TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN
NGUYễN ĐìNH TIệP
Quản lý của chính quyền tỉnh hải dơng
đối với doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài trên địa bàn tỉnh
HÀ NỘI – 2013
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN
NGUYễN ĐìNH TIệP
Quản lý của chính quyền tỉnh hải dơng
đối với doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp
nớc ngoài trên địa bàn tỉnh
Chuyờn ngnh: Qun lý kinh t v chớnh sỏch
Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS. TH HI H
H NI 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn với tên gọi: "Quản lý của chính quyền
tỉnh Hải Dương đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
trên địa bàn Tỉnh” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi.
Các lý luận và dữ liệu trong Luận văn là trung thực và những thành quả
nghiên cứu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.
Tác giả
Nguyễn Đình Tiệp
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, các cán bộ,
giảng viên của trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn
tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn UBND tỉnh Hải Dương, Văn phòng UBND tỉnh
Hải Dương, Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Hải Dương, Ban Quản lý các KCN
tỉnh Hải Dương đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi tham gia và hoàn thành luận
văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô hướng dẫn:
PGS.TS. Đỗ Thị Hải Hà đã tận tình chỉ dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu đề
tài và hoàn thành Luận văn.
Tôi xin cảm ơn gia đình, các bạn đồng môn cũng như toàn thể bạn bè
đã chia sẻ, giúp đỡ tôi trong lúc khó khăn, hỗ trợ tinh thần cho tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng 9 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Đình Tiệp
MỤC LỤC
1.1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 10
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài 10
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
12
1.2.1. Khái niệm quản lý của chính quyền cấp tỉnh đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài 18
1.2.3. Bộ máy quản lý của chính quyền cấp tỉnh đối với doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh 22
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý các doanh nghiệp FDI của tỉnh 22
- HĐND - UBND cấp tỉnh có chức năng, nhiệm vụ chung trong quản lý đối với
doanh nghiệp FDI. Dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo
nhiệm kỳ phân công chức năng, nhiệm vụ đối với từng công việc, từng chức năng,
nhiệm vụ của các sở, ban, ngành để thực hiện mục tiêu. 22
Hội đồng nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu về việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội trong đó có nội dung về đầu tư nước ngoài để UBND tỉnh thực hiện.
Quyết định phê duyệt những vấn đề trọng yếu như doanh mục dự án đầu tư, chính
sách áp dụng cho doanh nghiệp FDI.v.v 22
Thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng nhân dân giao, UBND tỉnh tiến hành chỉ đạo
thực hiện các nhiệm vụ về quản lý đối với doanh nghiệp FDI bao gồm: 22
+ Công tác hướng dẫn doanh nghiệp FDI 23
+ Công tác cấp, thu hồi và điều chỉnh giấy Chứng nhận đầu tư 23
+ Công tác hỗ trợ doanh nghiệp FDI 23
+ Công tác kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp FDI 23
- Ban quản lý các Khu công nghiệp cấp tỉnh là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh; quản lý, tổ chức thực hiện việc cung ứng dịch vụ hành chính
công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất kinh
doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
23
- Sở Kế hoạch – Đầu tư cấp tỉnh: Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư, gồm: tổng hợp về
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ
chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư nước ngoài ở địa
phương; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở 23
- Sở, ban, ngành liên quan bao gồm: Sở Tài chính; Sở Tài nguyên và Môi trường;
Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan khác có chức năng phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các Khu công nghiệp thực hiện nhiệm vụ chung
trong phạm vi quản lý nhà nước của mình 23
1.2.4. Nội dung quản lý của chính quyền cấp tỉnh đối với doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài 23
1.3. Kinh nghiệm quản lý các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của
một số địa phương trong nước 35
1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước 35
1.3.1.1. Kinh nghiệm của thành phố Hà Nội 35
1.3.2. Bài học cho tỉnh Hải Dương 40
CHƯƠNG 2 41
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH HẢI
DƯƠNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH 41
2.1. Điều kiện và tiềm năng ở tỉnh Hải Dương đối với hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài 41
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 41
