TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT
Viện Quy hoạch và quản lý GTVT
MỤC LỤC
Chương 1. Cơ sở lý luận và các chỉ tiêu đánh giá tính khả thi
của dự án xây dựng công trình giao thông: 7
1.1. Cơ sở lý luận 7
1.1.1. Tổng quan về dự án đầu tư 7
1.1.1.1. Khái niệm 7
1.1.1.2. Các đặc trưng cơ bản và phân loại dự án đầu tư 8
Bảng (1.1): Phân loại dự án đầu tư 9
1.1.1.3. Vai trò và yêu cầu đối với dự án đầu tư 9
1.1.1.4. Các giai đoạn của một dự án đầu tư 10
1.1.1.5. Trình tự, nội dung của quá trình lập dự án đầu tư 13
1.1.2. Dự toán xây dựng công trình 26
1.1.2.1. Khái niệm dự toán xây dựng công trình 26
1.1.2.2. Các thành phần chi phí của dự toán công trình 27
1.1.2.3. Phương pháp xác định dự toán công trình 27
1.1.3. Sơ lược về điểm trung chuyển 31
1.1.3.1. Khái niệm điểm trung chuyển: 31
1.1.3.2. Cơ cấu điểm trung chuyển 32
1.1.3.3. Phân loại điểm trung chuyển 33
1.2. Các tiêu chỉ đánh giá tính hiệu quả dự án xây dựng công trình 34
1.2.1. Khái niệm hiệu quả, các nguyên tắc xác định và sự cần thiết đánh giá
tính hiệu quả của dự án : 34
1.2.1.1. Khái niệm hiệu quả: 34
1.2.1.2. Sự cần thiết đánh giá hiệu quả KT – XH của dự án đầu tư: 34
1.2.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả KT - XH của dự án 35
1.2.2.1. Chỉ tiêu hiệu số thu chi 35
1.2.2.2. Chỉ tiêu suất thu lợi nội tại IRR 36
1.2.2.3. Chỉ tiêu tỷ số thu chi 37
1.2.2.4. Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn tính bằng phương pháp hiện giá 37
Chương 2. Phân tích cơ hội đầu tư 39
2.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội 39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên thành phố Hà Nội 39
2.1.1.1. Vị trí 39
2.1.1.2. Địa hình 39
2.1.1.3. Khí Hậu 40
A-QL-09.044: Lập dự án xây dựng điểm trung chuyển ga Hà Nội 1
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thanh Xuân
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT
Viện Quy hoạch và quản lý GTVT
2.1.1.4. Sông ngòi 40
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội thành phố Hà Nội 41
2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế 41
2.1.2.2. Dân số, y tế, giao dục 41
2.2. Hiện trạng giao thông thành phố Hà Nội và khu vực nghiên cứu 42
2.2.1. Hiện trạng giao thông thành phố Hà Nội 42
2.2.1.1. Hiện trạng giao thông nói chung 42
2.2.1.2. Hiện trạng giao điểm trung chuyển 46
2.2.1.3. Định hướng quy hoạch giao thông thành phố Hà Nội đến năm 2020 48
2.2.2. Hiện trạng giao thông khu vực Ga Hà Nội 49
2.2.2.1. Mặt bằng khu vực nghiên cứu 49
2.2.2.2. Lưu lượng giao thông 50
2.2.3. Điều tra nhu cầu đối với vận tải buýt khu vực ga Hà Nội dự báo cho
năm tương lai 55
2.2.3.1. Phương thức điều tra, dự báo 55
2.2.3.2. Kết quả điều tra 56
2.2.3.3. Kết quả dự báo 58
2.3. Các dự án quy hoạch có liên quan 59
2.4. Kết luận và đưa ra quyết định 59
2.4.1. Những bất cập cần được giải quyết 59
2.4.2. Những điều kiện thuận lợi 60
2.4.3. Đưa ra quyết định 60
Chương 3. Lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, phân tích lợi ích, đánh
giá hiệu quả và đề xuất các giải pháp kèm theo 61
3.1. Lập báo cáo kinh tế kỹ thuật (báo cáo đầu tư) 61
3.1.1. Những căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư 61
3.1.1.1. Căn cứ pháp lý 61
3.1.1.2. Căn cứ kinh tế kỹ thuật 61
3.1.2. Lựa chọn quy mô đầu tư, hình thức đầu tư 62
3.1.3. Các phương án vị trí, địa điểm xây dựng công trình 64
3.1.3.1. Đề xuất phương án vị trí xây dựng: 64
3.1.3.2. Lựa chọn phương án: 65
3.1.4. Phân tích phương án thiết kế các hạng mục công trình 67
3.1.4.1. Các hạng mục thuộc công trình điểm trung chuyển ga Hà Nội 67
3.1.4.2. Phương án thiết kế các hạng mục công trình phần xây dựng 67
3.1.5. Phân tích kế hoạch thực hiện xây dựng dự án 74
A-QL-09.044: Lập dự án xây dựng điểm trung chuyển ga Hà Nội 2
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thanh Xuân
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT
Viện Quy hoạch và quản lý GTVT
3.1.6. Tính toán tổng mức đầu tư và phân tích kế hoạch đầu tư 76
3.2. Phân tích lợi ích 77
3.2.1. Lợi ích của chủ đầu tư 77
3.2.1.1. Lợi ích do giảm chi phí khai thác vận hành 77
3.2.1.2. Lợi ích do gia tăng hành khách 77
3.2.1.3. Lợi ích tăng thêm do các dịch vụ kèm theo (quảng cáo, bán hàng ) 79
3.2.2. Lợi ích xã hội 79
3.2.2.1. Lợi ích do tiết kiệm thời gian đi lại của hành khách 80
3.2.2.2. Lợi ích do giảm chi phí đi lại 81
3.2.2.3. Lợi ích do bảo vệ môi trường 82
3.2.2.4. Lợi ích giảm tai nạn và ùn tắc giao thông 83
3.2.2.5. Các lợi ích khác 84
3.3. Đánh giá hiệu quả dự án đầu tư xây dựng điểm trung chuyển ga
Hà Nội 84
3.3.1. Phân tích các khoản thu, khoản chi đầu tư xây dựng và khai thác dự
án 84
3.3.1.1. Các khoản thu: 84
3.3.1.2. Các khoản chi: 85
3.3.1.3. Tổng hợp dòng thu chi 85
3.3.2. Đánh giá hiệu quả của dự án bằng các chỉ tiêu 85
3.3.2.1. Chỉ tiêu hiệu số thu chi 85
3.3.2.2. Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn 86
3.3.2.3. Chỉ tiêu suất thu lợi nội tại 87
3.3.2.4. Chỉ tiêu tỷ số thu chi 87
3.4. Đề xuất giải pháp kèm theo 88
A-QL-09.044: Lập dự án xây dựng điểm trung chuyển ga Hà Nội 3
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thanh Xuân
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT
Viện Quy hoạch và quản lý GTVT
Phần mở đầu.
1. Sự cần thiểt nghiên cứu.
Trên các trục đường đô thị Việt Nam đặc biệt là các đô thị lớn như Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh tình trạng ùn tắc giao thông xảy ra thường xuyên với thời gian dài đã
làm thiệt hại cho nền kinh tế cũng như ảnh hưởng tới môi trường. Các nguyên nhân có
thể kể đến đó là tình trạng cơ sở vật chất yếu kém, cơ cấu phương tiện của dòng giao
thông phức tạp, ý thức tham gia giao thông của người dân và việc tổ chức giao thông
của cơ quan quản lý.
Việc tổ chức giao thông được thể hiện qua các công việc cụ thế như bố trí hệ thống
biến báo, biến chỉ dẫn đường, cấm đường, bố trí các khu vực đỗ xe, điểm dừng đỗ và
điểm trung chuyển.
Trên địa bàn Hà Nội tình trạng bố trí không hợp lý các điểm dừng đỗ bắt gặp nhiều,
điều này dẫn đến việc vào bến không hiệu quả (không có người lên và không có người
xuống) của xe buýt xảy ra thường xuyên. Một số điểm trung chuyển mới được xây
dựng nâng cao khả năng phục vụ như điểm trung chuyển Long Biên, điểm trung
chuyển Cầu Giấy. Cũng có những khu vực cần xây dựng điểm trung chuyển nhưng
chưa có dự án xây dựng, cần xem xét và thực hiện đầu tư, khu vực ga Hà Nội là một ví
dụ.
