Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

PHƯƠNG PHÁP DẠY CÁC YẾU TỐ HÌNH HỌC CHO HOÏC SINH LỚP 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.14 KB, 16 trang )

Sỏng kin kinh nghim: Phng phỏp dy cỏc yu t hỡnh hc lp 3
PHNG PHP DY CC YU T HèNH HC CHO HOẽC SINH LP 3
PHN M U
I. t vn
1. Thc trng ca vn ũi hi phi cú gii phỏp mi
Môn Tiếng Việt cũng nh Toán nói riêng có vai trò là những môn quan trọng đặc
biệt tạo cho học sinh có một tiền đề vững chắc để học lên các lớp trên, đồng thời đáp
ứng yêu cầu của con ngời trong thời đại mới. Song để giúp học sinh học toán đạt kết
quả khả quan hơn là một vấn đề không đơn giản. Vì vậy môn Toán cần đợc chú trọng
ở bậc học Tiểu học, để phù hợp với mục tiêu phát triển giáo dục trong giai đoạn mới.
Mặt khác môn Toán còn góp phần quan trọng trong việc rèn luyện phơng pháp suy
nghĩ, phơng pháp suy luận, phơng pháp giải quyết vấn đề, phát triển trí thông minh,
cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo, góp phần giáo dục lòng tự tin, tinh thần
ham hiểu biết, tính cẩn thận, tinh thần vợt khó và hợp tác, hình thành các phẩm chất
cần thiết và quan trọng của ngời lao động nh: cần cù, cẩn thận, ý chí vợt khó,
Căn cứ vào Tài liệu Phơng pháp dạy học các môn học ở Tiểu học cho thấy môn
Toán ở cấp tiểu học nhằm giúp học sinh:
- Có những kiến thức cơ bản ban đầu về số học các số tự nhiên, phân số và số thập
phân, các đại lợng thông dụng, một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản.
- Hình thành những kĩ năng thực hành tính, đo lờng, giải toán có nhiều ứng dụng thực
tế trong đời sống.
- Bớc đầu phát triển năng lực t duy, khả năng suy luận hợp lí và diễn đạt đúng (nói,
viết) cách phát hiện và cách giải quyết vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống; kích
thích trí tởng tợng, chăm học và hứng thú học tập; hình thành bớc đầu phơng pháp tự
học và làm việc có kế hoạch khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo.
Nhận thức rõ vấn đề này tôi mạnh dạn a ra ti:"Phơng pháp dạy các yếu tố hình
học lớp 3"
2. í ngha ca gii phỏp mi
a. í ngha:
Gii phỏp mi cú ý ngha ht sc quan trng trong khi dy hỡnh hc lp 3, phự hp
vi trỡnh hc sinh, cú th ỏp dng vo thc tin ging dy mụn Toỏn trng núi


riờng, trong ton huyn núi chung. Bi gii phỏp ny giỳp cho GV cú nhng nh
hng mi giỳp hc sinh lp 3 hc tt cỏc yu t hỡnh hc núi riờng v mụn Toỏn núi
chung.
b. Tỏc dng:
Gii phỏp thnh cụng s mang li hiu qu thit thc trờn c s kin thc v k nng
v hỡnh hc. T ú cỏc em vn dng tt kin thc hc lờn cỏc lp trờn.
Trn Thanh Ngh - Trng Tiu hc M Lc Trang 1
Sỏng kin kinh nghim: Phng phỏp dy cỏc yu t hỡnh hc lp 3
Vi ti ny, giỳp cho hc sinh nm vng k nng trực quan, quan sát, thảo luận
nhóm nhỏ, thuyết trình, thực hành luyện tập mt cỏch thnh tho v vn dng tt lờn
cỏc lp tip theo.
c. Phm vi nghiờn cu:
Trong quỏ trỡnh ging dy thc t trờn lp, tụi nghiờn cu phng phỏp dy cỏc yu
t hỡnh hc cho hc sinh lp 3 da vo chun kin thc k nng.
Phm vi nghiờn cu l lp 3D trng Tiu hc M Lc.
II. Phng phỏp tin hnh
1. C s lớ lun v thc tin
1.1 C s lớ luaọn
Trong chơng trình toán ở lớp 3, cùng với mạch kiến thức số học, giải toán có lời văn
thì dạy các yếu tố hình học là cơ hội tốt nhất để phát triển năng lực trí tuệ. Hình học
không những thể hiện trong môn Toán mà còn đợc ứng dụng rộng rãi trong các môn
học khác.
Hình học trong Toán 3 gồm 3 nội dung:
- Hình thành các biểu tợng hình học mới.
+ Giới thiệu góc vuông và góc không vuông.
+ Giới thiệu tâm, bán kính, đờng kính của hình tròn.
- Tính chu vi, diện tích một số hình học.
+ Giới thiệu diện tích của một hình.
+ Hình thành công thức, kĩ năng tính chu vi và diện tích hình chữ nhật, hình
vuông.

