 ngày, ở nhiệt độ thất hơn, thời gian này kéo dài hơn. Ở 10 oC trứng ngừng
phát triển nhưng vẫn duy trì khả năng sống. Nhiệt độ từ 45 oC trở lên diệt được
trứng giun T. suis. Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [13]: Trứng giun T. suis có
vỏ dày nên có sức đề kháng cao với điều kiện ngoại cảnh.
2.1.2. Bệnh giun T. suis ở lợn
2.1.2.1. Những thiệt hại kinh tế do giun T. suis gây ra ở lợn.
Bệnh ký sinh trùng thường là những bệnh mãn tính, làm giảm mức sinh
trưởng và sinh sản của gia súc, ảnh hưởng đến sản phẩm chăn nuôi. Lợn nuôi lấy
thịt chậm lớn, sụt cân, phẩm chất thịt giảm (theo Trịnh Văn Thịnh và cs, 1982) [27].
Bonner Stewart T. và cs (2000) [34] cho biết: Tại Mỹ, nội ký sinh trùng
ở lợn hàng năm gây thiệt hại ước tính khoảng 538 triệu đô la, bao gồm thiệt
hại do lợn chết, tiêu hủy, giảm thu và chi phí để tẩy giun sán.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [16], T. suis ký sinh là một trong
những nguyên nhân làm giảm năng suất chăn nuôi và tạo điều kiện cho
các mầm bệnh khác xâm nhập. Lợn bị bệnh giun T. suis giảm tăng trọng
từ 15 - 20 % so với lợn khỏe.



8

2.1.2.2. Đặc điểm dịch tễ học
* Động vật mắc bệnh
Theo Phan Thế Việt và cs (1977) [33], lợn nhà và lợn rừng đều cảm
nhiễm với giun T. suis.
Theo Nguyễn Phước Tương (2002) [32], người nhiễm bệnh sau khi
nuốt phải trứng giun T. suis lẫn trong nước hay thức ăn thực vật chưa được
nấu chín. Sau khi vào người, trứng cảm nhiễm phát triển thành giun T. suis
trưởng thành, khu trú ở ruột thừa và gây bệnh cho người. Giun đẻ trứng, trứng
này được bài xuất ra ngoài qua phân người, sau khi phát triển thành trứng cảm
nhiễm thì có khả năng gây nhiễm lại lợn (tuy nhiên tỷ lệ trứng phát triển chỉ
có 11 %, trong khi trứng giun T. suis ở lợn có tỷ lệ phát triển là 86 %).Bùi
Qúy Huy (2006) [6] cho biết : Giun T. suis ở lợn và giun Trichuris trichiura ở
người có nhiều điểm giống nhau về hình thái, hóa học và kháng nguyên, do
đó bệnh giun T. suis dễ lây sang người.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2006) [10] cho biết: Lợn sau khi cai sữa ở
tỉnh Thái Nguyên nhiễm giun T. suis 23,01 % - 27,01 %.
* Đường lây nhiễm
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2005) [15], bệnh lây nhiễm qua đường
tiêu hóa do lợn nuốt phải trứng cảm nhiễm lẫn trong thức ăn, nước
uống.Lây nhiễm trực tiếp: Lợn bệnh bài xuất trứng giun T. suis qua phân,
những trứng này phát tán trên nền chuồng, máng ăn, máng uống. Vì vậy, lợn
khỏe dễ dàng bị nhiễm trứng giun T. suis. Lây nhiễm trực tiếp chủ yếu giữa
lợn bệnh và lợn khỏe trong cùng một ô chuồng. Lợn con nhiễm bệnh chủ yếu
khi bú sữa mẹ, nuốt phải trứng bám ở đầu vú lợn mẹ.
Lây nhiễm gián tiếp: Dụng cụ chăn nuôi, người chăm sóc… cũng là tác
nhân mang mầm bệnh. Đây là những yếu tố trung gian góp phần lây nhiễm

giun T. suis từ lợn bệnh sang lợn khỏe, từ ô chuồng này sang ô chuồng khác.
Ngoài ra, ruồi, chuột cũng có thể phân tán trứng giun, gió cuốn trứng
giun theo bụi, mang trứng giun T. suis từ chuồng này sang chuồng khác gây
phát tán mầm bệnh.


