Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Đề tài Ứng dụng laser công suất cao trong điều trị ung thư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.36 KB, 27 trang )

Ứng dụng laser công suất cao trong điều trị ung thư

Trang 1
MỤC LỤC:
A. LỜI MỞ ĐẦU: 2
B. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ UNG THƢ: 2
B.I. BẢN CHẤT CỦA UNG THƯ: 2
B.II. NGUYÊN NHÂN: 3
B.III. PHÂN LOẠI CÁC KHỐI U: 3
B.III.1. Phân loại chủ yếu về mô học: 4
B.III.2. Phân loại quốc tế các bệnh khối u ( ICD-0): 6
B.IV. CÁC SỐ LIỆU THỐNG KÊ HIỆN NAY CỦA BỆNH UNG THƯ: 7
C. CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ UNG THƢ HIỆN NAY: 9
C.I. ĐÔNG Y: 9
C.II. TÂY Y: 10
C.II.1. Phẫu thuật: (surgery): 10
C.II.2. Xạ trị (radiation): 10
C.II.3. Hóa trị (chemotherapy): 11
C.II.4. Các phương pháp mới hỗ trợ trong điều trị ung thư: 13
D. ỨNG DỤNG LASER TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƢ: 14
D.I. Khái niệm về laser: 14
D.II. Các phương pháp sử dụng laser công suất cao trong điều trị ung thư: 15
D.III. Các loại laser sử dụng trong điều trị ung thư: 15
D.IV. Ưu và khuyết điểm của việc sử dụng laser: 15
E. LIỆU PHÁP QUANG ĐỘNG HỌC - PDT: 16
E.I. Liệu pháp quang động học là gì ? 16
E.II. Cơ chế: 16
E.III. Các loại laser dùng trong PDT: 17
E.IV. Các bước thực hiện: 17
E.V. Các chất nhạy sáng: 18
E.V.1. Haematoporphyrin and Porfimer sodium (Photofrin


®
): 18
E.V.2. Aminolevulinic Acid (ALA or Levulan
®
): 21
E.V.3. MeThyl Ester của ALA (Metvixia
®
): 22
E.V.4. Chlorins and bacteriochlorins: 23
E.V.5. Verteporfin (Visudyne
®
): 24
E.V.6. Dẫn suất của Benzoporphyrin: 24
E.V.7. Phthalocyanine : 24
E.V.8. Ngoài ra còn có một số các chất khác: 24
E.VI. Những lưu ý khi sử dụng phương pháp PDT: 25
E.VII. Ưu và khuyết điểm của phương pháp PDT: 26
E.VIII. Xu hướng phát triển trong tương lai: 26
F. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 27
Ứng dụng laser công suất cao trong điều trị ung thư

Trang 2
A. LỜI MỞ ĐẦU:
Ngày nay, ung thư là một căn bệnh rất nguy hiểm và phổ biến ở nước ta và trên
toàn thế giới. Từ trước đến nay đã có rất nhiều phương pháp để điều trị ung thư như
phẫu thuật, xạ trị, hóa trị … Tuy nhiên, những phương pháp đó bên cạnh những ưu
điểm của nó cũng có những nhược điểm có thể gây nguy hại đến sức khỏe người
bệnh. Người ta đã nghiên cứu và đưa ra các phương pháp mới để điều trị ung thư, hạn
chế các khuyết điểm của các phương pháp trước đó. Trong khuôn khổ bài báo cáo này,
chúng tôi sẽ đề cập đến vấn đề sử dụng laser công suất cao trong điều trị ung thư, đặc

biệt là phương pháp quang động học. Phương pháp mới này đã mở ra một hướng
pháp triển mới và hứa hẹn đem lại những thành công mới.
B. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ UNG THƢ:
B.I. BẢN CHẤT CỦA UNG THƯ:
Ung thư là bệnh lý “ác tính” của tế bào. Khi bị kích thích bởi các tác nhân sinh
ung thư, tế bào tăng sinh một cách vô hạn, vô tổ chức, không tuân theo các cơ chế
kiểm soát về phát triển của cơ thể.
Đa số người bị bệnh ung thư thường hình thành các khối u. Khác với các khối u
lành tính (chỉ phát triển tại chỗ thường rất chậm , có vỏ bọc xung quanh), các khối u ác
tính (ung thư) xâm lấn vào các tổ chức lành xung quanh giống như hình “con cua” với
các càng cua bám vào các tổ chức lành trong cơ thể hoặc giống như rễ cây lan trong
đất. Các tế bào của khối u ác tính có khả năng di căn tới các hạch bạch huyết hoặc các
tạng ở xa hình thành các khối u mới và cuối cùng dẫn tới tử vong.
Đa số ung thư có biểu hiện mạn tính, có quá trình phát sinh và phát triển lâu dài,
có khi hàng chục năm không có dấu hiệu gì trước khi phát hiện thấy dưới dạng các khối
u. Khi khối u phát triển nhanh thì mới có các triệu chứng ung thư. Triệu chứng đau
thường chỉ xuất hiện ở giai đoạn cuối.
Uterine cancer
Prostate cancer with bone
cancer, kidney cancer and
liver cancer involvement
Ứng dụng laser công suất cao trong điều trị ung thư

Trang 3

B.II. NGUYÊN NHÂN:
Qua các nghiên cứu của R.Doll và Petro dưới 20% tác nhân sinh ung thư là bắt
nguồn từ nguyên nhân bên trong như yếu tố di truyền và yếu tố nội tiết tố (chưa có
bằng chứng rõ rệt) còn lại trên 80% tác nhân sinh ung thư là bắt nguồn từ môi trường
sống, trong đó hai tác nhân lớn nhất là: 35% do chế độ ăn uống gây nhiều loại ung thư

đường tiêu hoá và khoảng 30% ung thư do thuốc lá (gây ung thư phổi, ung thư đường
hô hấp trên,…)
Các tác nhân khác bao gồm:
- Tia phóng xạ: có thể gây ung thư máu, ung thư tuyến giáp.
- Bức xạ tử ngoại: có thể gây ung thư da
- Virus Epstein – Barr: gây ung thư vòm họng, U limpho ác tính;
- Virus viêm gan B, C dẫn đến ung thư gan,…
- Các loại hoá chất: được sử dụng trong công nghiệp, trong thực phẩm, trong
chiến tranh. Các chất thải ra môi trường nước và không khí là tác nhân của nhiều loại
ung thư khác nhau…
B.III. PHÂN LOẠI CÁC KHỐI U:
Với sự hiểu biết hiện nay về các khối u, không có một hệ thống phân loại nào
chứng tỏ là hoàn hảo. Trước hết nếu sự phân loại của bất cứ một quá trình bệnh lý nào
Lung cancer
Brain cancer
Live cancer
Ứng dụng laser công suất cao trong điều trị ung thư

Trang 4
mà không dựa trên cơ sở của căn nguyên thì chỉ là một cách thức cho thuận tiện trong
thực hành mà thôi.
Từ quan điểm đó, việc phân loại các khối u một cách hợp lý nhất phải xuất phát
từ nhu cầu thực tế về lâm sàng và phải kết hợp được những đặc tính cơ bản nhất do
tính chất rất đa dạng và phong phú của các khối u.
B.III.1. Phân loại chủ yếu về mô học:
Được dựa trên cơ sở các đặc tính sau:
a) Sinh học: Dựa vào tính chất lành hay ác của khối u đối với cơ thể.
b) Tổ chức phát sinh:
Dựa trên cơ sở xác định loại tế bào gốc, sinh ra khối u mà xếp loại, tức là dựa
vào nguồn gốc bào thai của chúng.

c) Định khu:
Dựa vào vị trí của khối u. Đây là yếu tố rất tiện lợi nếu xác định được các nhóm
những khối u gần như luôn nằm trong những vùng giải phẫu nhất định, không tuỳ thuộc
vào tổ chức phát sinh của nó như trong trường hợp các khối u của hệ thần kinh trung
ương, các khối u xương,…
d) Cấu trúc hoặc mô tả: Dựa vào các đặc điểm về đại thể và vi thể của khối u.
Bảng phân loại dƣới đây là dựa vào những đặc tính khác nhau kể trên
trong một mức độ nào đó:
Tổ chức phát sinh
Ác tính
ĐƠN GIẢN
* Các biểu mô:
- Biểu mô phủ:
+ Tế bào gai