- Thực hành vẽ hình.
+ Vẽ góc vuông bằng thớc thẳng và ê ke.
+ Vẽ đờng tròn bẳng com pa.
Đối với học sinh lớp 3 khi học các yếu tố hình học học sinh phải nhận biết các
góc từ trực quan hình ảnh, vẽ đợc góc bằng thớc thẳng và ê ke, nhận biết góc vuông,
góc không vuông; nhận biết các yếu tố của hình (góc, cạnh và đỉnh) và đặc điểm của
hình chữ nhật, hình vuông.
- Dựa vào đặc điểm về cạnh, góc của hình chữ nhật, hình vuông hình thành cách tính
chu vi, diện tích hình chữ nhật, hình vuông và bớc đầu ứng dụng vào thực tế.
- Phân biệt điểm ở giữa, trung điểm của đoạn thẳng.
- Biết sử dụng com pa vẽ hình tròn và nắm đợc tâm, bán kính, đờng kính, thực hành
vẽ trang trí hình tròn.
Từ những kiến thức trên học sinh ứng dụng vào việc nhận dạng hình, ghép hình,
vẽ hình và giải toán có lời văn liên quan đến các yếu tố hình học.
- Nhận biết, gọi tên và nêu đợc một số đặc điểm của một số hình hình học: góc vuông,
góc không vuông; hình chữ nhật (có 4 góc vuông, 2 cạnh dài bằng nhau, 2 cạnh ngắn
bằng nhau); hình vuông (có 4 góc vuông và 4 cạnh bằng nhau); hình tròn ( tâm, đờng
kính, bán kính); nhận biết điểm ở giữa 2 điểm, trung điểm của một đoạn thẳng.
- Biết tính chu vi hình chữ nhật, hình vuông ( theo quy tắc)
- Biết tính diện tích hình chữ nhật, hình vuông ( theo quy tắc)
- Biết dùng ê ke để xác định góc vuông, góc không vuông.
Trn Thanh Ngh - Trng Tiu hc M Lc Trang 2
Sỏng kin kinh nghim: Phng phỏp dy cỏc yu t hỡnh hc lp 3
- Biết dùng thớc thẳng để xác định trung điểm của một đoạn thẳng cho trớc trong
trờng hợp đơn giản: đờng thẳng vẽ trên giấy kẻ ô li, số đo độ dài đoạn thẳng là các số
chẵn (2cm, 4cm, 6cm)
- Biết dùng com pa để vẽ hình tròn
- Biết vẽ đờng kính, bán kính của một hình tròn cho trớc (có tâm xác định).
Nh vậy, muốn học sinh học tốt môn toán thì yếu tố quyết định là ngời thầy phải có
phơng pháp giảng dạy phù hợp nhằm nâng cao chất lợng đồng thời cần phát huy đợc

tính tích cực của học sinh trên tinh thần đổi mới phơng pháp dạy học theo định hớng
chung. Giáo viên giúp học sinh tự phát hiện ra vấn đề của bài học để tự chiếm lĩnh
kiến thức và vận dụng đợc kiến thức mới, góp phần tạo hứng thú và lòng tự tin trong
học tập đặc biệt là nội dung các yếu tố hình học ở lớp 3 trên cơ sở hớng dẫn, tổ chức
của giáo viên.
1.2 C s thc tin
Nghiờn cu theo ti liu liờn quan:
- Sỏch giỏo khoa, sỏch giỏo viờn lp 3.
- Mt s sỏch tham kho v mụn Toỏn lp 3 ca Nh xut bn Giỏo dc.
- Tỡnh hỡnh thc t ca hc sinh khi 3 trong trng v kh nng hỡnh hc, qua thc
t nhiu nm ging dy, tip cn bn thõn ó rỳt c nhiu kinh nghim, kt hp s
trao i kinh nghim gia cỏc ng nghip, s to iu kin giỳp ca trng ó
to ng lc cho tụi nghiờn cu thnh cụng ti ny.
2. Cỏc bin phỏp tin hnh v thi gian a ra gii phỏp
2.1 Cỏc bin phỏp:
- Phng phỏp c ti liu, kho sỏt thc t.
- Phng phỏp so sỏnh, i chiu: So sỏnh kt qu sau khi thc hin v kt qu trc
ú thy c cht lng, s tin b ca hc sinh sau khi aựp duùng caực gii phaựp
gii toỏn.
- Phng phỏp phõn tớch, thc hnh, thng kờ v tng kt rỳt ra kt lun.
2.2. Thi gian to ra gii phỏp:
-Thi gian ỏp dng thc nghim cỏc gii phỏp hc kỡ II nm hc 2011- 2012 v u
nm hc 2012 2013.
-Tng kt rỳt kinh nghim, vit bn nhỏp thỏng 12 nm 2012.
- Hon thnh ti thỏng 2 nm 2013.
Trn Thanh Ngh - Trng Tiu hc M Lc Trang 3
Sỏng kin kinh nghim: Phng phỏp dy cỏc yu t hỡnh hc lp 3
PHN NI DUNG
I. Mc tiờu
- Nghiờn cu ti liu, tỡm cỏc bi toỏn v yu t hỡnh hc, gúc, hỡnh ch nht, hỡnh