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 43
2.2. Thực trạng phát triển doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên
địa bản tỉnh Hải Dương giai đoạn từ năm 2008 đến 2013 48
2.3.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương 58
2.3.3.1. Chức năng 58
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về kế hoạch và đầu tư, gồm: tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã
hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn viện trợ phi Chính phủ; đấu
thầu; đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương; tổng hợp và thống nhất quản
lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; tổ chức cung ứng
các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; thực hiện một số nhiệm
vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của
pháp luật 58
2.3.3.2. Nhiệm vụ 58
Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp
luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau: 58
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh: 58
+ Dự thảo các quyết định, chỉ thị; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi
quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
58
+ Dự thảo các văn bản về danh mục các ngành, lĩnh vực, sản phẩm cần lập quy
hoạch trên địa bàn tỉnh; về danh mục các dự án đầu tư trong nước và đầu tư nước
ngoài cho từng kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết; 58
- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận
đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân cấp 58
- Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin,
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án, đề án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được
cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt 59
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và bố trí mức vốn đầu tư,
quản lý phù hợp với tổng mức đầu tư và cơ cấu đầu tư theo ngành và lĩnh vực; 59
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành có liên quan thực hiện
phát triển cho từng chương trình, dự án thuộc nguồn ngân sách nhà nước của tỉnh;
kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của các
chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn; giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy
định của pháp luật; 59
- Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm tra, thanh tra, giám sát, thẩm định, thẩm tra các dự
án đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; 59
- Quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền 59
2.3.4. Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Hải Dương 59
2.3.4.1. Chức năng 59
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh; quản lý, tổ chức thực hiện việc cung ứng dịch vụ hành chính công và
dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh cho
nhà đầu tư trong khu công nghiệp; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật 59
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương chịu sự chỉ đạo và quản lý trực
tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức, biên chế, kinh phí hoạt động, chương
trình kế hoạch công tác; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn
nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; phối hợp
với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý
khu công nghiệp 59
2.3.4.2. Nhiệm vụ 60
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh thực hiện 21 nhiệm vụ sau: 60
- Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt
động đầu tư, phát triển khu công nghiệp 60
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm
việc giữa Ban với các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền
hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các
Sở, ngành có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng quy hoạch
phát triển khu công nghiệp 60
- Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện 60
- Xây dựng kế hoạch hàng năm và 05 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng
nhu cầu cho các khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức
thực hiện. 60
- Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng
năm của Ban trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp luật 60
- Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử phạt vi phạm
hành chính việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu
công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt 60
- Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện
thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp;
cấp Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động
liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào khu công nghiệp sau khi có ý kiến chấp
thuận bằng văn bản của Bộ Công Thương 60
- Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp
nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất, cơ cấu quy hoạch và thông
báo việc điều chỉnh cho cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng; cấp
