Tải bản đầy đủ (.doc) (150 trang)

Luận văn thạc sỹ: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các Doanh nghiệp thuộc Tổng công ty cổ phần xây lắp Dầu khí Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (781.89 KB, 150 trang )

trờng Đại học kinh tế quốc dân

TRầN THị HồNG MINH
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp TRONG các Doanh nghiệp thuộc
Tổng công ty cổ phần xây lắp Dầu khí Nghệ An
Chuyên ngành: Kế TOáN KIểM TOáN Và PHÂN TíCH
Mã Số: 60 34 03 01
Ngời hớng dẫn khoa học:
Pgs.ts PHạM THị BíCH CHI
Hà nội, năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ
Trần Thị Hồng Minh
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Viện sau đại học, Viện kế
toán kiểm toán của trường Đại học Kinh tế quốc dân, đặc biệt là PGS – TS Phạm
Thị Bích Chi, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học cho tác giả. Tác giả xin
chân thành cảm ơn các cán bộ quản lý, kế toán tại các Doanh nghiệp xây lắp
thuộc Tổng công ty cổ phần xây lắp Dầu khí Nghệ An đã giúp đỡ tác giả hoàn
thành luận văn này.
TÁC GIẢ
Trần Thị Hồng Minh
MỤC LỤC
MỤC LỤC 4
MỤC LỤC 4 6
MỤC LỤC 4 4 6
a/ Ph ng pháp tính giá th nh tr c ti p 38ươ à ự ế


b/ Ph ng pháp tính giá th nh theo n t h ng 39ươ à đơ đặ à
c/ Ph ng pháp tính giá th nh theo nh m c 39ươ à đị ứ
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BKS Ban kiểm soát
CP Cổ phần
CPSX Chi phí sản xuất
CT Công trình
DN Doanh nghiệp
GTSP Giá thành sản phẩm
KL Khối lượng
KLXLDD Khối lượng xây lắp dở dang
KPCĐ Kinh phí công đoàn
NCTT Nhân công trực tiếp
NVL Nguyên vật liệu
PVNC Tổng công ty cổ phần xây lắp Dầu khí Nghệ An
SXC Sản xuất chung
SXKD Sản xuất kinh doanh
TK Tài khoản
TSCĐ Tài sản cố định
VD Ví dụ
XD Xây dựng
XDCB Xây dựng cơ bản
DANH MỤC BẢNG BIỂU, MẪU, SƠ ĐỒ
MỤC LỤC 4
MỤC LỤC 4 4
MỤC LỤC 4 6 4

MỤC LỤC 4 4 6 4
* Ho n thi n vi c xây d ng h th ng nh m c chi phí xiiià ệ ệ ự ệ ố đị ứ
2.3.1.1. Khái ni m chi phí s n xu t 13ệ ả ấ
2.3.1.1. Khái ni m chi phí s n xu t 13ệ ả ấ
Theo chu n m c k toán s 01 Vi t Nam – chu n m c chung (VAS 01) thì chiẩ ự ế ố ệ ẩ ự
phí c hi u nh sau: “Chi phí l t ng giá tr các kho n l m gi m l i ích kinh tđượ ể ư à ổ ị ả à ả ợ ế
trong k k toán d i hình th c các kho n ti n chi ra, các kho n kh u tr t i s nỳ ế ướ ứ ả ề ả ấ ừ à ả
ho c phát sinh các kho n n d n n l m gi m v n ch s h u; không bao g mặ ả ợ ẫ đế à ả ố ủ ở ữ ồ
kho n phân ph i cho c ông ho c ch s h u”. Nh v y, chi phí c hi u theoả ố ổ đ ặ ủ ở ữ ư ậ đượ ể
ngh a chung nh t l s ghi nh n trên góc ch s h u nh ng gì ã b ra v i m cĩ ấ à ự ậ độ ủ ở ữ ữ đ ỏ ớ ụ
ích s thu c l i ích l n h n trong t ng lai. 13đ ẽ đượ ợ ớ ơ ươ
Theo chu n m c k toán s 01 Vi t Nam – chu n m c chung (VAS 01) thì chiẩ ự ế ố ệ ẩ ự
phí c hi u nh sau: “Chi phí l t ng giá tr các kho n l m gi m l i ích kinh tđượ ể ư à ổ ị ả à ả ợ ế
trong k k toán d i hình th c các kho n ti n chi ra, các kho n kh u tr t i s nỳ ế ướ ứ ả ề ả ấ ừ à ả
ho c phát sinh các kho n n d n n l m gi m v n ch s h u; không bao g mặ ả ợ ẫ đế à ả ố ủ ở ữ ồ
kho n phân ph i cho c ông ho c ch s h u”. Nh v y, chi phí c hi u theoả ố ổ đ ặ ủ ở ữ ư ậ đượ ể
ngh a chung nh t l s ghi nh n trên góc ch s h u nh ng gì ã b ra v i m cĩ ấ à ự ậ độ ủ ở ữ ữ đ ỏ ớ ụ
ích s thu c l i ích l n h n trong t ng lai. 13đ ẽ đượ ợ ớ ơ ươ
2.3.2.1. Khái ni m giá th nh s n ph m xây l p 20ệ à ả ẩ ắ
2.3.2.1. Khái ni m giá th nh s n ph m xây l p 20ệ à ả ẩ ắ
2.3.2.2. Phân lo i giá th nh s n ph m xây l p 21ạ à ả ẩ ắ
2.3.2.2. Phân lo i giá th nh s n ph m xây l p 21ạ à ả ẩ ắ
Trích tr c ti n l ng phép CNTT 27ướ ề ươ
Trích tr c ti n l ng phép CNTT 27ướ ề ươ
27
27
a/ Ph ng pháp tính giá th nh tr c ti p 38ươ à ự ế
a/ Ph ng pháp tính giá th nh tr c ti p 38ươ à ự ế
b/ Ph ng pháp tính giá th nh theo n t h ng 39ươ à đơ đặ à
b/ Ph ng pháp tính giá th nh theo n t h ng 39ươ à đơ đặ à

