Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
TRầN QUYếT TIếN
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty Cổ phần xây dựng
và thơng mại 423
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYễN TIếN DũNG
Hµ néi, 2013
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình
của PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng trong suốt quá trình viết và hoàn thành luận văn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong Hội đồng khoa học
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, khoa Kế hoạch phát triển, Viện đào tạo Sau đại
học, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành
luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả
Trần Quyết Tiến
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu khoa học của tôi, có
sự hỗ trợ từ PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng hướng dẫn và những thầy cô trong
khoa Kế hoạch phát triển – trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân. Các nội dung
nghiên cứu và kết quả thể hiện trong luận văn này là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất cứ công trình nào.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả
Trần Quyết Tiến
MỤC LỤC
C. NHÓM CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG 15
1.2.6. NHÓM CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TỔNG HỢP 18
1.3.1.2. LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG 22
1.3.1.2. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 23
1.3.1.3. ĐẶC TÍNH CỦA SẢN PHẨM VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIÊU THỤ SẢN PHẨM 24
1.3.1.4. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC ĐẢM BẢO NGUYÊN VẬT LIỆU 25
1.3.1.5. CƠ SỞ VẬT CHẤT, KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP 25
1.3.1.6. MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC TRONG DOANH NGHIỆP 26
1.3.2.1. Môi trường chính trị, luật pháp 28
1.3.2.2. Môi trường văn hoá xã hội 28
1.3.2.3. Môi trường kinh tế 29
1.3.2.4. Điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng 29
1.3.2.5. Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ 30
1.3.2.6. NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG NGÀNH 30
* Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành 30
*Khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp 30
*Sản phẩm thay thế 31
*Người cung ứng 31
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCNV: Cán bộ, công nhân viên
CPXD: Cổ phần xây dựng
GTVT: Giao thông vận tải
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TSCĐ: Tài sản cố định
XDCB: Xây dựng cơ bản
XDCTGT: Xây dựng công trình giao thông
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
C. NHÓM CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG 15
1.2.6. NHÓM CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TỔNG HỢP 18
1.3.1.2. LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG 22
1.3.1.2. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 23
1.3.1.3. ĐẶC TÍNH CỦA SẢN PHẨM VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIÊU THỤ SẢN PHẨM 24
1.3.1.4. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC ĐẢM BẢO NGUYÊN VẬT LIỆU 25
1.3.1.5. CƠ SỞ VẬT CHẤT, KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP 25
1.3.1.6. MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC TRONG DOANH NGHIỆP 26
1.3.2.1. Môi trường chính trị, luật pháp 28
1.3.2.2. Môi trường văn hoá xã hội 28
1.3.2.3. Môi trường kinh tế 29
1.3.2.4. Điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng 29
1.3.2.5. Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ 30
1.3.2.6. NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG NGÀNH 30
* Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành 30
*Khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp 30
*Sản phẩm thay thế 31
*Người cung ứng 31
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
TRầN QUYếT TIếN
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty Cổ phần xây dựng
và thơng mại 423
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Hµ néi, 2013
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1
KHUNG LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Chương 1, tác giả giới thiệu một số vấn đề liên quan đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp: Khái niệm, bản chất đưa ra một số tiêu chí đánh giá
về hiệu quả sản xuất kinh và các nhân tố có ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh mà tác giả nêu trong
chương 1 bao gồm:
- Doanh thu
- Lợi nhuận
- Hiệu quả sử dụng lao động
- Hiệu quả sử dụng vốn
- Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp
- Chỉ tiêu phân tích hiệu quả xã hội
Bảng 1.1 Các chỉ tiêu kết quả đầu ra và đầu vào của một doanh nghiệp sử dụng
để phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh kinh doanh
Các chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu ra Các chỉ tiêu phản ánh đầu vào
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Doanh doanh thu thuần
3. Lợi nhuận từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
4. Lợi nhuận khác
5. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
6. Tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh trước thuế thu nhập doanh nghiệp
7. Tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh sau thuế thu nhập doanh nghiệp…
1. Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
2. Vốn cố định bình quân trong kỳ
3. Vốn lưu động bình quân trong kỳ
4. Tổng nguồn vốn
5. Tổng giá vốn hàng bán trong kỳ
6. Tổng chi phí bán hàng trong kỳ
7. Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp
trong kỳ
i
* Các nhân tố ảnh hưởng đến đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
-Nhân tố thuộc về doanh nghiệp
- Nhân tố môi trường kinh doanh
- Nhân tố khách hàng
CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI 423
Chương 2, trên cơ sở lý luận chung về phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp tác giả tập trung nghiên cứu quá trình hình thành và
phát triển của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 423 chức năng nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Các yếu tố nguồn lực và các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, Căn cứ vào hệ
thống báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm 2008, 2009, 2010, 2011, 2012 đi
sâu phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thông
qua việc tính toán, phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Doanh thu, lợi nhuận, các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả thanh toán.