vuụng, quy tc tớnh din tớch, chu vi cho hc sinh lm ỏnh giỏ tỡnh hỡnh thc t.
- Tỡm hiu v cỏc phng phỏp gii toỏn m hc sinh ó c hc.
- La chn phng phỏp mi tin hnh th nghim trờn i tng mỡnh ang
ging dy.
- ỏnh giỏ, rỳt kinh nghim sau khi ó thc hin th nghim vi phng phỏp mi
t ú rỳt c kinh nghim trong ging dy hỡnh hc núi riờng, mụn Toỏn núi chung.
- Khi ti thnh cụng s giỳp cho ngi giỏo viờn cú c cỏc phng phỏp hng
dn hc sinh gii bi toỏn v yu t hỡnh hc .
- Nõng cao cht lng dy hc núi chung, nõng cao hiu qu cụng tỏc bi dng hc
sinh gii mụn Toỏn v bi dng hc sinh luyn thi Violympic núi riờng, ng thi
giỳp cho hc sinh cú nng khiu mụn Toỏn c phỏt trin tt.
- Qua thc tin nghiờn cu tụi ó mnh dn a ra mt s phng phỏp gii loi toỏn
ny. Da vo nhng kin thc, tớnh cht c bn ca dng toỏn ny v tụi ó khỏi quỏt
lờn thnh cỏc cụng thc vn dng cho tng bi toỏn thuc loi ny dy cho cỏc em
hc sinh lp 3 tham gia gii toỏn trờn Violympic ca trng Tiu hc M Lc v thu
c kt qu rt tt. 100% hc sinh c hng dn u thy thớch thỳ khi lm loi
toỏn ny.
II. Ni dung cỏc gii phỏp mi
Mun ging dy t kt qu cao thỡ giỏo viờn cn trang b cho cỏc em nhng
kin thc c bn . Hc sinh phi gii quyt cỏc bi toỏn mt s dng c bn mt
cỏch thnh tho. Ri t ú, ta rốn luyn dn dn nõng cao lờn tng mc.
Khi dạy các các yếu tố hình học tôi đã cần quan tâm tới các vấn đề sau: Các
biểu tợng về hình, các kĩ năng nhận dạng vẽ hình, rèn óc quan sát và trí tởng tợng phát
triển vốn từ vựng về hình học.
Các yếu tố hình học có cấu trúc đồng tâm lôgic với nhau. Giáo viên phải có
thuật ngữ toán học chính xác rõ ràng phù hợp với t duy của học sinh làm cho học sinh
tiếp thu bài dễ hơn, vận dụng kiến thức mới vào luyện tập linh hoạt hơn.
Sau mỗi bài học, tôi cho học sinh đợc thực hành ngay trên phiếu học tập. Nội
dung các bài tập sắp xếp từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Ngoài ra thực hành
ngay trên phiếu còn phát huy đợc năng lực của học sinh khá giỏi vì khi làm bài tập

trên phiếu học tập học sinh khá giỏi không phải chờ các bạn yếu cùng làm. Chính vì
vậy việc tìm hiểu nội dung và phơng pháp dạy học là nhu cầu cần thiết đối với giáo
viên, giáo viên phải nắm bắt đúng kiến thức trọng tâm của tiết dạy, hiểu ý đồ sách
giáo khoa để từ đó lựa chọn phơng pháp dạy một cách linh hoạt có hiệu quả với nội
dung thực tiễn của từng bài.
Khi dạy các yếu tố hình học trong Toán 3 bản thân phải nắm vững các đặc điểm
về nội dung:
- Nội dung hình học trong Toán 3 tiếp tục củng cố và mở rộng các yếu tố hình học
trong Toán 1 và Toán 2. Từ những kĩ năng ban đầu về hình dạng hình học (hình
Trn Thanh Ngh - Trng Tiu hc M Lc Trang 4
Sỏng kin kinh nghim: Phng phỏp dy cỏc yu t hỡnh hc lp 3
vuông, hình tròn, hình tam giác, điểm, đoạn thẳng, độ dài đoạn thẳng, điểm ở trong
điểm ở ngoài một hình ở lớp 1 đến hình chữ nhật, hình tứ giác, đờng thẳng, đờng gấp
khúc, chu vi hình tam giác, chu vi hình tứ giác ở lớp 2). Lớp 3 bớc đầu làm quen với
hình học định lợng (tính chu vi và diện tích của hình chữ nhật, hình vuông). ở lớp 1,
lớp 2 kiến thức hình học ở dạng khái quát (chẳng hạn hình
vuông, hình tròn, hình tam giác, hình tứ giác) ở lớp 3 đi sâu vào khai thác những yếu
tố chi tiết, cụ thể về góc và cạnh làm nổi bật tính đặc trng của mỗi loại hình đó (góc
vuông, góc không vuông, chiều dài, chiều rộng của hình chữ nhật; Tâm, đờng kính,
bán kính của hình tròn)
- Nội dung các yếu tố hình học trong chơng trình Toán 3 đợc sắp xếp hợp lí, phù hợp
với sự phát triển của trong giai đoạn học tập của học sinh cũng nh các mạch kiến thức
(số học, đại lợng và đo đại lợng, giải toán có lời văn) của Toán 3.
Việc tri giác tổng thể, khái quát mang tính trực quan đợc trình bày nhiều ở lớp 1, lớp
2 đến lớp 3 đợc làm nhẹ dần đồng thời tăng dần việc tri giác cụ thể, chi tiết các yếu
tố đặc trng, đã góp phần hình thành t duy lôgic, phát huy trí tởng tợng sáng tạo của
học sinh (nh các yếu tố về góc, cạnh, đỉnh của một hình, trung điểm của đoạn thẳng;
về tâm, đờng kính, bán kính của hình tròn; về trang trí hình tròn.)
Các bài toán định lợng trong nội dung yếu tố hình học (độ dài cạnh , chu vi,
diện tích) đợc lựa chọn ứng với các mạch kiến thức số học, đại lợng, giải toán có lời

