Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Tài liệu Đề tài “Vận dụng phương pháp chỉ số trong phân tích kết quả sản xuất, kinh doanh của Công ty Sơn tổng hợp” ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.33 KB, 30 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO












ĐỀ TÀI: Vận dụng phương pháp chỉ số
trong phân tích kết quả sản xuất, kinh
doanh của Công ty Sơn tổng hợp














§Ò ¸n m«n häc Lý thuyÕt thèng kª


LỜI MỞ ĐẦU
Là công cụ không thể thiếu được trong hoạt động nghiên cứu và công tác
thực tiễn, cho nên thống kê đã trở thành môn học cần thiết trong hầu hết các
ngành đào tạo. Trong các chuyên ngành khối kinh tế- xã hội, Lý thuyết thống kê
là một môn khoa học cơ sở bắt buộc có vị trí xứng đáng với thời gian đáng kể.
Trước đây công tác thống kê diễn ra chủ yếu trong khu vực kinh tế nhà
nước, trong các cơ quan thống kê nhà nước để thu thập thông tin phục vụ cho
việc quản lú kinh tế xã hội của các cơ quan chính quyền các cấp.Tuy nhiên,
cùng với chính sách mở cửa và sự phát triển của kinh tế thị trường chịu sự
điều tiết của nhà nước, tình hình kinh tế- xã hội nước ta đã có nhiều chuyển
biến. Đặc biệt, hiện nay các nhà doanh nghiệp có thể nắm bắt thông tin trên
nhiều phương tiện thông tin khác nhau, họ quan tâm đến giá cả (hoặc khối
lượng sản phẩm) từng mặt hàng hay nhiều mặt hàng tăng lên hay giảm xuống
qua thời gian trên một thị trường hay nhiều thị trường khác nhau. Những
thông tin này được tính toán thông qua phương pháp chỉ số.
Ngoài ra, phương pháp chỉ số còn giúp chúng ta phân tích cơ cấu biến
động của các hiện tượng phức tạp. Vì vậy, trong thực tế đối tượng của phương
pháp chỉ số là các hiện tượng kinh tế phúc tạp bao gồm nhiều chỉ tiêu không
cộng lại được với nhau. Xuất phát từ vị trí, tầm quan trọng của phương pháp
chỉ số em đã chọn đề tài: “Vận dụng phương pháp chỉ số trong phân tích kết
quả sản xuất, kinh doanh của Công ty Sơn tổng hợp” làm đề án môn học
của mình. Mục đích chủ yếu của đề án là thông qua những phân tích, đánh giá
về sự biến động của kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp của
Việt Nam nói chung và công ty Sơn tổng hợp nói riêng để từ đó rút ra những
bài học và định hướng phát triển , giúp phục vụ tốt cho sự nghiệp phát triển
đất nước. Tuy vậy do còn nhiều hạn chế về kiến thức và thời gian nên bài viết
không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS.Trần Thị Kim Thu, đã nhiệt tình
giúp đỡ em hoàn thành đề án môn học này!
Hà nội ngày 25 tháng 11 năm 2005

Sinh viên

§Ò ¸n m«n häc Lý thuyÕt thèng kª
NỘI DUNG
I.KHÁI NIỆM CHUNG VỀ CHỈ SỐ
1.Khái niệm:
Chỉ số là chỉ tiêu tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ
của một hiện tượng nghiên cứu
2. Tác dụng của chỉ số:
Như đã nói ở trên chỉ số là chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa
hai mức độ của một hiện tượng nghiên cứu. So sánh hai mức độ đó theo
không gian và thời gian. Theo thời gian thì nghiên cứu sự biến động của mức
độ hiện tượng qua thời gian.Theo không gian thì nghiên cứu sự khác biệt,
chênh lệch về mức độ hiện tượng qua không gian.
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch về các chỉ tiêu kinh tế. Cho phép
xác định vai trò và ảnh hưởng biến động của các nhân tố khác nhau đối vói sự
biến động của hiện tượng phức tạp được cấu thành từ nhiều nhân tố.