9

* Điều kiện vệ sinh thú y
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2005) [15]: Các cơ sở chăn nuôi có điều kiện vệ
sinh kém lợn bị nhiễm bệnh với tỷ lệ cao, gây thiệt hại đáng kể cho đàn lợn con.
* Tuổi mắc bệnh
Theo Trịnh Văn Thịnh (1963) [24], bệnh thường xảy ra nặng nề đối với
lợn con dưới 6 tháng tuổi. Lợn nái và lợn trưởng thành nhiễm giun T. suis nhẹ
hơn, ít thể hiện các triệu chứng lâm sàng.
Theo Lương Văn Huấn và cs (1990) [5] cho biết, tỷ lệ nhiễm giun T. suis theo
tuổi lợn như sau:
Dưới 3 tháng tuổi nhiễm 20,4 %
Từ 3 - 4 tháng tuổi nhiễm 21,2 %
Từ 5 - 6 tháng tuổi nhiễm 8,5 %
Trên 6 tháng tuổi nhiễm 6,4 %.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [3], lợn ở giai đoạn 2 - 6 tháng tuổi nhạy cảm
nhất với giun T. suis. Kết quả điều tra tại hợp tác xã Tiền Phong (Hà Nội), lợn Ỉ lai
Yorkshire, Berkshire có tỷ lệ nhiễm giun T. suis ở lợn dưới 2 tháng tuổi là 16 %,
trong khi lợn 5 tháng tuổi nhiễm 13,5 % và lợn 7 tháng tuổi nhiễm 6,2 %. Tại hợp
tác xã Đông Mỹ (Hà Nội) tỷ lệ lợn dưới 2 tháng tuổi nhiễm giun T. suis là 20,8 %.
Ngày tuổi bình quân phát hiện trứng giun T. suis trong phân lợn nội là 74 ngày (từ
58 - 89 ngày), lợn lai Landrace 56 ngày (43 - 64 ngày), lợn Berkshire 61 ngày (56 75 ngày), lợn lai Yorkshire 76 ngày và lợn ngoại 62 ngày (38 - 81 ngày).
Theo Phạm Sĩ Lăng và cs (2009) [17], tỷ lệ nhiễm giun T. suis ở lợn theo
tuổi ở Hà Nội như sau: Lợn từ 2 - 6 tháng tuổi nhiễm 4,3 - 30 %, lợn trên 6

tháng tuổi nhiễm 0,56 - 7,8 %
* Mùa vụ
Nguyễn Đăng Khải, Nguyễn Đăng Nhượng (1996) [7] mổ khám 89 con
lợn ở vùng đồng bằng và miền núi thuộc các tỉnh Quảng Ninh, Quảng Ngãi,
Bình Định cho biết: Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T. suis có sự khác nhau giữa
các vùng, trong đó sự khác nhau này có liên quan đến khí hậu của mỗi vùng.
Vùng đồng bằng, do mùa khô hạn kéo dài, nhiều ánh sáng (tổng số giờ nắng
2000 - 2300 giờ /năm) nhiệt độ những tháng nóng có thể lên tới 38 - 40 oC nên


10

tỷ lên nhiễm các loài giun tròn nói chung đều thấp, đặc biệt là các loài giun
nhiễm trực tiếp như T. suis (dẫn theo Trịnh Văn Thịnh và cs, 1978) [26].
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [17], bệnh giun T. suis lây nhiễm
quanh năm nhưng tập trung từ mùa xuân tới mùa thu. Mùa đông, thời tiết
lạnh, độ ẩm thấp, không thích hợp cho trứng phát triển thành dạng trứng
cảm nhiễm nên tỷ lệ nhiễm giun T. suis trong đàn lợn giảm đi.
* Vùng mắc bệnh
Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [16], bệnh giun T. suis ở lợn phân bố trên toàn
thế giới. Tại Việt Nam, bệnh cũng đã được phát hiện ở tất cả các tỉnh miền Bắc,
miền Trung và miền Nam. Ở Hà Nội, lợn bị nhiễm T. suis từ 4,3 - 30 % (ở lứa tuổi
từ 2 - 6 tháng) và 0,56 - 7,8 % (ở lứa tuổi trên 6 tháng).
Theo Trịnh Văn Thịnh (1963) [24], kết quả điều tra ở các lò mổ các tỉnh, tỉ
lệ nhiễm giun T. suis ở lợn như sau: Nghĩa Lộ: 40,3 % ; Quảng Ninh: 33,7 % ;
Thanh Hóa: 12,5 %; Hải Hưng: 15,1 % ; Nam Hà: 33,3 %; Hà Bắc: 27,3 %.
* Phương thức chăn nuôi
Giun tròn T. suis là loài phát triển trực tiếp nên tỷ lệ nhiễm trong đàn
lợn là rất cao, lên đến 100 %. Còn những loài giun sán phải qua ký chủ trung
gian thì tỷ lệ nhiễm phụ thuộc vào điều kiện đất đai, thức ăn trồng ở nước hay

