LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này ngoài sự nỗ lực của bản thõn, em
đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các tập thể, cá nhân
trong và ngoài trường.
Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo khoa Tài
nguyên & Môi trường – trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, các thầy cô trong
bụ mụn Tài nguyên nước đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt khóa luận
tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo Hoàng Thái Đại và
cô giáo Vũ Thị Xuân đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian em thực
hiện báo cáo.
Em xin trân thành cảm ơn tới toàn thể cán bộ cụng nhõn viên của Trung
tâm Quan trắc Môi trường đã tạo mọi thuận lợi và giúp đỡ em trong đợt thực tập
tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin trân thành cảm ơn gia đình bạn bè và tập thể lớp LT
3
MT
đã khích lệ, cổ vũ em trong suốt quá trình thực tập này.
Em xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày….thỏng….năm….
Sinh Viên
Trịnh Thị Tuyền
i
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 2
1.2.1. Mục đích 2
1.2.2. Yêu cầu 2
PHẦN II. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3
2.1. Các khái niệm về chất lượng nước 3
2.2. Chỉ tiêu đánh giá 3
2.2.1. pH 3
2.2.2. Oxy hòa tan (DO) 4
2.2.3. Nhu cầu oxy hóa học (COD) 4
2.2.4. Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD) 4
2.2.5. Các hợp chất của Nito trong nước (NH4+,NO3-) 5
2.2.6. Các hợp chất photpho trong nước (PO43-) 5
2.2.7. Chất rắn trong nước (TSS) 5
2.3. Cỏc nghiờn cứu liên quan 6
2.3.1. Vai trò và ý nghĩa của nước đối với con người 6
2.3.2. Tình hình về chất lượng nước sụng trờn thế giới 7
2.3.3. Tình hình ô nhiễm nước ở Việt Nam 10
2.3.4. Tình hình ô nhiễm nước trên địa bàn tỉnh Thỏi Nguyờn 12
2.3.5. Nguyên nhân gây ô nhiễm nước 14
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 18
3.2. Nội dung nghiên cứu 19
3.3. Phương pháp nghiên cứu 19
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu: 20
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa: 20
3.3.3. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm: 22
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu và đánh giá chất lượng: 22
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 23
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thỏi Nguyờn 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên: 23
4.1.1.1. Vị trí địa lý 23
ii
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo 23
4.1.1.3. Khí hậu, thủy văn 24
4.1.1.4. Đặc điểm hệ thống sông ngòi 24
4.1.2. Điều kiện kinh tế -xã hội: 25
4.1.2.1. Dân số 25
4.1.2.2. Phát triển kinh tế - xã hội 25
4.2. Hiện trạng môi trường nước lưu vực sông Cầu đoạn chảy qua địa phận Thỏi Nguyên 27
4.2.1. Trữ lượng nước 27
4.2.2. Chất lượng nuớc 28
4.2.3. Một số nguồn gây ô nhiễm chính 37
Một số bệnh viện trên địa bàn tỉnh Thỏi Nguyờn có hệ thống xử lý nước thải nhưng không
hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả, nước thải thải trực tiếp ra môi trường nước mặt
mang theo nhiều hoá chất độc hại, chất hữu cơ, nhiều vi khuẩn gây bệnh. 41
4.2.4. Đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường 42
PHẦN V. KẾT LUẬN 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Chất lượng môi trường nước trên một số con sông 10
ở Việt Nam năm 2006 10
Bảng 2.2. Nồng độ một số chất ô nhiễm trong một số con sông 11
iii
nội thành ở Việt Nam 11
Bảng 4.1. Thông tin các vị trí được lấy mẫu 30
Bảng 4.2. Kết quả phân tích mẫu nước mặt tại các điểm của sông Cầu 31
Bảng 4.3. Kết quả phân tích mẫu nước mặt điểm của sông Nghinh Tường 35
Bảng 4.4. Kết quả phân tích mẫu nước mặt điểm của sông Đu 35
Bảng 4.5. Kết quả phân tích mẫu nước mặt điểm của sụng Cụng 36
Một số bệnh viện trên địa bàn tỉnh Thỏi Nguyờn có hệ thống xử lý nước thải nhưng không
hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả, nước thải thải trực tiếp ra môi trường nước mặt
mang theo nhiều hoá chất độc hại, chất hữu cơ, nhiều vi khuẩn gây bệnh. 41
iv
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ở nước ta, các lưu vực sông lớn như: Lưu vực sông Cầu, lưu vực sông
Nhuệ-Đỏy, lưu vực sông Đồng Nai- Sài Gòn đang bị ô nhiễm nghiêm trọng cả
về chất lượng cũng như trữ lượng, nhiều con sông cũng như sông chết.
Lưu vực sông Cầu là nơi cung cấp nước sinh hoạt cho hầu hết các tỉnh
thuộc lưu vực. Tuy nhiên nguồn nước này đang có nguy cơ bị ô nhiễm do tiếp
nhận chất thải sinh hoạt và chất thải của đa số các cơ sở sản xuất. Đáng lưu ý là
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên là nơi cú cỏc hoạt động sản xuất sôi động và tiếp
nhận các nguồn thải từ các làng nghề, các khu công nghiệp là rất lớn.
Người dân sử dụng nước sông chất lượng kém hoặc nước giếng bị nhiễm
bẩn sẽ gây ra các bệnh da liễu, phụ khoa, tiêu chảy, lỵ Nước sông bị ô nhiễm
bởi nhiều nguồn tác động: các chất thải từ hoạt động sản xuất, giao thông đường
thuỷ. Nước giếng bị ô nhiễm do các chất thải ngấm qua các tầng đất vào các
mạch nước ngầm. Nước nhiễm bẩn có hàm lượng chất hữu cơ, dầu mỡ,
coliform, các chất độc hại sẽ tác động trực tiếp đến con người khi tiếp xúc
qua đường tắm giặt, ăn uống, sinh hoạt.
Lưu vực sông Cầu tiếp nhận nước thải của 6 tỉnh Bắc Kạn, Thỏi Nguyờn,
Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc và Hải Dương nằm trong lưu vực và một phần
nước thải của Hà Nội (huyện Sóc Sơn), chất lượng nước bị ảnh hưởng bởi các
hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt, khai khoỏng của cỏc
tỉnh thành này.
Chất lượng nước mặt ở vùng thượng lưu còn tương đối sạch do có số
lượng dân cư ít, hoạt động công nghiệp chưa phát triển mạnh và tập quán canh
tác ít sử dụng hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật. Ở vùng trung lưu và hạ lưu,
nguồn nước mặt đã bị ô nhiễm.