Vấn đề trọng tâm của chương 2, tác giả đi sâu phân tích hiệu quả sản xuất
kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 423 từ đó đưa ra các
đánh giá về kết quả đạt được cũng như những tồn tại đồng thời chỉ ra các nguyên
nhân của sự tồ tại đó.
1, Điểm mạnh:
- Là một Công ty đã có hơn 40 năm hoạt động trong ngành xây dựng, vì vậy
sau khi cổ phần Công ty được thừa hưởng kinh nghiệm cũng như thương hiệu đã
được khẳng định.
ii
- Vẫn là thành viên trực thuộc Tổng công ty XDCTGT 4 nên được lãnh đạo
của Tổng công ty khá quan tâm
- Thị trường xây dựng Nghệ An đầy tiềm năng vì Nghệ An được Bộ chính
trị quan tâm để xây dựng thành trung tâm kinh tế văn hóa vùng Bắc trung bộ đến
năm 2020.
2, Thành tựu:
- Tập thể lãnh đạo đang dần được trẻ hóa, có năng lực, đội ngũ kỹ sư được
đào tạo bài bản
- Doanh thu được duy trì và phát triển quy mô nguồn vốn của Công ty ngày
càng tăng đã đáp ứng được yêu cầu mở rộng thị trường cho Công ty.
- Luôn tạo ra lợi nhuận trong giai đoạn vừa qua, kể cả những năm tình hình
kinh tế suy thoái. Điều này đảm bảo được các nguồn vốn, giảm được các khoản
nợ, cải thiện đời sống cho người lao động
- Máy móc thiết bị từng bước được thay thế theo hướng hiện đại hóa, áp
dụng những công nghệ tiên tiến nhất vào thi công, công trình xây dựng.
3, Thách thức:
- Sự cạnh tranh gat gắt của nhiều công ty xây dựng hiện nay khiến cho thị
trường trở nên nhỏ hẹp.
- Cơ chế xin cho vẫn còn tồn tại làm cho sự cạnh tranh thiếu công bằng
- Các công trình thi công có vốn nhà nước thường tiến độ giải ngân rất chậm
so với tiến độ thi công làm cho Công ty luôn bị thiếu vốn, phát sinh thêm nhiều
chi phí không đáng có.
4, Tồn tại:
- Doanh thu đã có sự tăng trưởng nhưng rất thấp, điều này đã không làm
iii
tăng đáng kể nguồn vốn cho Công ty vì vậy mà công tác mở rộng thị trường cũng
bị ảnh hưởng đáng kể.
- Lợi nhuận của Công ty luôn được duy trì nhưng lại rất thấp đã không bổ
sung nhiều vào nguồn vốn, các khoản nợ cũng không được cải thiện đồng thời thu
nhập người lao động vẫn còn thấp so với mặt bằng chung đã không thu hút được
người lao động nhất là những lao động có kinh nghiệm.
- Máy móc thiết bị đã được đổi mới nhưng chưa đồng bộ, số lượng máy móc
vẫn còn thiếu so với năng lực thi công của Công ty.