II. CÁC LOẠI CHỈ SỐ VÀ CÁCH TÍNH.
Căn cứ vào phạm vi tinh toán có hai loại chỉ số tương ứng với việc
nghiên cứu hai loại chỉ tiêu chất lượng và số lượng. Căn cứ vào việc thiết lập
quan hệ so sánh theo thời gian hay không gian thì có hai loại chỉ số là chỉ số
phát triển và chỉ số không gian. Cụ thể ta có các loại chỉ số sau:
1.Chỉ số cỏ thể (chỉ số đơn):
Chỉ số cá thể hay còn gọi là chỉ số đơn là loại chỉ số chỉ nghiên cứu sự
biến động về một chỉ tiêu nào đó của từng đơn vị, từng phần tử của hiện
tượng phức tạp
Ví dụ, chỉ số giá của một loại sản phẩm nào đó.
§Ò ¸n m«n häc Lý thuyÕt thèng kª
- Chỉ số cá thể nghiên cứu sự biến động của giá : ip

0
1
p
p
i
p


Trong đó p
1
và p
0
là giá cả kỳ nghiên cứu và kỳ gốc
-Chỉ số cá thể nghiên cứu sự biến động của khối lượng sản phẩm iq
0
1
q
q
i
q

Trong đó q
1
và q
0
là khối lượng sản phẩm kỳ nghiên cứu và kỳ gốc.
Ví dụ: Có tình hình về số lượng Sơn và giá bán của nó trên thị trường
Hà nội của Công ty Sơn tổng hợp qua hai năm như sau:
Năm 2003 2004
Số lượng Sơn Alkyd

thông dụng các màu
(hộp)
120.000 140.000
Giá bán (đ/hộp) 17000 17250
 chỉ số giá i
P
=
17000
17250
0
1

p
p
=1,0147
hay tăng về số tuyệt đối là p
1
– p
0
= 17250 - 17000 = 250 đ/hộp
Như vậy,giá Sơn Alkyd trên thị trường Hà Nội năm 2004 so với năm
2003 bằng 101,47% ( tăng 1,47%) hay tăng 250 đ/hộp.

chỉ số cá thể về số lượng i
q
=
1667,1
120000
140000
0

1

q
q

hay tăng về số tuyệt đối là q
1
– q
0
= 20.000 hộp
§Ò ¸n m«n häc Lý thuyÕt thèng kª
Như vậy lượng Sơn bán trên thị trường Hà nội của Công ty năm 2004
so với năm 2003 bằng 116,67% (tăng 16,67%) hay tăng 20000 hộp.
3.2 Chỉ số tổng hợp:
Chỉ số tổng hợp là loại chỉ số chỉ nghiên cứu sự biến động về một chỉ
tiêu nào đó của nhiều đơn vị, nhiều phần tử của hiện tượng phức tạp. Ví dụ,
nghiên cứu gía cả của tât cả các loại mặt hàng trên cùng một thị trưòng hay ở
các thị trường khác nhau qua thời gian.
Vì nghiên cứu tổng hợp nhiều sản phẩm có nhiều đơn vị tính khác
nhau, nên ta dùng một quyền số dể qui đổi đơn vị tính chung và cộng lại được
với nhau, quyền số này được cố định ở tử số và mẫu số trong khi tính toán .
Thông thường khi nghiên cứu chỉ tiêu chất lượng (p) thì quyền số là chỉ tiêu
số lượng và được cố định ở kỳ báo cáo (q
1
), và khi nghiên cứu chỉ tiêu số
lượng (q) thì quyền số là chỉ tiêu chát lượng và được cố dịnh ở kỳ gốc
(p
0
).Trong thực tế một chỉ tiêu chất lưọng (hay khối lượng )có nhiều chỉ tiêu
chất lượng chỉ tiêu số lưọng có liên quan cho nên viẹc chọn chỉ tiêu nào để

nghiên cứu là tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu
Chẳng hạn muốn nghiên cứu về chi phí thì khối lượng sản phẩm có liên
quan đến giá thành sản phẩm , còn nghiên cứu về doanh số thì khối lượng sản
phẩm có liên quan đến giá bán của sản phẩm.
Chỉ số tổng hợp nghiên cứu sự biến động của giá: Ip



10
11
qp
qp
I
p

Trong đó q
1
là quyền số .
Nhận xét: - Về số tuyệt đối ta lấy tử số trừ đi mẫu số:
§Ò ¸n m«n häc Lý thuyÕt thèng kª
)(
1011
qpqp



Chỉ số tổng hợp nghiên cứu sự biến động của khối lượng sản phẩm :Iq




00
01
pq
pq
I
q

Trong đó p
0
là quyền số
nhận xét về số tuyệt đối lấy tử số trừ đi mẫu số
)(
0001
pqpq



Ví dụ : Có tình hình tiêu thụ ba loại mặt hàng của Công ty trên thị
trường Vinh qua hai năm 2003 và 2004 (trong bảng). hãy nghiên cứu sự biến
động về giá và khối lượng tiêu thụ ba loại mặt hàng trên:
Lượng bán ra (1000 )
đơn vị
Giá đơn vị
(1000đ)
Doanh số tiêu thụ
Tên
hàng
Đơn
vị tính
2003

(q
0
)
2004
(q
1
)
2003
(p
0
)
2004
(p
1
)
2003
(p
0
q
0
)
2004
(p
1
q
1 )