Để thực hiện mục tiêu ngăn chặn hoàn toàn mức độ gia tăng ô nhiễm cho
sông Cầu vào năm 2012 như Ủy ban sông Cầu đề ra, công việc trước mắt là phải
giám sát chặt chẽ nguồn thải gây ô nhiễm, thực hiện nghiêm đánh giá tác động
1
môi trường. Những ngành nghề sản xuất gây ô nhiễm nghiêm trọng trên lưu vực
sông cần phải được hạn chế. Về lâu dài, cùng với tăng hiệu lực quản lý nhà
nước thì cũng phải tính đến xã hội hóa nhiệm vụ bảo vệ môi trường, đa dạng hóa
nguồn đầu tư, có cơ chế khuyến khích tham gia khắc phục, xử lý ô nhiễm lưu
vực sông với mong muốn trả lại cảnh quan vốn có cho dòng sông Cầu.
Xuất phát từ yêu cầu khách quan và tình hình thực tế của lưu vực sông
Cầu, tôi xin tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá hiện trạng môi trường
nước lưu vực sông Cầu đoạn chảy qua địa phận tỉnh Thỏi Nguyờn”
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Tìm hiểu và đánh giá hiện trạng môi trường nước lưu vực sông Cầu đoạn
chảy qua địa phận Thỏi Nguyờn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả của công tác bảo vệ
môi trường nước lưu vực sông Cầu đoạn chảy qua địa phận Thỏi Nguyờn.
1.2.2. Yêu cầu
- Các số liệu thu thập đảm bảo độ chính xác và tin cậy.
- Chỉ ra những điểm nổi bật trong hiện trạng môi trường nước lưu vực
sông Cầu đoạn chảy qua địa phận tỉnh Thỏi Nguyờn.
- Đưa ra các giải pháp mang tính khả thi, phù hợp với địa bàn nghiên cứu.
2
PHẦN II. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Các khái niệm về chất lượng nước
- Khái niệm về nước mặt: Nước mặt là nước trong sông, hồ hoặc nước ngọt
trong vùng đất ngập nước. Nước mặt được bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng
thủy và chúng mất đi khi chảy vào đại dương, bốc hơi và thấm xuống đất [2].
- Khái niệm về lưu vực sông: Là phần diện tích bề mặt đất trong tự nhiên mà
mọi lượng nước mưa khi rơi xuống sẽ tập trung lại và thoát qua một cửa ra duy
nhất, và toàn bộ lượng nước trên sông sẽ thoát ra cửa sông [2].
- Khái niệm về tài nguyên nước: là các nguồn nước mà con người sử dụng
hoặc có thể sử dụng vào những mục đích khác nhau. Nước được dùng trong các
hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trường. Hầu hết
các hoạt động trên đều cần nước ngọt [2].
- Ô nhiễm nước: là sự thay đổi thành phần và chất lượng nước không đáp ứng
cho các mục đích sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu chuẩn cho phép và có ảnh
hưởng xấu đến đời sống con người và sinh vật. Nước trong tự nhiên tồn tại dưới
nhiều hình thức khác nhau: nước ngầm, nước ở cỏc sụng hồ, tồn tại ở thể hơi
trong không khí Nước bị ô nhiễm nghĩa là thành phần của nó tồn tại các chất
khác, mà các chất này có thể gây hại cho con người và cuộc sống các sinh vật
trong tự nhiên [2].
2.2. Chỉ tiêu đánh giá
Đánh giá chất lượng nước thông qua các chỉ tiêu hoá lý như: pH, DO,
COD, BOD
5
, NH
4
+
, NO
3
-
, PO
4
3-
, TSS, …đây là các chỉ tiêu chiếm tỉ lệ cao trong
các nguồn nước bị ô nhiễm.
2.2.1. pH
Về mặt môi sinh, trong thiên nhiên pH ảnh hưởng đến các hoạt động sinh
học trong nước liên quan đến một số đặc tính ăn mòn, hòa tan… chi phối các
quá trình xử lý nước như lắng phèn, làm mềm, khử sắt, diệt khuẩn… Vì thế việc
xét nghiệm pH để hoàn chỉnh chất lượng nước cho phù hợp với yêu cầu kỹ thuật
3
trong từng khâu quản lý rất quan trọng và quan trọng hơn nữa là đảm bảo chất
lượng cho người tiêu dùng [11].
2.2.2. Oxy hòa tan (DO)
DO là yếu tố xác định sự thay đổi xảy ra do vi sinh vật kị khí hay hay
hiếu khí. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất liên quan đến việc kiểm soát ô nhiễm
dòng chảy. Ngoài ra DO còn là cơ sở kiểm tra BOD nhằm đánh giá mức ô
nhiễm của nước thải sinh hoạt và công nghiệm.Tất cả các quá trình xử lý hiếu
khí phụ thuộc vào sự hiện diện của DO trong nước thải, việc xác định DO không
thể thiếu vì đó là phương tiện kiểm soát tốc độ sục khí để bảo đảm đủ lượng DO
thích hợp cho vi sinh vật hiếu khí phát triển [11].
2.2.3. Nhu cầu oxy hóa học (COD)
Là lượng oxy cần thiết để oxy hóa hoàn toàn chất hữu cơ và một phần nhỏ
các chất vô cơ dễ bị oxy hóa có trong nước thải.
Chỉ tiêu nhu cầu sinh hóa BOD5 không đủ để phản ánh khả năng oxy hóa
các chất hữu cơ khó bị oxy hóa và các chất vô cơ có thể bị oxy hóa có trong
nước thải, nhất là nước thải công nghiệp. Vì vậy, cần phải xác định nhu cầu oxy
hóa học để oxy hóa hoàn toàn các chất bẩn có trong nước thải [11].
2.2.4. Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD)
Là lượng oxy cần thiết cho vi khuẩn sống và hoạt động để oxy hóa các
chất hữu cơ có trong nước thải.
BOD được sử dụng rộng rãi trong kỹ thuật môi trường. Nó là chỉ tiêu xác
định mức độ ô nhiễm của nước thải sinh hoạt và công nghiệp qua chỉ số oxy
dùng để khoỏng húa cỏc chất hữu cơ…Ngoài ra BOD còn là một trong những
chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá sự ô nhiễm của dòng chảy.
BOD còn liên quan đến việc đo lượng oxy tiêu thụ do vi sinh vật khi
phân hủy chất hữu cơ có trong nước thải. Do đó BOD còn được ứng dụng để
ước lượng công suất các công trình xử lý sinh học cũng như đánh giá hiệu quả
của các công trình đó [11].
4
2.2.5. Các hợp chất của Nito trong nước (NH
4
+
,NO
3
-
)
Nước thải sinh hoạt luụn cú một số hợp chất chứa nitơ. Nitơ là chất dinh
dưỡng quan trọng trong quá trình phát triển của vi sinh trong cỏc cụng trình xử
lý.