- Hiệu quả sử dụng vốn vẫn còn thấp so với những đơn vị khác thuộc Tổng
công ty xây dựng công trình giao thông 4.
5, Nguyên nhân
- Một số cán bộ có năng lực, có mối quan hệ tốt với khách hàng đã đến tuổi
nghỉ hưu. Cán bộ trẻ tuy có năng lực nhưng các mối quan hệ của họ hạn chế.
- Các thủ tục hành chính rườm rà nên việc giải ngân vốn ngân sách còn rất
chậm so với khối lượng thực hiện dẫn đến tình trạng thi công cầm chừng, thiếu vốn,
nhiều chi phí phát sinh làm giảm lợi nhuận.
- Không huy động được nguồn vốn từ cổ đông vì vậy Công ty phải vay các
khoản vay tín dụng, lãi suất phát sinh lớn làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh.
Cũng vì thiếu vốn nên việc đổi mới đồng bộ máy móc thiết bị còn chậm làm cho
năng suất thấp.
- Công tác tiết kiệm chống thất thoát lãng phí chưa làm tốt, dẫn đến chi phí
sản xuất kinh doanh luôn chiếm một tỉ lệ khá lớn.
iv
CHƯƠNG 3
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI 423
Chương 3, tác giả làm rõ các căn cứ định hướng, mục tiêu của định
hướng từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 423.
1, Các căn cứ để định hướng.
- Chiến lược kinh doanh của Công ty sau khi được cổ phần.
- Căn cứ vào sự đánh giá về tiềm năng và xu hướng phát triển của ngành
xây dựng và thương mại trên địa bàn
- Căn cứ vào kết quả kinh doanh mà Công ty đã đạt được trong những năm
vừa qua
2, Mục tiêu định hướng:
Tăng quy mô sản xuất cho Công ty, mở rộng thị trường đồng thời nâng cao
hơn nữa hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
3, Các chỉ tiêu định hướng
STT Chỉ tiêu cụ thể Đơn vị tính Đến 31/12/2015
1 Nguồn vốn Triệu đồng 170000-175000
2 Doanh thu Triệu đồng 165000-170000
3 Tỷ lệ lợi nhuận/Doanh thu % 1,5-2
4 Thu nhập lao động Tăng khoảng 30-35%
5 TSCĐ Triệu đồng 25000-30000
6 Tỷ lệ trả cổ tức % 5-7
7 Năng suất bq/lao động Triệu đồng 500-550
8 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/nợ phải trả % 20-25
4, Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
Xây dựng và Thương mại 423
- Giải pháp tăng doanh thu, đây là cơ sở để tăng quy mô vốn qua đó
v
đảm bảo nguồn vốn để mở rộng thị trường trong điều kiện cạnh tranh gay gắt
như hiện nay.
- Giải pháp tiết kiệm chi phí: Đây là giải pháp rất cần thiết cho bất kỳ
hoạt động kinh doanh nào vì tiết kiệm được chi phí sẽ góp phần tăng lợi
nhuận, bổ sung thêm được nguồn vốn mới đồng thời nâng cao đời sống nguồn
lao động.
- Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lao động: Chất lượng lao động
được nâng lên năng suất lao động sẽ được cải thiện góp phần đẩy nhanh tiến
độ thi công, đồng thời chất lượng công trình cũng sẽ được đảm bảo.
- Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Cũng như chất lượng lao
động hiệu quả vốn được nâng lên quay vòng vốn sẽ nhanh hơn, tiết kiệm
được các khoản chi phí phát sinh do thời gian thu hồi vốn chậm.
vi
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
TRầN QUYếT TIếN
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty Cổ phần xây dựng
và thơng mại 423
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYễN TIếN DũNG
Hµ néi, 2013
ii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất và các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được
các mục tiêu với kết quả cao nhất trong điều kiện chi phí thấp nhất. Hiệu quả sản
xuất kinh doanh sẽ góp phần vào mục tiêu nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Như vậy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng có nghĩa nâng cao lợi
nhuận. Đây là mục tiêu cuối cùng và cũng là mục tiêu quan trọng nhất của mỗi
doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh vì: Nâng cao lợi
nhuận sẽ góp phần duy trì và bổ sung thêm nguồn vốn cho các doanh nghiệp, đồng
thời tăng thu nhập cho người lao động, đảm bảo quyền lợi cổ tức cho các cổ đông.