+ Tế bào chuyển tiếp
+ Tế bào trụ



- Biểu mô tuyến


- Biểu mô không biệt hoá


+ Ung thư biểu mô tế bào gai hoặc
dạng thượng bì
+ Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp
+ Ung thư biểu mô hoặc ung thư biểu

mô tuyến nhú
+ Ung thư biểu mô tế bào đáy các u
tuyến nước bọt
+ Ung thư biểu mô tuyến
+ Ung thư biểu mô tuyến gai
+ Ung thư biểu mô nang tuyến
+ Ung thư biểu mô phôi
* Các tổ chức liên kết:

Ứng dụng laser công suất cao trong điều trị ung thư

Trang 5
+ Tổ chức xơ trưởng thành

+ Tổ chức xơ phôi
+ Tổ chức mỡ
+ Sụn
+ Xương
+ Sarcôm xơ
+ U nhầy (sarcôm nhầy)

+ Sarcôm mỡ
+ Sarcôm sụn
+ Sarcôm tạo xương (sarcôm xương)
* Các tổ chức cơ:
+ Tổ chức cơ trơn
+ Tổ chức cơ vân
+ Nguồn gốc không xác định

+ Sarcôm cơ trơn

+ Sarcôm cơ vân
+ Sarcôm mô mềm hốc
* Nội mô, trung biểu mô, và các cơ
quan tạo máu:
+ Mạch máu

+ Bạch mạch
+ Cuộn mạch da
+ Tế bào ngoại mạch
+ Trung biểu mô
+ Màng hoạt dịch


+ Sarcôm huyết quản
+ U huyết quản nội mô ác
+ Sarcôm bạch mạch

+ U tế bào ngoại mạch ác
+ U trung biểu mô ác
+ U màng hoạt dịch ác
* Các tổ chức cấu tạo máu:
+ Tổ chức lymphô

+ Tuyến hung
+ Tủy xương

+ U lymphô ác
+ Bệnh Hodgkin
+ U tuyến hung ác
+ Bệnh bạch cầu

+ Đa u tủy
+ Sarcôm Ewing
+ Sarcôm lưới
* Tổ chức thần kinh:
+ Tổ chức thần kinh nguyên thủy và
biệt hoá
+ Màng não
+ Mào thần kinh và các đầu cuối dây
thần kinh chuyên biệt



+ Cá u thần kinh đệm ác

+ U màng não ác
+ U nguyên bào thần kinh
+ U hạch nguyên bào thần kinh
+ U sắc bào ác
+ U cận hạch ác
Ứng dụng laser công suất cao trong điều trị ung thư

Trang 6
+ Võng mạc
+ Tế bào ưa bạc
+ Sợi thần kinh và tổ chức liên kết
riêng
+ U nguyên bào võng mạc
+ Cacxinoit ác
+ sacrom xơ thần kinh
+ u bao thần kinh ác

* Nguyên bào nuôi
Ung thư biểu mô màng đệm
* Các vết tích phôi:
+ Dây sống
+ Men răng
+ Tổ chức sót thừa cạnh tuyến yên
+ U nang mang
+ Ống niệu rốn

+ U dây sống
+ U men răng ( u nguyên bào men
răng)
+ U sọ hầu
+ Ung thư biểu mô mang
+ Ung thư biểu mô ống niệu rốn
* Các hamactôm:
+ Sắc tố bào
+ Mạch máu

+ U hắc tố ác
+ Sarcôm mạch máu
* U lồi ngoài xƣơng và lồi trong
xƣơng:
+ Bệnh u xơ thần kinh
+ Bệnh xơ củ

+ Sarcôm sụn
+ Sarcôm xơ thần kinh
+ U thần kinh đệm ác
PHỨC HỢP

* Các tổ chức trƣởng thành:
Tổ chức biểu mô và trung mô
* Các tổ chức phôi:
+ Các tế bào đa năng của trung mô


+ Thận
+ Gan
+ Các tế bào toàn năng

Sarcôm nang hình lá ác

+ U trung mô ác
+ U hỗn hợp trung bì
+ Ung thư biểu mô Sarcôm
+ U nguyên bào thận
+ U nguyên bào gan
+ U quái ác

Phân biệt giữa u lành và u ác tính:
U lành tính
U ác tính
Tế bào biệt hoá cao
Ít biệt hoá
Hiếm có phân bào
Luôn có gián phân
Ứng dụng laser công suất cao trong điều trị ung thư

Trang 7
Phát triển chậm

Phát triển nhanh
Không xâm lấn
Xâm lấn lan rộng
Không có hoại tử
Hay có hoại tử trung tâm
Có vỏ bọc
Không có vỏ hoặc ranh giới
Rất ít tái phát
Luôn tái phát
Không di căn
Di căn
Ít ảnh hưởng đến cơ thể
Ảnh hưởng nặng đến cơ thể

B.III.2. Phân loại quốc tế các bệnh khối u ( ICD-0):
Bắt đầu từ năm 1967, tổ chức y tế thế giới cho xuất bản một loạt các cuốn sách
phân loại quốc tế về mô học các khối u. Đây là một nỗ lực quốc tế đáng kể nhằm đạt tới
những tiêu chuẩn thống nhất về định nghĩa, danh phát và phân loại mô học các khối u.
Đến năm 1976, phân loại quốc tế các bệnh khối u (ICD-0) ra đời. Phân loại quốc tế các
bệnh khối u cho thấy sự mã hoá các khối u theo vị trí, hình ảnh mô học và tính chất của
nó.; kèm theo còn có một mã riêng biệt về phân độ và sự biệt hoám mô học.
B.IV. CÁC SỐ LIỆU THỐNG KÊ HIỆN NAY CỦA BỆNH UNG THƯ:
a) Tỉ lệ mới mắc:

Ứng dụng laser công suất cao trong điều trị ung thư

Trang 8
Được tính bằng số ca mới mắc trong quần thể trên 100.000 dân tính trong một
năm, đây là cách tính tốt nhất của tần xuất mắc ung thư.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 200 trung tâm ghi nhận ung thư quần thể đang

hoạt động. Người ta ước lượng tổng số ca ung thư mới mắc trên thế giới như sau:
- Năm 1980: 6.4 triệu
- Năm 1985: 7.6 triệu
- Năm 2000: 10.3 triệu
Tỉ lệ mới mắc thường được dùng để cung cấp những dữ liệu về sự xuất hiện
ung thư trong quần thể dân cư theo nhóm tuổi, giới tính và chủng tộc…Người ta có thể
tính tỉ lệ mới mắc cho toàn bộ dân cư hoặc từng bộ phận của quần thể dân cư với
những đặc trưng phân bố khác nhau.
Qua các bảng thống kê ung thư trên thế giới và Hà Nội hàng năm, thấy có sự
giống nhau và khác nhau như sau:
- Giống nhau về tỉ lệ các ung thư ở các vị trí: phổi, dạ dày, vú, trực tràng, thân tử
cung.
- Nhiều hơn thế giới: các ung thư gan, miệng họng, vòm, lymphô, bệnh bạch cầu.
- Í hơn thế giới : các ung thư tiền liệt tuyến, bàng quang, cổ tử cung, và thực quản.
Tỉ lệ nam/ nữ = 5/4
Ở thành phố Hồ Chí Minh, các ung thư hay gặp là: cổ tử cung, gan, phổi, vú,
vòm. So sánh giữa Hà Nội (miền Bắc ) và thành phố Hồ Chí Minh (miền Nam) cũng
thấy có nhiều điểm khác biệt:
- Hà Nội hay gặp ung thư dạ dày 14%, ít gặp ung thư cổ tử cung 6%
- Tp Hồ Chí Minh hay gặp ung thư cổ tử cung 40% , í gặp ung thư dạ dày 2%
Tỉ lệ mắc thô một năm với tất cả các ung thư: Nam : 112/100.000 dân /năm; Nữ:
86.4/100.000 dân/năm.
Tính chung cho cả hai giới 99/100.000 dân /năm.
Nếu đem so sánh tỷ lệ mắc ung thư ở Việt Nam và một số nước xung quanh
(Thái Lan, Trung Quốc, Singapore, Malaixia,…) thì qua thống kê tuy còn thấp nhưng
nếu suy từ Hà Nội thì nước ta khoảng 70.000 ca mới mắc hàng năm.
b) Tỉ lệ tử vong:
Được tính bằng số ca tử vong trên 100.000 dân mỗi năm. Tỉ lệ này cũng được
phản ánh cho toàn bộ dân cư hay cho từng giới tính, nhóm tuổi,…
Ở nhiều nước, đa số ca tử vong do bệnh ung thư phụ thuộc đáng kể vào cấu