Một nhúm cỏc hợp chất chứa nitơ là protein và các sản phẩm phân hủy
của nó như amino axớt là nguồn thức ăn hữu cơ của vi khuẩn. Một nhúm khỏc
của hợp chất hữu cơ chứa nitơ có trong nước thải bắt nguồn từ phân và nước tiểu
(ure) của người và động vật. Urờ bị phân hủy ngay khi có tác dụng của vi khuẩn
thành amoni (NH4+) và NH3 là hợp chất vô cơ chứa nitơ có trong nước thải.
Hai dạng hợp chất vô cơ chứa nitơ có trong nước thải là nitrit và nitrat.
Nitrat là sản phẩm oxy hóa của amoni (NH4+) khi tồn tại oxy, thường gọi quá
trình này là quá trình nitrat húa. Cũn nitrit (NO2-) là sản phẩm trung gian của
quá trình nitrat hóa, nitrit là hợp chất không bền vững dễ bị oxy hóa thành nitrat
(NO3-). Bởi vì amoni tiêu thụ oxy trong quá trình nitrat hóa và các vi sinh vật
nước, rong, tảo dùng nitrat làm thức ăn để phát triển, cho nên nếu hàm lượng
nitơ có trong nước thải xả ra song, hồ quá mức cho phép sẽ gây ra hiện tượng
phú dưỡng kích thích sự phát triển nhanh của rong, rêu, tảo làm bẩn nguồn nước
[11].
2.2.6. Các hợp chất photpho trong nước (PO
4
3-
)
Photpho cũng giống như nitơ, là chất dinh dưỡng cho vi khuẩn sống và
phát triển trong các công trình xử lý nước thải. Photpho là chất dinh dưỡng đầu
tiên cần thiết cho sự phát triển của thảo mộc sống dưới nước, nếu nồng độ
photpho trong nước thải xả ra sông, suối, hồ quá mức cho phép sẽ gây ra hiện
tượng phú dưỡng. Photpho thường ở dạng photpho vô cơ và bắt nguồn từ chất
thải là phân, nước tiểu, urờ, phân bón dùng trong nông nghiệp và từ các chất tẩy
rửa dùng trong sinh hoạt hằng ngày [11].
2.2.7. Chất rắn trong nước (TSS)
Chất rắn trong nước bao gồm các chất tồn tại ở dạng lơ lửng (ss) và dạng
hòa tan. Chất rắn ảnh hưởng xấu đến chất lượng nước hoặc nước thải, các nguồn
nước có hàm lượng chất rắn cao thường có vị và có thể tạo nên các phản ứng lý
5
học không thuận lợi cho người sử dụng. Nước cấp có hàm lượng cặn lơ lửng cao
gây nên cảm quan không tốt. Ngoài ra cặn lơ lửng còn gây ảnh hưởng nghiêm
trọng trong việc kiểm soát quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học.
Cặn hữu cơ trong nước thải có nguồn gốc từ thức ăn của người, động vật
đã tiêu hóa và một phần nhỏ dư thừa thải ra và từ xác động vật chết, cõy lỏ thối
rữa tạo nên.
Cặn vô cơ là các chất trơ, không bị phân hủy, đôi khi có những hợp chất
vô cơ phức tạp (như sunfat) ở điều kiện nhất định có thể bị phân rã. Cặn vô cơ
có nguồn gốc khoáng chất như các muối khoáng, cát, sạn, bùn, độ kiềm, độ cứng
[11].
2.3. Cỏc nghiờn cứu liên quan
2.3.1. Vai trò và ý nghĩa của nước đối với con người
Nước là yếu tố chủ yếu của hệ sinh thái, là nhu cầu cơ bản của mọi sự sống
trên Trái Đất. Ở đâu có nước ở đó có sự sống. Nước là thành phần cấu tạo nên
sinh quyển. Với vai trò đặc biệt quan trọng như vậy, nước được xem như huyết
mạch là nhu cầu cơ bản của sự sống trên Trái đất. Người ta có thể nhịn ăn được
nhiều ngày, nhưng không thể nhịn uống được 1 ngày. Có thể nói sự sống của
con người và mọi sinh vật trên Trái đất đều phụ thuộc vào nước .
Nước có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự sống và sự phát triển của
con người:
Nước tái sinh chất hữu cơ, trong quá trình trao đổi chất nước có vai trò
trung tâm. Những phản ứng lý, hóa học diễn ra với sự tham gia bắt buộc của
nước. Nước là dung môi của nhiều chất và đóng vai trò dẫn đường cho nhiều
muối đi vào cơ thể. Nước đưa vào cơ thể những chất hòa tan như natriclorua,
phosphat, những nguyên tố vi lượng cần thiết như iốt (I), sắt (Fe), đồng (Cu),
kẽm (Zn), mangan (Mn), một vài khí độc như cacbon dioxit, khí metan,
Nước đóng vai trò cực kì quan trọng trong sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp và sinh hoạt. Đối với cây trồng, nước là nhu cầu thiết yếu, đồng thời còn
6
có vai trò điều tiết các chế độ ánh sáng, nhiệt độ, chất dinh dưỡng, vi sinh vật,
độ thoáng khí trong đất,…
Nước chiếm 74% trọng lượng trẻ sơ sinh, 55 - 60% cơ thể nam trưởng
thành, 50% cơ thể nữ trưởng thành. Nước cần thiết cho sự tăng trưởng và duy trì
cơ thể bởi nó liên quan đến nhiều quá trình sinh hoạt quan trọng. Muốn tiêu hóa,
hấp thu sử dụng tốt lương thực, thực phẩm đều cần có nước [9] .
Nước là tài nguyên, vật liệu quan trọng của con người và sinh vật trên Trái
đất. Con người mỗi ngày cần 250 lít nước cho sinh hoạt, 1.500 lít nước cho hoạt
động công nghiệp và 2000 lít nước cho hoạt động nông nghiệp… Ngoài chức
năng tham gia vào chu trình sống trên, nước còn là chất mang năng lượng (hải
triều, thủy năng), chất mang vật liệu và tác nhân điều hòa khí hậu, thực hiện các
chu trình tuần hoàn vật chất trong tự nhiên [9] .
Ngày nay, với sự phát triển công nghiệp, đô thị và sự bùng nổ dân số đã
làm cho nguồn nước tự nhiên bị hao kiệt và ô nhiễm trầm trọng. Bên cạnh
những lợi ích mà nước mang lại thì nước còn là môi trường trung gian giúp cho
việc lan truyền các dịch bệnh như thương hàn, lị, tả, bại liệt, viêm gan, các ký
sinh trùng gây bệnh như giun, sỏn,…
Cuộc sống trên Trái Đất bắt nguồn từ nước. Tất cả sự sống trên Trái đất
đều phụ thuộc vào nước và vòng tuần hoàn nước. Do đó, cần phải có biện pháp
quản lý, bảo vệ và sử dụng tài nguyên nước một cách hợp lý để tránh làm cho
nguồn nước bị ô nhiễm. Phải xem nước, bảo vệ nước và cung cấp nước là một
chiến lược quốc gia. Bảo vệ nước chính là bảo vệ sự sống của con người.