Ga Hà Nội là khu vực có luồng hành khách tham gia giao thông đông đúc (có tới
5125 PCU giờ cao điểm sáng và 8536 PCU giờ cao điểm chiều).Ga Hà Nội đang được
cải thiện về các dịch vụ và cơ sở hạ tần nên lượng hành khách phục vụ luôn tăng hàng
năm (tính đến năm 2008 lượng phục vụ của ga Hà Nội là 2801125 hành khách với mức
tăng hàng năm là 5.3%). Khách đến ga không chỉ là khách sử dụng vận tải đường sắt
mà có cá lượng hành khách phát sinh như người đưa đón. Hiên đang có dự án đường
sắt đô thị đoạn Nhổn - ga Hà Nội dự kiến hoàn thành năm 2020 sẽ tạo nên một lượng
thu hút lớn đối với vận tải hành khách công cộng. Trong khi đó điểm dừng xe buýt tại
khu vực ga Hà Nội lại bố trí cách khá xa (cách 200m từ 2 phía trên trục đường Lê
Duẩn) làm giảm khả năng tiếp cận đối với phương tiện buýt của hành khách, diện tích
không gian điểm dừng hẹp, không xây dựng nhà chờ. Khảo sát tại 2 điểm dừng này cho
thấy hoạt động của phương tiện buýt tại đây ảnh hưởng rất nhiều đến dòng giao thông
cụ thế như sau: Vận tốc dòng giao thông giảm khi có phương tiện buýt vào bến đón trả
khách, hiện tượng phương tiện buýt của các tuyến tới điểm dừng cùng lúc đã gây nên
tắc ghẽn làm xáo trộn dòng giao thông (tại điểm dừng 124 Lê Duẩn vào giờ cao điểm
chiều 52 xe buýt của 9 tuyến buýt đi qua thì có tới 7 lần phương tiện các tuyến đến
cùng lúc). Cần nghiên cứu xây dựng và tổ chức giao thông điểm trung chuyển tại khu
A-QL-09.044: Lập dự án xây dựng điểm trung chuyển ga Hà Nội 4
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thanh Xuân
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT
Viện Quy hoạch và quản lý GTVT
vực ga Hà Nội để năng cao khả năng thông qua của phương tiện và tăng sự liên kết
giữa vận tải buýt với vận tải sắt đồng thời giảm mức tối đa tác động của xe buýt tới
dòng giao thông.
2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phương pháp lập và phân tích hiệu quả một dự
án xây dựng điểm trung chuyển vận tải hành khách công cộng.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là lập và phân tích tính khả thi dự án xây dựng điểm
trung chuyển vận tải hành khách công cộng tại khu vực ga Hà Nội, địa phận Quận
Đống Đa.
- Thời gian nghiên cứu và đánh giá từ năm 2000 - 2008, chiến lược phát triển phục
vụ nhu cầu đến năm 2015 định hướng 2020.
4. Mục đích, mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Lập dự án xây dựng điểm trung chuyển vận tải hành khách công cộng tại khu vực
ga Hà Nội đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai (tính đến năm 2015).
- Đánh giá tính hiệu quả khi lập dự án, xác định lưu lượng thu hút phát sinh khi
hoàn thiện dự án.
- Đề ra các giải pháp kèm theo nhằm nâng cao khả năng phục vụ của vận tải hành
khách công cộng.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu tài liệu: Các tài liệu về tiêu chuẩn thiết kế, các tài liệu về dự án và một
số dự án đã được xây dựng.
- Điều tra khảo sát thu thập số liệu thực tế:
• Đếm lưu lượng thông qua tại mặt cắt, lượng hành khách lên xuống tại các
điểm dừng khu vực ga Hà Nội: Đếm trực tiếp tại hiện trường vào 2 giờ cao
điểm, sử dụng mấu đếm lưu lượng của Trung tâm tư vấn và phát triền giao
thông vận tải Hà Nội (phụ lục 1.1).
• Đo vận tốc dòng giao thông tại các thời điểm trong ngày, sử dụng phương
pháp đi cùng dòng giao thông và đo thời gian chạy xe trên 1 đoạn đường.
• Kháo sát mặt bằng diện tích và các công trình quanh ga Hà Nội.
- Thu thập thông tin, sử dụng các hàm thống kê và công cụ tin học Excel, project,
phần mền dự toán G8 để xử lý số liệu.
A-QL-09.044: Lập dự án xây dựng điểm trung chuyển ga Hà Nội 5
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thanh Xuân
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT
Viện Quy hoạch và quản lý GTVT
Giao diện phần mềm dự toán G8.
6. Nội dung báo cáo: 3 chương
- Chương 1: Cơ sở lý luận và các chỉ tiêu đánh giá tính khả thi của dự án xây dựng
công trình giao thông.
- Chương 2: Phân tích Cơ hội đầu tư.
- Chương 3: Lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, phân tích lợi ích, đánh giá hiệu quả và đề
xuất các giải pháp kèm theo.
A-QL-09.044: Lập dự án xây dựng điểm trung chuyển ga Hà Nội 6
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thanh Xuân
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT
Viện Quy hoạch và quản lý GTVT
Chương 1. Cơ sở lý luận và các chỉ tiêu đánh giá tính khả thi
của dự án xây dựng công trình giao thông:
1.1. Cơ sở lý luận.
1.1.1. Tổng quan về dự án đầu tư.
1.1.1.1. Khái niệm.
a, Sự cần thiết phải đầu tư theo dự án.
Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật
liệu xây dựng, máy móc thiết bị thi công, thiết bị lắp đặt vào công trình được liên kết định
vị với đất bao gồm dưới mặt đất, trên mặt đất, dưới mặt nước, trên mặt nước được xây
dựng theo thiết kế.
Như vậy sản phẩm xây dựng mang các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật sau:
- Sản phẩm xây dựng được liên kết định vị với đất, nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ.
- Sản phẩm xây dựng mang tính chất độc nhất và cả biệt cao: không sản phẩm nào
giống sản phẩm nào, đặc biệt là về vị trí.
- Sản phẩm xây dựng chịu ảnh hưởng rất lớn của các yếu tố tự nhiên (môi trường tự
nhiên: địa chất, địa hình, khí hậu, thuỷ văn ).
- Sản phẩm xây dựng thường có kích thước lớn, chi phí xây dựng lớn, kỹ thuật phức tạp,
thời gian xây dựng và khai thác dài.
- Sản phẩm xây dựng thường được xây dựng theo đơn đặt hàng của chủ đầu tư.
- Sản phẩm xây dựng liên quan đến nhiều ngành nghề kinh tế - kỹ thuật trong suốt quá
trình từ khi hình thành ý tưởng đến khi đưa vào khai thác sử dụng.
- Sản phẩm xây dựng mang tính chất tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế - xã hội, văn hoá,
nghệ thuật, kiến trúc, quốc phòng.
Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn vào một lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hay dịch
vụ nhằm thu được lợi nhuận và là các hoạt động cho tương lai. Hoạt động đầu tư xây dựng
công trình là hoạt động bỏ vốn để thực hiện xây dựng mới hay cải tạo công trình nhằm
phục vụ những mục đích của con người trong khoảng thời gian xác định.
Do tính chất của công trình xây dựng đã nêu trên nên hoạt động đầu tư xây dựng công
trình có tính chất ổn định tam thời, mang tính chất lưu động cao, chịu nhiều ảnh hưởng của
môi trường đâu tư (gồm: môi trường tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội ). Dẫn đến những
rủi ro bất ngờ không lường trước được do đó cần phải lập kế hoạch thực hiện đầu tư dựa
trên những phân tích các yếu tố có thế xã ra bằng việc thu thập các thông tin liên quan
nhằm giảm thiếu những rủi ro và đạt hiệu quả đầu tư cao nhất. Kế hoạch này được tạm gọi
là dự án.
A-QL-09.044: Lập dự án xây dựng điểm trung chuyển ga Hà Nội 7
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thanh Xuân
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT
Viện Quy hoạch và quản lý GTVT
Do đặc thù đa dạng và cá biệt của công trình xây dựng nên không thể áp đặt những kế
hoạch của công trình này vào công trình khác. Vì vậy nhất thiết phải đầu tư theo dự án.
Theo định nghĩa của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá ISO, trong tiêu chuẩn ISO
9000:2000 và theo tiêu chuẩn Việt Nam (tiêu chuẩn Việt Nam ISO 900:2000) thì dự án
được định nghĩa như sau: Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt
động có phối hợp và được kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để
đạt được một mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về
thời gian, chi phí và nguồn lực.
b, Khái niệm dự án đầu tư xây dựng công trình (theo luật xây dựng)
Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn
để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát
triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn nhất
định.
1.1.1.2. Các đặc trưng cơ bản và phân loại dự án đầu tư.
a, Đặc trưng cơ bản của dự án đầu tư :
- Dự án có mục đích mục tiêu rõ ràng: Mỗi dự án là một hoặc một tập hợp nhiệm vụ
cần được thực hiện để đạt được một kết quả xác định nhằm thoả mãn một nhu cầu nào đó.
Dự án đến lượt mình cũng là một hệ thống phức tạp nên có thể được chia thành nhiều bộ
phận khác nhau để quản lý và thực hiện nhưng cuối cùng vẫn phải đảm bảo các mục tiêu
cơ bản về thời gian, chi phí và chất lượng.
- Dự án co chu kỳ riêng và thời gian tồn tại hữu hạn. Nghĩa là dự án cũng trãi qua các
giai đoạn hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc.
- Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận quản lý
chức năng với quán lý dự án.
Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên hưu quan như chủ đầu tư, người thụ
hưởng dự án, nhà thầu, các nhà tư vẫn, các cơ quan quản lý Nhà nước… Tuỳ theo tính chất
dự án và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành phần trên cũng khác nhau.