văn.
Khi dạy các yếu tố hình học ở lớp 3 giáo viên cần chú ý tới từng bài, từng tiết
dạy sao cho thu hút đợc học sinh, gây đợc hứng thú cho các em trong tiết học giúp
các em nắm bài tự nhiên thoải mái và chắc chắn.
Qua vấn đề trên tôi rút ra một số phơng pháp và cách thức tổ chức dạy học ở
một số nội dung các yếu tố hình học ở lớp 3 nh sau:
- Trong mỗi bài học giáo viên kết hợp linh hoạt nhiều phơng pháp dạy học nh: trực
quan, quan sát, thảo luận nhóm nhỏ, thuyết trình, thực hành luyện tập,
- Dạy học trên cơ sở tổ chức và hớng dẫn các hoạt động học tập tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh. Cần khai thác tính đặc trng của việc hình thành khám
phá kiến thức về nội dung yếu tố hình học đối với học sinh lớp 3 là thông qua con đ -
ờng thực nghiệm bằng quan sát và đo đạc, so sánh, phân tích đơn giản rồi quy nạp,
khái quát hoá. Trên cơ sở đó giáo viên cần lựa chọn cách dạy học phù hợp tạo ra
những hoạt động học tập của học sinh đảm bảo tính tích cực cho từng đối tợng học
sinh trong lớp cụ thể là:
* Đối với các loại bài về khái niệm, biểu tợng hoặc nhận dạng các hình hình
học mới có thể tổ chức dạy học bằng cách:
+ Khai thác từ tính trực quan tổng thể đến cụ thể chi tiết để nắm vững và sâu sắc hơn
về khái niệm.
Ví dụ: Hình vuông, hình chữ nhật: nhận dạng qua các yếu tố cạnh, góc, đo đạc,
kiểm tra, hay khi dạy khái niệm diện tích và đo diện tích: đo rồi rút ra quy tắc tính, có
thể liên hệ tới việc đếm số ô vuông trong các hình đã đợc học trớc đó,
+ Sử dụng đồ dùng trực quan hoặc gắn với các đồ vật trong thực tế có hình dạng hình
học phù hợp để học sinh có biểu tợng hình học và nhận biết đợc hình đó (khung ảnh,
con tem, tờ giấy, có dạng hình chữ nhật; viên gạch bông, mặt quân súc sắc, khăn mùi
Trn Thanh Ngh - Trng Tiu hc M Lc Trang 5
Sỏng kin kinh nghim: Phng phỏp dy cỏc yu t hỡnh hc lp 3
soa có dạng hình vuông, Mặt đồng hồ treo tờng, miệng rổ, miệng nón có dạng hình
tròn, hình ảnh 2 kim đồng hồ, 2 cánh quạt trần tạo thành một góc; ê ke hoặc thớc thợ
mộc giúp học sinh làm quen với góc vuông)

+ Học sinh liên hệ đợc khái niệm, kiến thức đã học với khái niệm, kiến thức mới.
(cách tính chu vi hình tứ giác ở lớp 2 đến cách tính chu vi hình chữ nhật, hình vuông
theo quy tắc ở lớp 3; khai thác khái niệm trung điểm của đoạn thẳng ở bài trớc với
tâm hình tròn trung điểm của đờng kính ở bài sau, sử dụng yếu tố góc vuông và đo
độ dài đoạn thẳng để nhận biết hình chữ nhật, hình vuông,)
+ Cần phát huy tính độc lập, sáng tạo của học sinh khi củng cố hiểu biết về hình dạng
các hình đã học thông qua việc quan sát, lựa chọn trong tập hợp gồm nhiều hình (hình
chữ nhật, hình vuông, hình tam giác, hình tứ giác, hình tròn) hoặc hình có các góc
vuông và góc không vuông.
+ Với bài luyện tập hoặc nội dung thực hành cần cho học sinh đợc tự động (tự do vẽ,
xếp, ghép hình, tính toán tìm ra kết quả), tránh áp đặt hoặc làm thay học sinh. Một số
bài tập luyện tập thực hành có tính chất làm mẫu, giáo viên cần sáng tạo thêm các bài
tập khác phù hợp với từng đối tợng học sinh cụ thể và tạo đợc hứng thú cho học sinh.
Khi dạy học một số nội dung về khái niệm, biểu tợng hình học giáo viên cần có
ngôn ngữ, xác định kiến thức cần chính xác, phong phú, giúp học sinh khai thác kiến
thức một cách nhẹ nhàng.
Ví dụ: Bài Góc vuông, góc không vuông tôi tiến hành nh sau:
Để có biểu tợng, khái niệm về góc giáo viên cho học sinh quan sát 2
kim đồng hồ lúc 3 giờ, 2 giờ, 5giờ, giáo viên giới thiệu:
2 kim đồng hồ ở mỗi hình trên tạo thành 1 góc.
Nh vậy từ hình ảnh 2 kim đồng hồ, học sinh có hình ảnh về góc.
- Giáo viên giới thiệu và cho học sinh nhận dạng góc vuông và góc không vuông:
- Giáo viên giới thiệu: Góc vuông đỉnh O, cạnh OA, OB. Từ đó học sinh nhận dạng đ-
ợc 2 góc còn lại là các góc không vuông, học sinh tự đọc tên góc.
- Giáo viên chốt, nhấn mạnh kiến thức.
- Học sinh lấy ví dụ một số đồ vật có dạng góc: (chóp nón, 2 cánh quạt trần, góc nhà)
* Học sinh lấy ê ke quan sát. Ê ke có hình gì?
Giáo viên giới thiệu ê ke.
- Học sinh nhận biết góc vuông và góc không vuông trên ê ke.
- GV giới thiệu: Ê ke dùng để kiểm tra và vẽ góc vuông.