2.3.2. Tình hình về chất lượng nước sụng trờn thế giới
Các dòng sông ngoài việc cung cấp nước cho mục đích sản xuất, sinh hoạt,
khai thác các nguồn lợi sẵn có thì bên cạnh đú nú cũng là nơi tiếp nhận một khối
lượng chất thải rất lớn từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp. Tiến
độ ô nhiễm nước phản ánh trung thực tiến bộ phát triển khoa học kỹ thuật.
Do dân số trên Trái Đất ngày càng tăng nhanh đã gây áp lực lớn tới tài
nguyên nước trên hành tinh, con người ngày càng xả thải nhiều chất thải độc hại
7
và chưa có biện pháp quản lý và xử lý triệt để nguồn nước thải dẫn đến chất
lượng nước ngày càng suy giảm. Hầu hết các hoạt động của con người đều ảnh
hưởng đến chất lượng nước.
Việc xử lý nước thải là một vấn đề rất khó khăn và tốn nhiều thời gian. Ở
các nước phát triển, ước tính có khoảng 90% nước thải được thải trực tiếp vào
sông, hồ mà không qua bất kì biện pháp xử lý nào hoặc có biện pháp xử lý
nhưng không triệt để đã gây ra nhiều ảnh hưởng đến môi trường nước. Tại Mỹ,
mỗi năm có 850.000.000 gallon nước thải do bị rò rỉ và hệ thống cống thoát
nước kết hợp không đồng bộ, đã gây ra ô nhiễm các nguồn nước sông, hồ và
vịnh ở Hoa Kỳ. Sông, hồ và đại dương trong một phạm vi rộng đang bị ô nhiễm
nặng kết quả là sản lượng thủy sản tự nhiên, hệ sinh thái và cảnh quan bị ảnh
hưởng nghiêm trọng [7].
Mặt khác, theo nghiên cứu của Ezzat et al., 2002 về chất lượng nước sông
Nile ở Ai Cập cho thấy chất lượng nước sông tại đây cũng đang trong tình trạng
báo động. Hiện tại có hơn 700 cơ sở công nghiệp hoạt động dọc theo lưu vực
sông và hầu hết nước thải được thải thẳng ra môi trường mà chưa qua xử lý.
Thành phần nước thải chứa nhiều các chất độc hại như kim loại nặng, các vi sinh
vật gây bệnh, các hóa chất công nghiệp, do đó khi tích đọng xuống đỏy, nú tạo
thành lượng bùn rất lớn và gây ảnh hưởng đến hoạt động sống của các sinh vật
tầng đáy, kết quả là chúng bị chết [3].
Năm 2000, vụ tai nạn hầm mỏ xảy ra tai công ty Aurul (Rumani) đã thải ra
50 - 100 tấn xianua và kim loại nặng (như đồng) vào dòng sông gần Baia Mare
(thuộc vựng Đụng- Bắc). Sự nhiễm độc này đã khiến các loài thuỷ sản ở đây
chết hàng loạt, tổn hại đến hệ thực vật và làm bẩn nguồn nước sạch, ảnh hưởng
đến cuộc sống của 2,5 triệu người [18].
Bên cạnh đó, chất lượng nước sông tại các quốc gia qua ở khu vực Châu
phi cũng không có tín hiệu khả quan. Hầu hết nước từ cỏc sụng, suối, ao, hồ và
thủy vực đã khan hiếm nay lại chịu sự tác động từ nước thải từ các hoạt động
8
sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt nờn đó bị suy giảm đáng kể cả
về chất lượng và số lượng.
Cụ thể, tại Zimbabwe việc xả thải công nghiệp và đô thị hóa đã làm cho hồ
Chivero bị ô nhiễm, chất lượng nước ngày càng suy giảm, sự tích lũy của các
hợp chất amoniac đã dẫn đến nhiều loại cá sống trong hồ bị chết hàng loạt.
Trong khi đó, năm 1991 tại Nam Phi Công ty Cổ phần Năng lượng nguyên
tử gây ra một vụ tràn dầu rất lớn gần đập Hartbeesport làm cho các loại cá và
động vật thủy sinh sống trong hồ bị chết. Việc các nguồn nước sông bị ô nhiễm
đã gây ra một nguy cơ nghiêm trọng về sức khỏe cho những cộng đồng nằm gần
sông, những người sử dụng trực tiếp nguồn nước đó [19].
Trong khi đó tại Trung Quốc, hầu hết cỏc kờnh rạch, sông và hồ đang bị ô
nhiễm từ các hoạt động xả thải của các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp và sinh hoạt. Kết quả là nguồn nước của nhiều thành phố và khu vực bị ô
nhiễm nghiêm trọng gây ảnh hưởng đến sức khỏe và hoạt động sống của con
người [18].
Tại Thái Lan tình hình ô nhiễm môi trường nước ở nhiều khu vực cũng
đang trong tình trạng tương tự. Theo kết quả nghiên cứu của Thares Srisatit và
cộng sự cho thấy tại Bangkok môi trường nước tại các khu công nghiệp đang
trong tình trạng báo động. Trong 30 mẫu phân tích thỡ cú đến 27 mẫu cho thấy
các chỉ tiêu BOD
5
, COD, N tổng vượt TCCP từ 4 - 6 lần, trong đó có một số chỉ
tiêu như Pb, As vượt TCCP từ 7 - 8 lần [10] .
Như vậy chúng ta nhận thấy rằng, chất lượng nước tại nhiều con sông lớn
trên thế giới bị ô nhiễm khá nghiêm trọng, mỗi chất thải công nghiệp thì ứng với
những nồng độ và liều lượng hóa chất khác nhau. Do đó, việc cần làm trước tiên
là phải tiến hành đánh giá, kiểm tra, quan trắc hệ thống sông, để xác định được
cụ thể thành phần của nguồn nước thải gây ô nhiễm, từ đó có thể xác định được
mức độ ảnh hưởng của chúng, đồng thời đề xuất những biện pháp nhằm hạn chế
sự tác động tiêu cực đến chất lượng nước sông, nâng cao khả năng cung cấp
nước phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của con người.
9
2.3.3. Tình hình ô nhiễm nước ở Việt Nam.
Trong những năm gần đây do tốc đọ phát triển kinh tế của nước ta tăng
một cách nhanh chóng, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chất lượng cuộc sống
người dân ngày càng nâng cao cùng với sự ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đã
làm ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm.