chứng chỉ quy hoạch cho các dự án đầu tư trong khu công nghiệp theo quy hoạch
chi tiết xây dựng đã được phê duyệt; tham gia ý kiến thiết kế cơ sở đối với các dự
án nhóm B, nhóm C hoặc cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng công trình (Đối với
công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng). 61
- Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sản xuất trong khu công nghiệp
theo ủy quyền của Bộ Công Thương và các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận
khác có liên quan trong khu công nghiệp 61
- Tham gia việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận bản
cam kết bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư trong khu công nghiệp; quản lý
công tác bảo vệ môi trường các khu công nghiệp theo quy định 61
- Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp; cấp sổ lao động
cho người lao động Việt Nam làm việc trong khu công nghiệp; tổ chức thực hiện
đăng ký nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội
quy an toàn lao động, hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động, kế
hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh
nghiệp; nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động
của doanh nghiệp; chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
quản lý nhà nước về lao động trong các khu công nghiệp theo quy định 61
- Đăng ký đầu tư theo thẩm quyền; thẩm tra cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng
nhận đầu tư các dự án vào khu công nghiệp 61
- Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong khu công nghiệp, cho tổ chức
có liên quan 61
- Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy
chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư. Chủ trì, phối hợp
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được
hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền
lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
người lao động, người sử dụng lao động và hoạt động của các tổ chức chính trị -
xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh, trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với
các dự án tại khu công nghiệp; quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền và đề nghị
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các trường hợp vi
phạm về các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền 61
- Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp và kiến
nghị với cơ quan có thẩm quyền giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền 62
- Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu
công nghiệp; đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp 62
- Phối hợp với cơ quan của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý
hệ thống thông tin về khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý 62
- Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy
ban nhân dân tỉnh về tình hình: xây dựng và phát triển khu công nghiệp; thực hiện
việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; triển khai và hoạt động của
dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước; thu hút và sử dụng lao
động; thực hiện các quy định của pháp luật lao động và giải quyết tranh chấp lao
động và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong khu công
nghiệp 62
- Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công
nghiệp 62
-Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và
xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công nghiệp 62
- Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử
dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực
có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp; quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý các khu công
nghiệp; giới thiệu việc làm cho công nhân lao động làm việc tại khu công nghiệp.
62
2.3.5. Các Sở, ban, ngành liên quan khác 63
Hiện nay, do các doanh nghiệp FDI hoạt động trên địa bàn tỉnh Hải Dương tập
trung cho các lĩnh vực về công nghiệp, sản xuất, xuất khẩu. Các Sở, ban, ngành
liên quan trong quản lý các doanh nghiệp FDI như sau: 63
- Sở Tài chính: thực hiện chức năng quản lý về các vấn đề liên quan đến tài chính
của các doanh nghiệp FDI bao gồm các lĩnh vực kiểm soát việc thực hiện nguồn
vốn, nộp ngân sách nhà nước thông qua việc thu thuế và các phí, lệ phí liên quan
khác 63
- Sở Tài nguyên và Môi trường: thực hiện chức năng trong việc quản lý các nguồn
tài nguyên thiên nhiên trong hoạt động của các doanh nghiệp FDI như tham gia
quản lý, giám sát trong việc thuê đất, sử dụng đất, khai thác các nguồn tài nguyên
về đất, nước, khoáng sản nhằm đảm bảo các doanh nghiệp hoạt động theo đúng
mục đích sử dụng đã đăng ký 63
- Sở Xây dựng: thực hiện chức năng chuyên môn kiểm soát thực hiện xây dựng hạ
tầng cơ sở trong hoạt động của các doanh nghiệp FDI đảm bảo phù hợp quy
hoạch kiến trúc chung của Tỉnh. Tham mưu UBND tỉnh xây dựng quy hoạch chi