c/ Ph ng pháp tính giá th nh theo nh m c 39ươ à đị ứ
c/ Ph ng pháp tính giá th nh theo nh m c 39ươ à đị ứ
2.5.1. Phân lo i chi phí s n xu t 39ạ ả ấ
2.5.1. Phân lo i chi phí s n xu t 39ạ ả ấ
Nh m m c ích áp ng yêu c u l p k ho ch chi phí, ki m soát v ch ngằ ụ đ đ ứ ầ ậ ế ạ ể à ủ độ
i u ti t chi phí, ra quy t nh kinh doanh nhanh chóng v hi u qu , k toán qu nđề ế ế đị à ệ ả ế ả
tr ti n h nh phân lo i chi phí theo m i quan h v i m c ho t ng. Theo tiêuị ế à ạ ố ệ ớ ứ độ ạ độ
th c n y, chi phí trong k k toán bao g m bi n phí, nh phí v chi phí h n h p.ứ à ỳ ế ồ ế đị à ố ợ
39
Nh m m c ích áp ng yêu c u l p k ho ch chi phí, ki m soát v ch ngằ ụ đ đ ứ ầ ậ ế ạ ể à ủ độ
i u ti t chi phí, ra quy t nh kinh doanh nhanh chóng v hi u qu , k toán qu nđề ế ế đị à ệ ả ế ả
tr ti n h nh phân lo i chi phí theo m i quan h v i m c ho t ng. Theo tiêuị ế à ạ ố ệ ớ ứ độ ạ độ
th c n y, chi phí trong k k toán bao g m bi n phí, nh phí v chi phí h n h p.ứ à ỳ ế ồ ế đị à ố ợ
39
Ngo i ra, chi phí c ng có th c chia th nh: chi phí c h i, chi phí chìm; chià ũ ể đượ à ơ ộ
phí ki m soát c v chi phí không ki m soát c; chi phí tr c ti p v chi phíể đượ à ể đượ ự ế à
gián ti p, chi phí s n xu t v chi phí th i k , v n d ng trong các tình hu ng raế ả ấ à ờ ỳ để ậ ụ ố
quy t nh 40ế đị
Ngo i ra, chi phí c ng có th c chia th nh: chi phí c h i, chi phí chìm; chià ũ ể đượ à ơ ộ
phí ki m soát c v chi phí không ki m soát c; chi phí tr c ti p v chi phíể đượ à ể đượ ự ế à
gián ti p, chi phí s n xu t v chi phí th i k , v n d ng trong các tình hu ng raế ả ấ à ờ ỳ để ậ ụ ố
quy t nh 40ế đị
3.2.3.2. L p d toán chi phí s n xu t 76ậ ự ả ấ
3.2.3.2. L p d toán chi phí s n xu t 76ậ ự ả ấ
a/ K toán thi t h i s n ph m h ng 96ế ệ ạ ả ẩ ỏ
a/ K toán thi t h i s n ph m h ng 96ế ệ ạ ả ẩ ỏ
4.4.2.3. Ho n thi n vi c xây d ng h th ng nh m c chi phí 102à ệ ệ ự ệ ố đị ứ
Mẫu 4.1: Phiếu giao khoán Error: Reference source not found
Mẫu 4.2: Bản nghiệm thu khối lượng khoán Error: Reference source not found
Mẫu 4.3: Bản thanh lý phiếu giao khoán Error: Reference source not found

Sơ đồ 2.1: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.3: Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Doanh nghiệp xây lắp
Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.4: Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.5: Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.6: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp Error: Reference source
not found
Sơ đồ 2.7: Kế toán tập hợp CPSX và GTSP tại đơn vị giao khoán Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.8: Kế toán tập hợp CPSX và GTSP tại đơn vị giao khoán Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.9: Kế toán tập hợp CPSX và GTSP tại đơn vị nhận khoán Error:
Reference source not found
Sơ đồ 3.1: Quy trình công nghệ nói chung của các Doanh nghiệp xây lắp Error:
Reference source not found
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Tổng công ty cổ phần xây lắp Dầu khí
Nghệ An Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.3: Mô hình tổ chức quản lý của công ty hai cấp Error: Reference source
not found
Sơ đồ 3.4: Mô hình tổ chức quản lý của công ty ba cấp Error: Reference source
not found
Sơ đồ 3.5: Mô hình bộ máy kế toán Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Dầu
khí Nghệ An Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.6: Mô hình bộ máy kế toán Công ty CP xây dựng Hạ tầng Dầu khí
Nghệ An. Error: Reference source not found