- GV hớng dẫn cách sử dụng ê ke để đo và vẽ góc vuông.
- HS thực hành dùng ê ke để đo, vẽ góc vuông trên ví dụ của GV
ở bài này giáo viên cần chú ý: Nội dung cha đi sâu vào khái niệm góc (miền
trong của góc, số đo của góc, kí hiệu của góc dạng AOB).
- Học sinh dùng ê ke nhận biết các góc vuông trong hình và đánh dấu góc vuông:
- Dùng ê ke vẽ góc vuông đỉnh M cạnh MC, MD
C M C M
M D C D D
Trn Thanh Ngh - Trng Tiu hc M Lc Trang 6
Sỏng kin kinh nghim: Phng phỏp dy cỏc yu t hỡnh hc lp 3
Khi dạy bài Hình chữ nhật, để giúp học sinh nhận biết đợc các hình dựa theo đặc
điểm về yếu tố cạnh và góc của hình.
- Học sinh lấy hình chữ nhật (trong bộ đồ dùng)
- Dùng ê ke kiểm tra các góc học sinh nhận biết đợc hình chữ nhật có 4 góc vuông.
- Đo 2 cạnh dài, 2 cạnh ngắn của hình chữ nhật?
- Nêu nhận xét: Độ dài 2 cạnh dài bằng nhau, 2 cạnh ngắn bằng nhau.
- Giáo viên đa hình mẫu Học sinh kiểm tra trên hình mẫu của giáo viên và rút ra
nhận xét
- G: Đây là đặc điểm của hình chữ nhật ABCD.
- Hình chữ nhật có đặc điểm gì?
- Kết luận: Hình chữ nhật có 4 góc vuông, có 2 cạnh dài bằng nhau, 2 cạnh ngắn bằng
nhau.
- Học sinh vẽ hình chữ nhật trên mặt bảng kẻ ô.
- Học sinh lấy ví dụ một số đồ vật có dạng hình chữ nhật?
* Tôi tiến hành tơng tự với bài Hình vuông, tuy nhiên khi hình thành đợc đặc
điểm của hình vuông giáo viên cho học sinh so sánh đặc điểm của hình vuông và đặc
điểm của hình chữ nhật có gì giống và khác nhau?
* Với bài: Điểm ở giữa Trung điểm của đoạn thẳng
Giáo viên giới thiệu điểm ở giữa thông qua trực quan (Hình vẽ 3 điểm nh A, O, B theo
thứ tự đó trên một đờng thẳng) Từ đó nêu O là điểm ở giữa A và B

Giới thiệu Trung điểm của đoạn thẳng đã có tính định nghĩa khái
niệm rõ hơn:
M là trung điểm của đoạn thẳng AB khi:
+ M là điểm ở giữa A và B
+ Độ dài đoạn thẳng AM bằng độ dài đoạn thẳng MB
Khi học sinh đã có khái niệm, biểu tợng hình học giáo viên cần rèn cho học sinh kĩ
năng nhận dạng, phân biệt hình.
ở các lớp 1, 2 học sinh nhận dạng các hình qua trực giác tổng thể còn với lớp 3 mức
độ đã đợc nâng lên theo đặc điểm về yếu tố cạnh, góc của hình nh: Hình chữ nhật có
4 góc vuông, 2 chiều dài bằng nhau, 2 chiều rộng bằng nhau; Hình tròn có tâm, đ-
ờng kính, bán kính, độ dài bán kính bằng nửa độ dài đờng kính.
Nh vậy với lớp 3 học sinh nhận biết hình qua cách kiểm tra hình dạng bằng ê ke,
com pa, thớc đo độ dài nh: Nhận biết góc vuông, góc không vuông (bằng ê ke); nhận
biết trung điểm của đoạn thẳng (đo bằng thớc có chia vạch xăng ti - mét); Nhận
biết hình tròn (bằng com pa). Khi dạy kĩ năng nhận dạng hình tôi tiến hành theo các
hình thức bài tập sau:
+ Nhận dạng hình theo yêu cầu:
Với dạng bài tập này giáo viên tiến hành nh sau:
Trn Thanh Ngh - Trng Tiu hc M Lc Trang 7
3cm 3cm
BMA
B
O
A
O là điểm ở giữa 2 điểm A và B M là trung điểm của đoạn thẳng AB
Sỏng kin kinh nghim: Phng phỏp dy cỏc yu t hỡnh hc lp 3
- Yêu cầu học sinh làm việc cá nhân thao tác trên hình : dùng ê ke, thớc hay com pa
đo, kiểm tra để nhận biết đúng yêu cầu. Giáo viên bao quát giúp đỡ học sinh
- Học sinh nêu kết quả.
- Học sinh giải thích cách lựa chọn: Có thể giải thích theo cách lựa chọn hình đúng

hoặc giải thích theo hình sai
Ví dụ: Bài 2/42 Trong các hình dới đây:
Nêu tên đỉnh và các cạnh góc vuông;
Nêu tên đỉnh và các cạnh góc không vuông;
Nh vậy ở bài này học sinh dùng ê ke đo từng góc sau đó học sinh đọc tên đỉnh
và các cạnh góc vuông, góc không vuông. (Góc vuông đỉnh A cạnh AD, AC; góc
vuông đỉnh D cạnh DM, DN ).
Bài 1/84: Trong các hình dới đây hình nào là hình chữ nhật?
A B M N E G R S


D C Q P I H U T
- ở bài này học sinh dùng ê ke và thớc đo kiểm tra các góc và cạnh của mỗi
hình, dựa vào đặc điểm về cạnh và góc của hình chữ nhật để nhận thấy các hình chữ
nhật
- Học sinh nêu tên các hình chữ nhật là MNPQ, RSTU
- Tại sao 2 hình này là hình chữ nhật? (2 hình có 4 góc vuông và 2 cạnh dàI
bằng nhau, 2 cạnh ngắn bằng nhau)
Bài 1/85: Trong các hình dới đây hình nào là hình vuông?
Bài 1/111: Nêu tên các bán kính, đờng kính có trong mỗi hình.
Trn Thanh Ngh - Trng Tiu hc M Lc Trang 8
I
P
I
B
I H
GE
Q
N
M

D
C
BA
G
E
D
H
C
D
A
C
G
K
M N Q
X
P
Sỏng kin kinh nghim: Phng phỏp dy cỏc yu t hỡnh hc lp 3


+ Dạng bài tập trắc nghiệm: Cho sẵn một số tình huống trong đó có 1 tình huống
đúng, các tình huống còn lại đều sai, học sinh cần xác định tình huống đúng/sai. Với
dạng bài tập này học sinh quan sát đo đạc, đối chiếu với kiến thức đã học hay cắt
ghép hình để nhận ra trờng hợp đúng/sai sau đó khoanh vào chữ đặt trớc câu trả lời
hoặc đánh dấu x vào ô trống.
- Ví dụ : 1. Khoanh vào chữ đặt trớc câu trả lời đúng:
Số góc vuông trong hình bên là:
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4