Sơn
trắng
kg 100 110 17,0 17,25 1700 1897,5

Sơn
xanh
lit 112 98 18,0 18,50 2016 1813
Sơn
vàng
hộp 99 115 19,0 18,5 1881 2127,5
*Nghiên cứu sự biến động giá của ba loại mặt hàng trên:
-Về số tuơng đối :
§Ò ¸n m«n häc Lý thuyÕt thèng kª



10
11
qp
qp
I
p
=
(%)33,100(%)100
5819
5838
218517641870
5,212718135,1897




Nhận xét: nhìn chung giá cả ba loại mặt hàng trên năm 2004 so với năm
2003 bằng 100,33% ( tăng 0,33%) .

* Nghiên cứu về sự biến dộng của khối lượng bán ra của các mặt hàng:
-Về số tương đối :



00
01
pq
pq
i
q
=
(%)97,103(%)100
5597
5819
188120161700
218517641870




Nhận xét : Nhìn chung khối lượng bán ra ba mặt hàng năm 2004 so với
2003 bằng 103,97 %( tăng 3,97%) .
Từ kết quả tính toán ta thấy rằng năm 2004 thực hiện kinh doanh tốt
hơn năm 2003 nó được thể hiện qua sự biến động của khối lượng Sơn bán ra
bình quân cao hơn và giá bán cũng có sự biến động đều làm cho giá trị tiêu
thụ hay doanh thu của công ty tăng lên .
3.3. Chỉ số trung bỡnh tớnh từ chỉ số tổng hợp:
-Chỉ số trung bình điều hoà về biến động của chỉ tiêu chất lượng :
Trong trường hợp tài liệu chỉ cho giá trị ở kỳ báo cáo (p

1
q
1
) và chỉ số cá thể
(i
p
).
Ta có:







11
1
1
11
1
0
11
10
11
1
qp
i
qp
qp
p

p
qp
qp
qp
Ip
p

§Ò ¸n m«n häc Lý thuyÕt thèng kª
Chỉ số trên được gọi là chỉ số trung bình điều hoà, vì nó có dạng giống
số trung bình điều hoà.
Nếu đặt d
1
=

11
11
qp
qp

Thì công thức trên được viết lại là:


1
1
1
d
i
I
p
p


Ví dụ: Trở lại ví dụ trên ta có thể tính bảng số liệu sau
Tên hàng Đơn vị tính p
1
q
1
d
1
i
p

Sơn trắng Kg 1897,5 0,325 1,0147
Sơn xanh Lit 1813 0,311 1,0278
Sơn vàng Hộp 2127,5 0,364 0,9737
Cộng 5838 1
Thay số liệu của bảng trên vào công thức :
%33,100
5819
5838
9737,0
5,2127
0278,1
1813
0147,1
5,1897
5,212718135,1897
1
11
11







qp
i
qp
I
p
p

Hoặc:


1
1
1
d
i
I
p
p
= %33,100
9967,0
1
9737,0
364,0
0278,1
311,0

0147,1
0325
1



Từ kết quả tính toán trên ta cũng thấy được giá cả của ba loại hàng trên
kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc bằng 100,33% hay tăng 0,33%.
§Ò ¸n m«n häc Lý thuyÕt thèng kª
-Chỉ số trung bình số học về biến động của chỉ tiêu khối lượng : Trong
trường hợp tài liệu chỉ cho giá trị kỳ gốc (p
0
q
0
) va chỉ số cá thể (i
q
) ta có:







00
00
00
00
0
1

00
01
pq
pqi
pq
pq
q
q
pq
pq
Iq
q

3.4 Chỉ số không gian :
Chỉ số không gian là chỉ số so sánh hiện tượng cùng loại nhưng qua các
điều kiện không gian khác nhau.
Ví dụ : nghiên cứu sự biến động về lượng bán ta và giá cả các mặt hang f ở
hai thị trường A và B
Chỉ số tổng hợp nghiên cứu sự biến động của chỉ tiêu chất kượng ở hai thị
trường A va B:
 





)(
)(
B
A

A
A A
BB
B
qqp
qqp
Ip
Trong đó : q
A
+q
B
là khối lượng sản phẩm của hai thị trường A và B
-Chỉ số tổng hợp nghiên cứu sự biến động của chỉ tiêu khói lượng ở hai thị
trường A và B:
Trong trường hợp này có thể có các quyền số khác nhau là chỉ tiêu chất
lượng ,chẳng hạn như giá cố định cho từng mặt hàng (p
c
) hoặc tính với giá
trung bình từng mặt hàng ở hai thị trường (
p
)
 



cB
c
pq
pq
Iq

A
B
A

§Ò ¸n m«n häc Lý thuyÕt thèng kª
hoặc :
 



pq
pq
Iq
B
A
B
A

Ví dụ : Trong bản dưói đây là tình hình tiêu thụ hai mặt hàng Sơn nhũ
Alkyd ĐBCC và Sơn cẩm thạch Alkyd tại hai thị trường Hà nội và TP HCM
trong một tuần lễ.Hãy nghiên cứu sự biến động về giá cả và lượng bán ra của
hai mặt hàng ở trên hai thị trường nói trên?
Thị trường Hà nội Thị trường TP HCM
Mặt hàng
Lợng bán(hộp)
q
A