Sơ đồ 3.7: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu kết hợp Error: Reference
source not found
trờng Đại học kinh tế quốc dân

TRầN THị HồNG MINH
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp TRONG các Doanh nghiệp thuộc
Tổng công ty cổ phần xây lắp Dầu khí Nghệ An
Chuyên ngành: Kế TOáN KIểM TOáN Và PHÂN TíCH
Mã Số: 60 34 03 01
Hà nội, năm 2013
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Tính cấp thiết của đề tài
- Xây lắp là ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu
cho nền kinh tế và giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong xu
hướng của hội nhập kinh tế quốc tế, với điều kiện thị trường cạnh tranh ngày càng
gay gắt, các Doanh nghiệp luôn phải tìm giải pháp hướng tới mục tiêu chung là tối đa
hóa lợi nhuận. Điều này đồng nghĩa với việc Doanh nghiệp phải tăng doanh thu và sử
dụng hợp lý, tiết kiệm tối đa mọi yếu tố chi phí đầu vào cùng với việc hạ giá thành
sản phẩm.
- Kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói
riêng đã khẳng định vai trò không thể thiếu đối với việc tăng cường quản trị Doanh
nghiệp. Việc kế toán chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp xây lắp hợp lý, đầy đủ,
xác định giá thành sản phẩm một cách kịp thời, chính xác có ý nghĩa vô cùng to lớn
trong công tác quản lý hiệu quả và chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp.
- Mặt khác, trên thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các Doanh nghiệp xây lắp đã biểu hiện những hạn chế nhất định, việc quản lý
vật tư, lao động và tiền vốn còn lỏng lẻo đã gây ra những lãng phí đáng kể, không

đáp ứng được nhu cầu của quản lý. Vì vậy, vấn đề hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là yêu cầu, nhiệm vụ khách quan và có ý
nghĩa chiến lược đối với sự phát triển của các Doanh nghiệp. Xuất phát từ thực tiễn
nói trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong các Doanh nghiệp thuộc Tổng công ty cổ phần xây
lắp Dầu khí Nghệ An" làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp xây lắp.
Nghiên cứu đúng thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
i
xây lắp trong các Doanh nghiệp xây lắp thuộc Tổng công ty cổ phần xây lắp Dầu khí
Nghệ An để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của công tác này.
Đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại một số Doanh nghiệp xây lắp thuộc Tổng công ty cổ phần xây lắp
Dầu khí Nghệ An nhằm nâng cao chất lượng quản trị chi phí cho Doanh nghiệp.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Lý luận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Doanh
nghiệp xây lắp bao gồm những nội dung gì?
- Thực trạng kế toán trong các Doanh nghiệp xây lắp thuộc Tổng công ty cổ
phần xây lắp Dầu khí Nghệ An hiện nay ra sao?
- Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
trong Doanh nghiệp nghiên cứu được đánh giá như thế nào? Những kết quả đạt
được, những hạn chế và nguyên nhân tồn tại thực trạng đó là gì?
- Những định hướng để hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành xây
lắp trong các Doanh nghiệp xây lắp thuộc Tổng công ty cổ phần xây lắp Dầu khí
Nghệ An là gì?
- Có những giải pháp cụ thể nào dưới góc độ kế toán tài chính, kế toán quản trị
cần hoàn thiện?
- Những điều kiện để thực hiện được các giải pháp đó là gì?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận chung về kế toán
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp xây lắp và thực
trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các Doanh
nghiệp thuộc Tổng công ty cổ phần xây lắp Dầu khí Nghệ An.
Phạm vi nghiên cứu: Việc nghiên cứu được thực hiện tại một số các Doanh
nghiệp xây lắp thuộc Tổng công ty cổ phần xây lắp Dầu khí Nghệ An từ năm 2011
trở lại đây: Công ty cổ phần xây dựng Hạ tầng Dầu khí Nghệ An, Công ty cổ phần
đầu tư và xây dựng Dầu khí Nghệ An.
Sở dĩ tác giả lựa chọn hai công ty trên để tập trung nghiên cứu vì đây là hai
ii
Doanh nghiệp chuyên về lĩnh vực xây lắp có quy mô lớn thuộc Tổng công ty. Mặt
khác hai công ty trên có mô hình quản lý khác nhau do đó công tác tổ chức kế toán
nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng tại
hai đơn vị này cũng có những điểm khác nhau.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu gồm:
+ Phương pháp tiếp cận
+ Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
+ Phương pháp quan sát mẫu
+ Phương pháp thu thập dữ liệu
Nguồn dữ liệu sơ cấp: Thực hiện quan sát, phỏng vấn thực tế kế toán tại các
Doanh nghiệp và tại hiện trường thi công công trình.
Nguồn dữ liệu thứ cấp: Luận văn sử dụng các thông tin trên chứng từ, sổ
sách kế toán nội bộ phòng tài chính kế toán các Doanh nghiệp. Các nguồn dữ liệu
này được trích dẫn trực tiếp trong luận văn.
+ Phương pháp phân tích, xử lý số liệu.
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp, luận văn đã đạt được kết quả cụ thể:

- Hệ thống hóa lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong Doanh nghiệp xây lắp nhằm vận dụng lý luận để giải quyết các vấn đề thực
tiễn đặt ra đối với công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp.
- Luận văn đã tập trung phản ánh thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại các Doanh nghiệp thuộc Tổng công ty cổ phần xây
lắp Dầu khí Nghệ An (thông qua việc nghiên cứu cụ thể tại 2 đơn vị xây lắp thuộc
Tổng công ty). Qua đó rút ra được những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân
cho các Doanh nghiệp.
Trên cơ sở lý luận và thực trạng đó, luận văn đã đưa ra định hướng và đề
iii
xuất thêm một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp nhằm tăng cường công tác quản trị cho Doanh nghiệp.
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương 2: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các Doanh nghiệp xây lắp
Chương 3: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp trong các Doanh nghiệp thuộc Tổng công ty CP xây lắp Dầu khí Nghệ An
Chương 4: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
trong các Doanh nghiệp xây lắp thuộc Tổng công ty cổ phần xây lắp Dầu khí Nghệ An
CHƯƠNG 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
Trong chương này, luận văn tập trung vào trình bày các vấn đề lý luận cơ
bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên cả hai góc độ là kế
toán tài chính và kế toán quản trị: Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản về chi phí
sản xuất, giá thành sản phẩm, phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành, đối tượng
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản

xuất, phương pháp kế toán chi phí sản xuất, phương pháp đánh giá sản phẩm dở
dang từ đó hình thành nên phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp, nội dung
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong điều kiện khoán,
lập hệ thống định mức dự toán chi phí sản xuất, phân tích chi phí sản xuất và giá
thành xây lắp với việc tăng cường quản trị, với việc ra quyết định
Nghiên cứu lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong Doanh nghiệp xây lắp có ý nghĩa rất quan trọng trong việc vận dụng lý luận
để giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra đối với kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong Doanh nghiệp xây lắp nói chung và trong các Doanh
nghiệp thuộc Tổng Công ty cổ phần xây lắp Dầu khí Nghệ An nói riêng
iv
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
THUỘC TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY LẮP DẦU KHÍ NGHỆ AN
1. Tổng quan về các Doanh nghiệp xây lắp thuộc Tổng công ty cổ phần xây lắp
Dầu khí Nghệ An hiện nay
* Tổng quan về các Doanh nghiệp thuộc Tổng công ty cổ phần xây lắp Dầu
khí Nghệ An
Tổng Công ty Xây lắp Dầu khí Nghệ An (tên viết tắt PVNC) là thành viên
của Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam, thuộc Tập đoàn Dầu khí
Quốc gia Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình dân dụng và
công nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy điện, công trình hạ tầng kỹ thuật, đầu tư và
kinh doanh khu công nghiệp, bất động sản, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng…
Tổng công ty cổ phần xây lắp Dầu khí Nghệ An có 9 đơn vị thành viên, hoạt
động trên một số các lĩnh vực như xây lắp, sản xuất vật liệu, thương mại tuy nhiên
các Doanh nghiệp xây lắp vẫn chiếm phần lớn số lượng và giá trị sản lượng. Các
Doanh nghiệp xây lắp chính tiêu biểu thuộc Tổng công ty xây lắp Dầu khí Nghệ An
có thể kể đến đó là: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Dầu khí Nghệ An, Công ty

cổ phần xây dựng Hạ tầng Dầu khí Nghệ An.
* Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và cơ chế tài chính trong các
Doanh nghiệp thuộc Tổng công ty cổ phần xây lắp Dầu khí Nghệ An
- Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong các Doanh nghiệp xây lắp thuộc
Tổng công ty cổ phần xây lắp Dầu khí Nghệ An
Quy trình sản xuất sơ đồ theo sơ đồ
v
Tìm hiểu
thị trường
Đấu thầu
và ký hợp
đồng kinh
tế
Lên kế
hoạch tiến
độ thi công
Tổ chức thi
công
Nghiệm thu
bàn giao
công trình
- Đặc điểm cơ chế tài chính trong các Doanh nghiệp xây lắp thuộc Tổng
công ty cổ phần xây lắp Dầu khí Nghệ An.
Các Doanh nghiệp xây lắp thuộc Tổng công ty cổ phần xây lắp Dầu khí
Nghệ An thực hiện cơ chế giao khoán công việc tạo quyền chủ động trong hạch
toán kinh doanh đến từng đơn vị, đội thi công. Hình thức khoán:
- Khoán theo công trình, hạng mục công trình, giai đoạn xây lắp.
- Khoán theo khoản mục chi phí.
* Đặc điểm tổ chức quản lý của các Doanh nghiệp thuộc Tổng công ty cổ
phần xây lắp Dầu khí Nghệ An