Về mặt xã hội, doanh nghiệp hoạt động hiệu quả sẽ góp phần vào việc tăng trưởng
kinh tế, giải quyết được việc làm cho người lao động, giảm tỉ lệ thất nghiệp qua đó
hạn chế được các tệ nạn xã hội.
Với những lợi ích to lớn đối với doanh nghiệp cũng như đóng góp cho xã hội
khi mà hiệu quả sản xuất kinh doanh được nâng lên. Có thể nói hiệu quả sản xuất
kinh doanh là vấn đề mà mỗi doanh nghiệp đều rất quan tâm, và rất cần thiết phải
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Là một doanh nghiệp được thành lập và có
hơn 40 năm hoạt động trong ngành xây dựng công trình. Công ty Cổ phẩn xây dựng
và thương mại 423 đã có nhiều đóng góp trong việc phát triển về cơ cở hạ tầng của
tỉnh và đất nước qua những công trình quan trọng mà Công ty đã trực tiếp thi công,
góp phần vào công cuộc phát triển của đất nước. Trong lĩnh vực kinh doanh mặc dù
trải qua nhiều khó khăn trong giai đoạn đầu thành lập cũng như những năm kinh tế
khủng hoảng, nhưng Công ty đã từng bước vượt qua những khó khăn và ngày càng
lớn mạnh. Trong quá trình phát triển đó cũng có nhiều đề tài nghiên cứu, đánh giá về
kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ khi mới thành lập cho đến nay. Nhưng
chưa có một đề tài nào phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh mà Công ty đã đạt
được, để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, tồn tại, hạn chế để qua đó góp phần vào
việc nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất của Công ty.
1
Với lý do trên em chọn đề tài "Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty Cổ phần xây dựng và thương mại 423" làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần xây dựng và
thương mại 423. Nhằm tìm ra những lợi thế, điểm mạnh, điểm yếu, tồn tại hạn
chế và chỉ ra những nguyên nhân, từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu :
Trong quá trình triển khai các vấn đề đặt ra, luận văn áp dụng phép biện
chứng của chủ nghĩa duy vật biện chứng làm cơ sở phương pháp luận. Ngoài ra,
để đi sâu phân tích, đánh giá đề tài còn sử dụng một số biện pháp khác sử dụng
đan xen nhau trong quá trình nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích thống kê và tổng hợp
- Phương pháp so sánh, đối chiếu.
- Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng phương pháp quan sát thực tế, tiếp cận
các tư liệu, số liệu thực tế để có những định hướng giải quyết đề tài.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
Đội tượng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động là phạm trù rất rộng và phức tạp
bao gồm cả rủi ro trong kinh doanh, do vậy luận văn chỉ tập trung nghiên cứu
một số chỉ tiêu hiệu quả cơ bản trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phạm vi nghiên cứu: Phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 423 thông qua nguồn số liệu báo cáo
tài chính năm 2008, 2009, 2010, 2011, 2012.
5. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm 3 chương
Chương 1 : Khung lý thuyết nghiên cứu hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Chương 2: Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần xây
dựng và thương mại 423
Chương 3: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty Cổ phần xây xây
dựng và thương mại 423
2
CHƯƠNG 1
KHUNG LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước hiện nay để thực hiện
tốt chế độ hoạch toán kinh tế, bảo đảm lấy thu bù chi và có lãi trong hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ, là cơ sở để thị trường tồn tại và phát
triển của mỗi thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh
gay gắt. Điều này đòi hỏi các thành phần kinh tế các doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh phải có hiệu quả.
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất hiện và tồn tại từ xã hội chiếm
hữu nô lệ đến xã hội chủ nghĩa. Hiệu quả được coi là khái niệm dùng để chỉ mối
quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí chủ
thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất định. Hiệu quả kinh doanh
thể hiện trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh theo một mục đích nhất định.