tiết các khu, cụm công nghiệp 63
Các ban, ngành, sở liên quan khác có trách nhiệm phối hợp theo sự chỉ đạo của
UBND tỉnh để phối kết hợp thực hiện các nhiệm vụ, chức năng trong quản lý
doanh nghiệp FDI hoạt động trên địa bàn Tỉnh; tham gia đóng góp ý kiến trong
công tác quản lý để hoàn thiện hoạt động của bộ máy chính quyền đảm bảo tính
chặt chẽ và thống nhất 63
Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra của tác giảNguồn:
Tổng hợp kết quả điều tra 67
2.4.2. Cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy chứng nhận đầu tư 69
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận đầu tư cho doanh nghiệp
FDI của tỉnh 70
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Dương 73
2.4.3. Hỗ trợ hoạt động đầu tư 74
2.4.4. Kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài75
2.5. Đánh giá về quản lý của chính quyền tỉnh Hải Dương đối với doanh nghiệp
FDI trên địa bàn tỉnh 77
2.5.1. Đánh giá việc thực hiện mục tiêu 77
2.5.2. Điểm mạnh trong quản lý của chính quyền tỉnh Hải Dương đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 80
2.5.3. Điểm yếu trong quản lý của Chính quyền tỉnh Hải Dương đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 81
2.5.4. Nguyên nhân của các điểm yếu 84
2.5.4.1. Nguyên nhân chủ quan 84
2.5.4.2. Nguyên nhân khách quan 85
CHƯƠNG 3 87
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ 87
CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH HẢI DƯƠNG ĐỐI VỚI 87
DOANH NGHIỆP FDI 87
3.1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu thu hút FDI của tỉnh Hải Dương trong
giai đoạn 2012-2015 và tầm nhìn đến năm 2020 87
3.2. Những giải pháp hoàn thiện quản lý của chính quyền tỉnh Hải Dương đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 90
3.2.1. Giải pháp về hướng dẫn doanh nghiệp 90
KẾT LUẬN 108
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN : Doanh nghiệp
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Doanh Nghiệp FDI : Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
ĐTNN : Đầu tư nước ngoài
GCNĐT : Giấy chứng nhận đầu tư
KCN Khu công nghiệp
KH&CN : Khoa học và công nghệ
PCI : Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Sở KH&ĐT : Sở Kế hoạch và Đầu tư
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
UBND : Ủy ban nhân dân
VCCI : Phòng Công nghiệp và thương mại Việt Nam
XHCN : Xã hội chủ nghĩa.
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý các doanh nghiệp FDI của tỉnh 22
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận đầu tư cho doanh
nghiệp FDI của tỉnh 70
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm 2013 45
Bảng 2.2. Cơ cấu lao động theo khu vực sản xuất 47
Bảng 2.3. Gia tăng số lượng doanh nghiệp FDI đăng ký thành lập qua các
năm từ năm 2008 đến tháng 6 năm 2013 49
Bảng 2.4. Số lượng doanh nghiệp FDI hoạt động trên địa bàn tỉnh Hải Dương
qua các năm từ năm 2008 đến tháng 6 năm 2013 49
Bảng 2.5. Tình hình đầu tư nước ngoài tại Hải Dương 51
Bảng 2.6. Cơ cấu vốn các nước đăng ký đầu tư vào Hải Dương đến cuối năm 2012
52
Bảng 2.7. Tình hình thực hiện đầu tư của doanh nghiệp FDI tại tỉnh Hải Dương
53
Bảng 2.8. Cơ cấu đầu tư theo địa bàn năm 2012 54
Bảng 2.9. Đánh giá của doanh nghiệp FDI về xúc tiến đầu tư của tỉnh Hải
Dương 65
Bảng 2.10. Đánh giá của doanh nghiệp FDI về hoạt động hướng dẫn của tỉnh
Hải Dương 67
Bảng 2.11. Tình hình cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư tại
tỉnh Hải Dương 73
Bảng 2.12. Đánh giá của doanh nghiệp FDI về cấp giấy chứng nhận đầu tư. .74
Bảng 2.13. Đánh giá của doanh nghiệp FDI về hoạt động hỗ trợ đầu tư 75
Bảng 2.14. Đánh giá của doanh nghiệp FDI về cấp giấy chứng nhận đầu tư. .76
BIỂU ĐỒ
Biểu 2.1. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm 2013 45
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kể từ khi ban hành (năm 2005) đến nay Luật Đầu tư tại Việt Nam đã qua
nhiều lần sửa đổi, bổ sung và ngày càng tạo điều kiện hấp dẫn hơn đối với các nhà
đầu tư nước ngoài. Kết quả là thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đã đạt được
nhiều thành tựu đáng kể, góp phần tăng trưởng kinh tế của cả nước nói chung và
các vùng kinh tế cả nước nói riêng. Trong điều kiện nền kinh tế toàn cầu rơi vào suy
thoái, những tác động tiêu cực của nó đã ảnh hưởng không nhỏ đến mọi mặt của
nền kinh tế Việt Nam nói riêng và đến tất cả những mặt khác của đời sống văn hóa-
chính trị nói chung. Mục tiêu hiện nay của kinh tế Việt Nam là duy trì sự ổn định và
bền vững, do vậy kì vọng tăng trưởng nhanh hiện chưa được đề cao. Đây có thể coi
là đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong thời điểm này nhằm giữ vững
nền kinh tế thoát khỏi suy thoái. Tốc độ tăng trưởng của Việt Nam duy trì ở mức
thấp khoảng 5,3%-5,4%, lạm phát tiếp tục được kiểm soát ở mức thấp so với các
năm trước khoảng 5%, sự tăng trưởng của các ngành kinh tế có khởi sắc qua các
năm nhưng thực tế vẫn ở mức cầm chừng.