Ngoài ra, giữa các bộ phận quản lý chứa năng và nhóm quản lý dự án thường phát sinh các
công việc yêu cầu sự phối hợp thực hiện nhưng mức độ tham gia của các bộ phận là không
giống nhau. Vị mục tiêu của dựn án, các nhà quản lý dự án cần duy trì mối quan hệ với các
bọ phận quản lý khác.
- Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo.
Khác với quá trình sản xuất liên tục và gián đoạn, sản phẩm của dự án không phải là sản
phẩm hang loạt mà có tính khác biệt ở một khía cạnh nào đó. Kể cả một quả trình sản xuất
liên tục cũng có thể được thực hiện theo dự án…. Sản phẩm của những dự án này dù được
sản xuất hàng loạt nhưng vẫn có điểm khác biệt ( về đơn đặt hàng, về chất lượng sản
A-QL-09.044: Lập dự án xây dựng điểm trung chuyển ga Hà Nội 8
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thanh Xuân
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT
Viện Quy hoạch và quản lý GTVT
phẩm…). Có thế nói, sản phẩm hoặc dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất, lao động đòi
hỏi kỹ năng chuyên môn với những nhiêum vụ không lặp lại.
- Dự án bị hạn chế bởi các nguồn lực.
Giữa các dự án luôn luôn có quan hệ chia nhau các nguồn lực khan hiếm của một hệ
thống (một cá nhân, một doanh nghiệp, một quôc gia…) mà chúng phục vụ. Các nguồn lực
đó có thể là tiền vốn, nhân lực, thiết bị….
- Dự án luôn có tính bất định và rủi ro.
Một dự án bất kỳ nào cũng có thời điểm bắt đầu và kết thúc khác nhau, đôi khi là một
khoảng cách khá lớn về thời gian. Mặt khác, việc thực hiện dự án luôn luôn đòi hỏi việc
tiêu tốn các nguồn lực. Hai vẫn đề trên là nguyên nhân của những bất định và rủi ro của dự
án.
b, Phân loại dự án:
Dự án có thể phân lại theo nhiều tiêu chí khác nhau. Dưới đây là bảng phân loại dự án
Bảng (1.1): Phân loại dự án đầu tư.
TT Chỉ tiêu phân loại Các loại dự án
1 Theo cấp độ dự án Dự án thông thường, chương trình, hệ thống
2 Theo quy mô dụ án Nhóm A, nhóm B, nhóm C
3 Theo lĩnh vực Xã hội, kinh tế, kỹ thuật, tổ chức, hỗn hợp
4 Theo loại hình
Giáo dục đào tạo, nghiên cứu và phát triển, đổi mới, đầu tư, tổng
hợp
5 Theo thời hạn Ngắn hạn (1-2 năm), trung hạn (3-5 năm), dài hạn (trên 5 năm)
6 Theo khu vực Quốc tế, quôc gia, vùng, miền, liên ngành, địa phương
7 Theo chủ đầu tư Là Nhà nước, là doanh nghiệp, là cả thể riêng lẻ
8
Theo đối tượng đầu
tư
Dự án đầu tư tài chính, dự án đầu tư đối tượng vật chất cụ thể
9 Theo nguồn vốn
Vốn ngân sách nhà nước, vốn ODA, vốn tín dụng, vốn tự huy động
của doanh nghiệp Nhà nước, vốn liên doanh với nước ngoài, vón góp
của dân, vốn của các tổ chức ngoài quốc doanh, vốn FDI…
1.1.1.3. Vai trò và yêu cầu đối với dự án đầu tư.
a, Vai trò của dự án đầu tư.
Dự án đầu tư có vai trò quan trọng sau:
- Là phương tiện để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn đầu tư.
- Là phương tiện thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài nước tài trợ
cho vay vốn.
- Cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi đôn đốc quá trình thực hiện và
kiểm tra quá trình thực hiện dự án.
A-QL-09.044: Lập dự án xây dựng điểm trung chuyển ga Hà Nội 9
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thanh Xuân
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT
Viện Quy hoạch và quản lý GTVT
- Văn kện cơ bản để các cơ quan quản lý Nhà nước xem xét, phê duyệt, cấp giấy phép
đầu tư.
- Căn cứ quan trọng nhất để theo dõi đánh giá và điều chỉnh kịp thời những tồn đọng và
vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác công trình.
- Dự án (báo cáo nghiên cứu khả thi) có tác dụng tích cực để giải quyết những vấn đề
nảy sinh trong quan hệ giữa các bên có liên quan đến thực hiện dự án.
- Dự án (báo cáo nghiên cứu khả thi) là căn cứ để xem xét, xử lý hài hoà mối quan hệ về
quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia liên doanh, giữa liên doanh và Nhà nước Việt
Nam. Và đây là cơ sở pháp lý để xét xử khi có tranh chấp giữa các bên tham gia liên
doanh.
- Dự án (báo cáo nghiên cứu khả thi) còn là căn cứ quan trọng để xấy dựng hợp đồng
liên doanh, soạn thảo điều luật của doanh nghiệp liên doanh.
Với vai trò quan trọng như vậy không thể coi việc xây dựng một dự án đầu tư là việc
làm chiếu lệ để tìm đối tác, xin cấp vốn, vay vốn, xin giấy phép mà phải coi đây là một
công việc nghiên cứu nghiêm túc bởi nó xác định rõ ràng quyền lợi, nghĩa vụ của chính
bản thân đơn vị lập dự án trước Nhà nước và nhân dân.
b, Yêu cầu đối với dự án đầu tư.
Một dự án đầu tư để đảm bảo tính khả thi cần đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Tính khoa học và hệ thống: Đòi hỏi những người soạn thảo phải có một quá trình
nghiên cứu thật tỉ mỉ và kỹ càng, tính toán cẩn thận chính xác từng nội dung cụ thể của dự
án. Đặc biệt có những nộii dung rất phức tạp như phân tích tài chính, phân tích kỹ thuật…
đồng thời rất cần sự tư vấn của các cơ quan chuyên môn về dịch vụ đầu tư giúp đỡ.
- Tính pháp lý: Các dự án đầu tư có cơ sở pháp lý vững chắc, tức là phải phù hợp với
chính sách và pháp luật của Nhà nước. Do đó, trong quá trình soạn thảo các văn bản dự án
phải nghiên cứu kỹ chủ trương đường lối chính sách của Nhà nước và các văn bản quy chế
liên quan đến hoạt động đầu tư.
- Tính đồng nhất: Các dự án đầu tư phải tuân thủ các quy định chung của các cơ quan
chức năng về hoạt động đầu tư kể cả các quy định về thủ tục đầu tư. Đối với các dự án
quốc tế còn phải tuân thủ những quy định chung mang tính quốc tế.
- Tính hiện thực (tính thực tiễn): Để đảm bảo tính thực tiễn các dự án phải được nghiên
cứu và xác định trên cơ sở phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể
có liên quan trực tiếp hay gián tiếp tới hoạt động đầu tư. Việc chuẩn bị kỹ càng, có khoa
học sẽ giúp thực hiện dự án có hiệu quả cao nhất và giảm tới mức tối thiểu các rủi ro có thể
xảy ra trong quá trình đầu tư.
1.1.1.4. Các giai đoạn của một dự án đầu tư.
a, Các giai đoạn của chu kỳ dự án đầu tư
A-QL-09.044: Lập dự án xây dựng điểm trung chuyển ga Hà Nội 10
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thanh Xuân
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT
Viện Quy hoạch và quản lý GTVT
Chu kỳ của một dự án đầu tư bao gồm các giai đoạn, các bước mà một dự án phải trải
qua. Các giai đoạng mà một dự án đầu tư phải trải qua được tính từ khi chủ đầu tư có ý đồ
về dự án đầu tư đến khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư khai thác vận hành dự án cho
đến khi dự án chấm dứt hoạt động. Có thể mô tả chu kỳ dự án dạng sơ đồ sau:
Hình (1.1): Sơ đồ chu kỳ dự án đầu tư
Như Vậy sau khi có ý đồ đầu tư, chủ đầu tư tiến hành chuẩn bị đầu tư để đến quyết định
đầu tư, sau khi có quyết định đầu tư, tiến hành giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn vận
hành khai thác kết quả đầu tư. Đến khi dự án đầu tư kết thúc thời hạn hoạt động hoặc
không còn khả năng khai thác thì quá trình lặp lại từ đầu nếu chủ đầu tư còn muốn đầu tư.