Với những hình thái xã hội khác nhau, với những quan hệ sản xuất khác
nhau thì bản chất của phạm trù hiệu quả và các yếu tố hợp thành phạm trù này
cũng vận động theo khuynh hướng khác nhau.
Trong xã hội tư bản, giai cấp tư bản nắm quyền sở hữu tư liệu sản xuất, do
vậy mọi hiệu quả, quyền lợi thu được từ sản xuất kinh doanh, và các quyền lợi
khác đều thuộc về các nhà tư bản. Điều này cho thấy việc phấn đấu để có hiệu
quả trong kinh doanh của nhà tư bản là để đem về nhiều lợi nhuận, quyền lợi cho
nhà tư bản chứ không đem lại lợi ích về cho người lao động và toàn xã hội. Việc
tăng chất lượng sản phẩm hàng hoá của nhà tư bản không phải là yếu tố phục vụ
3
cho nhu cầu của toàn bộ xã hội mà là mục đích thu hút nhiều khách hàng, để từ
đó có nhiều cơ hội thu hút lợi nhuận cho mình hơn thông qua việc bán được
nhiều hàng hoá.
Trong xã hội chủ nghĩa phạm trù hiệu quả vẫn tồn tại nhưng nó được phát
triển lên thành hiệu quả của toàn xã hội. Do các tài sản đều thuộc quyền sở hữu
của nhà nước, toàn dân và tập thể, hơn nữa mục đích của nền sản xuất xã hội chủ
nghĩa cũng khác mục đích sản xuất của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Mục đích
của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng tăng của mọi
thành viên trong xã hội nên bản chất của phạm trù hiệu quả cũng khác với chủ
nghĩa tư bản.
Hiệu quả kinh tế có rất nhiều cách hiểu, có rất nhiều định nghĩa khác nhau
tuỳ thuộc vào mục đích kinh doanh của từng doanh nghiệp theo nghĩa rộng hiệu
quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh lợi ích đạt được từ các hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp.
Cụ thể là hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp để đạt được kết quả
cao nhất trong hoạt động kinh doanh với chi phí nhỏ nhất.
Quan điểm thứ nhất Nhà kinh tế học người Anh Adam Smith cho rằng “hiệu
quả kinh tế là kết quả trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá”.
Nhà kinh tế học người Pháp Ogiephri cũng có quan điểm như vậy. Ở đây hiệu
quả được đồng nhất với chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh. Rõ ràng quan điểm
này khó giải thích kết quả sản xuất kinh doanh có thể dùng cho chi phí mở rộng
sử dụng các nguồn sản xuất, nếu cùng một mức kết quả với hai mức chi phí khác
nhau thì theo quan điểm này chúng đều có hiệu quả.
Quan điểm thứ hai Theo quan điểm này cho rằng “hiệu quả kinh doanh là tỷ
lệ so sánh giữa phần tăng thêm của chi phí”. Quan điểm này biểu hiện quan hệ so
sánh tương đối giữa kết quả và chi phí để đạt được kết quả đó. Quan điểm này có
ưu điểm là bám sát được mục tiêu của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là không
4
ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người dân. Nhưng khó khăn ở
đây là phương tiện để đo lường thể hiện tư tưởng định hướng đó.
Quan điểm thứ ba: Hiệu quả kinh tế được đo bằng kết quả hiệu số giữa kết
quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Ưu điểm của quan điểm này
là nó phản ảnh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế. Nó đã gắn được
hiệu quả với toàn bộ chi phí, coi việc kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng
các chi phí. Tuy nhiên, nó vẫn chưa biểu hiện được tương quan về chất và lượng
giữa kết quả và chi phí, chưa phản ánh hết mức độ chặt chẽ của mối quan hệ này.