Cùng với các tỉnh, thành phố trong nước, những năm qua tỉnh Hải Dương đã
có nhiều cố gắng trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài để đẩy mạnh phát triển
kinh tế - xã hội. Nét nổi bật trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh Hải Dương
là ngay từ đầu, tỉnh đã tiến hành quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, xác định các
khu, các cụm công nghiệp để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện thuận
lợi thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Nhờ đó, nhiều nhà đầu tư nước ngoài đã đến
với tỉnh Hải Dương để làm ăn, kinh doanh.
Đến nay, trên địa bàn tỉnh Hải Dương có 252 dự án có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) đến từ 23 quốc gia và vùng lãnh thổ. Nhìn chung, các doanh
nghiệp FDI hoạt động có hiệu quả, góp phần vào tăng trưởng kinh tế và kim ngạch
xuất khẩu của tỉnh, tăng thêm nguồn thu cho ngân sách, nâng cao trình độ khoa học
công nghệ, tiếp thu kinh nghiệm quản lý hiện đại; giải quyết việc làm cho người lao
1
động; làm tăng thu nhập và cải thiện rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân. Song so với yêu cầu thì hoạt động trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài ở
tỉnh Hải Dương chưa đồng đều, quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp FDI vẫn còn
những mặt yếu kém, chất lượng cải cách hành chính ở một số bộ phận còn chưa cao.
Do vậy, công tác quản lý của Chính quyền tỉnh Hải Dương đối với doanh
nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh, giúp các doanh nghiệp này hoạt động hiệu quả hơn,
góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh vừa là vấn đề cấp bách,
đồng thời cũng là vấn đề cơ bản lâu dài đối với tỉnh Hải Dương. Đây cũng là lý do
chủ yếu để tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý của chính quyền tỉnh Hải Dương đối
với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Tỉnh” làm luận
văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý kinh tế và chính sách của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu
Quản lý của chính quyền cấp tỉnh đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài được nhiều nhà khoa học và hoạt động thực tiễn trong và ngoài nước
nghiên cứu. Dưới đây là một số công trình tiêu biểu:
- Bài báo: “Môi trường và chính sách đầu tư nước ngoài tại Việt Nam” – Tác
giả Trần Xuân Giá, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư, Tạp chí Kinh tế và dự báo số
3/2001 Trong công trình này tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm tạo môi
trường đầu tư thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư.
- Bài báo: “Cần tư duy và hành động mới về FDI”- Tác giả Thủ tướng
Nguyễn Tấn Dũng đăng trên website , trong công trình
này, tác giả đã định hướng, vận dụng những nội dung về quản lý nhà nước đối với
sự vận động của FDI.
- Công trình của tác giả Nguyễn Xuân Huy, 2007, luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện
chức năng quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam”, bảo
vệ năm 2007 tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Tác giả đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài như: vai trò, nội dung, yêu
cầu quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;
2
phân tích, nghiên cứu vấn đề phân cấp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp FDI.