Tuỳ theo quy mô và tình chất của dự án mà các giai đoạn xảy ra dài hay ngắn, đơn giản
hay phức tạp. Song quá trình này xảy ra đối với tất cả các dự án. Nội dung các giai đoạn
này không giống nhau nhưng bổ sung cho nhau.
b, Nội dung các giai đoạn của dự án đầu tư:
Nội dung các giai đoạn của dự án đầu tư nói chung và đầu tư xây dựng các công trình
giao thông vận tải được thể hiện trong bảng sau:
A-QL-09.044: Lập dự án xây dựng điểm trung chuyển ga Hà Nội 11
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thanh Xuân
Ý đồ đầu tư
Chuẩn
bị đầu tư
Thực
hiện đầu tư
Khai
thác vận
hành
Kết thúc dự án, hình thành
ý đồ đầu tư mới (nếu có)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT
Viện Quy hoạch và quản lý GTVT
Bảng(1.2): Các giai đoạn của dự án đầu tư
Chuẩn bị đầu tư Nghiên cứu cơ hội đầu tư để hình thành dự án
Điều tra khảo sát và dự kiến chọn địa điểm xây dựng
Lập và thẩm định dự án đầu tư
Quyết đinh đầu tư làm công việc chuẩn bị triển khai dự án
Thực hiện dự án Đàm phán ký kết hợp đồng
Thiết kế và thẩm định thiết kế
Thi công xây dựng, giám sát thi công
Kết thúc xây dựng, bàn giao sử dụng
Khai thác vận hành dự án Khai thác vận hành công trình đến khi dự án chấm dứt hoạt động
Các công việc được tiến hành theo tuần tự nhất định nhưng chúng liên quan chặt chẻ
với nhau, không biệt lập nhau mà đan xen gối đầu cho nhau.
Trong ba giai đoạn thì giai đoạn chuẩn bị đầu tư là tiền đề và mang tính quyết định cho
thành bại của hai giai đoạn sau và toàn bộ công trình đầu tư.
Chẳng hạn: Đối với công trình xây dựng cầu, nếu ở giai đoạn lập dự án đầu tư khi chọn
địa điểm xây dựng công trình không đúng dẫn đến là tăng nhu cầu đầu tư hoặc dẫn đến
việc tổ chức tuyến vận tải sau này không hợp lý làm giảm hiệu quả kinh tế xã hội của dự
án.
Trên thực tế không ít các công trình cảng song ở một số thành phố đã được xây dựng do
khi chọn điạ điểm xây dựng không hợp lý, sau một thời gian khai thác đã gây ùn tắc giao
thông trong nội thành, ảnh hưởng đến môi trường nên phải có kế hoạch di dời đến vị trí
khác gây lãng phí đất đai và chi phí khai thác, làm ảnh hướng đến kết quả khai thác. Một
số công trình cầu, đường khác do khâu thu thập và dự báo khối lượng vận tải ở giai đoạn
lập dự án đầu tư không đáng tin cậy nên khi dự án hoàn thành hoặc có rất ít phương tiện
lưu thông hoặc chỉ sau thời gian ngắn lại xảy ra tình trạng tắc nghẽn giao thông.
Đối với dự án sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến thực phẩm cũng vậy, nếu chọn địa
điểm xây dựng đặt ở gần khu dân cư đến lúc đưa dự án vào khai thác mới phát hiện phải
xử lý ô nhiểm môi trường quá tốn kém làm chi phí đầu tư vượt quá nhiều so với dự kiến
đầu tư ban đầu. Nếu không có nguồn vốn bổ sung phải ngừng hoạt động hoặc ít ra nó cũng
làm tăng giá thành sản phẩm làm giảm hiệu quả của dự án. Tổng chi phí cho giai đoạn
chuẩn bị đầu tư thường chiếm khoản từ 0,5 đến 10% tổng vốn đầu tư của dự án. Vì vậy,
làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề cho việc sử dụng tốt số vốn đầu tư còn lại ở
giai đoạn triển khai thực hiện đầu tư đồng thời dự án cũng phát huy hiệu quả ở giai đoạn
vận hạnh khai thác, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư và có lãi.
Trong giai đoạn hai các bước công việc cũng không kém phần quan trọng, nó quyết
định đến tình trạng kỹ thuật, tuổi thọ của dự án và chất lượng khai thác của dự án. Mặt
khác ở giai đoạn này, khoảng 90% - 95% số vốn đầu tư được thực hiện nên thời gian triển
A-QL-09.044: Lập dự án xây dựng điểm trung chuyển ga Hà Nội 12
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thanh Xuân
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT
Viện Quy hoạch và quản lý GTVT
khai triển khai thực hiện dự án là vấn đề cần được quan tâm đúng mức vì trong thời gian
này vốn đầu tư bỏ ra không sinh lợi. Thời gian triển khai càng lớn thì thời gian ứ đọng vốn
càng nhiều gây tổn thất càng lớn.
Giai đoạn ba: Khai thác vận hành kết quả đầu tư nhằm đạt được mục đích đầu tư. Giai
đoạn này có tính quyết định về hiệu quả của dự án. Nếu tổ chức khai thác tốt sẻ phát huy
hết năng lực của dự án. Như vậy làm tốt công tác chuẩn bị và triển khai thực hiện tạo thuận
lợi cho quá trình tổ chức khai thác vận hành để phát huy hiệu quả của dự án đầu tư.
1.1.1.5. Trình tự, nội dung của quá trình lập dự án đầu tư.
a, Các giai đoạn của quá trình lập dự án đầu tư
Quá trình lập dự án đầu tư trải qua ba giai đoạn nghiên cứu khác nhau theo hướng ngày
càng chi tiết hơn và mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu càng cao hơn, những kết
luật rút ra ở các giai đoạn ngày càng chuẩn xác hơn đối với mọi khía cạnh của dư án.
Tuỳ theo quy mô của dự án đầu tư mà việc nghiên cứu lập dự án phải tiến hành theo các
giai đoạn với các nội dung khác nhau. Nhưng trình tự chung để tiến hành lập dự án gồm
các giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Nghiên cứu cơ hội đầu tư để xác định sự cần thiết phải đầu tư và hình
thành dự án (giai đoạn áp dụng đối với tất cả các dự án).
- Giai đoạn 2: Nghiên cứu lập dự án tiền khả thi (đối với các dự án nhóm A, B hoặc đặc
biệt quan trọng).
- Giai đoạn 3: Nghiên cứu lập dự án khả thi (đối với tất cả các dự thuộc nhóm A, B, C).
Đối với dự án đầu tư có quy mô vốn nhỏ, yêu cầu kỹ thuật giản đơn thì chỉ lập báo cáo
kinh tế kỹ thuật đầu tư (gọi là báo cáo đầu tư) thay cho dự án khá thi.
Đối với dự án có quy mô vốn lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp, chi phí điều tra, khảo sát
thu thập số liệu và nghiên cứu lập dự án rất tốn kém. Vì vậy để tiết kiệm chi phí người chia
quá trình thành 2 giai đoạn: điều tra sơ bộ và nghiên cứu lập dự án tiền khả thi; điều tra chi
tiết và lập dự án khả thi. Nếu kết quả dự án tiền khả thi đi đến kết luận cần thiết phải đầu tư
thì mới tiến hành nghiên cứu lập dự án khả thi sẽ dừng lại. Làm như vậy với mục đích để
tiết kiệm thời gian và chi phí lập dự án.
Như vậy, đối với các dự án nhóm A, và một số dự án nhóm B có yêu cầu kỹ thuật phức
tạp, sau bước nghiên cứu cơ hội đầu tư thì phải tiến hành nghiên cứu lập dự án tiền khả thi.
Lập dự án khả thi chỉ được tiến hành sau khi có dự án tiền khả thi được duyệt.
Đối với các dự án nhóm C và các dự án nhóm B còn lại, không phải nghiên cứu tiền khả
thi mà tiến hành lập dự án khả thi.
Đối với các dự án quy mô nhỏ (với quy mô vốn nhỏ hơn 3 tỷ đồng), yêu cầu kỹ thuật
đơn giản, xử lý nền móng không phức tap như cầu, đương nông thôn…. có sử dụng vốn
ngân sách nhà nước, cũng với mục đích trên nên để đơn giản hoá người ta chỉ tiến hành
A-QL-09.044: Lập dự án xây dựng điểm trung chuyển ga Hà Nội 13
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thanh Xuân
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT
Viện Quy hoạch và quản lý GTVT
nghiên cứu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư (gọi tắt là bảo cáo đầu tư) thay cho dự án
khả thi.
Như vậy, lập dự án đầu tư là công việc cần thiết và bắt buộc đối với tất cả các công
trình đầu tư. Theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng được ban hành kèm theo NĐ.52/CP
ngày 08/07/1999 quy định: Tất cả các công trình đầu tư xây dựng, trước khi đi vào thiết kế
kỹ thuật phải có dự án khả thi hoặc báo cáo kỹ thuật đầu tư (đối với đối với công trình quy
mô nhỏ) được duyệt.
b, Nghiên cứu cơ hội đầu tư:
Nghiên cứu cơ hội đầu tư là việc chủ đầu tư nghiên cứu nhằm xác định những khả năng,
những lĩnh vực mà chủ đầu tư có thể tham gia vào hoạt động để đạt được mục đích đầu tư.
Mục đích đầu tư của bước nghiên cứu này là xác định một số cách nhanh chóng nhưng ít
tốn kém về các cơ hội đầu tư. Nội dung nghiên cứu là xem xét các nhu cầu và khả năng
cho việc tiến hành đầu tư, các kết quả và hiệu qủa đạt được nếu tiến hành đầu tư. Cơ hội
đầu tư chịu sự phụ thuộc của các yếu tố bên ngoài và các yếu tố bên trong tác động vào quá
trình đầu tư.