Để phản ảnh được tình hình sử dụng các nguồn nhân lực thì cần phải cố định một
trong 2 yếu tố hoặc là kết quả hoặc là chi phí bỏ ra. Nhưng theo quan điểm của
chủ nghĩa Mac-Lênin thì các yếu tố này luôn biến động, vì vậy khi xem xét hiệu
quả của một quá trình kinh tế nào đó, phải xem xét trong trạng thái động.
Quan điểm thứ tư Theo quan điểm này các nhà kinh tế học của chủ nghĩa
Mac-Lênin cho rằng: Hiệu quả kinh tế là mức độ thoả mãn yêu cầu của quy luật
kinh tế cơ bản xã hội chủ nghĩa. Quỹ tiêu dùng với tư cách là chi tiêu đại diện
cho mức sống của mọi người trong doanh nghiệp, là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
kinh doanh. Quan điểm này có ưu điểm là đã bám sát mục tiêu của nền sản xuất
xã hội chủ nghĩa là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân. Song khó khăn là phương tiện đo lường thể hiện tư tưởng định hướng
đó. Khái niệm quỹ tiêu dùng được đề cập ở đây là một bộ phận của thu nhập
quốc dân, bộ phận còn lại là tích luỹ.
Qua nghiên cứu các quan điểm về hiệu quả kinh doanh, tác giả để tài thống
nhất và cho rằng: Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất và các nguồn lực của doanh nghiệp
để đạt được các mục tiêu với kết quả cao nhất trong điều kiện chi phí thấp nhất.
1.1.2. Bản chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng nhất của mọi sự lựa chọn cho các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
5
Bất kỳ hoạt động nào của mọi tổ chức đều mong muốn đạt được hiệu quả cao
nhất trên các phương diện kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Hoạt động kinh
doanh trong cơ chế thị trường yêu cầu đạt hiệu quả càng đòi hỏi cấp bách. Vì nó là
động lực thúc đẩy doanh nghiệp cạnh tranh và phát triển. Hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp chủ yếu xét trên phương diện kinh tế có quan hệ với hiệu quả xã hội
và môi trường.
Theo giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh của Đại học kinh tế Quốc
dân cho rằng tối đa hoá lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu mà doanh nghiệp hướng
đến, dó đó khi nghiên cứu hiệu quả kinh doanh chúng ta cũng thấy vai trò quan
trọng của trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Việc hình thành và thực hiện
hiệu quả của hoạt động quản lý thường diễn ra trong một thời gian dài. Hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp phải thể hiện cả về mặt định tính và định lượng. Để
hiểu rõ bản chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần phân biệt ranh giới
phạm trù kết quả và hiệu quả.
Kết quả là phạm trù phản ánh những gì thu được sau một quá trình sản xuất
kinh doanh hay một khoảng thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó. Kết
quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp có thể được biểu hiện bằng đơn vị
hiện vật hoặc đơn vị giá trị. Kết quả cũng có thể phản ánh mặt chất lượng của sản
xuất, kinh doanh hoàn toàn định tính như uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp, chất
lượng của sản phẩm, dịch vụ. Cần chú ý rằng không phải chỉ kết quả định tính mà
kết quả định lượng của một thời kỳ kinh doanh nào đó là rất khó xác định bởi nhiều
lý do như kết quả không chỉ là sản phẩm hoàn chỉnh mà còn là sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm.
Trong khi đó, hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
sản xuất. Trình độ sử dụng các nguồn lực không thể đo bằng các đơn vị hiện vật hay
giá trị mà là phạm trù tương đối, nó được tính bằng tỷ số giữa kết quả và hao phí
nguồn lực. Chênh lệch giữa kết quả và chi phí luôn là số tuyệt đối, phạm trù này chỉ
phản ánh mức độ đạt được về một mặt nào đó nên cũng mang bản chất của kết quả
của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và không bao giờ phản ánh được trình
6
độ sử dụng các nguồn lực sản xuất. Nếu kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất,
kinh doanh thì hiệu quả là phương tiện để đạt được mục tiêu đó.
