Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Luận văn thạc sỹ - Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần iuEdu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.42 KB, 116 trang )

Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


LÊ THị THANH XUÂN
NÂNG CAO HIệU QUả Sử DụNG TàI SảN
TạI CÔNG TY Cổ PHầN IUEDU
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính Ngân hàng
Ngời hớng dẫn khoa học:
TS. Phan hồng mai
Hà nội - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng
tôi; các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong Luận văn là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Lê Thị Thanh Xuân
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế quốc
dân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu. Đặc biệt, tôi
xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, tận tình giúp đỡ của TS. Phan Hồng
Mai trong quá trình hướng dẫn tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban lãnh lãnh đạo, các anh chị tại các phòng ban
của Công ty cổ phần iuEdu đã giúp đỡ và hỗ trợ tôi trong việc cung cấp các
thông tin, tư liệu làm cơ sở giúp tôi hoàn thành đề tài này.
Hi vọng đề tài nghiên cứu sẽ giúp cho hoạt động quản lý và sử dụng Tài
sản tại Công ty hiệu quả hơn.
Trân trọng cảm ơn!
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BGD ĐT : Bộ giáo dục và đào tạo


BQ : Bình quân
CPTC : Chi phí tài chính
DTT : Doanh thu thuần
DH : Dài hạn
ĐTTCDH : Đầu tư tài chính dài hạn
GVHB : Giá vốn hàng bán
HTK : Hàng tồn kho
LHTT : Lớp học tương tác
NH : Ngắn hạn
NV : Nguồn vốn
ROA : Hệ số sinh lời của tài sản
ROS : Hệ số sinh lời của doanh thu
SOA : Hiệu suất sử dụng tổng tài sản bình quân
TS : Tài sản
TSCĐ : Tài sản cố định
TSCĐVH : Tài sản cố định vô hình
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1. DANH MỤC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN IUEDU Error: Reference source not found
Bảng 2.2. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CHỦ YẾU TRONG
3 NĂM 2010 – 2012 CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN IUEDU
Error: Reference source not found
Bảng 2.3. PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN TRONG 3 NĂM 2010 -
2012 Error: Reference source not found
Bảng 2.4. CƠ CẤU TÀI SẢN NGẮN HẠN CÔNG TY CỔ PHẨN
IUEDU Error: Reference source not found
Bảng 2.5. CƠ CẤU TÀI SẢN DÀI HẠN CÔNG TY CỔ PHẨN IUEDU
Error: Reference source not found
Bảng 2.6. CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN

CHUNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IUEDU Error: Reference
source not found
Bảng 2.7. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN IUEDU Error:
Reference source not found
Bảng 2.8. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSDH
CỦA CÔNG TY IUEDU TRONG NHỮNG NĂM QUA Error:
Reference source not found
Bảng 2.9. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN QUA MÔ HÌNH TÀI CHÍNH DUPONT Error:
Reference source not found
Bảng 2.10. CƠ CẤU NGUỒN VỐN Error: Reference source not found
Bảng 2.11. VỐN LƯU ĐỘNG RÒNG Error: Reference source not found
Bảng 3.1. NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ CHO GIÁO DỤC
Error: Reference source not found
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: BIỂU ĐỒ PHẢN ÁNH XU HƯỚNG BIẾN ĐỘNG CỦA TỈ
SUẤT SINH LỜI CỦA TỔNG TÀI SẢN Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.2: BIỂU ĐỒ TỔNG HỢP HIỆU SUẤT SỬ DỤNG TS NGẮN
HẠN QUA CÁC NĂM Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.3: BIỂU ĐỒ PHẢN ÁNH XU HƯỚNG BIẾN ĐỘNG CỦA TỈ
SUẤT SINH LỜI CỦA TÀI SẢN NGẮN HẠN QUA CÁC
NĂM Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.4: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN XU HƯỚNG BIẾN ĐỘNG TỈ SUẤT
SINH LỜI CỦA TSDH SO VỚI LNST Error: Reference
source not found
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài sản của doanh nghiệp