trúc tuổi của yếu tố dân cư ( sự gia tăng của tỉ lệ già, mà phần lớn ung thư gặp ở lứa
Ứng dụng laser công suất cao trong điều trị ung thư

Trang 9
tuổi này), và một mức độ nào đó phụ thuộc vào những tiến bộ chẩn đoán, nhờ nó mà
bệnh ung thư được chẩn đoán trước lúc chết.
Ở một vài nước, tỉ lệ tử vong do ung thư(ở tất cả vị trí) ở nam cao hơn ở nữ, do
nam giới có tỉ lệ mắc ung thư khó chữa khỏi cao hơn ( phổi, dạ dày, thực quản, tiền liệt
tuyến) trong khi đó những ung thư thường gặp ở nữ lại thường có tiên lượng tốt hơn
(vú, tử cung).
Chỉ số đo thời gian rút ngắn của lâm sàng (PYLL): Dùng để đo ảnh hưởng của
bệnh với sức khoẻ cộng đồng , nó đem lại những hình ành chính xác của vấn đề tử
vong bởi lẽ tử vong ở người trẻ tuổi có ý nghĩa trầm trọng hơn ở người lớn tuổi.
Ví dụ: ở Nhật Bản, ung thư dạ dày đứng hàng thứ nhất cho cả hai giới: 26%
tổng số các PYLL ở nam ; 26% tổng số các PYLL ở nữ. Ung thư vú ở phụ nữ Mỹ có tỉ
lệ cao nhất (24%)
c) Sự dao động của tỉ lệ mới mắc:
Tuổi: là yếu tố quan trọng nhất xác định nguy cơ mắc bệnh ung thư. Đối với hầu
hết các ung thư biểu mô thì tỉ lệ mới mắc tăng rõ rệt theo năm tháng.
Giới tính: tỉ lệ mới mắc đặc trưng theo nhóm tuổi của hầu hết các vị trí ung thư
ở nam thường cao hơn nữ.
Địa lý: Mỗi loại ung thư đều có sự phân bố địa lý riêng biệt. Chỉ số của một số
loại ung thư được phân bố đồng đều trên thế giới còn lại các loại khác lại có sự khác
biệt rõ rệt về sự phân bố ở các vùng.
Các yếu tố khác:
- Nhóm dân tộc.
- Tôn giáo.
- Hoàn cảnh xã hội.
C. CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ UNG THƢ HIỆN NAY:
C.I. ĐÔNG Y:

Điều trị bằng cách đưa vào cơ thể các dược chất thiên nhiên nhằm hạn chế sự
phát triển của tế bào ung thư, bồi bổ cho cơ thể để nâng cao khả năng đề kháng của
cơ thể chống ung thư, tiêu biến các độc tố được tạo ra do quá trình chống chọi các tế
bào ung thư.
Tác dụng chủ yếu:
-Tiêu nhỏ dần khối u.
-Kéo dài sự sống tốt hơn.
-Một số biện pháp hỗ trợ trong điều trị: tập Yoga, thiền, luyện võ công…cũng có
tác dụng đáng kể.
Ứng dụng laser công suất cao trong điều trị ung thư

Trang 10
C.II. TÂY Y:
Trong điều trị ung thư, bên cạnh 3 phương pháp cổ điển là phẫu thuật, tia xạ và
hóa trị, xuất hiện các kỹ thuật mới như liệu pháp sinh hoc, liệu pháp nhiệt …
C.II.1. Phẫu thuật: (surgery):
Chiếm 75 - 80%
Là phương pháp cổ điển nhất nhưng cũng có nhiều tác dụng đáng kể đối với các
loại ung thư khu trú, chưa có di căn. Phương pháp giải phẫu chủ yếu là mổ cắt bỏ khối
u nguyên phát và hướng di căn trực tiếp của nó.
Hiệu quả tuỳ thuộc vào một số yếu tố:
U bướu thu gọn ở một chỗ và chưa di căn.
Tế bào ung thư tăng sinh chậm.
Vị trí của u bướu.
Khả năng chuyên môn của phẫu thuật gia.
Công hiệu của các dịch phụ hỗ trợ như thuốc mê, kiểm soát ngừa nhiễm
trùng, tiếp máu, dụng cụ giải phẫu và chăm sóc sau khi mổ.
Ƣu điểm: có tác dụng tiêu diệt hoàn toàn khi ung thư còn khu trú.
Nhƣợc điểm:
Thời gian hồi phục lâu.

Dễ bị nhiễm trùng vết mổ.
Có khả năng di căn cao.
C.II.2. Xạ trị (radiation):
Đây là phương pháp thường dùng. Quá nửa các loại ung thư được chữa bằng
xạ trị đặc biệt là ung thư đầu, cổ, phổi, bọng đái. Thường thì phương pháp này được
dùng khi ung thư không chữa được bằng giải phẫu hoặc khi đã giải phẫu mà có e ngại
ung thư tái phát.
Mục đích: tiêu diệt tế bào nổi loạn và làm teo khối u bằng các làn sóng hoặc
phân tử như proton, electron, x-ray, gamma-ray.
Nguyên lý: là phương pháp điều trị tại chỗ bằng bức xạ ion hoá năng lượng cao
nhằm làm co hẹp khối u và tiêu diệt tế bào ung thư bằng cách phá hủy gene của chúng
làm cho chúng không thể tiếp tục phát triển và phân chia, làm tổn thương các mạch
máu nuôi chúng, đồng thời cũng làm tổn hại đến các tổ chức lành.Phần lớn các tế bào
lành hồi phục sau khi ngừng xạ trị
Sự thành công tuỳ thuộc vào:
Vị trí của ung thư.
Ung thư có mẫn cảm (sensitive) với phóng xạ.
Ứng dụng laser công suất cao trong điều trị ung thư

Trang 11
Ung thư thu gọn và không di căn.
Ƣu điểm:
Là kỹ thuật không xâm lấn.
Là phương pháp có thể tiếp xúc và tiêu diệt các khối u có kích thước, hình
dạng khác nhau và ở các độ sâu khó quan sát trong cơ thể.
Ít gây hại đến các mô lành xung quanh.
Các tế bào lành hồi phục tổn thương tốt.
Không gây nhiễm trùng sau điều trị.
Hạn chế:
Gây hại cho các tế bào lành ở vùng lân cận và cả những tế bào lành nằm