Hiệu quả kinh doanh của việc thực hiện mỗi quyết định thường gắn với các
yếu tố xã hội được biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ
ra. Nếu xét về định lượng, người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi nào kết quả
lớn hơn chi phí, chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Song khi đánh giá
về mặt định tính cần phải xem xét nó với các yếu tố chính trị, xã hội như; nạn thất
nghiệp, bảo vệ môi trường, ổn định chính trị, an ninh, an toàn Vậy hiệu quả kinh
doanh cũng thực sự đòi hỏi cần sự nỗ lực của các cấp quản trị trong quá trình giải
quyết những yêu cầu thực tiễn.
Hai mặt định tính và định lượng của phạm trù hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh có quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong những biểu hiện về mặt định lượng
phải nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế nhất định. Trong những biểu hiện về
mặt định tính phải đạt được những mục tiêu xã hội, chính trị, an ninh. Do vậy xem
xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp theo các nhân tố định lượng và định tính
theo quan điểm này tương đối toàn diện.
Từ khái niệm chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ta thấy khi thiết lập mối quan hệ giữa “đầu vào (lao động, máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu, tiền vốn…)’’ và “đầu ra ( sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho xã hội
doanh nghiệp phải tiêu thụ được và thu tiền về.)” sẽ có một dãy các hệ thống giá trị
khác nhau phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cần phải xem xét một cách tổng thể cả về mặt không gian, thời gian, trong mối quan
hệ chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả xã hội trách nhiệm bảo vệ môi
trường và nguồn tài nguyên của đất nước.
Trong thực tế có rất nhiều chỉ tiêu được sử dụng đánh giá hiệu quả kinh
doanh, nhưng để thuận tiện cho việc thu thập số liệu, thông tin, tính toán, phân tích
và đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả trước hết cần chọn lọc để sắp xếp vào danh mục
hai loại chỉ tiêu này. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh đó là sự so sánh giữa kết quả thu
về với chi phí bỏ ra hoặc ngược lại.
7
Bảng 1.1. Các chỉ tiêu kết quả đầu ra và đầu vào của một doanh nghiệp sử
dụng để phân tích hiệu quả kinh doanh
Các chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu ra Các chỉ tiêu phản ánh đầu vào
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Doanh doanh thu thuần
3. Lợi nhuận từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
4. Lợi nhuận khác
5. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
6. Tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh trước thuế thu nhập doanh nghiệp
7. Tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh sau thuế thu nhập doanh nghiệp…
1. Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
2. Vốn cố định bình quân trong kỳ
3. Vốn lưu động bình quân trong kỳ
4. Tổng nguồn vốn
5. Tổng giá vốn hàng bán trong kỳ
6. Tổng chi phí bán hàng trong kỳ
7. Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp
trong kỳ
Kết quả kinh doanh là sự phản ánh kết cục cuối cùng của mọi hoạt động, trị
số của chỉ tiêu thường thông qua số tuyệt đối. Kết quả kinh doanh là những chỉ tiêu
mang tính chất định lượng có thể là cân, đong, đo, đếm được và cũng có thể là một
khối lượng công việc hoàn thành, số lượng sản phẩm tiêu thụ của mỗi loại, thị phần
hoặc doanh thu bán hàng, lợi nhuận, Trong các chỉ tiêu kết quả này chỉ có lợi
nhuận là kết quả cuối cùng còn các chỉ tiêu sản lượng, doanh thu chỉ là kết quả
trung gian.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả kinh doanh, các nhà khoa học
đã trình bày quan điểm khác nhau khi đánh giá hiệu quả kinh doanh. Theo các quan
điểm ở trên thì mục đích cuối cùng của hiệu quả kinh doanh so sánh giữa kết quả
thu về và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Tuy nhiên nếu xét hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ cao hay thấp, tốt hay xấu còn phụ thuộc vào trình
độ tổ chức sản xuất và trình độ quản lý hay cụ thể hơn chính là khả năng điều phối
các nguồn lực đầu vào của mỗi doanh nghiệp để đạt được mục tiêu. Mặc dù hiệu
quả kinh doanh có thể xem xét thông qua một hay một vài chỉ tiêu nhưng bản chất
8