ở cạn, sự tồn tại của ký chủ trung gian và điều kiện vệ sinh chăn nuôi (dẫn
theo Trịnh Văn Thịnh và cs, 1978) [26].
Mổ khám 57 lợn và xét nghiệm 1000 mẫu phân lợn tại xã Yên Nguyên
(Tuyên Quang) cho biết: Tỷ lệ nhiễm các loài giun tròn ở lợn thả rông là 47 %
(dẫn theo Trịnh Văn Thịnh và cs, 1978) [26]. Bornay F. J. và cs (2003) [47] cho
biết: Kiểm tra 5 trại lợn chăn nuôi theo phương thức công nghiệp tại tỉnh Alicante
(Tây Ban Nha) thấy tỷ lệ nhiễm T. suis là 11 %.
2.1.2.3. Cơ chế sinh bệnh
* Đường xâm nhập
Bệnh lây nhiễm qua đường tiêu hóa do lợn nuốt phải trứng cảm nhiễm lẫn
trong thức ăn, nước uống (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2009 [17]).
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2012) [13] cho biết: Bệnh giun T. suis lây nhiễm trực


11

tiếp không qua vật chủ trung gian. Trứng cảm nhiễm xâm nhập vào cơ thể vật chủ
qua đường tiêu hóa do lợn ăn phải thức ăn, nước uống có lẫn trứng giun T. suis.
* Đường bài xuất mầm bệnh
Lợn mắc bệnh sau một thời gian bài xuất trứng theo phân ra ngoài ngoại
cảnh. Vì vậy, trứng được phát triển rộng rãi ở ngoài tự nhiên và quá trình phát triển
bắt đầu để tạo thành trứng cảm nhiễm (trứng có ấu trùng bên trong).
* Vị trí gây bệnh
Giun T. suis ký sinh và gây bệnh ở ruột già lợn, đặc biệt ở manh tràng
và kết tràng.
* Quá trình sinh bệnh
Phần đầu của giun T. suis nhỏ, dài, cắm sâu vào niêm mạc ruột gây tổn
thương, mở đường cho vi khuẩn gây bệnh vào cơ thể vật chủ. Ngoài ra, trong quá
trình sinh sống, giun T. suis thải ra cặn bã và độc tố làm con vật trúng độc.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [9]: Giun T. suis lấy dịch tổ

chức niêm mạc ruột để sống gây ra hiện tượng xuất huyết, viêm ruột và dẫn
đến ỉa chảy.
Ngoài tác động chiếm đoạt dinh dưỡng của lợn, giun T. suis còn gây tác
hại nặng nề cho lợn.
- Tác hại cơ giới: Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [9],
Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [16], phần đầu của giun T. suis cắm sâu vào
thành ruột gây tổn thương, làm niêm mạc ruột già bị viêm và xuất huyết,
gây rối loạn tiêu hóa, làm cho lợn có hội chứng hồng lỵ.
- Tác hại mang trùng: Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [3], giun
T. suis ký sinh gây tổn thương, tạo điều kiện cho các nhân tố khác xâm
nhập. Nhân tố gây bệnh kế phát là xoắn khuẩn và phẩy khuẩn.
- Tác hại tiết độc tố: Độc tố là những sản phẩm mà giun T. suis bài tiết
ra làm cho ký chủ trúng độc, gầy còm, thiếu máu, gây rối loạn tiêu hóa.
2.1.2.4. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích
* Triệu chứng lâm sàng
Theo Skrjabin K.I. (1979) [36], triệu chứng bệnh giun T. suis phụ thuộc vào
cường độ nhiễm. Khi nhiễm nặng lợn có biểu hiện da khô, xù lông, ỉa chảy rồi bị