Một doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có tài
sản.Có thể hiểu tài sản là một khái niệm động và phụ thuộc vào giá trị kinh tế
của nó bởi tài sản là công cụ của đời sống con người.
Thực tế đã có những quan điểm, cách tiếp cận khác nhau về khái niệm
tài sản của doanh nghiệp. Theo Từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam: “Tài
sản là tất cả những gì có giá trị tiền tệ thuộc sở hữu của một cá nhân, một đơn
vị hoặc của nhà nước; có thể được dùng để trả nợ, sản xuất ra hàng hoá hay
tạo ra lợi nhuận bằng cách nào đó. Một TS có ba đặc tính không thể thiếu: lợi
nhuận kinh tế có thể xảy ra trong tương lai; do một thực thể hợp pháp kiểm
soát; thu được kết quả ngay từ hợp đồng kinh doanh hoặc giao dịch đầu tiên.”
Cũng tương đồng theo quan điểm đó, theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam đưa
ra khái niệm về tài sản: “Tài sản là một nguồn lực mà doanh nghiệp có thể
kiểm soát được và dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh
nghiệp”. Bên cạnh đó, pháp luật Việt Nam cũng đưa ra quy định về tài sản đó
là: Điều 163 Bộ luật dân sự 2005 (Bộ luật dân sự hiện hành) quy định: “Tài
sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản”.
Tóm lại, trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước, cũng như đúc kết từ
quá trình học tập và trao dồi tác giả đồng ý với đa số các nhà nghiên cứu cho
rằng: Tài sản của doanh nghiệp là toàn bộ vật, tiền, giấy tờ có giá và các
quyền tài sản của doanh nghiệp, có thể tồn tại dưới dạng hữu hình hoặc vô
hình, tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh và có khả năng đem lại
lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.
Tài sản có thể được phân chia thành nhiều nhóm theo từng tiêu thức
khác nhau. Theo hình thái biểu hiện, tài sản bao gồm: Tài sản hữu hình và Tài
sản vô hình. Theo nguồn hình thành, tài sản bao gồm: Tài sản được tài trợ bởi
vốn chủ sở hữu và Tài sản được tài trợ bởi vốn nợ. Theo tính chất tuần hoàn
và luân chuyển, tài sản được chia thành: Tài sản cố định và Tài sản lưu động.
Theo thời gian sử dụng tài sản, tài sản bao gồm: Tài sản ngắn hạn và Tài sản
dài hạn. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tác giả sẽ lựa chọn tiêu
thức phân loại tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn theo chuẩn mực báo cáo tài

chính ở Việt Nam làm căn cứ chủ đạo.
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng tài sản
Theo từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam thì “Hiệu quả là kết quả
mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi và hướng tới; nó có
nội dung khác nhau ở những lĩnh vực khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có
nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi
nhuận."
Như vậy, hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh
nghiệp sao cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường để
đạt được kết quả tốt nhất. Hiệu quả sử dụng tài sản thể hiện mối tương quan
giữa chi phí sử dụng tài sản và kết quả sử dụng tài sản.
 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng Tổng tài sản
Có nhiều chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp. Trong phạm vi của luận văn, tác gải chỉ để cập đến một số chỉ tiêu cơ
bản sau:
Bảng 1: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Tổng tài sản
Thứ tự Chỉ tiêu
1 Hiệu suất sử dụng Tổng tài sản
2 Tỉ suất sinh lời của Tổng tài sản
o Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng TS bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản tạo ra được bao nhiêu đơn vị
doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng tài sản càng
hiệu quả.
Trong đó: Tổng tài sản bình quân trong 1 kỳ là bình quân số học của
TSđầu kỳ và TS cuối kỳ.

o Tỉ suất sinh lời của tổng tài sản:
Tỉ suất sinh lời của tổng tài sản =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi
nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu quả sử dụng TS ngắn hạn là một trong những chỉ tiêu tổng hợp
dùng để đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng TS ngắn hạn của
doanh nghiệp.
Bảng 2: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản ngắn hạn
Thứ tự Chỉ tiêu
1 Hiệu suất sử dụng Tài sản ngắn hạn
2 Tỉ suất sinh lời của Tài sản ngắn hạn
3 Hệ số thanh toán hiện hành
o Hiệu suất sử dụng TS ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết trong kì phân tích tài sản ngắn hạn tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ hiệu suất sử dụng TS ngắn hạn
cao, góp phần làm nâng cao lợi nhuận.
Hiệu suất sử dụng TS ngắn hạn =
Doanh thu thuần trong kỳ
TS ngắn hạn bình quân trong kỳ
TS ngắn hạn bình quân trong kỳ là bình quân số học của TS ngắn hạn đầu
kỳ là TS ngắn hạn cuối kỳ.
o Tỉ suất sinh lời TS ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của TS ngắn hạn. Nó cho biết
mỗi đơn vị giá trị TS ngắn hạn đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế
trong kì. Giá trị này càng cao, tài sản sử dụng càng hiệu quả.
Tỉ suất sinh lời TS ngắn hạn =
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ

TS ngắn hạn bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Do đặc điểm của tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao, cho nên việc
sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn là sự lựa chọn đánh đổi giữa khả năng sinh
lời với tính thanh khoản. Do đó, khi đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn, tác giả tiến hành đánh giá thêm chỉ tiêu về khả năng thanh toán của
doanh nghiệp theo chỉ tiêu phổ biến nhất sau đây:
Hệ số thanh toán hiện hành =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện hành cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản
có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn. Hệ số này đo lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Bảng 3: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản dài hạn
Thứ tự Chỉ tiêu
1 Hiệu suất sử dụng Tài sản dài hạn
2 Tỉ suất sinh lời của Tài sản dài hạn
 Hiệu suất sử dụng TS dài hạn
Hiệu suất sử dụng TS dài hạn =
Doanh thu thuần trong kỳ
TS dài hạn bình quân trong kỳ
Trong đó: TS dài hạn bình quân trong 1 kỳ là bình quân số học của TS
dài hạn đầu kỳ và TS dài hạn cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị TS dài hạn trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng
TSdài hạn càng cao.
 Tỉ suất sinh lời của TS dài hạn:
Tỉ suất sinh lời TS dài hạn
=

Lợi nhuận sau thuế
TS dài hạn sử dụng bình quân trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đơn vị TS dài hạn được đầu tư vào sản xuất
kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này càng cao
càng tốt.
1.2.2.4. Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản
Để phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
tài sản người ta thường sử dụng mô hình tài chính Dupont.
Phân tích theo mô hình tài chính Dupont thể hiện như sau:
Hệ số sinh lời của tài sản (ROA) =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân
Hệ số sinh lời của
tài sản
=
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân
Hệ số sinh lời của
tài sản (ROA)
=
Hệ số sinh lời của
doanh thu (ROS)
x
Hiệu suất sử dụng tổng
TS bình quân (SOA)
Hiệu suất sử dụng tổng TS bình quân càng cao chứng tỏ sức sản xuất
của các tài sản càng nhanh.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI

CÔNG TY CỔ PHẨN IUEDU
2.1. Tổng quan chung về Công ty cổ phần iuEdu
 Quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức của Công ty
Công ty Cổ phần iuEdu (Tên giao dịch: iuEdu Joint Stock Company)
được thành lập vào ngày 25/09/2002. Tiền thân là Công Ty Cổ Phần Thế Giới
Máy Tính. Trụ sở chính của Công ty đặt tại: P102 TT Bách Khoa – P. Bách
Khoa – Hai Bà Trưng – Hà Nội. Đến ngày 17/05/2010, chuyển đổi thành công
ty Cổ Phần iuEdu. Văn phòng giao dịch tại Lô 14 –BT1 –X2 Bắc Linh Đàm –
Hoàng Liệt – Hoàng Mai – Hà Nội.
 Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty
+ Đại lý, buôn bán sách, báo, tạp chí, văn phòng phẩm.
+ Buôn bán thiết bị và dụng cụ đo lường.
+ Lắp đặt, sửa chữa, bảo trì thiết bị.
+ Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm.
+ Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
+ Chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực tin học.
+ Dịch vụ hỗ trợ giáo dục, giáo dục ở tất cả các bậc học.
+ Xử lý dữ liệu, cho thuê các hoạt động liên quan.
 Một số kết quả kinh doanh chủ yếu trong
Kết quả kinh doanh từ năm 2010 tới năm hết năm 2012 của iuEdu có
thể thấy rằng sự tăng trưởng của Công ty không ổn định. Trong đó có 2 mốc
thời gian đáng lưu ý là năm 2011 và năm 2012. Năm 2011, tổng doanh thu
vẫn tăng so với năm 2010. Tuy nhiên do trong năm này, Công ty bắt đầu mở
chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh. Năm 2012, tổng doanh thu giảm hơn
so với năm 2011 là 3.733.186.182 đồng, lợi nhuận sau thuế chưa được cải
thiện mặc dù mức lỗ đã thấp hơn so với năm 2011.
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty iuEdu
 Thực trạng cơ cấu tài sản của Công ty iuEdu
Tổng tài sản của Công ty có xu hướng tăng qua 3 năm. Năm 2010 tổng tài
sản của Công ty là 15.209.769.762 đồng, năm 2011 tổng TS tăng 9,97% so với