trên đường đi của chùm bức xạ.
Gây ra biến chứng cho bệnh nhân: làm suy giảm hệ miễn dịch, gây chảy
máu ở các chỗ loét, có thể dẫn đến ung thư thứ phát khác…
Không áp dụng cho các tế bào kháng xạ: tế bào ung thư thần kinh, ung
thư máu, hạch và các lympho…
Chi phí điều trị khá tốn kém.
Có hai loại xạ trị: xạ trị ngoài và xạ trị trong
Xạ trị ngoài: dùng nguồn phóng xạ bên ngoài cơ thể để chiếu xuyên qua
da, tập trung vào khối u ung thư; điều trị các khối u tập trung. Thiết bị dùng trong xạ trị
ngoài: máy phát tia X, máy Cobalt, máy gia tốc tuyến tính.
Xạ trị trong: xạ trị có tác dụng tiêu diệt hữu hiệu trên các tế bào ung thư
tăng trưởng nhanh hơn là tế bào thường tăng sinh chậm. Chất phóng xạ được đưa vào
cơ thể bằng ống phóng xạ với phân lượng rất nhỏ,thường được đặt gần hoặc trong
khối u, để trong một thời gian (trong vòng khoảng ba đến bốn tuần) cho đủ liều lượng
yêu cầu, chất phóng xạ sẽ tiêu diệt từ từ tế bào ung thư và giới hạn ảnh hưởng lên tế
bào lành. Nếu chẳng may bị tổn thương thì tế bào bình thường cũng mau lành hơn.
Systemic radiation therapy:sử dụng Iod131 và Strontium89,có thể uống
hoặc tiêm.Chất phóng xạ chạy khắp cơ thể ,và một phần phóng xạ chưa phân rã ra
ngoài cơ thể qua một số đường như nước miếng,mồ hôi,nước
Các phương pháp bức xạ được sử dụng tùy thuộc vào loại ung thư, nưoi
ung thư, vị trí ung thư, tình trạng sức khỏe chung.
C.II.3. Hóa trị (chemotherapy):
là phương pháp điều trị ung thư bằng các hóa chất có thể tiêu diệt tế bào ung thư.
Chỉ định điều trị:
Ứng dụng laser công suất cao trong điều trị ung thư

Trang 12
Bệnh ở giai đoạn di căn (ung thư máu, ung thư lan toả, ung thư hạch,
lympho…)
Những bệnh không thể điều trị bằng xạ trị hay phẫu thuật.

Sau khi xạ trị hoặc phẫu thuật có thể dùng hoá trị hỗ trợ để tiêu diệt tế bào
ung thư sắp di căn.
Thời gian điều trị phụ thuộc vào :
 Loại ung thư
 Mục tiêu chữa trị
 Loại thuốc sử dụng
 Phản ứng của cơ thể đối với thuốc
Các phƣơng thức hóa trị:
Hóa trị bằng đường truyền tĩnh mạch  phương thức thông dụng nhất.
Thuốc được pha vào dịch truyền (nước biển) hoặc tiêm trực tiếp vào mạch máu.
Thuốc được đưa ngay vào máu  có tác dụng nhanh chóng.
Hóa trị bằng đường uống  đơn giản, dễ tiến hành nhưng hiệu quả chậm hơn và
có khi phải dùng liên tục trong nhiều ngày.
Các đường khác: bơm qua tuỷ sống, tiêm thẳng vào bướu, nhét hậu môn…  ít
sử dụng.
Ƣu điểm:
Không như xạ trị hoặc giải phẫu đòi hỏi ung thư phải khu trú (thu gọn), hoá trị có
thể phân tán khắp cơ thể để tiêu diệt tế bào ung thư ở các nơi mà bác sĩ không tìm ra.
Hóa trị liệu có thể thực hiện ở nhiều nơi :
 ở nhà
 ở phòng mạch
 ở bệnh viện
Tuỳ thuộc vào loại thuốc điều trị, phản ứng của cơ thể đối với thuốc, hướng dẫn
của bác sĩ và ý kiến của bệnh nhân mà chọn cách tiến hành thích hợp. Đôi lúc trong
giai đoạn đầu bệnh nhân phải nằm viện để được theo dõi và có điều chỉnh thích hợp
nếu xảy ra biến chứng
Nhƣợc điểm:
Hóa chất rất đắt tiền: không sử dụng được với tất cả bệnh nhân.
Hóa chất chống ung thư rất độc cho cơ thể: gây dị ứng, thiếu máu, rụng tóc,
đau đầu, buồn nôn, mất ngủ, rối loạn thần kinh, nhiễm trùng hoặc thiếu hồng huyết

cầu
Ứng dụng laser công suất cao trong điều trị ung thư

Trang 13
Một số độc chất có thể gây biến chứng dẫn tới tử vong nếu không phát hiện
sớm và có biện pháp giải quyết kịp thời của bác sĩ.
C.II.4. Các phƣơng pháp mới hỗ trợ trong điều trị ung thƣ:
Liệu pháp miễn dịch:
Là phương pháp nhằm nâng cao khả năng chống đỡ tự nhiên của cơ thể đối với
mầm móng ung thư
Đây là đề tài đang được các nhà khoa học ở Việt nam và trên thế giới quan tâm,
vì nó là phương pháp tuyệt diệu để phòng chống và điều trị bệnh ung thư.
Biological therapy:
Là cách chữa bệnh dựa vào hệ miễn dịch để chống lại tế bào ung thư và các
ảnh hưởng thứ phát của ung thư.Cách chống lại ung thư của Biological therapy không
rõ lắm nhưng có thể do
- Làm chấm dứt hay làm chậm phát triển tế bào ung thư.
- Tạo điều kiện cho hệ miễn dịch tiêu diệt tế bào ung thư.
- Giữ không cho ung thư di căn
Ảnh hƣởng thứ phát: da phát ban ở chổ tiêm, có triệu chứng như bị cảm,bị
thiếu máu
Cryosurgery ( cryotherapy ):
Tạo nhiệt độ cực lạnh bằng dung dịch nitrogen hay khi argon đề tiêu diệt các mô
không bình thường.
Đối với ung thư ngoài cơ thể,dung dịch nitrogen được đặt trực tiếp lên chỗ ung
thư bằng một miếng gạt cotton hay phun dung dịch lên chỗ ung thư .
Ung thư bên trong cơ thể,dung dịch nitrogen hay khí argon được truyền qua
cryoprobe tới vị trí cần thiết. Dùng siêu âm và MRI để điều khiền cryoprobe và theo dõi
các tác động làm đông cứng tế bào, đồng thời hạn chế thiệt hại đối với các mô xung
quanh. Mô bị đông cứng sẽ bị đào thải ra khỏi cơ thể.

Ƣu điểm :
- Ít bị biến chứng hơn xạ trị và hóa trị.
- Ít xâm lấn như phẫu thuật (ít đau, chảy máu, biến chứng khác…)
- Chi phí ít hơn so với các phương pháp khác
- Thời gian hồi phục ngắn,thời gian ở bệnh viện ngắn hay không cần ở bệnh viện
- Điều trị có hiệu quả khi sử dụng kèm các phương pháp khác
Hyperthermia ( thermal theralpy, thermotherapy ):
Sử dụng nhiệt độ cao (trên 113
0
F) để tiêu diệt tế bào ung thư, phá huỷ protein
và cấu trúc bên trong mô làm teo u hoặc hạn chế sự phát triển cuả mô ung thư. Ở nhiệt
Ứng dụng laser công suất cao trong điều trị ung thư

Trang 14
độ này tế bào lành thường ít bị ảnh hưởng. Đang được nghiên cứu,chưa được sử dụng
rộng rãi
Phải theo dõi nhiệt độ,vì nếu nhiệt độ dưới 111
0
F thì không có biến chứng
nhưng nếu nhiệt độ cao có thể làm ảnh hưởng đến mô lành,rối loạn tim (ít xảy ra),hay
tiêu chảy ói mửa,các biến chứng này chỉ là tạm thời.
Gene therapy:
Đưa gene vào cơ thể thông qua vật trung gian (thường là một loại virus có khả
năng nhận biết 1 loại tế bào nhất định)
Khuyết điểm: virus tiêm vào các tế bào lành sẽ gây nên sự đột biến nguy hiểm.
Hơn nữa, nếu khi virus hay liposomes đưa vào cơ thể, có sự thay đổi AND, có thể làm
thay đổi tế bào sinh dục ảnh hưởng nếu bệnh nhân có con. Sự vận chuyển AND có thể
gây ra sự sản xuất quá nhiều missing protein gây nên viêm. Và virus có thể truyền cho
người khác hay vào môi trường.
Liệu pháp ức chế thành mạch :