Mô hình tổ chức quản lý của các Doanh nghiệp thuộc Tổng công ty cổ phần
xây lắp Dầu khí Nghệ An áp dụng chủ yếu là mô hình công ty xây lắp. Các Công ty
có thể tổ chức quản lý theo hai loại hình đó là công ty hai cấp hoặc công ty ba cấp
dựa trên quy mô và trình độ tổ chức quản lý của mỗi Doanh nghiệp.
* Đặc điểm về tổ chức kế toán
- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
+ Đối với Doanh nghiệp có bộ máy quản lý theo mô hình Công ty hai cấp thì
tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Điển hình áp dụng mô hình này là
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Dầu khí Nghệ An.
+ Đối với Doanh nghiệp có bộ máy quản lý theo mô hình Công ty ba cấp thì
tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán. Điển hình tổ
chức kế toán theo mô hình vừa tập trung, vừa phân tán là kế toán Công ty cổ phần
xây dựng Hạ tầng Dầu khí Nghệ An.
- Tổ chức vận dụng chế độ kế toán
Các Doanh nghiệp thuộc Tổng công ty cổ phần xây lắp Dầu khí Nghệ An áp
dụng chế độ kế toán hiện hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày
20/3/2006 của Bộ tài chính, sử dụng phần mềm kế toán Total soft, các loại sổ theo
hình thức Nhật ký chứng từ.
vi
2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
các Doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty CP xây lắp Dầu khí Nghệ An.
Vận dụng các nội dung trong chương lý luận chung, tác giả đã nghiên cứu
thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các
Doanh nghiệp thuộc Tổng công ty cổ phần xây lắp Dầu khí Nghệ An.
CHƯƠNG 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY
LẮP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY LẮP DẦU KHÍ NGHỆ AN
Trong chương này, trước hết tác giả tiến hành đánh giá thực trạng kế

toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói
riêng tại các Doanh nghiệp nghiên cứu.
1. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong các Doanh nghiệp thuộc Tổng công ty cổ phần xây
lắp Dầu khí Nghệ An.
* Kết quả đạt được
- Về bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán tại các Doanh nghiệp được sắp xếp
khoa học, hợp lý, nhân viên kế toán có trình độ, được phân công trách nhiệm rõ
ràng, hệ thống sổ sách kế toán, cách thức ghi chép và phương pháp hạch toán một
cách hợp lý, phù hợp với mục đích, yêu cầu và điều kiện của Doanh nghiệp. Một số
Doanh nghiệp đã mạnh dạn phân cấp quản lý tài chính cho các xí nghiệp, nên đã
làm giảm bớt sức ép cho phòng kế toán tài chính các Công ty vào kỳ quyết toán.
- Về việc sử dụng tài khoản kế toán: Dựa trên hệ thống tài khoản kế toán do
Nhà nước ban hành áp dụng cho các Doanh nghiệp xây lắp, nhìn chung các tài
khoản được mở chi tiết phù hợp với đặc thù của từng Doanh nghiệp và đáp ứng
được yêu cầu cung cấp thông tin cho các đối tượng có liên quan.
- Về hình thức sổ kế toán: hệ thống sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng
từ. Việc ứng dụng phần mềm kế toán nhằm hỗ trợ kế toán trong việc hạch toán,
vii
quản lý chi phí, lưu giữ chứng từ, dễ dàng kiểm tra, kiểm soát.
- Về hình thức tổ chức công tác kế toán: Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ
chức đầy đủ, hợp pháp và hợp lệ, việc luân chuyển chứng từ hợp lý đã tạo điều kiện
cho kế toán đối chiếu, kiểm tra khi cần thiết.
- Về phương pháp hạch toán chi phí: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và
đối tượng tính giá thành trong các Doanh nghiệp được xác định phù hợp với điều
kiện thực tế
- Công tác kiểm kê khối lượng sản phẩm dở dang được tổ chức khoa học,
cung cấp số liệu đầy đủ, phục vụ kịp thời việc tính giá thành sản phẩm theo yêu cầu
quản lý.
- Thông tin kế toán chủ yếu phục vụ cho kế toán tài chính và đã có những

biểu hiện của kế toán quản trị như việc sử dụng hệ thống định mức cũng như dự
toán chi phí.
* Tồn tại và nguyên nhân
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, công tác kế toán nói chung, công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các Doanh nghiệp thuộc Tổng
công ty cổ phần xây lắp Dầu khí Nghệ An còn một số tồn tại cần phải giải quyết.
- Về việc luân chuyển chứng từ kế toán:
Do đặc điểm của đơn vị xây lắp có địa bàn thi công rộng, nên việc luân chuyển
chứng từ gặp nhiều khó khăn, các đội công trình tập hợp chứng từ gửi về phòng kế
toán thường không đúng với thời gian quy định, phải đôn đốc nhiều lần, thậm chí có
những trường hợp chứng từ được tập hợp sau khi đã hoàn thành xong báo cáo.
- Về việc sử dụng tài khoản kế toán:
Một số Doanh nghiệp đã không có sự thống nhất trong việc sử dụng thống
nhất tài khoản kế toán giữa các xí nghiệp với nhau gây khó khăn cho Công ty khi
lập báo cáo tài chính thống nhất toàn Công ty cũng như khi đối chiếu công nợ
nội bộ.
Tại một số xí nghiệp như xí nghiệp 7, xí nghiệp 4 thuộc Công ty cổ phần xây
dựng Hạ tầng Dầu khí Nghệ An khi thực hiện các bút toán cuối kỳ đối với một số
viii
công trình do tổng doanh thu không đủ bù đắp toàn bộ chi phí đã bỏ ra nên để báo
cáo tài chính không phản ánh lỗ, khi thực hiện bút toán kết chuyển cuối kỳ đơn vị để
lại một phần chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trên TK 154 thay vì phải kết
chuyển hết, sau đó chuyển số dư này sang tài khoản 242 để tạm treo sang kỳ sau xử