Chất lượng môi trường nước Việt Nam bị suy giảm cả về số lượng và chất
lượng nhanh chóng. Theo báo cáo hiện trạng môi trường nước năm 2006, chất
lượng ở các thượng lưu của hầu hết các con sông chính ở Việt Nam còn khá tốt,
trong khi đó mức độ ô nhiễm ở hạ lưu của cỏc sụng này ngày càng tăng do ảnh
hưởng của các đô thị và các cơ sở công nghiệp. Đặc biệt, mức ô nhiễm tại cỏc
sụng gia tăng cao vào mùa khô khi lưu lượng nước đổ về cỏc sụng giảm.
Nguyên nhân là do nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nước thải sinh
hoạt không được xử lý đã và đang xả thải trực tiếp ra cỏc sụng.
Bảng 2.1. Chất lượng môi trường nước trên một số con sông
ở Việt Nam năm 2006
Vùng
Sông ngòi Nước
ngầm
Nước ven
biển
Thượng
lưu
Hạ lưu
Tây Bắc + + + + + + + + + + + + + +
Đông Bắc + + + + + + + + + + + + + +
Đồng bằng sông Hồng + + + + + + + + + + + +
Bắc Trung Bộ + + + + + + + + + + + + + + +
Duyên hải Nam Trung Bộ + + + + + + + + + + + + + + +
Tây Nguyên + + + + + + + + + + + + + + + + + +
Đông Nam Bộ + + + + + + + + + +
Đồng bằng sông Cửu Long + + + + + + + + + + + +
Nguồn: Cục bảo vệ môi trường [2].
(Chú ý mức điểm (+ + + + +) chất lượng tốt và giảm dần cho đến mức điểm(+)
chất lượng nằm ngoài tiêu chuẩn cho phép)
Chất lượng nước trờn cỏc cụn sụng chớnh cú hàm lượng BOD
5
và N –
NH
4
+
vượt tiêu chuẩn cho phép dao động từ 1.5 – 1.3 lần. Hàm lượng chất rắn lơ
10
lửng(TSS) đo được tại cỏc sụng hồ và hệ thống kênh rạch chính đều vượt
ngưỡng tiêu chuẩn cho phép loại A từ 1.5 – 2.5 lần. Một số thông số khác như
kim loại nặng, coliform, hoá chất bảo vệ thực vật…trong đó thông số coliform
(MNP/100ml) cũng đã vượt tiêu chuẩn cho phép loại A từ 1.5 – 6 lần, tuy nhiên
nó chỉ mang tính chất cục bộ [4].
Ô nhiễm nước mặt tại các khu vực nội thành của các thành phố lớn như
Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Huế rất nghiêm trọng. Trong đó, toàn bộ hệ
thống ao, hồ, kênh rạch và cỏc sụng nhỏ là nơi tiếp nhận và vận chuyển nước
thải của các khu công nghiệp, khu dân cư, đang ở trong tình trạng ô nhiễm vượt
quá mức tiêu chuẩn cho phép 5 – 10 lần (đối với tiêu chuẩn nước mặt loại B
theo TCVN: 5942 – 1995). Các ao, hồ trong nội thành phần lớn bị phú dưỡng
hoá đột biến và tái nhiễm bẩn chất hữu cơ [4] .
Bảng 2.2. Nồng độ một số chất ô nhiễm trong một số con sông
nội thành ở Việt Nam
Tên các con sông
BOD
5
(mg/l)
NH
4
+
- N
(mg/l)
TSS
(mg/l)
Coliform
(.10
12
khuẩn
lạc/ngày)
Sông Hồng (Hà Nội) 10 0,22 290 9.000
Sống Cấm (Hải Phòng) 14 0,95 170 27.500
Sông Hương (Huế) 7 0,56 65 -
Sông Hàn (Đà Nẵng) 4 0,21 65 -
Sông Sài Gòn (Hồ Chí Minh) 9 0,85 105 2.100
Sông Hậu (Cần Thơ) 3 0,31 50 2.600
Sông Lam (Bến Thuỷ) 8 0,25 45 2.500
TCVN: 5942-1995 loại A 6 0,50 50 2.000
Nguồn: Cục bảo vệ môi trường [4]
Trên lưu vực sông Cầu, nước mặt tại vùng trung lưu và hạ lưu đang bị ô
nhiễm cục bộ bởi các hợp chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng (SS) và dầu mỡ. Đoạn
sông Cầu chảy qua Thỏi Nguyờn nước đục, có màu đen, có mùi và giá trị thông
số SS, BOD
5
, COD vượt TCVN: 5942 – 1995 loại A từ 2 – 3 lần [4].
Môi trường nước mặt của lưu vực sông Nhuệ - Đáy đang chịu sự tác động
mạnh của nước thải sinh hoạt, các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp và hoạt
động nuôi trồng thuỷ sản trong khu vực. Hiện nay, trên lưu vực sông này chất
11
lượng nước của nhiều đoạn sụng đó bị ô nhiễm tới mức báo động. Nước sông bị
ô nhiễm chủ yếu bởi các chất hữu cơ, dinh dưỡng, lơ lửng, mùi hôi thối, độ màu
và vi khuẩn, đặc biệt vào mùa khô. Xu hướng ô nhiễm của nước sông trong lưu
vực ngày càng tăng.
Còn tại hệ thống sông Đồng Nai chịu ảnh hưởng mạnh của nhiều nguồn
tác động trên toàn lưu vực, phần hạ lưu của sông bị ô nhiễm nghiêm trọng, có
đoạn đã trở thành đoạn sông chết. Nước sông bị ô nhiễm chất hữu cơ và chất rắn
lơ lửng, đáng chú ý là đã phát hiện hàm lượng chì vượt quá tiêu chuẩn TCVN:
5942 – 1995 loại A. Giá trị COD vượt từ 1,8 – 2,8 lần, giá trị DO thấp dưới giới
hạn cho phép [4]. Trong khi đó chất lượng nước sông tại vùng hạ lưu bị ô nhiễm
nặng nhất, giá trị DO giảm xuống thấp, vùng này cũng bị nhiễm mặn nghiêm
trọng .
Hệ thống sông Sài Gòn bị ô nhiễm nghiêm trọng, chủ yếu là ô nhiễm chất
hữu cơ, vi sinh vật và một số nơi đã có dấu hiệu ô nhiễm kim loại nặng. Kết quả
quan trắc cho thấy giá trị DO rất thấp dao động từ 0,7 – 2,7 mg/l, N – NH
4
+
vượt
quá TCVN: 5942 – 1995 loại A, Coliform ở mức cao vượt 3 – 168 lần tiêu chuẩn
cho phép. Trên toàn hệ thống sông ở lưu vực sông này thì ô nhiễm nghiêm trọng
nhất là trên sông Thị Vải. Nước bị ô nhiễm chất hữu cơ nghiêm trọng, có màu nâu
đen và bốc mùi hôi thối. Giá trị DO thường xuyên dưới 0,5 mg/l giá trị thấp nhất
là tại công ty Vedan 0,04 mg/l, giá trị DO gần bằng 0 thỡ cỏc sinh vật không còn
có khả năng sinh sống. Thông số N – NH
4
+
cũng vượt TCVN: 5942 – 1995 loại B
3 – 15 lần, giá trị Coliform vượt quá trăm lần. Ngoài các con sông thỡ cỏc ao, hồ,
kênh, rạch ở đây cũng bị ô nhiễm mức cao. Nhiều kênh rạch trong thành phố đã
trở thành kênh nước thải. Tại đây giá trị BOD
5
vượt 5 – 16 lần TCVN: 5942 –
1995, trong khi đó giá trị DO rất thấp [4].