Tuy nhiên tác giả chưa phân tích được toàn bộ tác động, ảnh hưởng của quá trình
phát triển kinh tế đến việc phân cấp quản lý tại mỗi địa phương và trong toàn quốc.
Dù vậy, đây cũng là một nỗ lực đóng góp của tác giả.
- Công trình của tác giả Trần Việt Tuấn, 2007, luận văn thạc sĩ “Một số giải
pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Hải Phòng”, bảo
vệ năm 2006 tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Tác giả đã đánh giá được những điều kiện thuận lợi trong việc thu hút, phát
triển doanh nghiệp FDI về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, giao thông; khắc phục
được những thiếu sót về mặt pháp lý và các văn bản chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
của tỉnh Hải Phòng. Tác giả đã phân tích thực tiễn và đề ra những giải pháp có tính
ứng dụng nhằm thúc đẩy hơn nữa công tác thu hút doanh nghiệp FDI trên địa bàn
vốn đã có nhiều ưu đãi. Tuy nhiên, phương pháp định tính của tác giả cần được cụ thể
hơn nữa bằng những số liệu cụ thể để tạo được tính thuyết phục cao cho công trình.
- Công trình của tác giả Nguyễn Ngọc Quang, 2007, luận văn thạc sĩ
“Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển công
nghiệp tỉnh Bắc Ninh”, bảo vệ năm 2007 tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Tác giả đã đi sâu vào việc nghiên cứu phân tích tình hình thực tế của tỉnh Bắc
Ninh. Các số liệu mà tác giả đưa ra có sự phân loại khoa học. Vì vậy tác giả đã dựa
vào đó làm căn cứ định hướng phát triển các doanh nghiệp FDI để áp dụng một
cách khả quan với điệu kiện của Bắc Ninh. Nhưng tác giả có hạn chế trong việc đưa
ra những giải pháp và định hướng cụ thể, chưa nhấn mạnh được vai trò Quản lý nhà
nước của chính quyền quản lý trực tiếp địa bàn, bởi đây chính là chủ thể thực hiện
và ban hành các giải pháp nên đã hạn chế nhiều đóng góp của luận văn.
- Công trình của tác giả Nguyễn Việt Khánh, 2008, luận văn thạc sĩ “Giải pháp
quản lý nhà nước nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp
của thành phố Hải Phòng”, bảo vệ năm 2008 tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Tác giả đã cụ thể hóa không gian cho việc thực hiện đề tài. Khả năng tiếp cận
và xử lý số liệu mang đến cái nhìn tổng quát cho nội dung của đề tài. Những giải
3
pháp của tác giả được đánh giá cụ thể hơn qua số liệu được để cập trong luận văn và
đã đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Hải Phòng. Đề tài có những đóng góp lớn
trong cả lý luận và thực tiễn.
Như vậy, các công trình trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của
quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài nói chung và doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng. Một số giải pháp kiến nghị của
các tác giả thực sự rất hữu ích, tùy từng điều hiện hoàn cảnh của mỗi địa phương
mà nó có thể nó trở thành những công cụ hữu hiệu cho các nhà quản lý, các nhà
lãnh đạo của các tỉnh trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu cơ bản, hệ thống
về quản lý của Chính quyền Tỉnh đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại tỉnh Hải Dương, đặc biệt với một tỉnh có số lượng doanh nghiệp FDI
khá lớn như Hải Dương. Theo thống kê đến hết quý III năm 2013 là 252 dự án đầu
tư nước ngoài đến từ 23 quốc gia và vùng lãnh thổ. Chính vì thế đây là một khoảng
trống nghiên cứu mà luận văn của tôi muốn đi vào tìm hiểu, làm rõ lý luận và thực
tiễn đang đặt ra đối với sự phát triển doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng khung lý thuyết về quản lý của chính quyền cấp Tỉnh đối với
doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh;
- Tìm hiểu kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài của một số địa phương trong nước, từ đó rút ra bài học kinh
nghiệm cho tỉnh Hải Dương.