Các yếu tố bên ngoài tác động đến quá trình đầu tư bao gồm: Các chính sách phát triển
kinh tế xã hội của nhà nước, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, điều kiện xã hội có thuận
lợi cho việc đầu tư hay không, khả năng cung cấp các nhu cầu về nguồn lực cho đầu tư,
tình hình giá cả. Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm mà dự án đầu tư sẽ cung cấp cho xã hội. Đối
với các công trình giao thông vận tải thì nhu cầu tiêu thụ sản phẩm ở đây là nhu cầu đi lại
nhu cầu vận chuyển hàng hoá và hành khách mà công trình xây dựng cần đáp ứng để phục
vụ cho nhu cầu phát tiển kinh tế xã hội và nhu cầu sinh hoạt của cộng đồng.
Các yếu tố bên trong là khả năng về mặt kỹ thuật, tài chính hiện có, khả năng về tổ chức
và quản lý dự án và khả năng huy động các nguồn lực của chủ đầu tư cho việc hình thành,
thực hiện và khai thác dự án. Khi nghiên cứu cơ hội đầu tư, cần phải quan tâm đúng mức
đến các vấn đề này.
Nghiên cứu cơ hội đầu tư là một trong những bước quan trọng trong việc hình thành dự
án một cách có hiệu quả phù hợp với nhu cầu của xã hội trong thời điểm hiện tại và chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong tương lai. Có 2 cấp độ nghiên cứu cơ hội
đầu tư.
Cơ hội đầu tư chung: Là cơ hội đầu tư được xem xét ở cấp độ nghành vùng hoặc cả
nước. Nghiên cứu cơ hội đầu tư chung giúp cho ta thấy được những bộ phận hoạt động
kinh tế xã hội cần và có thế đầu tư trong quá trình của thời kỳ phát triển kinh tế nhằm phát
hiện những lĩnh vực, những bộ phận hoạt động kinh tế xã hội mà chủ đầu tư có thế tham
gia vào đầu tư, đáp ứng nhu cầu phát triển ngành, vùng của đất nước từ đó hình thành dự
án sơ bộ.
A-QL-09.044: Lập dự án xây dựng điểm trung chuyển ga Hà Nội 14
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thanh Xuân
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT
Viện Quy hoạch và quản lý GTVT
Tuỳ theo địa hình của mỗi vùng mà hình thành nên những tiềm năng cụ thể để hình
thành dự án sơ bộ. Các ngành chức năng sẽ cùng nhau lựa chọn những dự án tối ưu nhất để
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của tưng vùng, của từng đất nước hoặc
chiến lược kinh doanh hứa hẹn một hiệu quả kinh tế khả quan.
Cơ hội đầu tư cụ thể: Là cơ hội đầu tư được xem xét ở cấp độ đơn vị sản xuất kinh
doanh dịch vụ nhằm phát triển những khâu, những giải pháp kinh tế kỹ thuật trong hoạt
động sản xuất kinh doanh dịch vụ của đơn vị nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển của ngành,
vùng đất nước.
Căn cứ để phát hiện những cơ hội đầu tư:
- Các danh sách phát triển kinh tế xã hội của nhà nước ở thời kỳ hiện tại và tương lai.
- Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của ngành, của vùng, của đất
nước.
- Hiện trạng kinh tế phát triển kinh tế của đất nước.
- Nhu cầu của thị trường trong nước và trên thế giới.
- Tiềm năng thị trường trong nước và quốc tế.
- Khả năng về kỹ thuật, nhân lực, tài chính hiện có và khai thác dự án.
Ưu điểm của việc nghiên cứu cơ hội đầu tư: Xác định nhanh chóng, ít tốn kém, dễ thấy
triển vọng về kết quả của dự án, từ đó xem xét và đi đến quyết định có triển khai nghiên
cứu tiếp hay không.
Kết quả của việc nghiên cứu cơ hội đầu tư cho ta thấy được những lĩnh vực có nhiều
triển vọng cho việc đầu tư trong điều kiện hạn chế nguồn lực và khả năng của chủ đầu tư
để làm cơ sở cho việc triển khai nghiên cứu tiếp theo.
c, Nghiên cứu lập dự án tiền khả thi.
Đây là bước nghiên cứu tiếp theo của các cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đã được lựa
chọn với quy mô đầu tư lớn, phức tạp về kỹ thuật và thời gian thu hồi vốn lầu, có nhiều
yếu tố quyết định. Trong bước nay, cần đi nghiên cứu sầu hơn các khía cạnh khi xem xét
cơ hội đầu tư còn thấy chưa chắc chắn, tiếp tục sang lọc, lựa chọn cơ hội đầu tư hoặc để
khẳng định lại cơ hội đầu tư đã lựa chọn có đám boả tính khả thi hay không.
Nội dung cơ bản của nghiên cứu tiền khả thi:
c1, Căn cứ xác định sự cần thiết phải đầu tư:
Các căn cứ đầu tư bao gồm các cắn cứ pháp lý, các căn cứ kinh tế, kỹ thuật để đầu tư.
-Các căn cứ pháp lý gồm:
Các tài liệu quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của địa phương,
mục tiêu phát triển, quy hoạch và kế hoạch phát triển dài hạn của ngành.
A-QL-09.044: Lập dự án xây dựng điểm trung chuyển ga Hà Nội 15
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thanh Xuân
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT
Viện Quy hoạch và quản lý GTVT
Các thông tư, văn bản pháp lý và các chủ trương của các cấp chính quyền có liên quan
đến yêu cầu dự án đầu tư.
- Các căn cứ kinh tế, kỹ thuật bao gồm:
Căn cứ vào nhu cầu thị trường về tiêu thụ sản phẩm mà dự án dự kiến sản xuất ra. Đối
với các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông vận tải, nhu cầu thị trường ở đây là
nhu cầu đi lại, nhu cầu vận chuyển hàng hoá, hành khách trong tương lai mà công trình xây
dựng cần đáp ứng để phát triển kinh tế xã hội và sinh hoạt của cộng đồng.
Căn cứ vào hiện trạng kỹ thuật của công trình và nhu cầu phục vụ của công trình trong
tương lai.
Căn cứ vào khả năng của xã hội đối với sản phẩm mà dự án dự kiến sản xuất ra. Đối
với công trình xây dựng giao thông phải căn cứ vào hiện trạng và khả năng phát triển khả
năng đáp ứng nhu cầu vận chuyển của hệ thống giao thông trong khu vực của dự án, nhu
cầu vận chuyển trong tương lai mà dự án cần đáp ứng. Trên cơ sở nhu cầu thị trường và
khả năng đầu tư, sơ bộ dự kiến lợi ích kinh tế xã hội mà dự án có thể đem lại.
Dựa trên sự phân tích hai nhóm căn cứ cơ bản nêu trên để đi đến kết luận về sự cần thiết
phải đầu tư.
c2, Dự kiến quy mô đầu tư, hình thức đầu tư.
Trên cơ sở mục tiêu của dự án, dựa và kết quả nghiên cứu nhu cầu thị trường về sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm (đối với các dự án xây dựng công trình giao thông cần điều tra
nhu cầu đi lại, nhu cầu vận chuyển hàng hoá, hành khách giai đoạn hiện tại và tương lai),
dựa vào tiêu chuẩn, cấp hạng kỹ thuật để xây dựng các phương án về quy mô, cấp hạng kỹ
thuật của công trình. Sơ bộ phân tích các phương án sản phẩm và dịch vụ tương ứng với
quy mô đầu tư.
- Tính toán đề xuất quy mô đầu tư.
- Đề xuất các phương án về hình thức đầu tư (cải tạo hoặc xây dựng mới).
c3, Chọn khu vực địa điểm xây dựng và dự kiến nhu cầu sử dụng đất xây dựng:
Phân tích, đề nghị khu vực địa điểm xây dựng và kiến nghị địa điểm cụ thể.
Cần có 2 phương án trở lên để so sánh lựa chọn. Mỗi phương án cần phân tích trên các
mặt sau:
- Các mặt kỹ thuật của phương án địa điểm: Cac yêu cầu về mặt bằng, các đánh giá tổng
quát về các yếu tố ảnh hưởng đến giá thành xây dựng và các yếu tố ảnh hưởng tới các chi
phí trong qua trình khai thác. Mỗi quan hệ trong quy hoạch phát triển tổng thể của ngành
và vùng lãnh thổ.