Như vậy hầu hết các lưu vực sông lớn ở nước ta đang rơi vào tình trạng bị
ô nhiễm một cách khá trầm trọng, mà nguyên nhân chủ yếu là do nước thải từ
các khu công nghiệp, sinh hoạt từ các đô thị và khu công nghiệp thải ra.
2.3.4. Tình hình ô nhiễm nước trên địa bàn tỉnh Thỏi Nguyờn.
12
Hiện trạng môi trường sinh thái ở Thỏi Nguyờn có thể khẳng định đang bị
ô nhiễm ở mức quá giới hạn cho phép, nhiều nơi bị ô nhiễm nặng. Về nguồn
nước, nước mặt bị ô nhiễm khá nghiêm trọng, đặc biệt là sông Cầu, hằng năm
tiếp nhận khoảng 35 triệu m
3
nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa triệt để
của hơn 1.000 cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khai thác, chế biến khoáng
sản, các bệnh viện …Ngoài ra, sông Cầu cũng còn phải tiếp nhận khoảng 15
triệu m
2
nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý của các khu dân cư đô thị [13].
Theo các chuyên gia môi trường, qua nghiên cứu tình trạng ô nhiễm lưu
vực sông Cầu, thì hầu hết các ngành, nghề sản xuất trong khu vực như nông
nghiệp, công nghiệp, khai khoáng, làng nghề đều có ảnh hưởng xấu, gây ô
nhiễm môi trường. Trong đó, nước thải công nghiệp chiếm vị trí hàng đầu trong
việc gây ô nhiễm. Lưu vực sông Cầu có khoảng hơn hai nghìn doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp với các ngành nghề rất đa dạng gồm luyện kim, chế biến thực
phẩm, chế biến lâm sản, vật liệu xây dựng, sản xuất phương tiện vận tải [3].
Trong vòng hai năm trở lại đây, tỉnh Thỏi Nguyờn đó thống kê và đưa vào
danh sách 35 cơ sở gây ô nhiễm môi trường, 29 cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng. Hiện nay, đó cú một số đơn vị hoàn thành kế hoạch xử lý ô
nhiễm, tuy nhiên vẫn chưa có đơn vị nào báo cáo kết quả hoàn thành kế hoạch
xử lý triệt để ô nhiễm [13].
Kết quả điều tra, khảo sát, quan trắc đánh giá hiện trạng môi trường định
kỳ trên địa bàn tỉnh Thỏi Nguyờn cho thấy, chất lượng môi trường không khí,
nguồn nước tại các KCN, Cụm CN, nhà máy xí nghiệp, khu đô thị nằm trên địa
bàn lưu vực sông Cầu đều có biểu hiện ô nhiễm. Trong đó, KCN Lưu Xỏ, cỏc
nhà máy sản xuất xi măng, luyện thép hàm lượng bụi tại các khu vực này vượt
tiêu chuẩn cho phép dao động từ 2 - 5 lần. Đáng chú ý, ô nhiễm bụi điển hình tại
các khu vực xung quanh Nhà máy sản xuất xi măng, có thời điểm mùa khô mức
độ ô nhiễm bụi tăng lên vượt tiêu chuẩn cho phép 7 - 8 lần [13].
Chất lượng nước đoạn trung lưu sông Cầu chảy qua TP. Thỏi Nguyờn khu
vực có mức độ phát triển kinh tế tương đối cao, đã suy giảm một cách nghiêm
trọng. Hầu hết các chỉ tiêu chất lượng nước đều không đạt tiêu chuẩn chất lượng
13
nguồn loại A (TCVN 5942 -1995). Nhiều nơi, nhiều chỉ tiêu không đạt nguồn
loại B, nhất là vào những thỏng mựa kiệt, khi nước ở thượng nguồn ít [13].
Theo đánh giá của Sở TN&MT Thỏi Nguyờn, mặc dù nước thải của các
nhà máy đã qua hệ thống xử lý nhưng chất lượng vẫn không đạt tiêu chuẩn xả
thải. Thành phần chủ yếu nước thải của KCN sụng Cụng bệnh viện Đa khoa
Trung ương, KCN Luyện kim Lưu Xá chủ yếu là các hợp chất ô nhiễm hữu cơ
và kim loại nặng. Nước thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp và nước thải của
nhiều cơ sở khai thác khoáng sản không được xử lý, hoặc xử lý chưa đạt tiêu
chuẩn đó gõy ô nhiễm nguồn nước cỏc sụng suối tiếp nhận [13].
Nhiều sông suối tiếp nhận nước thải công nghiệp, khai thác khoáng sản,
sinh hoạt đã bị nhiễm hợp chất hữu cơ và kim loại nặng trước khi hợp lưu với
sông Cầu, sụng Cụng, kéo theo chất lượng môi trường nước của hai dòng sông
này sau các điểm hợp lưu và đoạn chảy qua TP.Thỏi Nguyờn, thị xã Sụng Cụng
bị ô nhiễm, không đảm bảo sử dụng cho mục đích sinh hoạt, chỉ dùng cho tưới
tiêu thủy lợi và các mục đích giao thông thủy.
Tại thị trấn Bói Bụng (Phổ Yờn - Thỏi Nguyờn), nước thải công nghiệp từ
các nhà máy Z131, Công ty CP Cơ khí Phổ Yên, Công ty Giấy Trường Xuân
hàng ngày thải một lượng lớn ra suối Rẽo chảy qua lòng thị trấn, sau đó mang
theo nước ô nhiễm ra sông Cầu. Qua tìm hiểu, chúng tôi được biết, việc xả thải
của các nhà máy hiện nay đã và đang ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn nước sinh
hoạt và sản xuất nông nghiệp của một bộ phận dân cư trên địa bàn thị trấn. Hiệu
quả kiểm tra, xử lý đối với các nhà máy này, vẫn ở mức thấp. Bên cạnh đó, việc
thay đổi và cải tiến hệ thống xả thải của Công ty Giấy Trường Xuân, doanh
nghiệp mạ An Khánh, Công ty CP Cơ khí Phổ Yên vẫn còn chậm, chưa đạt yêu
cầu xả thải gây bức xúc cho người dân quanh khu vực [13].