- Phân tích thực trạng quản lý của chính quyền tỉnh Hải Dương đối với doanh
nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2008 - 2012;
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý của Chính quyền tỉnh Hải
Dương đối với doanh nghiệp FDI trên địa bàn đến năm 2020.
4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý của chính quyền cấp tỉnh đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Tập trung vào công tác quản lý của chính quyền cấp
tỉnh đối với các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh.
- Không gian nghiên cứu: Trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Thời gian nghiên cứu: Thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2008 đến 2012, số
liệu sơ cấp thu thập từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2013 và đề xuất giải pháp định
hướng đến 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung lý thuyết
5
Các nhân tố ảnh hưởng
Các nhân tố chủ quan.
- Các nhân tố khách quan.
Quản lý của chính quyền
cấp tỉnh
- Hướng dẫn thực hiện dự án.
- Cấp, thu hồi và điều chỉnh
giấy chứng nhận đầu tư.
- Hỗ trợ hoạt động đầu tư.
- Kiểm soát hoạt động đầu tư.
Mục tiêu phát triển doanh
nghiệp FDI
Gia tăng số lượng
Kết hợp nguồn lực
Thu hút vốn đầu tư
Phát triền nguồn nhân lực.
Phát triển kết cấu hạ tầng.
Chuyển giao công nghệ.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
5.2. Quy trình nghiên cứu
5.3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
5.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
* Số liệu thứ cấp
Mục đích thu thập các số liệu thứ cấp nhằm miêu tả số lượng, quy mô và thực
trạng các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Số liệu thứ cấp được lấy từ các nguồn thông tin từ Sở Kế hoạch & Đầu tư
tỉnh Hải Dương, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương, Văn phòng
UBND tỉnh Hải Dương, bao gồm:
+ Báo cáo Tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV
về phát triển kinh tế - xã hội, tháng 8 năm 2013 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh
Hải Dương.
6
Phỏng vấn sâu
- Phỏng vấn trực tiếp các
cán bộ lãnh đạo tỉnh thực
hiện công tác quản lý
doanh nghiệp FDI trên địa
bàn tỉnh Hải Dương.
Điều tra khảo sát
- Khảo sát các doanh
nghiệp FDI trên địa bàn
tỉnh.
Phân tích thực
trạng quản lý
của chính
quyền cấp tỉnh
nhằm phát
triển doanh
nghiệp FDI
trên địa bàn
tỉnh
Điểm mạnh ,
điểm yếu
trong quản lý
của chính
quyền tỉnh
Hải Dương
nhằm phát
triển doanh
nghiệp FDI.
Đề xuất các
giải pháp
quản lý của
chính quyền
tỉnh Hải
Dương
đối với
doanh
nghiệp FDI
trên địa bàn
Tỉnh
Quản lý của
chính quyền
cấp tỉnh đối
với doanh
nghiệp FDI
Nghiên cứu tổng quan
- Nghiên cứu lý thuyết về
doanh nghiệp FDI và sự
phát triển doanh nghiệp
FDI
- Các văn bản pháp luật về
doanh nghiệp FDI
+ Chiến lược phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hải Dương đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030.
+ Quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh Hải
Dương từ năm 2008 đến nay.
+ Các số liệu thực trạng doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Hải Dương từ năm
2008 đến nay.
- Nguồn số liệu lấy từ Cục thống kê tỉnh Hải Dương và Tổng cục thống kê
Các số liệu được thu thập qua Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương qua các
năm từ năm 2008 đến nay.