- Các mặt xã hội của phương án địa điểm: Những đặc điểm của chính sách liên quan
đến đầu tư phát triển khu vực. Hiên trạng địa điểm, Những thuận lợi khó khăn trong việc
A-QL-09.044: Lập dự án xây dựng điểm trung chuyển ga Hà Nội 16
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thanh Xuân
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT
Viện Quy hoạch và quản lý GTVT
dùng đất đai, mặt bằng. Những vẫn đề về phong tục tập quản liên quan đến việc quyết
định địa điểm
c4, Các giải pháp về kỹ thuật, công nghệ.
c5, Phân tích lựa chọn sơ bộ các phương án xây dựng.
c6, Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư nhu cầu nguồn lực để triển khai thực hiện dự
án, phương án huy động các nguồn vốn đầu tư, khả năng thu hồi vốn và khả năng trả
nợ, dự kiến thu lãi.
c7, Tính toán sơ bộ về hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế xã hội của dự án.
c8, Sơ bộ phân tích về tác động xã hội, môi trường và yêu cầu xứ lý.
c9, Kết luận và kiến nghị.
d, Nghiên cứu lập dự án khả thi:
Nghiên cứu khả thi được tiến hành đối với tất cả các dự án, trừ một số dự án có quy mô
nhỏ, yêu cầu kỹ thuật đơn giản chỉ lập báo cáo đầu tư.
Về mặt hình thức dự án nghiên cứu khả thi là một tập hồ sơ trình bày một cách chi tiết
và có hệ thống về tính vững chắc thực hiện của hoạt động đầu tư theo kía cạnh của thị
trường kỹ thuật, tài chính, tổ chưc quản lý, kinh tế xã hội.
Nghiên cứu khả thi dưa vào kết quả nghiên cứu của cơ hội đầu tư hoặc nghiên cứu tiền
khả thi đã được chấp nhận (đối với dự án cần phải lập dự án tiên khả thi).
Dự án khả thi phản ảnh đầy đủ các yếu tố đầu ra, đầu vào, các yếu tố thuận lợi khó khăn
của dự án cũng như yếu tố vật chất.
Dựa trên sự xem xét các số liệu đã tính toán cụ thể, chi tiết, các đề án kinh tế kỹ thuật,
các lịch biểu và tiến độ thực hiện dự án nhằm đi đến kết luận xác đáng về mọi vấn đề cơ
bản của dự án trrước khi dưa ra quyết định đầu tư.
Ý nghĩa tác dụng của nghiên cứu dự án khả thi:
Báo cáo nghiên cứu khả thi là tài liệu cơ sở để chủ đầu tư so sánh và lựa chọn phương
án đầu tư để gửi lên cở quan thẩm định đầu tư do nhà nước cấp vốn đầu tư và trình người
có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét và quyết định.
- Đối với nhà nước: Dự án khả thi là đối tượng để Nhà nước thẩm tra, giám sát phê
duyệt, cấp giấy phép đầu tư. Nếu dự án do nhà nước cấp vốn đầu tư thì chỉ sau khi phê
duyệt dự án khả thi thì mới đưa vào chính thức kế hoạch để dự trù vốn và tiến hành các
bước sau.
- Đối với ngân hàng: Dự án khả thi được duyết làm cơ sở cho ngân hàng lập kế hoạch
cấp phát vốn đầu tư. Chỉ sau khi dự án khả thi được phê duyệt Ngân hàng mới có thể cấp
vốn hoặc tài trợ vốn.
A-QL-09.044: Lập dự án xây dựng điểm trung chuyển ga Hà Nội 17
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thanh Xuân
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT
Viện Quy hoạch và quản lý GTVT
- Đối với nhà đầu tư: Dự án khả thi là căn cứ để nhà đầu tư xin giấy phép đầu tư, giấy
phép xây dựng và các khoản ưu đãi….
Dự án khả thi được duyệt là cơ sở pháp lý cho chủ đầu tư triển khai các công việc tiếp
theo để triển khai thực hiện dự án.
Những nội dung của nghiên cứu dự án khả thi:
d1, Những căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư.
Để chứng tỏ sự cần thiết phải đầu tư, cần nêu rõ những căn cứ cơ bản sau đây.
- Căn cứ pháp lý:
Nguồn gốc và các tài liệu sử dụng
Tài liệu quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của nhà nước, của địa phương.
Quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành.
Dự án tiền khả thi được duyệt (đối với các dự án có bước nghiên cứu tiền khả thi)
Các thông tư văn bản của cấp có thẩm quyền liên quan đến yêu cầu lập dự án đầu tư.
Đối với các dự án phát triển các công trình giao thông vân tải các căn cứ pháp lý là tài
liệu về quy hoạch phát triển kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu, quy hoạch và kế hoạch
phát triển cơ sở hạ tầng GTVT của quốc gia và địa phương, quy hoạch xây dựng, quy
hoạch các ngành sản xuất, quy hoạch sử dụng đất đai……
- Căn cứ kinh tế, kỹ thuật:
Các căn cứ về nhu cầu thị trường:
Căn cứ vào kết qủa điều tra kinh tế kỹ thuật và dự báo về khả năng cung cấp và nhu cầu
tiêu thụ sản phẩm mà dự án đầu tư dự kiến sản xuất ta trong giai đoạng hiện tại và tương
lai.
Các số liệu điều tra dự báo cần xác định được: Khả năng sản xuất hoặc cung cấp và nhu
cầu sản phẩm cho thị trường, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trên thị trường từ đó cân đối giữa
khả năng sản xuất hoặc cung ứng với nhu cầu tiêu thụ ta xác định được nhu cầu thị trường
cần cung cấp loại sản phẩm mà dự án dự kiến sản xuât ra.
Đối với các dự án phát triển GTVT thì nhu cầu thị trường chính là nhu cầu đi lại, nhu
cầu vận chuyển hàng hoá và hành khách để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và
nhu cầu đi lại của nhân dân trong thời kỳ hiện tại và tương lai. Phải xác định được nhu cầu
căn bản của dự án đầu tư trong giao thông vận tải.
Căn cứ về khả năng phát triển kinh tế, khả năng phát triển sản xuất trong tương lai.
Căn cứ vào tình trạng kỹ thuật công trình (đối với công trình năn cấp cải tạo), hệ thống
GTVT trong khu vực.
d2, Lựa chọn quy mô dầu tư, hình thức đầu tư
A-QL-09.044: Lập dự án xây dựng điểm trung chuyển ga Hà Nội 18
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thanh Xuân
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT
Viện Quy hoạch và quản lý GTVT
Xác định quy mô đầu tư, công suất hoặc khối lượng sản phẩm hành năm mà dự án dự
kiến sản xuất ra. Đối với công trình giao thông vận tải, lưu lượng xe thông qua ngày đêm
(hoặc năm)…
Hình thức đầu tư ở đây chính là hình thư3cs đầu tư cây dựng mới, dầu tư cải tạo nâng
cấp công ảtình hiện có.
Cần đua ra tất cả các phương páhp án vê quy mô đầu tư va fhình thức đẩu tư rồi từ đó so
sánh lưcạ chọn phương án phợp lý
d3, Chương trình sản xuất và các yêu cầu đáp ứng (đối với dự án có sản xuất)
Các giải pháp bố trí dây chuyền sản xuất.
Tính toán các yếu tố đầu vào nguyên vật liệu, lắp đặt, sử dụng máy móc, các thiết bị
nhập ngoại vật liệu phụ.
Tình hình cung ứng.
Yêu cầu vê nguyên liệu.
Chương trình cung cấp nguyên liệu:
Nguyên vật liệu nội địa, nguyên vật liệu nhập ngoại, phương thức cung ứng mua theo
hợ đồng vận tải. Đối với vật liệu nhập ngoại phải xác định nguồn cung câp, hình thức
nhập, điều kiện giao hàng, giá cả, phần tích các thuận lợi, hạn chế các ảnh hưởng bất lợi
tìm giải pháp khắc phục.
Lịch cung cấp.
Các giải pháp đảm bảo kết cấu hạ tầng: điện nước, giao thông, kho bãi , thông tin, lán tri
tạm, đường tạm, cầu tạm
d4, Các phương án vị trí, địa điểm xây dựng công tình
Cần nghiên cứu chi tiết để đưa ra tất cả các phương án có thể về địa điểm xây dựng
công trình, không được bỏ sót phương an. Tuỳ thuộc vào mục đích phục vụ của dự án, điều
kiện tự nhiên và điều kiện xã hội của khu vực nghiên cứ để phương án địa điểm đáp ứng
yêu cầu về mặt kỹ thuật, về mặt kinh tế và yêu cầu xã hội của dự án.
Khi nghiên cứu lựa chọn phương án địa điểm xây dựng án công trình, cần đặc biệt quan
tâm đến quy hoạc phát triển hệ thống giao thông, quy hoách xây dựng, quy hoặc sử dụng
đất đai trong khu vực.
Đối với công trình xây dựng giao thông như cầu, đường, nhà ga, bến xe, cảng sông,
cảng biển,,, phương án địa điểm chính là vị trí xây dựng công trình trong tương lại nên cần
chú ý đến mối quan hệ của dự án đối với hệ thống giao thông thống nhất trong khu vực.
Đối với dự án về xây dựng đường bộ, đường sắt, phương án vị trí địa điểm chính là các
phương án về hướng tuyến, xác định các địa điểm không chế mà tuyến đường trong tương
lai cần phải đi qua.