năm 2010 và đến năm 2012 tổng TS đã tăng lên 22,18% so với năm 2011. Nhìn
chung, quy mô tài sản của Công ty đã được mở rộng.
Do đặc thù ngành kinh doanh của Công ty nên tỉ trọng TSNH chiếm tỉ
trọng lớn trong cơ cấu tổng tài sản. Năm 2010, TSNH chiếm tới 94,89% trong
tổng tài sản. Năm 2011, tỉ trọng TSNH đã giảm xuống còn 12.645.366.888
đồng tương ứng 75,64% trong tổng tài sản. Năm 2012, giá trị TSNH tăng
thêm là 5.667.644.433 đồng so với năm 2011, tương đương là 44,82% và
chiếm 89,66% trong cơ cấu tổng TS.
Tài sản dài hạn của Công ty nhìn chung cũng có sự tăng giảm không ổn
định. Năm 2010, TS dài hạn chiếm 5,11% thì năm 2011 đã tăng lên 24,36%,
nhưng đến năm 2012 tỉ lệ này lại giảm xuống còn 10,34% trong cơ cấu tổng
tài sản.
 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần iuEdu
 Hiệu suất sử dụng tài sản:
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Công ty thấp, đều nhỏ hơn 1 và có xu
hướng tăng, giảm không đều. Năm 2010 hiệu suất sử dụng tổng tài sản là
0,862; năm 2011 tăng lên là 0,921 nhưng lại giảm vào năm 2012 xuống còn
0,59. Điều này chứng tỏ tài sản của công ty vận động chậm.
 Tỉ suất sinh lời tài sản:
Tỉ suất sinh lời của tài sản năm 2012 đã giảm 4,696% so với năm 2010
và tăng 5,283% so với năm 2011. Trong 3 năm, tỉ suất sinh lời của tài sản cao
nhất là năm 2010 là 0,527% thấp hơn cả lãi suất ngân hàng; còn lại hai năm
2011 và 2012 Công ty đều làm ăn thua lỗ. Điều này phản ánh Công ty đã sử
dụng và đầu tư tài sản chưa hợp lý, chưa có chiến lược kinh doanh tốt.
o Hệ số thanh toán hiện hành:
Hệ số thanh toán hiện hành giảm dần qua các năm. Năm 2010 hệ số
này rất cao là 105,686, sau đó giảm xuống còn 3,953 năm 2011 và 2,369 ở
năm 2012. Điều này phản ánh khả năng chuyển đổi từ tài sản sang tiền mặt để
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp giảm xuống.
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty

 Kết quả đạt được
- Trong 3 năm, giá trị tổng tài sản của Công ty không ngừng gia tăng,
đặc biệt là năm 2012 đã tăng 22,18% so với năm 2011.
- Tỉ trọng giữa TS ngắn hạn và TS dài hạn đã được điều chỉnh cho phù
hợp với thực tế kinh doanh.
- Trong hai năm 2011, 2012 mặc dù tình hình kinh tế và chính sách của
Nhà nước có nhiều thay đổi đã làm cho tình kinh doanh Công ty giảm sút, lợi
nhuận sau thuế âm. Nhưng năm 2012, tình hình kinh doanh cũng đã có những
dấu hiệu tích cực khi mức lỗ đã giảm đáng kể từ năm 2011 so với năm 2012
một lượng 727.528.257 đồng.
 Hạn chế và nguyên nhân
- Tỉ suất sinh lời của tài sản của Công ty thấp, hai năm 2011, 2012 đã
nhỏ hơn 0 do Công ty làm ăn thua lỗ. Hiệu suất sử dụng tài sản tăng giảm
không ổn định và đều nhỏ hơn 1. Điều này chứng tỏ vấn đề sử dụng tài sản
của Công ty hiện tại còn rất yếu.
- Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng tài sản lưu động của
Công ty, năm 2011 tỉ lệ hàng tồn kho là 40,5% và đến năm 2012 đã tăng lên
đến 77,77%.
 Nguyên nhân
o Nguyên nhân chủ quan:
- Chính sách quản lý tài sản chưa phù hợp. Công ty chưa chú ý đến việc
tính toán các chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản.
- Nhận thức của lãnh đạo Công ty về công tác quản lý tài sản nói chung,
tài sản ngắn hạn nói riêng chưa thật tốt. Từ đó làm cho công tác tổ chức quản lý
mang tính khoa học chưa cao, làm giảm hiệu quả sử dụng của tài sản. Một vấn
đề quan trọng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng tài sản là do công tác
nghiên cứu, phân tích thị trường chưa phát huy tốt, dẫn đến tình hình kinh
doanh giảm sút trước biến động của các chính sách kinh tế - chính trị.
- Hệ thống thông tin quản lý chưa đảm bảo yếu tố cập nhật thường
xuyên, chưa đảm bảo tính hệ thống và chính xác.

- Việc định hướng đẩy mạnh kinh doanh của Công ty vẫn chưa tìm
được hướng đi đúng đắn nhằm thúc đẩy bán hàng, gia tăng doanh thu, trên cơ
sở đó tạo ra lợi nhuận.
+ Một khó khăn dễ nhìn thấy trong cơ cấu nhân sự của iuEdu hiện tại
chính là tình trạng “vừa thiếu, vừa thừa”.
o Nguyên nhân khách quan:
- Nghị định 11 của Chính phủ ban hành về việc thực hiện chính sách tài
khóa chặt chẽ, cắt giảm đầu tư công, giảm bội chi ngân sách đã tác động rất
lớn đến hình hình kinh doanh của Công ty
- Các quy định về thủ tục, quy trình XHH ở các đơn vị giáo dục không
rõ ràng, đồng bộ cũng dẫn đến việc triển khai mở rộng mô hình kinh doanh
mà Công ty đang áp dụng gặp nhiều khó khăn, gia tăng chi phí.
- Cơ chế quản lý của nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu cũng có
nhiều bất cập. Các văn bản luật ban hành của Nhà nước còn chưa hoàn chỉnh,
thường xuyên sửa đổi tác động lớn tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Các chính sách liên quan đến việc đăng kí sở hữu trí tuệ, bản quyền
sản phẩm cũng khá cồng kềnh, không rõ ràng, tính bảo hộ không cao cũng
làm cho Công ty gấp phải khó khăn đối với các đối thủ cạnh tranh khác.
- Công ty chủ yếu là kinh doanh thương mại trong lĩnh vực giáo dục
nên tỉ trọng TSNH lớn, và dễ bị tác động bởi các yếu tố của môi trường kinh
tế. Sản phẩm kinh doanh có hàm lượng công nghệ cao, cũng như tính trừu
tượng của lợi ích nên việc đẩy mạnh lượng bán hàng hóa cũng gặp nhiều trở
ngại.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IUEDU
3.1. Định hướng phát triển Công ty
Trong những năm sắp tới cũng như về dài hạn, chiến lược kinh doanh
của iuEdu vẫn lấy sự phát triển ổn định làm nền tảng. Chính vì vậy, ngay từ
bây giờ Công ty phải đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, giảm thiểu chi phí, nâng