Giá đơn vị
(đ) p

A

Lợng bán
(hộp) q
B

giá đơn vị (đ)
p
B

Sơn nhũ
Alkyd ĐBCC
4800 17000 5200 15000
Sơn cẩm
thạch Alkyd
3000 21000 2000 23000
- Chỉ số tổng hợp nghiên cứu sự biến động của giá cả hai mặt hàng ở hai
thị trường Hà nội (A) và TP HCM (B):
Tacó
 





)(
)(
B
A
A

A A
BB
B
qqp
qqp
Ip
=
(%)78,103(%)100
265000000
275000000
)20003000(23000)52004800(15000
)20003000(21000)52004800(17000




§Ò ¸n m«n häc Lý thuyÕt thèng kª
Nhận xét : nói chung giá cả của hai mặt hàng ở thị trường Hà nội (A) cao
hơn thị trường TP HCM (B) là 3,78%.
- Chỉ số tổng hợp nghiên cứu sự biến động của giá cả hai mặt hàng ở hai
thị trường A và B:
Trong phần nghiên cứu này ta sử dụng giá trung bình ( gia quyền) của mỗi
mặt hàng ở hai thị trường làm quyền số chung:
Giá trung bình mặt hàng Sơn nhũ Alkyd ĐBCC (x):
15960
52004800
520015000480017000





x
p đồng
Giá trung bình mặt hàng Sơn cẩm thạch Alkyd (y):
21800
20003000
200023000300021000




y
p đồng
-Chỉ số tổng hợp nghiên cứu sự biến động của lượng bán ra hai mặt
hàng ở hai thị trườg A và B:
I
q
(A/B)= %08,1151508,1
123400000
142008000
)218002000()159605000(
)218003000()159604800(






pq
pq

B
A

Nhận xét: Nói chung, lượng tiêu thụ của hai mặt hàng ở thị trường Hà
nội (A) hơn thị trường TP HCM là 15,08%.
Chỉ số tổng hợp số lượng cũng có thể dùng trọng số tương tự như chỉ số
tổng hơp giá cả . Khi đó ta chỉ cần chỉ số đơn của số lượng ( sản phẩm , hàng
hoá ..) và trọng số thích hợp là có thể có chỉ số tồng hợp số lượng.
Chỉ số tổng hợp số lượng cũng có tầm quan trọng rộng lớn. Khi quan
sát sự bién động của tổng sản phẩm trong nước(GDP) hoặc sản lượng sản
§Ò ¸n m«n häc Lý thuyÕt thèng kª
phẩm hiện vật (của từng ngành ), ta phải dùng giá so sánh (chọn từ một mốc
thời gian nào đó để loại trừ ảnh hưởng biến động gía cả, đó chính là chỉ số
tổng hợp số lượng Laspeyres. chỉ số này cũng dùng để so sánh các đại lượng
bằng tiền khác, khi muốn loại trừ biến động của giá cả.
III.HỆ THỐNG CHỈ SỐ

Bên cạnh việc nghiên cứu sự thay đổi của hiện tượng qua thời gian và
không gian, phương pháp chỉ số còn có thể dùng phân tích mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến sự thay đổi của một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp bằng cáh kết
hợp các chỉ số nhân tố còn lại thành hệ thống chỉ số

1.Hệ thống chỉ số liên hoàn hai nhân tố
Hệ thống chỉ số được thành lập trên cơ sở các phương trình kinh tế
bằng cách kết hợp các chỉ số tổng hợp được tính riêng lẻ thnhf một hệ thống.
Chỉ số phụ thuộc gọi là Chỉ số toàn bộ (I
pq
) và các chỉ số độc lập gọi là các chỉ
số nhân tố ( I
p

và I
q
).
Vớ dụ:
-Chỉ số giá tiêu thụ ( hay doanh số bán ) = Chỉ số giá bán Chỉ số lượng tiêu
thụ.
-Chỉ số tổng chỉ tiêu phí sản xuất = Chỉ số giá thành  Chỉ số khối lượng sản
phẩm .
Tổng quát : Ipq = Ip x Iq
Về số tương đối:

×