Angiogenesis Inhibitors in the Trestment of Cancer ( chất ức chế hình thành
mạch). Sự hình thành mạch máu mới đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và di
căn của ung thư, Vì mạch máu mới cung cấp cho khối u oxy và chất dinh dưỡng, nó chỉ
mới được thí nghiệm thành công trên động vật, làm cho khối u co lại và chết nhưng
chưa biết có thành công trên người hay không. Đang trong thời gian thí nghiệm trên
người.
Liệu pháp dùng tia laser (Laser Therapy):
Hiện nay ở một số nước, một liệu pháp nổi bật là dùng tia laser để điều trị ung
thư, nghĩa là dùng ánh sáng để giết chết tế bào ung thư (làm tan hoặc tàn phá khối u
ung thư). Các chuyên gia đang nghiên cứu và hy vọng vào một tương lai sáng sủa
trong việc ứng dụng tia laser để điều trị cho các bệnh ung thư như ung thư vú, thực
quản, phổi, da, ruột già, cổ tử cung…
Trong các phương pháp sử dụng tia laser thì hiện nay, phương pháp PDT đang
được sử dụng phổ biến. PDT được chỉ định cho nhiều loại ung thư giai đoạn sớm, ung
thư bề mặt và phối hợp với các phương pháp kinh điển khác để điều trị giảm nhẹ ung
thư giai đoạn muộn. Trong số các loại ung thư được điều trị bằng PDT phải kể đến ung
thư bàng quang, phế quản - phổi, ung thư đầu cổ, ung thư da
D. ỨNG DỤNG LASER TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƢ:
D.I. Khái niệm về laser:
Laser (light amplification by stimulated emission of radiation) là viết tắt của sự
khuyếch đại ánh sáng bằng bức xạ cưỡng bức.
Ứng dụng laser công suất cao trong điều trị ung thư

Trang 15
Laser có tính định hướng cao, độ đơn sắc cao và có độ kết hợp cao. Nhờ vào
tính chất này mà laser được sử dụng trong các lĩnh vực đòi hỏi độ chính xác cao. Ví dụ
như: sử dụng để cắt xuyên quan thép trong cộng nghiệp; hoặc để tạo hình cho kim
cương trong lĩnh vực trang sức. Đặc biệt, trong y học, vì laser có thể hội tụ tại một vùng
rất nhỏ và rất chính xác nên nó được dùng trong các ca phẫu thuật. Ngoài ra laser còn
dùng trong trị liệu và tầm soát một số bệnh (chẩn đoán).

Theo công suất, ta có hai loại laser: laser công suất cao và laser công suất thấp.
Ở đây, ta chỉ xét đến laser công suất cao dùng trong ung thư. Laser công suất cao cho
ta hai hiệu ứng tiêu biểu: hiệu ứng nhiệt và hiệu ứng quang cơ.
D.II. Các phương pháp sử dụng laser công suất cao trong điều trị ung thư:
Hiện nay, laser dùng trong điều trị ung thư có 3 hướng ứng dụng chính: dùng
trong phẫu thuật ung thư, dùng trong nhiệt trị ung thư và phương pháp quang động học
(PDT = photodynamic theraphy).
D.III. Các loại laser sử dụng trong điều trị ung thư:
Một vài loại laser dùng trong điều trị ung thư:
Laser CO
2
: có thể loại bỏ một lớp mỏng của mô từ bề mặt da đến lớp
sâu hơn ung thư da và tế bào tiền ung thư
Laser Nd:YAG( Neodymium :yttrium-aluminum-garnet): có thể đâm
xuyên sâu vào trong mô và có thể gây đông máu nhanh ( hàn vết thương). Có thể dùng
ống quang dẫn đễ dẫn truyền chùm tia Laser điều trị những vùng bên trong cơ thể khó
có thể tới được ( Laser Nd:YAG có thể dùng điều trị ung thu cổ họng)
Laser quang nhiệt ( LITT : Laser-Induced interstical thermotherapy) :
dùng Laser để gia nhiệt cho mộ vùng nào đó của cơ thể. Laser đuợc định hứơng đề kẽ
một vùng giữa các cơ quan gần khối u. Khối u được gia nhiệt từ chùm tia Laser nên nó
làm teo giảm sự nguy hại hoặc tiêu diệt tế bào ung thư
Laser Argon chỉ truyền qua những tầng nông của mô như là da. Liệu trị
bằng phương pháp quang động học ( PDT : Photodynamic therapy) dùng Laser argon
chiếu vào để hoạt hoá hoá chất trong tế bào ung thư.
Ngoài ra còn có các loại laser khác.
D.IV. Ưu và khuyết điểm của việc sử dụng laser:
Ƣu điểm:
Chính xác hơn các phương pháp khác.
Giảm sự phá hủy các tế bào bình thường.
Bệnh nhân có thể ít đau, ít cháy máu, giảm sưng và giảm nỗi sợ cho các bệnh nhân.

Thời gian phẫu thuật sẽ ngắn hơn.
Ứng dụng laser công suất cao trong điều trị ung thư

Trang 16
Có thể áp dụng cho các bệnh nhân ngoại trú => giúp giảm áp lực cho các y bác sĩ.
Giảm thời gian hồi phục cho các bệnh nhận sau khi phẫu thuật.
Giảm nhiễm trùng => giúp giảm thời gian hậu phẫu.
Khuyết điểm: Có một vài giới hạn:
Các y bác sĩ phẫu thuật bằng laser đòi hỏi phải được huấn luyện đặc biệt.
Phải tuân theo các biện pháp an toàn nghiêm ngặt.
Liệu pháp này đỏi hòi khá tốn kém.
E. LIỆU PHÁP QUANG ĐỘNG HỌC - PDT:
E.I. Liệu pháp quang động học là gì ?
Phải chọn lựa cách phá huỷ tế bào ung thư khi mà hầu hết những tế bào lành
nằm rãi rác lân cận quanh nó. Phương pháp PDT rất hữu ích trong việc điều trị những
khối u như vậy. Người ta lợi dụng khả năng xâm nhập có chọn lọc vào tế bào ung thư
của một số hóa chất để đánh dấu khối u và tiêu diệt chúng. Hóa chất này được đưa vào
cơ thể qua đường tĩnh mạch và sẽ đọng lại ở các tế bào ung thư. Sau khoảng 24 giờ,
khối u đã "ngấm" thuốc sẽ hiển thị trên màn hình. Khi này, các tế bào bệnh lý rất dễ bị
tiêu diệt bởi ánh sáng. Việc dùng tia laser chiếu vào khối u sẽ gây hoại tử tổ chức trong
những giờ đầu hoặc những ngày đầu sau điều trị. Hóa chất đó được gọi là chất nhạy
quang, tất cả các phản ứng hoá học xảy ra trong nội quan sẽ tiêu diệt tế bào ung thư.
E.II. Cơ chế:

Chất nhạy quang có cấu hình điện tử ổn định ở trạng thái cơ bản suy biến bậc
một (singlet ground state). Khi hấp thụ photon (ánh sáng có bước sóng phù hợp), phân
tử sẽ chuyển lên trạng thái kích thích suy biến bậc một và có thời gian sống ngắn. Chất
Ứng dụng laser công suất cao trong điều trị ung thư