cao hiệu quả sử dụng tài sản mà mình đang sở hữu, đầu tư cho hoạt động
nghiên cứu và phát triển các nội dung số, phát huy thế mạnh cạnh tranh từ
nguồn tài sản cố định vô hình so với các đơn vị khác, phát triển tốt chất lượng
dịch vụ sau bán hàng.
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty
Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp đòi hỏi phải có
rất nhiều các giải pháp phối hợp, tổng hòa với nhau để đạt được mục đích
chung. Các giải pháp này chủ yếu được chia thành 2 nhóm chính: giải pháp
trực tiếp và giải pháp bổ trợ. Nhóm giải pháp trực tiếp sẽ có tác động ảnh
hưởng trực tiếp tới việc cải thiện tình hình sử dụng TS, giải pháp bổ trợ có
tính chất tương hỗ chung cho mọi quá trình vận động của doanh nghiệp nói
chung và sử dụng TS nói riêng.
 Giải pháp trực tiếp
o Quản lý chặt chẽ tiền và khoản phải thu
- Thực hiện phân tích và cho điểm tín dụng đối với từng khách hàng,
từ đó đưa ra chính sách bán hàng phù hợp như: thời hạn nợ, mức dư nợ, chính
sách giá để nhằm rút ngắn tối đa tuổi nợ của các khoản phải thu.
- Tổ chức quản lý chặt chẽ các khoản phải thu.
- Đôn đốc các nhân viên bán hàng tiến hành thu nợ kịp thời không để
tình trạng dây dưa trong thanh toán.
- Xây dựng hạn mức bán chịu tối ưu cho toàn công ty và cho từng đối
tượng khách hàng.
- Thường xuyên cử cán bộ độc lập với kế toán công nợ xác minh đối
chiếu.
- Về việc lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi.
o Quản lý, sử dụng tốt hơn hàng tồn kho
- Mở rộng thị trường tiêu thụ, sử dụng các chương trình khuyến mại thu
hút thêm khách hàng làm tăng lượng hàng hóa tiêu thụ.
- Công ty cần thiết lập một mối quan hệ thường xuyên với các nhà
cung cấp

- Công ty cần phải thường xuyên kiểm tra chất lượng hàng hoá trước khi
nhập. Thường xuyên rà soát lại cơ cấu hàng tồn kho, từ đó đề ra các biện pháp
giải quyết hàng ứ đọng, kém phẩm chất, tăng nhanh vòng quay hàng hoá.
- Thúc đẩy nhanh mức tiêu thụ hàng hoá, tích cực giải quyết hàng tồn kho.
- Công ty nên xây dựng mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả. Sử dụng
mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả - Mô hình EOQ để xây dựng mức tồn
kho tối ưu
o Tăng cường quản lý tài sản cố định hữu hình
- Nâng cao công tác quản lý TSCĐ
- Tích cực xử lý các tài sản, vật tư không cần dùng
o Tích cực khai thác giá trị tài sản cố định vô hình
Dựa trên cơ sở phân tích mô hình SWOT, tiềm năng thị trường của
Công ty là rất lớn, trong khi nguồn tài sản vô hình đầu tư vẫn chưa được khai
thác tối đa giá trị. Công ty nên thực hiện các khai thác tối đa.
- Mục đích: quảng bá thương hiệu, mở rộng thị phần, tăng doanh thu
bán hàng, giảm hàng tồn kho.
- Tài sản, công cụ, dụng cụ sử dụng: 2-3 bộ phần cứng đầy đủ của
giải pháp mô hình LHTT, bộ phần mềm và giáo án Air tiểu học, bộ tài nguyên
số, database khách hàng.
- Các chương trình hành động cụ thể trong thời gian tới:
+ Chương trình trải nghiệm mô hình LHTT tại các đơn vị giáo dục mới
(chưa sử dụng sản phẩm và dịch vụ của Công ty) trên địa bàn Hồ Chí Minh.
+ Tổ chức cuộc thi "Soạn hay dạy giỏi trên mô hình LHTT" tại Hà Nội
và các tỉnh phía Bắc.
+ Hoạt động truyền thông, tổ chức sự kiện.
o Đẩy mạnh hoạt động bán hàng và nâng cao chất lượng dịch vụ sau
bán hàng
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, dự báo thị trường
- Nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán hàng
 Giải pháp bổ trợ