- Bài này học sinh phải dùng ê ke đo các góc rồi khoanh vào chữ cái D
2. Đúng ghi Đ, sai ghi S:
M
C D

- Với bài này học sinh phải dựa vào kiến thức đã học về mối quan hệ giữa bán
kính và đờng kính để tìm ra đáp án đúng là đáp án thứ 3.
3. Câu nào đúng, câu nào sai?
Trn Thanh Ngh - Trng Tiu hc M Lc Trang 9
D
C
B
O
C
A B
D
M N
Q
O
Độ dài đoạn thẳng OC dài hơn độ dài đoạn thẳng OD

Độ dài đoạn thẳng OC ngắn hơn độ dài đoạn thẳng
OM
a. Diện tích hình tam giác ABC lớn hơn diện tích
hình tứ giác ABCD
b. Diện tích hình tam giác ABC nhỏ hơn diện tích
hình tứ giác ABCD
c. Diện tích hình tam giác ABC bằng diện tích
hình tứ giác ABCD
P

O
I
A
Sỏng kin kinh nghim: Phng phỏp dy cỏc yu t hỡnh hc lp 3
- Bài này học sinh phải dùng hình thức cắt ghép hình để tìm đáp án đúng
+ Dạng bài tập gấp, cắt, ghép hình.
1. Hai miếng bìa nào có thể ghép lại đợc 1 góc vuông nh hình A hoặc hình B?
1 2

4
3

2. Gấp mảnh giấy theo hình để đợc 4 góc vuông.
3.Gấp tờ giấy hình chữ nhật ABCD rồi đánh dấu trung điểm I của đoạn thẳng AB và
trung điểm K của đoạn thẳng DC.
4. So sánh diện tích hình A với diện tích hình B
Với bài này, học sinh có thể so sánh diện tích của 2 hình bằng cách đếm số ô vuông
hoặc cắt ghép hình tam giác thành hình vuông để so sánh và ngợc lại.
* Học sinh không chỉ có kĩ năng nhận dạng hình mà còn thực hành vẽ hình:
Để học sinh vẽ đợc các hình vấn đề ở đây giáo viên phải rèn cho học sinh kĩ
năng sử dụng đồ dùng (ê ke, com pa, thớc) để vẽ hình. Những lỗi học sinh thờng mắc
khi thao tác trên đồ dùng nh: Đặt góc vuông của ê ke cha đúng; Giữ thớc không chặt,
hay bị lệch; Cầm com pa không đúng cách dẫn đến các hình vẽ không chuẩn nh vậy
khi dạy giáo viên cần chú ý tới các lỗi này của học sinh để sửa
- Ví dụ
1. Dùng ê ke để vẽ góc vuông.
A B C
Trn Thanh Ngh - Trng Tiu hc M Lc Trang 10
B
A

B
A
K
I
D
C
B
B
C
D
A
K
I
D
C
A
A
B
Sỏng kin kinh nghim: Phng phỏp dy cỏc yu t hỡnh hc lp 3
Với bài này học sinh phải dùng ê ke để vẽ cạnh thứ hai của góc, giáo viên cần
lu ý học sinh đặt đỉnh góc vuông của ê ke trùng với điểm cho trớc, một cạnh góc
vuông của ê ke trùng với cạnh cho trớc, dùng thớc vạch theo cạnh góc vuông còn lại
của ê ke.
2) a. Kẻ thêm một đoạn thẳng để đợc hình chữ nhật.
b. Kẻ thêm một đoạn thẳng để đợc hình vuông.
3. Xác định trung đIểm của đoạn thẳng CD.
C D
4. Vẽ hình tròn tâm O bán kính 2cm.
Vẽ hình tròn tâm O bán kính 3cm.
* Việc dạy học về tính chu vi, diện tích hình chữ nhật; hình vuông ở lớp 3

nhằm mục đích cho học sinh vận dụng đợc các quy tắc tính chu vi, diện tích để
tính chu vi, diện tích các hình.
Mỗi bài học thờng thực hiện 3 bớc:
+ Bớc 1: Xây dựng (hình thành) quy tắc.
+ Bớc 2: Nắm đợc (học thuộc) các quy tắc.
Trn Thanh Ngh - Trng Tiu hc M Lc Trang 11
Sỏng kin kinh nghim: Phng phỏp dy cỏc yu t hỡnh hc lp 3
+ Bớc 3: Vận dụng các quy tắc vào các bài luyện tập thực hành.
- Ví dụ: Bài Chu vi hình chữ nhật
+ Bớc 1: Từ hình chữ nhật chiều dài 4cm, chiều rộng 3cm dẫn đến tính chu vi
hình chữ nhật bằng cách lấy (Chiều dài + Chiều rộng) x 2
- HS áp dụng cách tính chu vi hình tứ giác vào bảng con:
4 + 3 + 4 + 3 = 14 (cm)
- Hình chữ nhật có đặc điểm gì về cạnh? (2 chiều dài bằng nhau, 2 chiều rộng
bằng nhau)
- Dựa vào đặc điểm đó tìm cách tính khác?
(4 + 3) x 2 = 14 (cm)
Đây chính là cơ sở để hình thành quy tắc tính chu vi hình chữ nhật.
+ Bớc 2: Cho học sinh nắm quy tắc:
- 4 và 3 là số đo yếu tố nào? (chiều dài và chiều rộng)
- Muốn tính chu vi hình chữ nhật ta làm nh thế nào?
- Học sinh đọc lại quy tắc.
+ Bớc 3: Vận dụng quy tắc để giải quyết ví dụ giáo viên đa và các bài tập 1, 2,
3 trong SGK.
- Ví dụ: Bài Diện tích hình chữ nhật
+ Bớc 1: Xác định diện tích hình chữ nhật:
Học sinh lấy hình chữ nhật, các hình vuông đơn vị