Trang 17

nhạy quang sẽ quay về mức năng lượng cơ bản và phát ra huỳnh quang hoặc tạo ra
sự mất mát nhiệt. Các phân tử đó cũng có thể chuyển về trạng thái suy biến bậc ba
(triplet state), sự biến đổi này có liên quan đến sự thay đổi spin của electron. Chất nhạy
quang ở trạng thái suy biến bậc ba có năng lượng thấp hơn ở trạng thái suy biến bậc
một, nhưng có thời gian sống dài hơn và điều này làm tăng xác suất truyền năng lượng
đến các phân tử khác. Lúc này chất nhạy quang sẽ quay về mức năng lượng cơ bản và
phát ra lân quang hoặc tạo ra sự mất mát nhiệt.
Gồm có hai cơ chế:
Cơ chế 1: sự truyền năng lượng trực tiếp cho các điện tử của chất nhạy quang
để tạo ra ion hoặc các điện tử của phân tử nền để tạo ra các gốc tự do. Các gốc tự do
này sẽ tương tác nhanh, thường là oxy, nhằm tạo ra các oxy hoạt tính cao _
1
O
2
.
Cơ chế 2: chất nhạy quang ở trạng thái suy biến bậc ba sẽ tương tác trực tiếp
với phân tử oxy (thường là trạng thái cơ bản suy biến bậc ba). Kết quả là chất nhạy
quang này sẽ chuyển về trạng thái cơ bản và tạo ra oxy kích thích bậc một _
1
O
2
.
Oxy suy biến bậc một _
1
O
2
(toxic singlet oxygen) trong khối u có độc tính cao
đối với các tế bào. Vì vậy ,người ta lợi dụng đặc tính này của
1
O

2
để tiêu diệt tế bào
ung thư. Do năng lượng
3
P* >
1
O
2
sẽ đảm bảo cho
3
P* phát năng lượng về trạng thái
cơ bản và hoạt hoá oxy từ mức cơ bản
3
O
2

1
O
2,
do đó mà độc tính của oxy suy biến
bậc một được hoạt hoá để tiêu diệt tế bào đích.
Thời gian tồn tại của trạng thái triplet sẽ quyết định số lượng thành phần những
độc tố có thể sinh ra bởi tương tác va chạm và gây ra việc chuyển đổi năng lượng đến
những phân tử oxy và những thành phần hữu cơ khác.
E.III. Các loại laser dùng trong PDT:
Laser hơi Vàng
Bước sóng 628 nm, công suất từ 2W đến 10W 
thường dùng trong chuyên khoa ung thư.
Laser màu Rodamin B
Bước sóng 639 nm, công suất 0.5W đến 4W , độ dài

xung 0.5 – 4 ns  truy tầm và hủy diệt ung thư.
Laser HeNe
Bước sóng 632.8nm, công suất 0.5 – 10 W
Laser màu
Bước sóng 450 - 750 nm ( công suất từ 0.5 – 10 W)
Laser bán dẫn
Có bước sóng điều chỉnh được trong dãy từ 450 đến
750 nm, công suất 0.5 – 10 W.
Và các loại Laser khác.
Ứng dụng laser công suất cao trong điều trị ung thư

Trang 18
E.IV. Các bước thực hiện:
- Tiêm chất nhạy quang cho bệnh nhân,
rồi để họ nằm chờ trong phòng tối (khi này
người bệnh trở nên rất nhạy cảm với ánh
sáng nên phải được cách ly khỏi các nguồn
sáng). Sau một khoảng thời gian nhất định,
dược chất chỉ còn đọng lại ở các tế bào
ung thư, còn các tế bào bình thường sẽ
đào thải dược chất này.

- Dùng tia laser chiếu vào vùng tổn
thương (tùy kích thước khối u và loại chất
sử dụng mà ta có thời gian chiếu khác
nhau).

E.V. Các chất nhạy sáng:
E.V.1. Haematoporphyrin and Porfimer sodium (Photofrin
®

):
Vào năm 1961, Libson và các cộng sự đã đưa ra một hỗn hợp bao gồm:
haematoporphyrin (Hp), hydroxyethyl vinyl deuteroporphyrin (HVD) và protoporphyrin
(Pp). Photofrin
®
được kích thích bởi ánh sáng màu đỏ ở bƣớc sóng 630 nm vì chỉ với
bước sóng này, Photofrin
®
mới được kích thích mạnh nhất. Tuy nhiên, với bước sóng
này thì độ xuyên sâu là khoảng vài mm nên ko được dùng chữa trị cho các khối u nằm
sau trong cơ thể.

Ứng dụng laser công suất cao trong điều trị ung thư

Trang 19
Đầu tiên, dược chất Photofrin
®
được đƣa vào tĩnh mạch (IV hoặc vào vein).
Theo dòng máu, dược chất sẽ được hấp thu bởi tất cả các tế bào trong cơ thể, bao
gồm cả tế bào bình thường và tế bào ung thư. Các tế bào bình thường sẽ đào thải
Photofrin
®
trong khoảng 48 tiếng, nhưng chất này vẫn còn tồn tại ở các tế bào ung thư
và các tế bào ở bề mặt da. Dược chất này ko thể tự phá hủy các tế bào ung thư, nó
được kích hoạt bởi ánh sáng. Bác sĩ sẽ chiếu trực tiếp ánh sáng laser lên vùng có các
tế bào ung thư bằng cách sử dụng một sợi quang học (fiber optic). Để điều trị ung thư
thực quản hoặc bệnh Barrett’s esophagus, sợi quang học phải được đưa xuống vùng
cổ họng thông qua ống nội soi. Đối với điều trị ung thư phổi, sợi quang học được đưa
qua ống soi phế quản, là một dạng ống nội soi được thiết kế đặc biệt cho việc đi đến
vùng phổi.

Vì laser dùng với công suất thấp nên không đốt cháy, có rất ít hoặc không gây
đau trong suốt quá trình trị liệu. Thời gian chiếu 5 – 40 phút và phụ thuộc vào kích
thước khối u điều trị. Bất cứ mô chết nào được giữ lại trong vùng điều trị sẽ được loại
bỏ qua ống nộii soi hay ống soi phế quản trong 4 – 5 ngày sau đó. Có thể điều trị lặp lại
nếu thấy cần thiết.
a) Porfimer Sodium ko đƣợc điều trị cho các bệnh:
Các bệnh có liên quan đến máu được gọi là acute intermittent porphyria (a
disease of the blood called acute intermittent porphyria).
Các chứng dị ứng với porphyrins (an allergy to porphyrins).
Các chỗ bất thường giữa khí quản và thực quản hoặc giữa phế quản và
thực quản (a fistula (abnormal opening) between the windpipe and esophagus or
between a bronchus and esophagus).
Các khối u bị ăn mòn vào trong các mạch máu chính (a tumor eroding into a
major blood vessel).
b) Các tác dụng phụ có thể xảy ra (Possible Side Effects):
Các tác dụng phụ sơ cấp: ảnh hưởng đến các hoạt động nhạy với ánh sáng, sự
sưng phù ở những vùng điều trị, mặt khác, các tác dụng thứ cấp có thể cũng xảy ra.
Các hoạt động nhạy với ánh sáng: ngay khi dược chất được tiêm
vào trong máu, nó bắt đầu “ngấm” vào các tế bào của cơ thể. Phần lớn chúng sẽ tồn tại
ở đó đến vài tuần. Da và mắt là các vùng đặc biệt nhạy với ánh sáng trong suốt quá
trình chiếu. Nếu bị chiếu bởi ánh sáng mặt trời hoặc các dạng ánh sáng khác thì da có
thể nhanh chóng trở nên sưng phù, sạm và gây bỏng rộp. Nếu việc tiếp xúc các dạng
ánh sáng này kéo dài trong vài phút thì hiện tượng đó sẽ xảy ra. Vì thế một điều rất
quan trọng là phải bảo vệ mắt và da không bị chiếu sáng. Sau khi được tiêm dược chất
Ứng dụng laser công suất cao trong điều trị ung thư

Trang 20
thì nên hạn chế các hoạt động tiếp xúc với ánh sáng đến mức thấp nhất trong khoảng
thời gian ít nhất là 30 ngày. Hiện tượng này có thể kéo dài khoảng 3 tháng, nhưng
khoảng thời gian này cũng khác đối với mỗi người.