Một số dự án đầu tư dài hạn thay vì các chi phí đầu tư phải được tập hợp vào
TK 241 thì kế toán lại tập hợp chi phí vào TK 154. Qua tìm hiểu được biết do có
những dự án không tiếp cận được nguồn vốn vay dài hạn (thời điểm các ngân hàng
thắt chặt tín dụng cho vay về đầu tư), do đó Doanh nghiệp đã phải vay ngắn hạn để
đầu tư dài hạn. Tổng công ty là công ty cổ phần niêm yết, báo cáo tài chính của
Công ty mẹ là hợp nhất các báo cáo tài chính của các công ty con và phải được công

bố thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng. Việc hạch toán sai bản chất và
nội dung của các tài khoản trên nhằm để tránh tình trạng số liệu trên Bảng cân đối
kế toán của đơn vị thể hiện khả năng thanh toán thấp liên quan đến ý kiến nhận xét
về khả năng hoạt động liên tục của Tổng công ty.
- Về phương pháp kế toán các khoản mục chi phí:
+ Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Để đơn giản hóa và tiết kiệm thời gian cho việc hạch toán nên một số xí
nghiệp thuộc Công ty cổ phần xây dựng Hạ tầng Dầu khí Nghệ An đã không hạch
toán nghiệp vụ xuất nhập kho như thực tế mà để dồn những lần xuất, nhập kho
trong tuần hoặc trong tháng lại và hạch toán một lần trên cùng một bút toán.
+ Kế toán chi phí sản xuất chung:
Tại một số đơn vị, kế toán lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung
chưa hợp lý.
Tồn tại hiện tượng một số chi phí kinh doanh trong kỳ như chi phí đi vay
được kế toán hạch toán vào chi phí chung, cuối kỳ kết chuyển vào giá trị sản phẩm
dở dang. Với việc hạch toán này chi phí kinh doanh được ghi nhận trên Bảng cân
đối kế toán thay vì được đưa vào Bảng kết quả kinh doanh để cải thiện chỉ tiêu lợi
nhuận sau thuế. Trong khi chi phí lãi vay phải được ghi nhận vào chi phí kinh
ix
doanh trong kỳ.(ngoại trừ chi phí lãi vay đủ điều kiện vốn hoá).
+ Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Tiêu thức phân bổ chi phí sử dụng máy thi công ở một số đơn vị chưa hợp lý.
- Về việc xác định giá trị sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm:
Xác định giá trị sản phẩm dở dang đòi hỏi việc tập hợp chi phí sản xuất thực
tế phải kịp thời, đầy đủ. Tuy nhiên, trên thực tế một số các công trình đã tập hợp chi
phí không kịp thời (lý do chủ yếu là do chưa thanh toán cho người bán nên chưa có
hóa đơn chứng từ). Từ đó, giá trị sản phẩm dở dang được xác định không hợp lý.
Bên cạnh đó việc sử dụng tài khoản 335 (chi phí phải trả) để trích trước các
khoản chi phí còn thiếu mà không có cơ sở cũng làm cho việc tính giá sản phẩm dở
dang cuối kỳ không hợp lý.

Phần lớn các Doanh nghiệp xây lắp trong Tổng công ty đang tồn tại
một số công trình đã thi công xong và hoàn thành quyết toán, nhưng vẫn còn giá trị
dở dang cuối kỳ (TK 154) trên sổ sách kế toán. Một phần Doanh nghiệp tạm kết
chuyển sang TK 242 để chờ phân bổ, một phần vẫn để số dư trên tài khoản 154 mà
chưa có phương án phân tích, xử lý. Do đó giá trị dở dang cuối kỳ trên TK 154
không phản ánh đúng giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ hiện có. Qua khảo sát
tìm hiểu được biết thực chất đây là khoản lỗ của công trình, nhưng vì kế hoạch lợi
nhuận đặt ra nên Doanh nghiệp không kết chuyển sang giá vốn công trình để xác
đinh kết quả kinh doanh.
Ngoài ra, ở hầu hết các Doanh nghiệp trong Thẻ tính giá thành sản phẩm và
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp, số dư đầu kỳ và số
dư cuối kỳ không được phân chia thành từng khoản mục chi phí.
- Về việc sử dụng thông tin chi phí và giá thành sản phẩm để phục vụ cho
quản trị Doanh nghiệp:
+ Việc phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng mới chỉ thực
sự phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm và lập báo cáo tài chính, chưa phát
huy hết vai trò của kế toán quản trị chi phí giá thành là phân tích, xử lý và cung
cấp thông tin phục vụ cho việc ra quyết định trong tương lai của nhà quản trị
x
Doanh nghiệp.
+ Về hệ thống định mức chi phí: Hệ thống định mức nội bộ thiếu rất nhiều
nên không sử dụng để xây dựng giá thành dự toán nội bộ được. Các chỉ tiêu giá
thành khác thì chưa được quan tâm một cách đúng mức, chưa thực sự được sử dụng
làm công cụ phân tích và phát huy hết các ưu điểm (giá thành kế hoạch, giá thành
bộ phận…).
+ Công tác phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành chưa
được công ty và các đơn vị thành viên thực hiện. Do vậy thông tin chi phí, giá thành
chưa phát huy tác dụng trong việc so sánh, phân tích kết quả kinh doanh trong kỳ,
giữa các kỳ giữa các đơn vị thành viên, . . .và gắn những kết quả kinh doanh đó với
trách nhiệm người quản lý.

2. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
dưới góc độ kế toán tài chính
* Hoàn thiện việc luân chuyển chứng từ kế toán
Các Doanh nghiệp cần xây dựng nội quy luân chuyển chứng từ cho phù hợp
với điều kiện của từng đơn vị và lập kế hoạch cho luân chuyển chứng từ ở từng cấp
đội, xí nghiệp.
* Hoàn thiện việc sử dụng tài khoản kế toán
Hoàn thiện việc sử dụng tài khoản công nợ nội bộ, thống nhất cách sử dụng
tài khoản sẽ tạo điều kiện thuận lợi khi lập báo cáo tài chính toàn công ty cũng như
khi đối chiếu công nợ nội bộ giữa các đơn vị với nhau.
Không sử dụng tài khoản 242 để thực hiện treo lỗ công trình. Doanh nghiệp
cần kịp thời tiến hành việc việc xác định nguyên nhân gây lỗ là chủ quan hay khách
quan, do tập thể hay cá nhân. Trên cơ sở đó kế toán đơn vị điều chỉnh hạch toán vào
các tài khoản theo đúng quy định.
Kế toán cần phân biệt các Dự án đầu tư xây dựng dài hạn, giá trị đầu tư
được thu hồi với thời gian dài trong tương lai để hạch toán chi phí đầu tư cho đúng,
tránh tình trạng chi phí đầu tư lại được hạch toán vào Tài khoản 154 – chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang. Làm ảnh hưởng đến cơ cấu tài sản trong Bảng cân đối kế
toán, phản ánh sai lệch khả năng thanh toán của đơn vị.
xi
* Hoàn thiện phương pháp kế toán các khoản mục chi phí
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Các Doanh nghiệp phải tổ chức kho tại công trình và nghiêm túc thủ tục
kiểm kê nhập xuất để tránh tình trạng thất thoát.
Đặc biệt trong trường hợp giao khoán vật tư cho các đội xây dựng, kế toán
phải kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ tránh tình trạng thất thoát.
Các đơn vị cấp dưới lập bảng kế hoạch mua vật tư cho từng công trình trong
tháng và xây dựng định mức tiêu hao vật tư, định mức hàng tồn kho để làm cơ sở
đánh giá tình hình sử dụng vật tư thực tế.
Có kế hoạch thu hồi và hạch toán giá trị vật tư sử dụng không hết hoặc

những giá trị thu hồi được khi công trình kết thúc.
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Các đơn vị nên thực hiện việc phân bổ khấu hao các loại máy móc cho từng
công trình theo tiêu thức ca máy điều động cho công trình thay vì tiêu thức nhân
công trực tiếp như hiện nay.
Kế toán chi phí sản xuất chung:
Các Doanh nghiệp nên sử dụng tiêu thức chi phí NVL trực tiếp làm tiêu thức
phân bổ chi phí sản xuất chung bởi chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng rất lớn trong
tổng chi phí của một công trình xây lắp.
Cần dừng ngay việc tính toán giá trị khấu hao của một số TSCĐ đã khấu hao
hết giá trị nhưng đơn vị vẫn trích khấu hao vào chi phí sản xuất .
Cần loại bỏ một số chi phí kinh doanh trong kỳ như chi phí đi vay ra khỏi
chi phí sản xuất chung. Kế toán hạch toán các khoản chi phí đi vay không đủ
điều kiện vốn hóa vào chi phí lãi vay, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản xác định
kết quả kinh doanh.
* Hoàn thiện việc xác định giá trị sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm
Doanh nghiệp cần tìm mọi biện pháp để thu thập hóa đơn chứng từ kịp thời
với kỳ quyết toán.
Cần chấm dứt tình trạng vì mục tiêu kế hoạch sản lượng đơn vị cấp trên giao
mà kế toán đơn vị hạch toán một số khoản trích trước không đúng quy định.
xii
* Hoàn thiện kế toán khoản thiệt hại trong sản xuất
a/ Kế toán thiệt hại sản phẩm hỏng
b/ Kế toán thiệt hại ngừng thi công
3. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp dưới
góc độ kế toán quản trị
* Tổ chức mô hình kế toán quản trị chi phí
Tác giả nhận thấy mô hình kế toán quản trị kết hợp với kế toán tài chính là mô hình
hợp lý cho các Doanh nghiệp hiện nay
* Hoàn thiện việc phân loại chi phí phục vụ quản trị Doanh nghiệp