A-QL-09.044: Lập dự án xây dựng điểm trung chuyển ga Hà Nội 19
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thanh Xuân
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT
Viện Quy hoạch và quản lý GTVT
Đối với các công trình đầu tư nếu đã có bước nghiên cứu tiền khả thi thì chỉ cần chọn
điạ điểm cụ thể. Cần đưa ra ít nhất hai phương án về địa điểm để so sánh và lựa chọn.
Nhưng các phương án này phải thu thập số liệu điều tra cơ bản, tài liệu khảo sát đủ độ tin
cậy. Mỗi phương án cần phân tích các điều kiện cơ bản sau:
Điều kiện tự nhiên: Khí tượng, thuỷ văn, nguồn nước, địa chất, địa hình, hiện trạng đất
đai và tài nguyên (có báo cáo tài nguyên) môi trường sinh thái.
Điều kiện xã hội và kỹ thuật: Tình hình phân bố dân cư, phong tục tập quản, hệ thống
giao thông, điều kiện cơ sở hạ tầng, điện nước thông tin, cơ sở y tế, giáo dục, điều kiện
phát triển kinh tế.
Các đặc điểm về quy hoạch và kế hoạch vùng.
Quy hoạch về sử dụng đất.
Các kết luận về điều kiện cơ bản, các bản vẻ, bản đồ khu vực và địa điểm theo tỷ lệ kèm
theo.
Phân tích kinh tế về địa điểm:
Hiện trạng mặt bằng và phương án giải phóng mặt bằng.
Các chi phí về địa điểm liên quan đến đầu tư khảo sát ban đầu, đền bù, san lấp mặt
bằng, thuê đất đường điện nước thi công, lán trại tận dụng cơ sở hạ tầng
Các chi phí liên quan đến chương trình cung cấp các yếu tố đầu vào
Phân tích các lợi ích và ảnh hưởng tới xã hội:
Những ảnh hưởng của dự án đến đời sống dân cư đặc biệt khi có thiên tai địch hoạ hoặc
do chất lượng công trình không đảm bảo.
Những ảnh hưởng của dự án đối với an ninh quốc phòng, sinh hoạt văn hoá xã hội,
phong tục tập quản.
Những ảnh hưởng của dự án đầu tư đối với những vẫn đề tài nguyên như ảnh hưởng đến
việc khai thác và bảo vệ tài nguyên, bảo vệ cảnh quan môi trường, sinh thái, văn hoá, du
lịch văn hoá lịch sử.
Những biện pháp xử lý.
Kết quả của bước này là so sánh lựa chọn được phương án vị trí, địa điểm xây dựng
công trình hợp lý nhất về mặt kinh tế và kỹ thuật. Trường hợp có nhiều phương án cạnh
tranh cần phải sử dụng chúng để phân tích ở các bước tiếp theo.
d5, Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ.
Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật công nghệ là nội dụng chủ yếu và quan trọng
trong toàn bộ nội dung của dự án. Cần đưa ra tất cả các giải pháp kiến trúc, giải pháp kỹ
thuật, kết cấu của công trình tương lai để so sánh lựa chọn ra phương án hợp lý nhất. Các
phương án về kiến trúc xây dựng là các phương án về hình dáng, không gian kiến trúc, cac
A-QL-09.044: Lập dự án xây dựng điểm trung chuyển ga Hà Nội 20
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thanh Xuân
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT
Viện Quy hoạch và quản lý GTVT
giải pháp tổng thể về mặt bằng, phổi cảnh. Các phương án về kiến trúc của hạng mục
công trình chủ yếu.
Các giải pháp về kỹ thuật kết cấu là các giải pháp về cấu tạo chi tiết từng bộ phận công
trình và toàn bộ công trình.
Đối với công trình cầu: Các giải pháp kỹ thuật kết cấu là các giải pháp về chiền rộng
cầu, chiều dài cầu, số nhịp, chiều dài mỗi nhịp, chiều cao cầu, kết cấu móng mố, trụ cầu,
kích thức các bộ phận của mố cầu, trụ cầu, loại dầm và kích thước dầm cầu, kết cấu mặt
cầu, đường vào cầu, các bộ phận đảm bảo an toàn giao thông
Đối với đường: Cấp hạng đường, hình dạng nền đường, lề đương, kết cấu mặt đường,
kích thước và kết cấu giải phân cách, vỉa hè (nếu có)
Đối với dự án sản xuất kinh doanh: (nhà máy, phân xưởng sản xuất ) các giải pháp kỹ
thuật công nghệ bao gồm:
Các giải pháp về mặt bằng, không gian kiến trúc, vị trí khu làm việc, khu sản xuất, kho
chứa, khu vực cung cấp điện, nước , các giải pháp về kỹ thuật, kết cấu, kích thước, công
trình nhà làm việc, nhà xưởng, giải pháp bố trí hệ thống dây chuyền sản xuất
Các phương án công nghệ chính, quá trình sản xuất có thể chấp nhận. Mô tả phân tích
đánh giá mức độ hiện đại, tính thích hợp kinh tế, các ưu việt và hạn chế của công nghệ lựa
chọn (thông qua việc so sánh một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật như quy cách, chất lượng,
năng suất lao động, giá thành, vệ sinh công nghiệp, điều kiện ứng dụng ).
Nội dung chuyển giao công nghệ và sự cần thiết phải chuyển giao, giá cả, phương thức
thanh toán, các điều kiện tiếp nhận chuyển giao, cam kết.
Các giải pháp về công trình phụ trợ.
Lựa chọn quy mô và phương án cung cấp nước, thoát nước cho sản xuất.
Phương án giải quyết thông tin.
Phương án vận chuyển bên ngoài (từng phương án cần mô tả cơ sở tính toán và lựa
chọn, có sơ đồ kèm theo).
Chi phí đầu tư hỗ trợ.
Các phương án về thiết bị:
Các phương án về thiết bị cần nêu được các nội dung sau:
+, Danh mục thiết bị, chia ra thiết bị sản xuất chính, thiết bị phục vụ, thiết bị hỗ trợ,
phương tiện vận chuyển, phụ tùng thay thế, dụng cụ thiết bị văn phòng.
+, Mô tả tính năng, thông số kỹ thuật, những đặc tính kỹ thuật chủ yếu, điều kiện bảo
dưỡng, sữa chữa, thay thế, phương án lắp đặt, vận hành, đào tạo cán bộ, công nhân kỹ
thuật.
A-QL-09.044: Lập dự án xây dựng điểm trung chuyển ga Hà Nội 21
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thanh Xuân
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT
Viện Quy hoạch và quản lý GTVT
+, Phân tích phương án mua sắm công nghệ thiết bị của phương án chọn, các hồ sơ
chào hàng so sánh, đánh giá về trình độ công nghệ, chất lượng thiết bị.
+, Xác định tổ chi phí mua sắm thiết bị và chi phí duy trì.
Các giải pháp chống ô nhiễm bảo vệ môi trường sinh thái, điều kiện thực hiện và chi
phí.
Các giải pháp xử lý chất thải: Loại chất thải, chất lượng, số lượng phế thải, các phương
tiện xứ lý, chi phí xứ lý.
Kết quả bước này là lựa chọn được phương án hợp lý nhất.
Nếu có nhiều phương án kỹ thuật cạnh tranh, cần phải sử dụng để tiếp tục phân tích ở
các bước tiếp theo.
d6, Phân tích phương án xây dựng và tổ chức thi công xây lắp.
Các giải pháp xây dựng:
Các phương án về tổ chức thi công từng hạng mục công trình và toàn bộ công trình.
Các phương án bố trí mặt bằng thi công và phương án lựa chọn (có bản vẽ kèm theo).
Các giải pháp xây dựng hạng mục công trình bảo vệ môi trường xử lý ô nhiễm.
Lựa chọn giải pháp thi công hạng mục công trình và toàn bộ công trình trên cơ sở phân
tích so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của từng phương án.
Các phương án về tổng tiến độ thi công xây lắp (có sơ đồ kèm theo) phân tích so sánh
và kết luận phương án hợp lý được lựa chọn.
Xác định nhu cầu nguồn lực (yêu cầu máy móc thiết bị thi công, nhân lực, nhu cầu vật
tư ) và phương án cung cấp.
Các biện pháp phòng cháy chữa cháy, vệ sinh công nghiệp, an toàn lao động.
d7, Các giải pháp về tổ chức khai thác và sử dụng lao động
Đưa ra phương án tổ chức, các bộ phận sản xuất, bộ phận tiêu thụ sản phẩm, xác định
nhu cầu nguồn lực và thời kỳ huy động các nguồn lực cho sản xuẩt.
Xác định các chi phí cho từng phương án bố trí sản xuất.
So sánh lựa chọn phương án sản xuất.
Đối với dự án xây dựng công trình giao thông vận tải, cần phân tích các giải pháp về tổ
chức vận tải, giải pháp đảm bảo an toàn giao thông, giải pháp tổ chức quản lý, duy tu, sửa
chữa nhằm duy trì khả năng khai thác của công trình.
d8, Phân tích kinh tế tài chính
Phân tích kinh tế xã hội:
Phân tích kinh tế xã hội của dự án bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
Xác định tổng vốn đầu tư cần thiết cho dự án:
A-QL-09.044: Lập dự án xây dựng điểm trung chuyển ga Hà Nội 22
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thanh Xuân
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT
Viện Quy hoạch và quản lý GTVT
Trên cơ sở phương án kỹ thuật, phương án tổ chức thi công xây lắp, phương án tổ
chức sản xuất (tổ chức khai thác) ta có thể xác định được tổng mức đầu tư cho từng
phương án.