Bạn phải cố gắng tránh ánh sáng đặc biệt là ánh sáng trực tiếp từ mặt trời,
nhưng bạn cũng ko phải ở trong phòng tối. Các loại ánh sáng trong phòng là rất quan
trọng vì nó giúp phá vỡ dần các dược chất trên da bạn. Theo đó, da bạn sẽ trở nên ít
nhạy sáng theo thời gian. Hãy hỏi bác sĩ khi nào và bằng cách nào để bạn có thể kiểm
tra sự nhạy sáng của da bạn.
Thực hiện các biện pháp đề phòng sau để giúp ngăn chặn các hoạt động nhạy
với ánh sáng:
- Trước khi đi đến văn phòng của bác sĩ hoặc bệnh viện để điều trị, hãy tắt đèn và
kéo các màn cửa trong nhà của bạn. Hãy chắc chắn là các cửa sổ và ánh sáng trời đã
được che phủ hoàn toàn.
- Mang kính đen, vớ đen, nón rộng vành, mặc quần dài, mang vớ, đi giày, và áo
khoác có tay dài. Quần áo nên có màu sáng và sợi vài nên được dệt chặt, khít.
- Ko nên hy vọng vào kính chống nắng sẽ bảo vệ bạn. Kính chống nắng chỉ có thể
bảo vệ bạn khỏi ánh sáng cực tím, vì thế bạn sẽ ko được bảo vệ khỏi các tác nhân
nhạy sáng.
- Cho ít nhất là 30 ngày sau khi bạn tiêm dược chất, là giới hạn mà bạn ko đi ra
ngoài, đặc biệt là khi các tia mặt trời mạnh nhất (khoảng từ 11 giờ sáng đến 2 giờ
chiều). Khi đi ra ngoài phải che phủ da đến mức có thể được, thậm chí cả những ngày
trời có mây và cả khi bạn ở trong xe hơi.
- Cố gắng thực hiện những điều trên cho đến sau khi mặt trời lặn.
- Ko nên để da gần đèn đọc sách, các đèn kiểm tra (như đèn sử dụng trong phòng
nha sĩ) hoặc các loại mũ chụp để sấy tóc (như thường tìm thấy trong các thẩm mỹ
viện). Nếu bạn sử dụng máy sấy tóc cầm tay, sử dụng các vật dụng có nhiệt thấp thì
tránh việc gây phỏng cháy cho da.
Sự phồng rộp:
Sự phồng rộp ở những vùng điều trị gây đau cho vùng ngực và vùng lưng. Nếu
như vùng thực quản được điều trị nó có thể hẹp vùng thực quản, gây ra khó nuốt. Điều
trị phổi cũng gây ra sự khó thở. Nếu bạn nhận thấy những vấn đề này thì ngay lập tức
hãy nói cho bác sĩ biết.
Các tác dụng phụ khác có thể có:

Điều này phụ thuộc vào các vùng khác nhau của cơ thể được điều trị. Nếu vùng
thực quản được điều trị, các tác dụng phụ có thể có bao gồm: sự buồn nôn, sự nôn
Ứng dụng laser công suất cao trong điều trị ung thư

Trang 21
mửa, sốt, sự thiếu nước, đau đầu, nấc, và tạo dòng chảy xung quang phổi (fluid
building up around the lungs). Đối với những người điều trị ung thư phổi, các tác dụng
phụ có thể xảy ra bao gồm hơi thở ngắn, ho ra máu (coughing up blood), sốt, viêm
phổi (pneumonia) và viêm phế quản (bronchitis).
Nếu bạn được điều trị với dược chất porfimer sodium, hãy yêu cầu bác sĩ của
bạn cho biết các tác dụng phụ có thể xảy ra và hãy gọi cho bác sĩ của bạn nếu bạn có
một trong các hiện tượng trên.
E.V.2. Aminolevulinic Acid (ALA or Levulan
®
):
5-Aminolaevulinic acid (ALA ) là tiền thân của của chất protoporphyrin IX (PpIX),
một chất sinh tổng hợp máu. Chỉ số
trị liệu tối ưu nhất là sau 2 – 4 giờ,
phải được chiếu sáng trong vòng
24 giờ. Chất này có ưu điểm cho
phép điều trị lặp lại sau mỗi 48 giờ
mà không phá hủy các tế bào bình
thường.
Chất ALA được chiếu bởi hai
loại ánh sáng: ánh sáng đỏ với
bƣớc sóng 630 nm và ánh sáng
xanh với bƣớc sóng là 532 nm.
ALA có trạng thái kích thích lớn nhất đối với bước sóng 630 nm. Còn đối với bước sóng
532 nm, ánh sáng sẽ gây ra ít sự phá hủy đối với biểu mô và cơ hơn bước sóng 630
nm.

Sau khi ngấm thuốc 14 – 18 giờ, bác sĩ sẽ điều trị bằng cách chiếu ánh sáng
laser vào cơ thể bệnh nhân khoảng 15’. Trong suốt qúa trình điều trị, bạn và bác sĩ phải
mang kính bảo hộ. bạn sẽ cảm thấy nhức nhói hoặc như đang bị nung, tình trạng đó có
thể kéo dài cả ngày. Vùng tổn thương có thể bị bóc vảy hay được đóng vảy cứng vài
ngày sau đó. Nếu vùng tổn thương không lành thì phải tiếp tục điều trị.
a. Chống chỉ định với:
Dị ứng với thuốc và thức ăn có porphyrins
Vùng da nhạy với ánh sáng xanh.
a disease of the blood called acute intermittent porphyria tác dụng phụ
b) Phản ứng của chất nhạy quang: xảy ra ở những vị trí trên da khi thuốc có tác
dụng bao gồm: sự đỏ da mặt, rạn nức da hoặc cảm giác như bị thiêu đốt.
Ứng dụng laser công suất cao trong điều trị ung thư

Trang 22
Vì vậy 2 ngày sau đó, bạn nên chăm sóc da và da đầu ở vùng được ánh sáng
chiếu vào bằng cách:
tránh ra ngoài, tránh để ánh sáng chiếu trưc tiếp vào.
khi ra ngoài nên mặc đồ bảo vệ và đội nón vành rộng để tránh ánh sáng
mặt trời.
tránh bãi biển, nơi có tuỵết, hay bề mặt phản xạ mạnh các ánh sáng (vật
phản xạ mạnh); màn che (rèm, bình phong) không bảo vệ được da.
Thay đổi của da: vùng da điều trị sẽ chuyển đỏ và có thể bị phồng lên sau khi
điều trị. Vùng thay đổi đó có thể hồi phục sau 4 tuần sau khi điều trị.
Hậu quả: gây ngứa da hay làm thay đổi màu da.
E.V.3. MeThyl Ester của ALA (Metvixia
®
):
Được sử dụng rất nhiều như là aminolevulinic acid. Nó ở dạng kem, được áp
dụng cho các vùng ở bề mặt và da đầu (trực tiếp lên da) để điều trị bệnh actinic
keratosis lesions. Đầu tiên, các bác sĩ phải làm sạch (cạo sạch) vùng da bằng lưỡi

dao nhọn và nhỏ. Dược chất này không được sử dụng lên các vùng khác của cơ thể.
Những vùng thương tổn được điều trị phải nhạy với ánh sáng, nhưng những vùng khác
thì không. Dược chất không nên để lại trên da quá 4 giờ.
Khoảng 3 giờ sau khi dƣợc chất đƣợc tiêm vào cơ thể, bác sĩ sẽ chiếu lên
đó bằng nguồn ánh sáng đỏ trong khoảng 5 đến 20 phút. Trong suốt quá trình
chiếu, người bệnh và bác sĩ phải đeo kính bảo hộ. Người bệnh có cảm giác như bị kim
châm hoặc như bị đốt cháy ở những vùng bị chiếu ánh sáng đỏ, những cảm giác này
sẽ biến mất chỉ trong một ngày. Vùng tổn thương có thể đóng vảy và khô lại chỉ trong
vài ngày trước khi lên da non. Sự phản ứng của vùng tổn thương nên được đánh giá lại
trong khoảng 3 tháng sau lần điều trị cuối cùng.
a. Methyl Ester of ALA ko đƣợc điều trị cho các trƣờng hợp sau:
Các bệnh liên quan đến máu được gọi là acute intermittent porphyria.
Dị ứng với thuốc porphyrins (an allergy to porphyrins).
Các loại da nhạy cảm với ánh sáng (skin sensitivity to light).
allergies to peanuts or almonds.
immunosuppression.
b) Các tác dụng phụ:
Các kích hoạt nhạy sáng: là các kích hoạt nhanh bởi ánh sáng. Chúng có thể
xảy ra ở trên bề mặt da, nơi mà dược chất được đưa vào. Và thường bao gồm các tác
dụng phụ như đỏ mặt (reddening) và đau nhức như bị châm kim (stinging) hoặc cảm
giác như bị đốt nóng (burning sensation). Bệnh nhân phải tránh ánh sáng mặt trời,
Ứng dụng laser công suất cao trong điều trị ung thư