- Nguồn số liệu được lấy từ trang web của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương,
các Sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh, Phòng công nghiệp và thương mại Việt Nam
(VCCI) có liên quan đến công tác quản lý doanh nghiệp, cụ thể là các doanh nghiệp
FDI và một số trang tin điện tử khác như tạp chí Đảng cộng sản, Kinh tế phát triển
* Số liệu sơ cấp
- Phỏng vấn sâu: thông tin thu thập thông qua phương pháp phỏng vấn sâu các
cán bộ quản lý, lãnh đạo UBND tỉnh, Sở Kế hoạch & Đầu tư, Ban quản lý các khu
công nghiệp và giám đốc, cán bộ một số doanh nghiệp FDI để đánh giá thực trạng
phát triển doanh nghiệp FDI, thực trạng các giải pháp quản lý của chính quyền tỉnh
nhằm hỗ trợ phát triển và gợi ý các giải pháp quản lý phù hợp nhằm phát triển
doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Đối tượng phỏng vấn gồm các cán bộ: Thạc Sỹ Nguyễn Dương Thái - Phó
Chủ tịch UBND tỉnh Hải Dương, Ông Vương Đức Sáng - Giám đốc Sở Kế hoạch &
Đầu tư tỉnh Hải Dương, Tiễn sỹ Nguyễn Xuân Đoan - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch
& Đầu tư tỉnh Hải Dương, Thạc sỹ Nguyễn Hữu Phúc - Giám đốc Trung tâm hỗ trợ
Doanh nghiệp - Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Hải Dương, Tiến sỹ Phạm Minh
Phương - Phó Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương, Thạc
sỹ Nguyễn Đức Dương - Phó phòng Tài chính tổng hợp - Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh Hải Dương.
7
Nội dung phỏng vấn bao gồm các vấn đề liên quan đến việc đánh giá thực
trạng doanh nghiệp FDI hiện nay trên địa bàn tỉnh; những giải pháp quản lý mà các
cơ quan đã thực hiện; kết quả của việc thực hiện và yếu điểm khi thực hiện, nguyên
nhân của yếu điểm; kiến nghị cho xây dựng kế hoạch phát triển doanh nghiệp trong
thời gian tới.
Thời điểm thực hiện phỏng vấn: tháng 4-7/2013, tại cơ quan làm việc của các
cán bộ.
- Điều tra khảo sát: đối tượng điều tra là các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh.
Nội dung điều tra bao gồm các vấn đề liên quan đến việc đánh giá thực trạng
quản lý của các cấp chính quyền đối với doanh nghiệp FDI hiện nay trên địa bàn tỉnh
Hải Dương.
Phiếu điều tra các doanh nghiệp FDI được thiết kế bao gồm hai câu hỏi, câu hỏi
thứ nhất là đánh giá của các doanh nghiệp FDI đối với thực trạng quản lý của chính
quyền tỉnh Hải Dương đối với công tác quản lý doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh đối
với 05 nội dung quản lý theo thang điểm 5 tương ứng với 5 mức độ (mức độ 1 – rất
kém, mức độ 2 – kém, mức độ 3 – trung bình, mức độ 4 – khá, mức độ 5 – tốt), câu hỏi
thứ hai là các kiến nghị của doanh nghiệp FDI đối với các cấp chính quyền quản lý.
Số phiếu phát đi: 100 phiếu, số phiếu thu về 100 phiếu, số phiếu hợp lệ: 98 phiếu
trong đó có 35 doanh nghiệp FDI hoạt động trong Khu công nghiệp và 63 doanh
nghiệp FDI hoạt động ngoài Khu công nghiệp.
5.3.2. Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp xử lý dữ liệu của luận văn là: Phương pháp phân tích; Phương
pháp tổng hợp; Phương pháp thống kê; Phương pháp so sánh.
6. Đóng góp mới của luận văn
6.1. Đóng góp khoa học
- Xây dựng khung lý thuyết về quản lý của chính quyền cấp tỉnh đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh đáp ứng nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Rút ra được những bài học có thể vận dụng vào thực tiễn của tỉnh Hải Dương
8