12

táo bón… Độc tố do T. suis tiết ra có tác dụng gây bệnh mạnh, làm cho vi nhung
mao và các tế bào biểu mô mất đi tính chất cấu tạo và bị phân hủy.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2005) [15]: Phần đầu của giun T. suis cắm
sâu vào thành ruột để hút chất dinh dưỡng gây tổn thương, tạo điều kiện cho
viêm ruột già nhiễm khuẩn. Các tổn thương cũng có thể gây xuất huyết ruột
già, nên lợn có hội chứng lỵ.
Lợn trưởng thành nhiễm giun T. suis thường không thể hiện rõ các triệu
chứng lâm sàng. Lợn con ở các lứa tuổi 2 - 4 tháng bị nhiễm giun xuất hiện
các dấu hiệu: Ỉa chảy, lúc đầu phân lỏng sau phân sệt có nhiều dịch nhày như

mũi, lẫn máu. Mỗi lần thải phân lợn bệnh phải cong lưng để rặn, nhưng phân
chỉ ra rất ít. Các triệu chứng trên giống như lợn bị kiết lị. Nếu không được
điều trị kịp thời lợn con sẽ bị kiệt sức rồi chết sau 6 - 10 ngày. Lợn bị bệnh
mãn tính còi cọc, thiếu máu, tăng trọng giảm.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [13]: Khi nhiễm nhẹ thì triệu trứng
không rõ, khi nhiễm nặng thì con vật ăn kém, gầy yếu, thiếu máu, tiêu chảy,
trong phân có lẫn máu và những mảnh niêm mạc ruột bị bong tróc. Con vật có
khi bị kiết lỵ, đi ngoài liên tục nhưng mỗi lần đi rất ít phân, phân lẫn máu và
chất nhày. Bệnh thường thấy ở lợn con, lợn mẹ và lợn 6 tháng tuổi trong giai
đoạn vỗ béo thì rất ít bị bệnh.
* Bệnh tích
Theo Trịnh Văn Thịnh và cs (1982) [27], khi lợn bị nhiễm bệnh giun T. suis
nặng, toàn bộ manh tràng xuất huyết màu hồng sẫm. Niêm mạc ruột bong ra.
Phạm Sỹ Lăng (2009) [17] mổ lợn bệnh thấy: Niêm mạc ruột bị viêm, xuất
huyết. Trên niêm mạc có nhiều giun trưởng thành cắm sâu vào niêm mạc ruột.
Đào Trọng Đạt và cs (1996) [3] cho biết: Về mặt tổ chức học, giun
T. suis ký sinh gây viêm niêm mạc, thâm nhiễm tế bào, hình thành nhiều
vết loét và tạo nhiều niêm dịch.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [13]: Lợn bị bệnh giun T. suis xác
chết gầy, có nhiều giun T. suis ở ruột già (nhất là manh tràng). Một số giun
T. suis vẫn cắm sâu vào niêm mạc ruột, phải kéo mạnh mới lấy ra được.
Trên niêm mạc ruột có những lỗ loét to bằng hạt đậu xanh. Khi bị nhiễm


13

nặng, toàn bộ ruột già có giun T. suis ký sinh dày đặc, niêm mạc ruột sần
sùi, xuất huyết, lớp chất nhầy trên niêm mạc có màu hồng sẫm. Niêm mạc
ruột có thể bị bong tróc từng mảng.
2.1.2.5. Chẩn đoán bệnh giun T. suis ở lợn

* Với gia súc sống
Để chẩn đoán bệnh có thể áp dụng hai phương pháp là chẩn đoán lâm sàng
kết hợp với đặc điểm dịch tễ và chẩn đoán trong phòng thí nghiệm. Chẩn đoán
trong phòng thí nghiệm lại gồm: Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định tính nhằm xác định có hoặc không có giun T. suis ký sinh. Đây
là phương pháp thông dụng để đánh giá tình hình nhiễm giun T. suis ở lợn.
Nghiên cứu định lượng nhằm xác định số lượng trứng trong phân để đánh giá mức
độ nhiễm và hiệu quả của một số thuốc tẩy giun.
Phương pháp chẩn đoán lâm sàng kết hợp với đặc điểm dịch tễ: Những
triệu chứng lâm sàng cần chú ý là lợn ăn kém, gầy yếu, da khô, lông xù, ỉa chảy…
Về đặc điểm dịch tễ học, cần căn cứ vào lứa tuổi mắc bệnh, mùa vụ, tình
trạng vệ sinh thú y… Tuy nhiên, nếu chỉ căn cứ vào những đặc điểm nói trên để
chẩn đoán thì sẽ không chính xác. Bởi vì các bệnh ký sinh trùng thường có những
triệu chứng lâm sàng tương tự nhau (rối loạn tiêu hóa, thể trạng gầy, da khô, lông
xù…). Vì vậy, để chẩn đoán chính xác bệnh phải tiến hành xét nghiệm phân tìm
trứng giun T. suis (theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 1999) [9].
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2005) [15], có 4 phương pháp xét nghiệm
phân: Phương pháp trực tiếp, phương pháp Fullerborn, phương pháp Darling
và phương pháp Cherbovick.
- Phương pháp trực tiếp
Dùng đũa thủy tinh lấy 1 mẫu phân bằng hạt đậu của con vật định xét
nghiệm, để mẫu phân lên phiến kính sạch, nhỏ 1 - 2 giọt glycerin 50 % vào
mẫu phân. Nghiền nát phân trong glycerin và gạt cặn bã ra 2 đầu phiến kính.
Phân được dàn mỏng trên phiến kính và kiểm tra dưới kính hiển vi để tìm
trứng giun tròn.