Trang 23
tránh cả ánh sáng trong phòng, và tránh những nơi rất lạnh sau khi kem được thoa lên
và trước khi việc điều trị được thực hiện. Trong khoảng 2 ngày sau khi điều trị, bệnh
nhân nên chăm sóc để giữ cho bề mặt da và vùng da đầu tránh xa ánh sáng bằng các
hình thức sau:
Giữ cho vùng điều trị luôn được che kín (keeping the treated area covered).
Tránh những nơi có ánh sáng mạnh và trực tiếp (staying out of strong, direct

light).
Ở trong nhà nhiều đến mức có thể được (staying indoors as much as possible).
Khi đi ra ngoài, phải mặc quần áo bảo vệ và nón có vành rộng để tránh ánh nắng
mặt trời (when outdoors, wearing protective clothing and wide-brimmed hats to
avoid sunlight).
Tránh các bờ biển, tuyết, hoặc tránh mặt biển nơi mà ánh sáng mạnh có thể bị
phản xạ (avoiding beaches, snow, or surfaces where strong light may be
reflected).
Các kính bảo vệ ko thể bảo vệ da bạn khỏi các chất nhạy sáng.
c) Sự thay đổi của da: vùng da sẽ trở nên đỏ và phồng lên sau khi điều trị. Cảm
giác nóng lên và đau như kim châm là hoàn toàn phổ biến. Vùng da này có thể trở nên
ngứa, hình thành vảy, hoặc thay đổi màu da sau khi điều trị.
Những tác dụng phụ này sẽ trở nên tốt hơn theo thời gian và sẽ biến mất trong
khoảng 3 tuần sau khi điều trị. Nếu chúng trở nên tồi tệ hoặc ko biến mất sau 3 tuần thì
hãy liên hệ với bác sĩ của bạn.
E.V.4. Chlorins and bacteriochlorins:
a) Đối với cholin: mỗi cặp liên kết exo-pyrrole của vòng porphyrin là sự hydrat
hóa, kết quả là độ hấp thụ lớn nhất là ở dãy bƣớc sóng lớn hơn 650 nm.
b) Các dẫn suất của chlorin:
Meso-tetra-hydroxyphenyl-chlorin
(mTHPC, temoporfin, or Foscan
®
):
Temoporfin ko được phê chuẩn cho
sử dụng ở Mỹ, nhưng vào năm 2001 đã
được phê chuẩn ở châu Âu để làm dịu một
vài triệu chứng gây ra bởi ung thư đầu và
cổ. Nó là một chất rất nhạy với ánh sáng
và đòi hỏi một liều lượng rất ít cho cả dược
chất nhạy sáng và ánh sáng chiếu vào hơn

là dược chất porfimer sodium. Dược chất
Ứng dụng laser công suất cao trong điều trị ung thư

Trang 24
này được đưa vào trước bốn ngày trước khi chùm sáng được sử dụng để kích hoạt
dược chất đó.
Dược chất được kích hoạt bởi bƣớc sóng 652 và
630 nm và hệ số hấp thụ lớn hơn nhiều so với Photofrin.
Mono-L-aspartyl chlorin e6 (NPe6 or MACE):
Mono-L-aspartyl chlorin e6 có dạng hòa tan trong
nước. Nó được hấp thụ cao nhất ở bƣớc sóng 654 nm
và được dùng hiệu quả cho cả phương pháp in vitro và in
vivo, hiệu quả với phương pháp PDT.
c) Đối với bacteriochlorins: hai trong số các cặp liên
kết exo-pyrrole của vòng porphyrin là sự hydrat hóa sẽ tạo
nên sự hấp thụ mạnh ở những bước sóng dài hơn. Nó
hấp thụ ánh sáng mạnh ở bƣớc sóng trên 740nm.
E.V.5. Dẫn suất của Benzoporphyrin:
Các dẫn suất của Benzoporphyrin có khả năng hấp thụ
ánh sáng lớn nhất là ở bước sóng 650 nm.
E.V.6. Verteporfin (Visudyne
®
):
Được phát triển và sử dụng để điều trị các vùng thoái
hóa trên da do tuổi già (age-related macular degeneration),
các bệnh làm tăng độ của
mắt (progressive eye) đưa
đến mù lòa. Đối với PDT
thì nó ko được sử dụng
trong điều trị ung thư và nó

ko được bàn tới chi tiết ở đây.
E.V.7. Phthalocyanine:
Là chất mới được sử dụng trong phương pháp
PDT, Phthalocyanine hấp thụ có khuynh hướng lệch
về phía bước sóng ánh sáng đỏ khoảng 680 nm.
E.V.8. Ngoài ra còn có một số các chất khác:
Purpurin : bước sóng hấp thu trong dãi 630 – 715 nm
Porphycenes : bước sóng thấp hơn 635 nm
 Những nhà nghiên cứu vẫn tiếp tục tìm kiếm các dược chất mới cho
phương pháp PDT và có nhiều chất đang được thử nghiệm trên lâm sàng. Liệu pháp
Ứng dụng laser công suất cao trong điều trị ung thư

Trang 25
PDT hiện nay đang được kiểm nghiệm cho việc sử dụng nhiều lần, cũng như sử dụng
với các loại ung thư khác.
 Tóm lại:
Các chất
Bƣớc sóng
Aminolevulinic Acid
(ALA or Levulan®)
Ánh sáng đỏ với bước sóng 630 nm và ánh
sáng xanh với bước sóng là 532 nm.
MeThyl Ester của ALA
(Metvixia®):
Ánh sáng đỏ bước sóng 630 nm.
Bacteriochlorins
Ánh sáng bước sóng trên 740nm.
Cholin
Có dãi sóng lơn hơn 650nm.
Meso-tetra-hydroxyphenyl-chlorin

Bước sóng 652 và 630 nm.
Mono-L-aspartyl chlorin e6
Bước sóng 654 nm.
Dẫn suất của Benzoporphyrin
Bước sóng 650 nm.
Purpurin
Ánh sáng bước sóng thấp hơn 635 nm.
Porphycenes
Ánh sáng bước sóng thấp hơn 635 nm.
Haematoporphyrin and Porfimer
sodium
Ánh sáng màu đỏ ở bước sóng 630 nm.
Phthalocyanine
Ánh sáng ở bước sóng 680 nm.

E.VI. Những lưu ý khi sử dụng phương pháp PDT:
Để phƣơng pháp điều trị PDT có hiệu quả, ta phải tuân thủ theo các điều
kiện cơ bản sau:
- Sử dụng liều chất nhạy sáng thích hợp.
- Mật độ năng lượng bức xạ tại điểm cuối của chùm tia laser không được quá
300W/cm
2
. Thời gian chiếu tại khối u phụ thuộc vào năng lượng tại điểm cuối của chùm
tia laser, thể tích của khối u và mật độ năng lượng hấp thụ.
- Chỉ tiến hành chiếu laser sau 20-80h (tùy thuộc vào chất nhạy sáng sử
dụng) sau khi tiêm chất nhạy sáng vào cơ thể, trong trường hợp phải chiếu sáng ngay
sau khi tiêm sẽ làm tăng nguy cơ gây tổn thương lên những mô lành rất cao.
- Phương pháp PDT cho hiệu quả chữa trị cao nhất đối với những khối u có
kích thước nhỏ hơn 1,5 cm. Đối với những khối u có kích thước quá lớn thì phải sử
dụng laser trong phẫu thuật.

×