Tổng mức đầu tư bao gồm toàn bộ những chi phí cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai
đoạn chuẩn bị xây dựng và xây dựng để tạo nên thực thể công trình đủ điều kiện đi vào
khai thác, chi phí cho giai đoạn khai thác vận hành, vốn lưu động để đảm bảo huy động dự
án vào hoạt động sản xuất theo đúng mục tiêu đề ra.
+, Chi phí cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư: điều tra khảo sát, lập và thẩm định dự án đầu
tư.
+, Chi phí giai đoạn thực hiện bao gồm:
Chi phí ban đầu về đất đai ( đền bù, giải phóng mặt bằng, quyền sử dụng đất)
Chi phí khảo sát thiết kế, lập và thẩm định thiết kế và tổng dự toán.
Chi phí đấu thầu, hoàn tất thủ tục đầu tư (cấp giấy phép xây dựng, giảm định, kiểm định
thiết bị…)
Chi phí xây dựng các công trình tạm, đường điện, nước, thi công, lán trại tạm phục vụ
thi công.
Chi phí xấy dựng: Là toàn bộ các chi phí cần thiết để xây dựng hoặc cải tạo công trình
xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị hoàn chỉnh (theo hồ sơ thiết kế) đủ điều kiện đi vào
khai thác, kể cả chi phí xây dựng hạ tầng như: cấp điện, cấp thoát nước, đường sá, tường
rào, xử lý chất thái.
Chi phí quản lý giảm sát thực hiện đầu tư.
Chi phí sản xuất thử và nghiệm thu bàn giao.
Chi phí huy động vốn: Các khoản vay đầu tư đối với sử dụng vốn vay
+, Chi phí cho giai đoạn khai thác vận hành gồm:
Chi phí duy tu bảo dưỡng, chi phí sửa chữa thường xuyên, sửa chữa vừa, sửa chữa lớn.
Chi phí bảo hiểm, chi phí dự phòng.
Vốn lưu động ban đầu cho một chu kỳ sản xuất (đối với dự án sản xuất).
Xác định nguồn vốn và các phương án về vốn:
+, Nguồn vốn đầu tư cho các dự án thường gồm các loại sau:
Vốn tự có của doanh nghiệp.
Vốn ngân sách.
Vốn vay ( ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, vốn vay trong nước, nước ngoài ) thời hạn và
điều kiện vay trả lãi, các căn cứ, cơ sở, biện pháp bảo đảm nguồn vốn.
A-QL-09.044: Lập dự án xây dựng điểm trung chuyển ga Hà Nội 23
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thanh Xuân
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT
Viện Quy hoạch và quản lý GTVT
Hình thức huy động vốn: Bằng tiền Viên Nam, ngoại tệ, bằng hiện vật, tài sản (thiết
bị, nguyên vật liệu, nhà xưởng ).
Tiến độ thực hiện chi phí vốn (huy động theo chương trình đầu tư).
Xác định các lợi ích kinh tế mà dự án đem lại:
Ở đây cần xác định đầy đủ lợi ích mà dự án mang lại. Khi xác định lợi ích của dự án cần
phân biệt lợi ích ở đây được so sánh trong 2 trường hợp: có dự án và không có dự án. Lợi
ích kinh tế của dự án có nhiều loại, khi phân tích cần xác định đầy đủ các loại lợi ích, phân
biệt rõ các loại lợi ích mà các chủ thể được hưởng.
Những lợi ích bao gồm: lợi ích trực tiếp, lợi ích gián tiếp, đem lại cho chủ đầu tư, lợi
ích mà xã hội được hưởng: lợi ích của người sử dụng, lợi ích trước mắt, lợi ích lâu dài, lợi
ích trong ngành, lợi ích ngoài ngành Cần lưu ý rằng, các lợi ích có lợi ích có thể lượng
hoá được (lợi ích tính được bằng tiền) và lợi ích không thể lượng hoá được bằng tiền (lợi
ích về văn hoá, xã hội ). Để đơn giản tính toán, trong phần này người ta chỉ xác định các
loại lợi ích chủ yếu có thể lượng hoá được.
Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông vận tải, người ta thường xác
định nhưng lợi ích kinh tế xã hội như: Lợi ích do giảm chi phí duy tu sửa chữa, do giảm chi
phí khai thác vận hành công trình, lợi ích do giảm thời gian vận chuyển, giảm tai nạn giao
thông, lợi ích do có dự án mà năng lực vận chuyển của công trình tăng lên.
Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội của dự án:
Để đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án đầu tư trong giao thông vận tải, người ta
thường sử dụng những chỉ tiêu chủ yếu như: NPV, T
hv
, IRR
Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án:
Dựa vào kết quả các chỉ tiêu trên và các mặt lợi ích khác để đánh giá, từ đó đi đến kết
luận: Dự án có khả thi hay không về mặt kinh tế xã hội.
Phân tích tài chính của dự án
Đối với các dự án xây dựng công trình giao thông vận tải đánh giá về kinh tế xã hội là
chủ yếu. Chỉ tiến hành phân tích tài chính trong một số trường hợp:
Dự án đầu tư có sử dụng vốn vay và có thu phí hoàn vốn.
Dự án đầu tư sử dụng các nguồn vốn của tư nhân, các tổ chức kinh tế, xã hội, hoặc
nguồn vốn BOT, được phép thu phí hoàn vốn đầu tư.
Dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước nhưng được phép thu phí (được
cấp có thẩm quyền cho phép) để bù đắp một phần vốn đầu tư.
Nội dung phân tích tài chính trong lập dự án đầu tư bao gồm:
Xác định các khoản chi, khoản thu tài chính của dự án.
Xác định nguồn tài chính và các điều kiện đối với từng loại nguồn tài chính.
A-QL-09.044: Lập dự án xây dựng điểm trung chuyển ga Hà Nội 24
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thanh Xuân
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT
Viện Quy hoạch và quản lý GTVT
Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án (NPV, T
hv
, IRR, )
Kiểm tra mức độ an toàn về mặt tài chính của dự án (tính toán độ nhạy, mức độ rủi ro
tài chính )
Kết luận tính khả thi của dự án về mặt tài chính
d9, Phân tích xã hội môi trường, các khía cạnh khác của dự án
Phân tích sự ảnh hưởng tốt, xấu của dự án đến đời sống xã hội, môi trường tự nhiên,
môi trường xã hội, môi trường pháp luật v.v và đề ra biện pháp khắc phục.
d10, Biện pháp tổ chức triển khai thực hiện
d11, Kết luận, kiến nghị.
e, Lập báo các kinh tế kỹ thuật về đầu tư
Đối với công trình đầu tư quy mô nhỏ, yêu cầu kỹ thuật giản đơn (có thiết kế mẫu, xử lý
nền móng không phức tạp ) thì phải lập Báo các kinhh tế kỹ thuật về đầu tư thay thế cho
dự án khả thi.
Báo cáo kinh tế kỹ thuật về đầu tư được gọi tắt là “ Báo cáo đầu tư” được áp dụng đối
với các dự án có mức vốn đầu tư dưới 3 tỷ đồng, các dự án xây dựng, sửa chữa, bảo trì sử
dụng vốn sự nghiệp và các dự án của các ngành đã có thiết kế mẫu và tiêu chuẩn kỹ thuật
được Bộ quản lý ngành phê duyệt trên cơ sở phù hợp với quy hoạch ngành, quy hoạch
vùng hoặc kế hoạch trung hạn và dài hạn.
Nội dung báo cáo đầu tư:
- Căn cứ pháp lý và sự cần thiết đầu tư:
Ghi rõ các căn cứ pháp lý như các quyết định của cấp trên, kế hoạch đã được phê duyệt.
Giải trình tóm tắt lý do cần phải đầu tư công trình.
- Tên dự án và hình thức đầu tư.
Hình thức đầu tư cần được ghi rõ là xây dựng mới, cải tạo, mở rộng hay duy trì.
- Chủ đầu tư:
(Ghi rõ cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân là chủ đầu tư)
- Điạ điểm và mặt bằng
Ghi rõ tên xã (hoặc đường phố, phường) thuộc huyện (quận).
Đối với các dự án có kiến trúc xây dựng như trường học, trạm xá, nhà văn hoá cần ghi
rõ phần diện tích mặt bằng được phép sử dụng. Đối với các dự án xấy dựng đường giao
thông nông thôn cần ghi rõ vị trí địa điểm (điểm đầu, điểm cuối của đoạn đường, Nếu là
cầu, cổng nhỏ nằm trên đường giao thông nông thôn thì cần mô tả vị trí cầu cống trên đoạn
đường nào
A-QL-09.044: Lập dự án xây dựng điểm trung chuyển ga Hà Nội 25
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thanh Xuân