14

- Phương pháp phù nổi (Fulleborn)

Nguyên lý: Dựa trên sự chênh lệch về tỷ trọng của dung dịch muối
NaCl bão hòa lớn hơn tỷ trọng của trứng giun. Trứng sẽ nổi lên trên, ta có thể
tìm thấy trứng giun dưới kính hiển vi, độ phóng đại 100 hoặc 400.
Cách pha dung dịch muối bão hòa: Cho 380 g muối NaCl vào 1 lít
nước sôi, khuấy đều đến khi muối không tan được nữa, khi để nguội trên bề
mặt có lớp muối kết tinh là được. Lọc qua vải màn hoặc bông, bỏ cặn.
Cách xét nghiệm phân: Dùng đũa thủy tinh lấy 1 mẫu phân khoảng 5 - 10
gam của con vật cần xét nghiệm, chẩn đoán. Để phân vào cốc (nên dùng cốc
nhựa) cho tiếp nước muối bão hòa vào cốc với lượng thể tích gấp 10 lần khối
lượng phân. Dùng đũa thủy tinh khuấy nát phân và lọc qua phễu lọc vào lọ tiêu
bản. Cặn bã bỏ đi, dung dịch lọc được giữ lại.
Sau khi đã để yên từ 15 - 20 phút, dùng vòng vớt lớp váng phía trên
mặt dung dịch để lên phiến kính sạch, đậy lá kính và kiểm tra dưới kính hiển
vi tìm trứng giun tròn.
- Phương pháp Darling
Nguyên lý: Dựa trên sự chênh lệch về tỷ trọng giữa dung dịch NaCl bão
hòa và trứng giun, đồng thời lợi dụng lực ly tâm để phân ly trứng giun T. suis
nhẹ hơn ra khỏi phân. Khi đó, dùng vòng sắt vớt lớp váng phía trên ta sẽ tìm
được trứng giun.
Cách xét nghiệm: Lấy khoảng 5 - 10 gam phân của con vật cần chẩn
đoán, để vào một cốc nhựa. Cho vào đó một lượng nước sạch gấp khoảng 10 lần
thể tích khối lượng phân, dùng đũa thủy tinh khuấy tan phân và lọc qua phễu lọc
vào các ống ly tâm, cặn bã bỏ đi. Sau đó ly tâm dung dịch phân với tốc độ 3000
vòng /phút từ 3 - 5 phút. Đổ bỏ lớp nước phía trên và giữ lại cặn trong các ống ly
tâm. Sau đó cho nước muối bão hòa váo ống ly tâm bịt miệng ống và lắc đều cho
cặn bã hòa đều trong dung dịch, tiến hành li tâm lần 2 với thời gian và tốc độ
như trên, dùng vòng vớt để vớt lớp váng nổi trên bề mặt, đặt lên các phiến kính
sạch, đậy lá kính, kiểm tra dưới kính hiển vi tìm trứng giun.
- Phương pháp Cherborvich: Phương pháp này hoàn toàn giống phương
pháp Darling, chỉ khác dung dịch bão hòa sử dụng là MgSO4.