1cm
2

- Xếp các hình vuông đơn vị phủ kín hình chữ nhật.
- Đếm số ô vuông.
- Diện tích hình chữ nhật là bao nhiêu? (12 cm
2
)
+ Bớc 2: Tìm quy tắc tính diện tích hình chữ nhật.
Yêu cầu học sinh tìm quy tắc tính diện tích hình chữ nhật theo cách sau:
- Không đếm, tính số ô vuông theo hàng: 4 x 3 = 12 cm
2
- Không đếm, tính số ô vuông theo cột: 3 x 4 = 12 cm
2
- Nêu số đo chiều dài, chiều rộng hình chữ nhật?
- So sánh các thừa số khi tính diện tích hình chữ nhật với chiều dài và chiều
rông?
- Nêu cách tính diện tích hình chữ nhật theo chiều dài, chiều rộng hình chữ nhật
+ Bớc 3: Vận dụng quy tắc làm bài tập 1, 2, 3
Bài toán có nội dung hình học đợc lồng trong mạch kiến thức Dạy học giải
toán có lời văn (Tính chu vi, diện tích hình chữ nhật, hình vuông). Vì vậy bên cạnh
kiến thức về hình học cũng cần rèn kĩ năng giải toán có lời văn.
+ Bớc 1: Đọc kĩ đề xác định yêu cầu.
+ Bớc 2: Phân tích, xác định lời giải.
+ Bớc 3: Trình bày bài giải có câu trả lời.
Trn Thanh Ngh - Trng Tiu hc M Lc Trang 12
Sỏng kin kinh nghim: Phng phỏp dy cỏc yu t hỡnh hc lp 3
+ Bớc 4: Kiểm tra lời giải và đáp số.
Với cách dạy theo tinh thần đổi mới phơng pháp lấy học sinh làm trung tâm là
toàn diện và hệ thống hơn, có khả năng phát triển, khả năng diễn đạt và kích thích t
duy cho các em.
Các bài dạy, các nội dung đợc sắp xếp xen kẽ và đợc trình bày một cách cụ thể
sinh động với nhiều hình vẽ trức quan nhng vẫn đảm bảo tính chính xác, tính khoa

học. Hệ thống bài tập đợc sắp xếp từ dễ đến khó, các bài tập ban đầu thờng nhằm mục
đích củng cố kiến thức, các bài tập tiếp theo có yêu cầu rèn luyện kĩ năng thực hành
từ mức độ thấp đến cao, bài tập cuối cùng yêu cầu mở rộng nâng cao. Để góp phần
hình thành phơng pháp suy nghĩ, phơng pháp học tập và làm việc tích cực, chủ động
khoa học, sáng tạo cho học sinh giáo viên cần tổ chức các hoạt động học tập, thờng
xuyên tạo ra các tình huống có vấn đề, tìm các biện pháp lôi cuốn học sinh tự phát
hiện và giải quyết vấn đề bằng cách hớng dẫn để học sinh tìm hiểu kĩ vấn đề đó, huy
động các kiến thức và các công cụ đã có của học sinh.
2. Kh nng ỏp dng
2.1. Thi gian ỏp dng hoc th nghim cú hiu qu
- Vi gii phỏp ny khụng nhng nhm thay i cỏc cỏch hng dn hc sinh v
hỡnh hc hin ti ang thc hin m cũn b sung, lm phong phỳ thờm phng
phỏp gii, giỳp cho hc sinh gii c cỏc bi toỏn trờn c d dng v nhanh hn,
ỏp ng yờu cu hieọn nay m thc t hc sinh rt cn tham gia vo cỏc kỡ thi hc
sinh gii v thi Violympic toỏn trờn mng Internet.
- Phng phỏp gii cỏc bi toỏn v hỡnh hc cú th vn dng vo ging dy cho hc
sinh tt c cỏc trng tiu hc. ti ny nhm giỳp cho giỏo viờn cú thờm phng
phỏp dy hc sinh gii cỏc bi toỏn v hỡnh hc t kt qu cao hn. c bit cú th
vn dng tt vo cụng tỏc bi dng hc sinh gii.
2.2. Kh nng thay th gii phỏp hin cú
Vn dng cỏc gii phỏp mi nờu trờn ó phỏt huy c tớnh tớch cc, t giỏc hc tp
ca hc sinh, giỏo viờn tn kộm thi gian, tit hc din ra nh nhng. Vỡ vy, cỏc
gii phỏp ú cú th thay th cho cỏc gii phỏp dy hc hin nay gúp phn i mi
phng phỏp dy hc, nõng cao cht lng cho hc sinh v cng l c s vng chc
cho vic hc cỏc lp trờn.
Cỏc gii phỏp ny cú th vn dng mt cỏch khỏ linh hot. Tuy nhiờn, nú khụng th
thay th hon ton phng phỏp c nhng nú s l ũn by tớch cc, mt im ta
quan trng lm t liu cho giỏo viờn, hc sinh cú th nm chc v cỏch gii dng
toỏn ny mt cỏch d dng, t hiu qu cao.
2.3. Kh nng ỏp dng