2.3.5. Nguyên nhân gây ô nhiễm nước
Ở đâu phát triển ồ ạt, ở đó có ô nhiễm. Phát triển công nghiệp và đô thị
hóa đang được coi là một trong những nguyên nhân chủ yếu và là thủ phạm gây
suy giảm chất lượng môi trường nước mặt. Hầu hết những dòng sông lớn trên
14
toàn quốc đều bị ô nhiễm ở những mức độ khác nhau và ngày càng trở nên trầm
trọng, tăng nguy cơ các dòng sông chết.
Theo kết quả khảo sát mức độ ô nhiễm ở một số hệ thống sông lớn trên
toàn quốc và một số đoạn chảy trọng điểm, đem so sánh với chất lượng tiêu
chuẩn nước thì hầu hết không đạt tiêu chuẩn. Những tờn sụng như Tô Lịch, Kim
Ngưu, Nhuệ - Đáy, Cầu, Đồng Nai – Sài Gòn, Thị Vải,…nước các dòng sông
này ngày một đen đặc, bốc mùi hôi thối, ô nhiễm nghiêm trọng và không thể sử
dụng. Đây là hậu quả của quá trình quy hoạch thoát nước, xử lý nước thải không
đồng bộ [12].
Chất lượng nước sông phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố bao gồm các điều
kiện tự nhiên như địa chất, sinh thái, chế độ khí hậu thủy văn và các tác động
của con người trong lưu vực sông. Các hoạt động như sử dụng quá nhiều phân
bón, đốt nhiên liệu và đô thị hóa đã làm tăng hàm lượng các chất ô nhiễm trong
các dòng sông (nitơ (N), photpho (P) và các kim loại nặng).
Theo nguồn gốc thì ô nhiễm nguồn nước có hai nguyên nhân chính là : Ô
nhiễm có nguồn gốc tự nhiên và ô nhiễm nước từ các hoạt động của con người.
a. Sự ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên
Ô nhiễm môi trường nước gây ra bởi các hiện tượng tự nhiên như mưa, lũ,
lụt, giú, nỳi lửa,… Trong mỗi cơn mưa, nước mưa rơi xuống bề mặt đất, mái
nhà, mặt đường,…kộo theo các chất bẩn cựng cỏc hoạt động sống của động vật,
thực vật, vi sinh vật và xác chết của chúng xuống cống rãnh, sông suối, thủy
vực,… Do đó, làm gia tăng hàm lượng các chất bẩn trong nước.
Mặt khác, trong mỗi trận lũ, nước lũ sẽ chảy tràn qua các đô thị, khu dân
cư, khu sản xuất,… và nước sẽ làm hòa tan hoặc cuốn trôi một lượng lớn chất
thải sinh hoạt, chất thải sản xuất, phân bón và các tạp chất khác xuống thủy vực.
Vì vậy, làm nhiễm bẩn môi trường nước.
Như vậy, ô nhiễm nước có nguồn gốc từ tự nhiên có diễn biến phức tạp và
khó kiểm soát, có thể tác động trên phạm vi lớn với mức độ nghiêm trọng. Vì
vậy, cần có các biện pháp quản lý và dự báo phù hợp để hạn chế các tác động do
tự nhiên gây ra.
15
b. Sự ô nhiễm nước từ các hoạt động của con người
Trong quá trình sinh hoạt, sản xuất của mình con người ngoài việc khai
thác tài nguyên thiên nhiên thỡ cũn thải ra một lượng lớn chất thải bao gồm chất
thải rắn, khí thải và nước thải. Nước thải được thải ra từ các hoạt động sinh hoạt,
sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải nếu không được xử lý
một cách triệt để sẽ tác động rất lớn đến chất lượng nguồn nước và cũng là một
trong những nguyên nhân gây ô nhiễm nước nghiêm trọng.
Trong các hoạt động của con người, thì hoạt động công nghiệp là một
trong những hoạt động gây tác động đến môi trường nước tương đối lớn.
Nước vừa là đầu vào trong các hoạt động sản xuất, vừa cấu thành nên sản
phẩm và vừa là đầu ra trong các dây chuyền sản xuất công nghiệp. Tùy vào các
loại hình công nghiệp khác nhau mà thành phần, tính chất và nồng độ của nước
thải công nghiệp cũng khác nhau. Tuy nhiên, nước thải công nghiệp thường
chứa một lượng lớn các chất hòa tan và có tính chất nguy hiểm. Vì vậy, nếu
không có các biện pháp xử lý hiệu quả thì sẽ gây ô nhiễm môi trường nước
nghiêm trọng.
Ví dụ về hiện tượng “dũng sụng chết” trên lưu vực sông Thị Vải là một
minh chứng điển hình. Công ty Vedan mỗi ngày xả thẳng ra sông Thị Vải 5000
m
3
nước/ngày đêm mà không qua xử lý đã làm cho tính chất lý hóa của môi
trường nước bị thay đổi và kết quả là nước sông bị ô nhiễm trầm trọng, thủy sinh
vật không sống được, đồng thời còn gây ảnh hưởng đến sức khỏe và hoạt động
sản xuất của con người. Mặt khác, hoạt động sinh hoạt của con người cũng là
một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước.
Theo đánh giá chung thì mỗi người cần 250 lít nước cho sinh hoạt, 1.500
lít nước cho hoạt động công nghiệp và 2000 lít nước cho hoạt động nông
nghiệp…[9] và cũng tương đương với lượng nước đó sẽ thải ra môi trường, do
đó gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nước. Nước thải sinh hoạt thường
chứa một lượng lớn các chất khó bị phân hủy sinh học như dầu, mỡ, các chất tẩy
rửa tổng hợp và các chất hữu cơ như thức ăn thừa,…vỡ vậy dễ gây ra mùi và
làm biến đổi màu sắc của các nguồn nước.
16
Ngoài ra, hoạt động sinh hoạt của con người còn gián tiếp gây ô nhiễm
nước. Các chất thải rắn hữu cơ được sinh ra sau khi tiếp xúc với nước hoặc độ
ẩm cao trong môi trường sẽ bị phân hủy và tạo nên nước rĩ rác, đây là một trong
những nguyên nhân làm ô nhiễm môi trường nước, mặt nước ngầm ở các khu
vực bải rác và các khu vực chứa rác.
Một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước có nguồn gốc từ
con người tiếp theo đó là các hoạt động giao thông vận tải. Việc sử dụng môi
trường làm địa bàn vận chuyển đi lại của các phương tiện giao thông đó gõy tác
động tiêu cực đến chất lượng môi trường nước. Trong quá trình hoạt động, các
phương tiện giao thông đã xả ra môi trường nước một lượng lớn các chất thải,
các chất khó bị phân hủy như xăng, dầu, mỡ,… Ngoài ra, còn phải kể đến các vụ
tai nạn của các tàu chở dầu, hóa chất,… đã gây ảnh hưởng đến chất lượng môi
trường nước trên phạm vi rộng lớn.