15

Thường dùng để chẩn đoán, xét nghiệm phân tìm trứng giun tròn có tỷ
trọng cao (khi có ấu trùng bên trong). Cách tiến hành tương tự như phương
pháp Darling nhưng dùng dung dịch MgSO4 bão hòa có tỷ trọng cao hơn
nước muối (NaCl) bão hòa để làm nổi những trứng đã hình thành ấu trùng bên
trong khi theo phân ra ngoài.
* Với lợn chết
Theo Chu Thị Thơm và cs (2006) [31], đối với nhiều bệnh giun sán,
phương pháp chẩn đoán khi con vật chết là chính xác nhất. Việc chẩn đoán
bệnh giun T. suis được tiến hành qua phương pháp mổ khám, kiểm tra bệnh
tích ở ruột già và tìm giun T. suis. Khi phát hiện nhẹ nhàng lấy giun ra và để
chết tự nhiên trong nước sạch, sau đó bảo quản trong dung dịch Barbagallo
(dung dịch Barbagallo gồm 30 ml Formol; 7,5 g NaCl; nước cất 1000 ml) và
có ghi nhãn đầy đủ.
2.1.2.6. Phòng, trị bệnh giun T. suis ở lợn
* Biện pháp phòng bệnh
Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [18], biện pháp hữu hiệu để phòng
chống bệnh giun sán ở gia súc là biện pháp phòng trừ bệnh tổng hợp, nghĩa
là ở những vùng sinh thái nhất định, đồng thời sử dụng nhiều biện pháp có
hiệu quả đối với tất cả các giai đoạn phát triển của giun sán, ở môi trường
cũng như trong cơ thể vật chủ.
Hagsten Dr. (2000) [35] cho rằng, thực chất của bất kỳ chương trình khống
chế giun sán nào thì việc phá vỡ vòng đời của chúng là cần thiết. Và điều này phụ
thuộc trước hết vào sự ô nhiễm nơi đó. Mức độ ô nhiễm cao là những nơi lợn nuôi
trong tình trạng vệ sinh thú y kém, ít sử dụng các thuốc phòng và trị bệnh cho lợn.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [16], để phòng bệnh T. suis cần thực
hiện tốt các biện pháp sau:

Vệ sinh chuồng trại và khu vực xung quanh chuồng nuôi để hạn chế sự
phát tán trứng giun, kết hợp với sử dụng hóa chất phun vào chuồng trại theo định
kỳ như: Dung dịch NaOH 2 %, Cresyl 3 %, nước vôi 10 % để diệt trứng giun.
Việc phòng bệnh giun T. suis nói riêng và các bệnh ký sinh trùng nói
chung có ý nghĩa rất quan trọng. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả trong việc


16

phòng ngừa bệnh T. suis, góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn, giảm
thiệt hại kinh tế chúng ta cần thực hiện tốt các biện pháp sau:
- Vệ sinh chuồng trại, thiết bị sạch sẽ. Không sử dụng chung các dụng
cụ chăn nuôi khi chưa qua khử trùng. Cơ sở chăn nuôi phải được xây ở nơi
cao ráo, có nhiều ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp. Chuồng trại khi xây dựng
phải đảm bảo đông ấm, hè mát.
- Ở các cở sở bị ô nhiễm, có thể sử dụng những hóa dược đặc hiệu tẩy
dự phòng cho lợn nái trước khi sinh và cho lợn từ 2 - 4 tháng.
- Chất thải từ đàn gia súc phải được thu gom ủ phân để diệt trứng giun.
Hiện nay có hai phương pháp ủ đó là ủ yếm khí (biogas) và ủ hiếu khí (ủ phân
compost), khi ủ phân nhiệt độ trong hố ủ có thể lên đến 60 oC làm cho trứng
giun sán bị chết.
- Thường xuyên có biện pháp tiêu diệt côn trùng, chuột và động vật hoang dã
vì chúng là những động vật môi giới mang mầm bệnh phát tán trong tự nhiên.
- Không nuôi chung lợn ở nhiều nứa tuổi khác nhau trong cùng một
khu vực.
- Thức ăn phải đảm bảo về chất lượng, nước uống sạch sẽ.
- Có kế hoạch tẩy giun T. suis định kỳ cho lợn.
Tất cả các nghiên cứu trước đây cho thấy việc phòng ngừa các bệnh
giun tròn cho lợn gồm: Diệt giun trong cơ thể lợn, mục đích làm cho con vật
khỏe mạnh và ngăn ngừa ngoại cảnh không bị ô nhiễm; diệt trứng giun ở

ngoại cảnh mục đích đề phòng cho lợn không bị nhiễm bệnh.
* Biện pháp trị bệnh
Nguyễn Xuân Bình và cs (1996) [1] cho biết, hiện nay trên thị trường
có nhiều thuốc điều trị bệnh giun T. suis. Tuy nhiên, tác giả khuyên nên
dùng một trong các hóa dược sau để tẩy giun T. suis cho lợn:
- Levamisol: Liều 7,5 mg /kg TT
- Mebendazol: Liều 5 mg /kg TT
- Ivermectin: Liều 0,3 mg /kg TT
Trong thời gian điều trị cần chăm sóc, nuôi dưỡng tốt.


×