o Bổ sung, điều chỉnh quy định, chính sách quản lý tài sản
o Nâng cao trình độ cán bộ
o Phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm
3.3. Kiến nghị
Nhà nước, các Bộ, Ban ngành liên quan cần phải có sự đầu tư theo
chiều sâu, tránh cục bộ, dàn trải.
Tạo hành lang pháp lý khuyến khích triển khai hiệu quả.
Khuyến khích các đơn vị triển khai xã hội hóa
Xây dựng định hướng đầu tư lâu dài.
KẾT LUẬN
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay,
vấn đề sử dụng hiệu quả tài sản có vai trò hết sức quan trọng của các doanh
nghiệp nói chung và của Công ty cổ phần iuEdu nói riêng.
Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản góp phần nâng cao công tác quản
lý tài chính, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.Tuy nhiên, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung
và hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng không phải là vấn đề giải quyết ngày
một ngày hai mà nó là mục tiêu phấn đấu lâu dài của Công ty.
Xét riêng với lĩnh vực công nghệ giáo dục, tại các đơn vị giáo dục ở
Việt Nam hiện nay, việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào trong công tác
giảng dạy đang rất được chú trọng. Thị trường cung ứng công nghệ cho giáo
dục tại Việt Nam còn hết sức rộng lớn và nhiều tiềm năng. Đây chính là cơ sở
cho Công ty vững tin trên con đường sự nghiệp của mình.
Trong quá trình tổ chức quản lý, sử dụng tài sản tại Công ty, bên cạnh
những điểm mạnh, thành tích đã được khách hàng ghi nhận thì cũng còn rất
nhiều hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới, đặc biệt là việc cần phải có
một chiến lược, định hướng lâu dài cho hoạt động này trong mối quan hệ chặt
chẽ với các chức năng khác của Công ty.
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN



LÊ THị THANH XUÂN
NÂNG CAO HIệU QUả Sử DụNG TàI SảN
TạI CÔNG TY Cổ PHầN IUEDU
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính Ngân hàng
Ngời hớng dẫn khoa học:
TS. Phan hồng mai
Hà nội - 2014
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác
nhau như: tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu, mở rộng thị phần ,
song tất cả các mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa
hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu.
Trong điều kiện kinh tế mở hiện nay, với sự biến động và cạnh tranh
không ngừng, mở ra các cơ hội cũng như những thách thức to lớn cho tất cả
các doanh nghiệpViệt Nam. Các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghệ
thông tin, cung cấp phần mềm lại càng chịu tác động mạnh mẽ hơn nữa. Vậy
con đường nào giúp các doanh nghiệp tồn tại được và vươn lên mạnh mẽ
trong cơ chế thị trường khắc nghiệt hiện nay? Chỉ có cách đó là nâng cao hiệu
quả kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm trên cơ sở sử dụng hợp lý và hiệu quả
tài sản của mình.
Công ty cổ phần iuEdu được thành lập từ năm 2002 với tiền thân là
Công ty cổ phần Thế giới máy tính. Trải qua hơn 10 năm hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực giáo dục, Công ty đã ngày càng khẳng định vị thế dẫn
đầu của mình trong việc cung cấp các giải pháp giáo dục bao gồm: hệ thống
thiết bị dạy học công nghệ cao cùng những phần mềm và nội dung số cho các
đơn vị giáo dục trên cả nước. Các sản phẩm chính của công ty đã triển khai
trong suốt thời gian qua có thể kể tới như: Bảng tương tác thông minh, thiết bị
kiểm tra trắc nghiệm, bảng điện tử không dây, phần mềm soạn giảng giáo án

Air, các phần mềm giáo dục, mô phỏng khoa học khác, hệ thống giáo án điện
tử tương tác, hệ thống thư viện các tư liệu số, các dịch vụ sau bán khác Tuy
nhiên, hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty hiện nay vẫn còn thấp:tỉ suất lợi
nhuận 2 năm 2011, 2012 đều âm; tỉ trọng hàng tồn kho lớn, đặc biệt là việc
khai thác triệt để các giá trị nội dung số mà công ty đang sở hữu còn nhiều
1
hạn chế. Với cơ cấu tài sản không cân đối (năm 2010 TSNH lên đến 94,89%,
năm 2012 là 89,66% so với cơ cấu tổng tài sản), tỉ suất sinh lời của tài sản
thấp, hàng tồn kho lớn (chiếm 77,77% trong cơ cấu tổng tài sản năm 2012),
Xuất phát từ thực tế thực tế trên nên việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
tại Công ty là điều rất cần thiết đối với doanh nghiệp nhằm mục tiêu tối đa
hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Xuất phát từ những thực tế sử dụng tài sản tại Công ty nên tôi đã lựa
chọn đề tài: "Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần
iuEdu" là nội dung nghiên cứu cho bản luận văn này.
2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
- Làm rõ các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản và các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ
phần iuEdu.
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại
Công ty cổ phần iuEdu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần iuEdu.
+ Thời gian nghiên cứu: từ năm 2010 - 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Về phương pháp thu thập số liệu:
- Các số liệu thống kê sử dụng trong luận văn được thu thập thông qua