Mặt khác, hoạt động nông nghiệp cũng tác động đáng kể đến môi trường
nước. Trong quá trình canh tác con người đã sử dụng một lượng lớn các hóa
chất bảo vệ thực vật, các loại phân bón vô cơ, hữu cơ. Tuy nhiên, cây trồng
không hấp thụ hết hoặc chưa kịp hấp thụ hết lượng hóa chất này mà tiếp xúc với
nguồn nước thì bị nước hòa tan, cuốn trôi và sẽ gây ảnh hưởng đến chất lượng
nguồn nước. Một hiện tượng thường thấy trong thời gian gần đây là hiện tượng
“nước nở hoa” ở các thủy vực có tiếp nhận nguồn nước thải từ hoạt động nông
nghiệp. Đây được xem là hiện tượng phú dưỡng nguồn nước do trong nước có
chứa một hàm lượng lớn các chất dinh dưỡng như Nitơ, Photpho, Cacbon. Đây
là các thành phần có trong phân bón mà cây trồng không hấp thụ được từ hoạt
động bón phân của con người. Qua đó, chúng ta thấy rằng môi trường nước bị ô
nhiễm còn do hoạt động nông nghiệp của con người.
Như vậy, với các hoạt động của mình, con người đã trực tiếp hoặc gián
tiếp tác động đến môi trường nước, trong đó hoạt động công nghiệp là một trong
những hoạt động gây ảnh hưởng đến nguồn nước lớn nhất. Chính vì vậy, cần có
các biện pháp quản lý và xử lý chặt chẽ các hoạt động của con người để hạn chế
17
những ảnh hưởng đến môi trường nước cũng như đề xuất các biện pháp xử lý
nước thải một cách hiệu quả hơn.
PHẦN III: ĐỐI TƯỢNG , NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiện trạng môi trường nước lưu vực sông Cầu.
18
- Phạm vi nghiên cứu: Đoạn sông chảy qua tỉnh Thỏi Nguyờn.
- Thời gian nghiên cứu từ 01-01 đến 30- 04 – 2012.
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
+ Điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, địa hình, địa mạo, khí hậu, thủy văn, hệ
thống sông ngòi.
+ Điều kiện kinh tế xã hội: Hiện trạng phát triển nông – lâm nghiệp, công
nghiệp; Hiện trạng phát triển giao thông, du lịch, đô thị; Hiện trạng phát triển
văn hóa, giáo dục, y tế,…
- Hiện trạng môi trường nước lưu vực sông Cầu đoạn chảy qua địa
phận Thỏi Nguyờn.
- Trữ lượng nước (mùa mưa và mựa khụ)…
- Đánh giá chất lượng nước thông qua các chỉ tiêu phân tích: pH, DO,
COD, BOD
5
, NH
4
+
, NO
3
-
, PO
4
3-
đây là các chỉ tiêu chiếm tỉ lệ cao trong các
nguồn nước bị ô nhiễm.
- Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước lưu vực sông Cầu đoạn chảy qua địa
phận Thỏi Nguyờn:
+ Các nguồn xả thải chủ yếu, tình hình xả thải, hình thức xả thải và tình
hình xử lý
+ Tình hình xả nước thải sản xuất công nghiệp và các cơ sở sản xuất phân
tán; tình hình xả nước thải sinh hoạt; tình hình xả nước thải y tế và bệnh viện;
tình hình xả nước thải làng nghề,…
+ Phân tích, đánh giá nguồn nước trước khi chảy vào địa phận tỉnh, trong
địa phận của tỉnh và điểm nước kết thúc của tỉnh trước khi chảy sang địa phận
tỉnh khác.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác bảo vệ
môi trường nước lưu vực sông Cầu đoạn chảy qua địa phận Thỏi Nguyờn.
Đưa ra biện pháp cụ thể đối với việc xả thải của các nhà máy, khu công
nghiệp trước khi thải ra sông.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
19
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu:
- Thu thập số liệu thứ cấp:
+ Thu thập và chọn lọc các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
+ Thu thập số liệu về hiện trạng chất lượng nước…, tình hình xả thải, xử lý
nước thải, ảnh hưởng của nguồn thải đên chất lượng nước lưu vực sông Cầu
đoạn chảy qua địa phận Thỏi Nguyờn.
+ Nghiờn cứu các văn bản pháp luật về lĩnh vực quản lý Tài nguyên nước
và các cơ chế chính sách lien quan của Đảng, Nhà nước.
- Thu thập tài liệu sơ cấp:
+ Tình hình sử dụng và quản lý nước tại địa phương
+ í thức của người dân trong vấn đề bảo vệ môi trường và mong muốn có
thể đạt được của người dân về cải thiện môi trường
+ Thông tin về sản xuất công - nông nghiệp, sản xuất của các làng nghề…
+ Sự phát sinh nước thải từ các hoạt động công - nông nghiệp
+ Sự phát sinh nước thải từ các làng nghề
+ Tình hình xử lý nước thải tại địa phương.
+ Mức độ ô nhiễm của nước thải và ảnh hưởng của nước thải tới sức khỏe
cộng đồng.
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa:
- Tiến hành thu mẫu ở dòng chính là sông Cầu, ngoài ra cũn cú thờm 3 phụ
lưu: sông Nghinh Tường, sông Đu, sụng Cụng.
+ Sông Cầu: Mẫu CA-1 (Sơn Cẩm – Phú Lương – Thỏi Nguyờn); Mẫu
CA-2 (tại Tân Long – Tp Thỏi Nguyờn, Phường Quan Triều – Tp Thỏi
Nguyờn); Mẫu CA-3(phường Quan Triều – Tp Thỏi Nguyờn); Mẫu CA-4 (tại
Cam Giá – Thỏi Nguyờn); Mẫu CA-5 (đoạn sông Cầu từ Cầu Mây đến Cầu Vát)
.
+ Sông Nghinh Tường: Mẫu CA-6 (tại Thần Xa, Võ Nhai, Thỏi Nguyờn)
+ Sông Đu: Mẫu CA-7 (tại Phấn Mễ - Phú Lương Thỏi Nguyờn),
+ Sụng Công: Mẫu CA-8 (tại Hồ Núi Cốc - Tõn Thái - Đại Từ - Thỏi
Nguyờn); Mẫu CA-9 (tại Thuận Thành, Phổ Yờn, Thỏi Nguyờn)
20
- Thu mẫu nước: Mẫu nước được thu, xử lý và bảo quản trong chai 500ml,
được lưu giữ tại phòng thí nghiệm Môi trường để phân tích.
Hình 3.1: Bản đồ vị trí lấy mẫu lưu vực sông cầu
21