Với tính chất đặc thù của ngành xây lắp nên việc đa dạng hóa cách thức phân
loại chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp là cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu của kế
toán quản trị chi phí phục vụ nhà quản trị Doanh nghiệp.
* Hoàn thiện việc xây dựng hệ thống định mức chi phí
Các Doanh nghiệp cần phải xây dựng được hệ thống định mức chi phí nội
bộ. Xây dựng được hệ thống định mức chi phí sản xuất hợp lý là biện pháp để
doanh nghiệp kiểm soát, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm qua đó xác định
được phần lãi hạ giá thành khi thực hiện giao khoán.
* Hoàn thiện công tác lập dự toán chi phí sản xuất
Khi xác định phạm vi lập dự toán thì cần phải lập dự toán cho từng đơn vị
nội bộ trong doanh nghiệp vì cuối cùng công tác kiểm soát chi phí của nhà quản trị
là kiểm soát tình hình chi tiêu của từng đơn vị nội bộ.
* Xác định các trung tâm chi phí
Trung tâm chi phí là những địa chỉ cụ thể của chi phí, tạo ra kết quả hoạt
động theo mục tiêu của đơn vị. Do vậy cần phải phân tích để đánh giá mức độ hiệu
quả của chi phí, thu nhập của bộ phận đã đóng góp vào chi phí, thu nhập chung của
Doanh nghiệp.
* Hoàn thiện cơ chế khoán
- Chỉ nên áp dụng hình thức khoán gọn cho đơn vị đã được phân cấp quản lý
tài chính, có tổ chức kế toán riêng. Đối với đơn vị nhận khoán không có tổ chức kế
toán riêng thì áp dụng phương thức khoán theo khoản mục chi phí.
xiii
* Hoàn thiện việc đánh giá hiệu quả và kiểm soát chi phí
- Hoàn thiện các chỉ tiêu giao khoán: Có sự giám sát, đánh giá.
- Xây dựng hệ thống các biểu mẫu giao khoán thống nhất toàn Doanh nghiệp.
- Hoàn thiện hệ thống báo cáo quản trị, phân tích thông tin:
+ Báo cáo phục vụ cho chức năng hoạch định:
+ Báo cáo cung cấp thông tin cho quá trình kiểm tra và đánh giá:
- Tổ chức phân tích thông tin tương lai
4. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện

* Về phía Nhà nước
* Về phía Doanh nghiệp
xiv
trờng Đại học kinh tế quốc dân

TRầN THị HồNG MINH
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp TRONG CáC Doanh nghiệp thuộc
Tổng công ty cổ phần xây lắp Dầu khí Nghệ An
Chuyên ngành: Kế TOáN KIểM TOáN Và PHÂN TíCH
Mã Số: 60 34 03 01
Ngời hớng dẫn khoa học:
Pgs.ts PHạM THị BíCH CHI
Hà nội, năm 2013
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây lắp là ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu cho
nền kinh tế. Sản phẩm của ngành là những công trình xây dựng, kiến trúc, giao
thông, thuỷ lợi có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài; có ý nghĩa then chốt về kinh
tế, tạo cơ sở vật chất, hạ tầng để phát triển các ngành kinh tế khác. Ngày nay, với
chính sách mở cửa của nền kinh tế, hội nhập với các nước trong khu vực và thế
giới, hoạt động xây dựng cơ bản đã không ngừng phát triển và giữ vai trò quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Các Doanh nghiệp xây lắp ngày càng được mở rộng phát triển cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu, làm cho quy mô của ngành này càng lớn mạnh. Trong xu hướng
của hội nhập kinh tế quốc tế, với điều kiện thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt,
mỗi một Doanh nghiệp để tìm được chỗ đứng và khẳng định rõ vị thế của mình luôn
phải tìm giải pháp hướng tới mục tiêu chung là tối đa hóa lợi nhuận. Điều này đồng
nghĩa với việc Doanh nghiệp phải tăng doanh thu và sử dụng hợp lý, tiết kiệm tối đa

mọi yếu tố chi phí đầu vào cùng với việc hạ giá thành sản phẩm. Đối với các Doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp, khi mà doanh thu về cơ bản đã
được xác định trước, thì việc kiểm soát các yếu tố chi phí đầu vào được xem là trọng
tâm của cả quá trình kinh doanh.
Từ đó, đề ra những biện pháp nhằm tối thiểu hoá chi phí, khai thác tiềm năng
vốn có của Doanh nghiệp. Những thông tin kinh tế đó không chỉ được xác định bằng
phương pháp trực quan căn cứ vào hình thái vật chất của nó, mà còn bằng phương
pháp ghi chép tính toán dựa vào sự phản ánh chi phí thực tế phát sinh trên sổ sách.
Xét trên góc độ này, kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm nói riêng đã khẳng định vai trò không thể thiếu đối với việc tăng cường
quản trị Doanh nghiệp. Việc kế toán chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp xây lắp
hợp lý, đầy đủ, xác định giá thành sản phẩm một cách kịp thời, chính xác có ý nghĩa
vô cùng to lớn trong công tác quản lý hiệu quả và chất lượng hoạt động sản xuất
kinh doanh của Doanh nghiệp.
1

×