các tài liệu thống kê, báo cáo.
- Phỏng vấn BGĐ và chuyên gia, cố vấn kinh tế cho Công ty về các vấn
đề: đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty hiện tại, các vấn đề liên
2
quan đến đăng kí và bảo vệ nhãn hiệu, phát hiện các nguyên nhân thực tế làm
giảm hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty.
4.2. Về phương pháp phân tích số liệu:
- Vận dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp, phân
tích dữ liệu, các quy trình, tổng hợp và rút ra các kết luận.
5. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần iuEdu”
được nghiên cứu theo kết cấu:
Chương 1: Lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần iuEdu
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công
ty cổ phần iuEdu
6. Tổng quan các công trình đã nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản
Trong những năm qua, đã có hàng trăm đề tài nghiên cứu về việc đánh
giá và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp nói chung cũng
như TSCĐ, TSLĐ, TSNH, TSDH nói riêng. Qua quá trình tìm hiểu và phân
tích các nghiên cứu đi trước, tác giả thấy có một số điểm đáng chú ý sau:
 Kết quả đã nghiên cứu
- Về mặt cơ sở lý luận, đa số các tác giả đã đi vào nghiên cứu lý luận cơ
bản về tài sản của doanh nghiệp, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
tài sản cũng như làm rõ các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản nói
chung, vận dụng vào trong những lĩnh vực cụ thể. Có thể kể một vài công
trình nghiên cứu gần đây như Hoàng Thùy Linh (2012) đi sâu vận dụng lý
thuyết vào lĩnh vựa xây dựng hay luận văn Phạm Thị Loan (2012) trong lĩnh
vực y tế.

- Về mặt phương pháp nghiên cứu: Phần lớn các tác giả đều sử dụng các
3
phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp và so sánh để đánh giá thực trạng
sử dụng tài sản của đơn vị mình. Ngoài ra, cũng đã có tác giả thông qua
phương pháp điều phỏng vấn sâu đội ngũ lãnh đạo của công ty; phân tích, tìm
hiểu các thông tin về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cùng ngành,
thu thập các chỉ tiêu trung bình của ngành để làm căn cứ so sánh như nghiên
cứu gần đây Trần Thị Lan Hương (2012).
- Về mặt chỉ tiêu phân tích: Đa số các tác giả đều sử dụng các nhóm chỉ
số như: tỉ suất sinh lời của tài sản, suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận
trước thuế, hiệu suất sử dụng tài sản để phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng tài sản chung; đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp; đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp để
làm căn cứ đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại đơn vị mà mình
nghiên cứu: Trần Vĩnh Thanh (2011), Huỳnh Đường Tài (2011), Trần Thị
Lan Hương (2012), Ngô Liên Hương (2007).
- Về mặt giải pháp: Trên cơ sở các phân tích, đánh giá đã trình bày ở
chương thực trạng, các tác giả đã đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản cho các doanh nghiệp như: nâng cao trình độ quản lý tài sản,
thiết lập kế hoạch ngân quỹ tối ưu; quản lý chặt chẽ các khoản phải thu; tăng
cường quản lý hàng tồn kho; tăng cường các biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản cố định, tài sản tài chính dài hạn như: sử dụng biện pháp khấu
hao hiệu quả, thực hiện tốt công tác bảo trì bảo dưỡng và sử dụng tốt TSCĐ,
tái cơ cấu vốn đầu tư; tăng cường huy động vốn, thiết lập và duy trì cơ cấu
vốn tối ưu;
 Khoảng trống chưa nghiên cứu
- Phần lớn các tác giả đều đi vào phân tích và đánh giá về hiệu quả sử
dụng tài sản của doanh nghiệp như tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, chưa có
đề tài nào đề cập sâu đến vấn đề tài sản vô hình của doanh nghiệp và giải
4

×