ti ny c tụi th nghim v vn dng mt cỏch khỏ linh hot trong cỏc tit dy
Trng Tiu hc M Lc t kt qu cao, d ỏp dng i vi giỏo viờn, hc sinh v
cú th nhõn rng ra cho tt c cỏc trng trờn a bn huyn.
3. Li ớch kinh t - xó hi
3.1.Li ớch kinh t:
- õy l mt phng phỏp dy hng dn hc sinh cú thờm cỏch gii cỏc bi toỏn
v yu t hỡnh hc. Vi cỏch t chc dy hc n gin, d vn dng, ớt tn kộm thi
Trn Thanh Ngh - Trng Tiu hc M Lc Trang 13
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp dạy các yếu tố hình học lớp 3
gian, nhưng đem lại lợi ích và hiệu quả cao. Bởi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự
phát triển, lợi ích mang lại không phải ngày một, ngày hai mà là cả suốt thời gian dài.
- Phương pháp giải các bài toán về các yếu tố hình học còn giúp học sinh có năng
khiếu môn Toán có thể vận dụng giải các bài toán thuộc dạng trên hoặc mở rộng hơn
một cách dễ dàng, nhanh, gọn và hiệu quả cao.
3.2 Lợi ích xã hội:
- Nếu mỗi học sinh đều được thầy cô giáo truyền thụ cho những phương pháp mới để
giải toán thì sẽ tạo được hứng thú hơn cho học sinh khi học tập. Có được phương
pháp mới để giải các bài toán khó các em lại càng thích thú hơn khi học toán.
- Bồi dưỡng cho học sinh giỏi toán chẳng những giúp các em phát triển tốt hơn về tư
duy toán học mà còn giúp các em trở thành những tài năng tương lai góp phần cho sự
phát triển của xã hội.
Trần Thanh Nghị - Trường Tiểu học Mỹ Lộc Trang 14
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp dạy các yếu tố hình học lớp 3
PHẦN KẾT LUẬN
1. Điều kiện, kinh nghiệm áp dụng, sử dụng giải pháp
Để thực hiện đạt kết quả có tính khả thi các giải pháp trên, chúng ta cần lưu ý những
điểm sau:
- Về điều kiện, môi trường học tập: Tạo điều kiện tốt nhất cho giáo viên, học sinh
thực hiện tốt trong từng tiết dạy.
- Về phía giáo viên: Bản thân của mỗi giáo viên phải xác định tầm quan trọng và vị

trí của môn Toán. Giáo viên phải nắm được tính chất cơ bản của dạng toán trên; nắm
được các bước để hướng dẫn học sinh trong bài tập. Phải luôn luôn tìm tòi học hỏi để
không ngừng ngöøng nâng cao hiệu quả giảng dạy và đưa ra nhiều phương pháp tốt
nhất để truyền đạt cho học sinh.
- Đối với học sinh: Cần chuẩn bị đồ dùng học tập đầy đủ, phù hợp với yêu cầu của
bài. Tập trung chú ý nghe giáo viên giảng bài, học tập tích cực, tự giác, từ tìm tòi
nghiên cứu, biết vâng lời thầy cô.
- Về phía phụ huynh: Cần hiểu được tầm quan trọng của việc học bồi dưỡng để từ đó
quan tâm, đầu tư về thời gian, tài liệu tham khảo cho con em mình.
2. Triển vọng trong việc vận dụng và phát triển các giải pháp
- Đề tài này giúp giáo viên nắm được phương pháp nhằm rèn luyện kĩ năng giải các
bài toán về hình học để giảng dạy cho học sinh.
- Việc được rèn luyện thường xuyên các kỹ năng. Nó đòi hỏi sự kiên trì của giáo
viên, thái độ tích cực học tập và quá trình tiếp thu bài của học sinh.
- Chính vì thế, triển vọng của đề tài có khả năng phát huy một cách hiệu quả, lâu dài
mỗi khi giáo viên hay học sinh có nhu cầu tìm hiểu về kĩ năng giải các bài toán về
hình.
- Đề tài này có thể vận dụng tốt đối với học sinh các lớp trong nhà trường Tiểu học.
Tuy nhiên mỗi lớp học, mỗi đơn vị trường có một đặc điểm riêng, mỗi GV có một
phương pháp truyền đạt khác nhau. Chính vì vậy, người thực hiện cần biết chọn lọc,
vận dụng linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với thực tế của trường, của lớp, các đối tượng
học sinh để đưa ra từng giải pháp sắc nét đạt hiệu quả cao nhất.
3. Đề xuất, kiến nghị
3.1. Đề xuất
Để nâng cao chất lượng dạy học toán đạt kết quả, giáo viên phải biết học hỏi kinh
nghiệm, nghiên cứu, sáng tạo để rèn cho bản thân mình có được “kho tàng” các đề
toán sát với thực tế nhằm nâng cao kỹ năng học toán cho học sinh.
3.2. Kiến nghị
Qua kinh nghiệm các giải pháp mới mà tôi vừa trình bày, muốn rèn luyện được
các kỹ năng giải một số bài toán về yếu tố hình học thì giáo viên đóng vai trò quan

trọng, quyết định sự thành công. Vì vậy, trong các buổi thao giảng chuyên đề do
trường tổ chức, chúng ta cần tăng cường những chuyên đề các bài toán liên quan đến
hình học để nâng cao các kỹ năng giải toán cho học sinh. Theo tôi, việc làm này là
Trần Thanh Nghị - Trường Tiểu học Mỹ Lộc Trang 15
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp dạy các yếu tố hình học lớp 3
hết sức cần thiết để tất cả giáo viên có thể trao đổi học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau
nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, phục vụ tốt cho công tác giảng dạy.
Trong quá trình vừa giảng dạy, vừa tiến hành nghiên cứu đề tài và kinh nghiệm có
hạn nên chắc chắn rằng không sao tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong
được đón nhận những ý kiến đóng góp quý báu của các đồng nghiệp, quý thầy cô
giáo và các nhà quản lý giáo dục để đề tài có tính khả thi cao.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Mỹ Lộc, ngày 15 tháng 2 năm 2013
Người viết

Trần Thanh Nghị
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT SKKN CẤP TRƯỜNG






Mỹ Lộc, ngày 15 tháng 2 năm 2013
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
Trần Thanh Nghị - Trường Tiểu học Mỹ Lộc Trang 16

×