Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI DU LỊCH NAM NGHỆ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.88 KB, 67 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC VIẾT TẮT iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ v
DANH MỤC BẢNG BIỂU vi
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài
Trong kế toán hiện đại có rất nhiều bộ phận kế toán: Kế toán tiền mặt,
kế toán tài sản cố định, kế toán vật tư, kế toán công nợ…và trong số đó không
thể không nhắc tới kế toán các khoản thanh toán với người lao động. Đây có
thể coi là một trong những bộ phận kế toán quan trọng đối với bất kỳ doanh
nghiệp và tổ chức nào. Bởi lẽ nó gắn bó mật thiết với người lao động, lực
lượng lao động của doanh nghiệp nói riêng và của toàn xã hội nói chung.
Công tác kế toán với người lao động nếu được thực hiện khoa học sẽ
đảm bảo kết hợp một cách hài hòa giữa lợi ích của tổ chức và lợi ích của
người lao động. Mọi doanh nghiệp đều mong muốn giảm tối đa chi phí trong
đó có chi phí tiền lương, chi phí lao động…Trong khi đó người lao động luôn
mong muốn có thu nhập cao để bù đắp sức lao động và đảm bảo cuộc sống
của bản thân cũng như gia đình họ. Và nhiệm vụ của kế toán các khoản thanh
toán với người lao động là giải quyết vấn đề này đảm bảo cho người lao động
và tổ chức đều có được lợi ích.
Bên cạnh đó Nhà nước luôn có chính sách đổi mới chế độ thanh toán
với người lao động cũng như chế độ tiền lương cho phù hợp với thực tế, giúp
các doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn hệ thống trả lương cho người lao
động một cách có khoa học. Chế độ kế toán mà Nhà nước ban hành là chung
cho tất cả các doanh nghiệp, nhưng mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn, áp dụng
một hình thức kế toán phù hợp.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Xây dựng


thương mại du lịch Nam Nghệ đã không ngừng hoàn thiện công tác kế toán
các khoản thanh toán với người lao động. Tuy nhiên qua quá trình tìm hiểu và
phân tích thực trạng tại Công ty em nhận thấy ngoài những ưu điểm đạt được
còn có những tồn tại trong công tác kế toán các khoản thanh toán với người
lao động cần khắc phục như:
- Việc luân chuyển chứng từ ở Công ty vẫn còn nhiều vấn đề gây ảnh
hưởng đến công tác hạch toán cũng như công tác quản lý. Đặc thù của ngành
2
xây dựng là công trình thi công ở nhiều nơi và thường xa Công ty nên chứng
từ không chuyển về kịp thời sẽ gây ra việc thiếu chính xác.
- Tình trạng thu nhập của người lao động không đồng đều giữa các đội
dù họ có cùng bậc thợ, cùng số năm công tác tại Công ty nhưng người có
lương cao, người có lương thấp, tạo ra tâm lý bất ổn trong người lao động.
Việc này cũng dẫn tới việc báo cáo mất chính xác về hiệu quả sản xuất kinh
doanh của từng đội làm Công ty thất thoát nguồn thu giảm lợi nhuận, kết quả
hoạt động kinh doanh của Công ty sẽ không đảm bảo tính trung thực.
Nên việc nghiện cứu đề tài này là rất cần thiết.
2. Các mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Với mong muốn tìm hiểu về thực trạng kế toán các khoản thanh toán
với người lao động tại Công ty Xây dựng thương mại du lịch Nam Nghệ, để
từ đó có thể tìm ra những bất hợp lý, đánh giá những ưu nhược điểm trong
công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty. Tìm
hiểu nguyên nhân gây ra những khó khăn trong công tác kế toán, cũng như
những kết quả đã đạt được.
Đồng thời có thể góp một tiếng nói để hoàn thiện hơn công tác trả
lương cho người lao động trong công ty đảm bảo hợp lý công bằng. Để tiền
lương thực sự trở thành đòn bẩy kích thích mạnh mẽ nhân tố vật chất và tinh
thần cho người lao động. Từ đó thúc đẩy sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu
quả kinh tế và một phần thực hiện tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp.
Ngoài ra giúp cho các cơ quan Nhà nước có một cái nhìn tổng thể về

tình hình chi trả lương của doanh nghiệp, thu nhập của người lao động, từ đó
chia ra các chính sách phù hợp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán các khoản thanh toán với người lao
động tại Công ty Xây dựng thương mại du lịch Nam Nghệ
Không gian nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu giới hạn tại Công ty Xây
dựng thương mại du lịch Nam Nghệ
Thời gian nghiên cứu: số liệu được sử dụng chủ yếu là tháng 3 năm 2014
4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài
a. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
 Phương pháp điều tra:
3
Để thực hiện phương pháp điều tra ta sử dụng các phiếu điều tra. Nội
dung cơ bản của phiếu điều tra đi sâu tìm hiểu về cơ tổ chức công tác kế toán
tại Công ty và công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại
Công ty. Các tiêu thức đưa ra trong phiếu điều tra chủ yếu dưới dạng câu hỏi
trắc nghiệm một cách cụ thể, dễ hiểu và ngắn gọn.
Các phiếu điều tra gửi tới các nhân viên phòng kế toán. Sau đó căn cứ
vào các phiếu điều tra đã phát ra trong đợt thực tập tại Công ty, tổng hợp lại
kết quả các phiếu điều tra, để có những nhận định chính xác về tình hình kế
toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty hiện nay.
 Phương pháp phỏng vấn:
Phỏng vấn là một loạt các câu hỏi mà người nghiên cứu đưa ra để hỏi
người trả lời, được áp dụng theo hình thức phòng vấn trực tiếp các cô chú
trong ban lãnh đạo Công ty và phòng kế toán tài chính về tình hình kế toán
các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty, phỏng vấn người lao
động về vấn đề tính lương và thanh toán lương của Công ty.
Bảng câu hỏi được xây dựng xoay quanh vấn đề nghiên cứu. Trong hệ
thống câu hỏi có cả câu hỏi đóng và câu hỏi mở nhằm thu thập thông tin một
cách hiệu quả phục vụ cho quá trình viết khóa luận.

 Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Trong quá trình thực tập tại Công ty, để tập hợp các thông tin phục vụ
cho quá trình viết khóa luận tốt nghiệp đã sử dụng phương pháp thu thập dữ
liệu.
Liên hệ các phòng kế toán – tài chính của Công ty để thu thập số liệu
về kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong tháng 3 năm 2014
của Công ty.
Tìm kiếm thông tin về tình hình kế toán các khoản thanh toán với
người lao động tại Việt Nam qua mạng internet, tạp chí chuyên ngành kế
toán, kiểm toán…
Tìm hiểu các luận văn, chuyên đề khác đã nghiên cứu về đề tài này.
b. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp so sánh: Là phương pháp phân tích được thực hiện thông
qua việc đối chiếu giữa các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được những
điểm giống nhau và khác nhau giữa chúng. Trong quá trình nghiên cứu tại
4
Công ty thực hiện phương pháp này em so sánh đối chiếu giữa lý luận và thực
tiễn về công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong Công
ty, để từ dó thấy được những tồn tại của Công ty.
Phương pháp sử dụng bảng biểu, sơ đồ phân tích.
Phương pháp toán học: Sử dụng công thức toán học vào việc tính các
khoản thanh toán với người lao động.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Nội dung của khóa luận ngoài phần mở đầu và phần kết luận được chia
làm 3 phần chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán các khoản thanh toán với người
lao động.
Chương 2: Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao
động tại công ty Xây dựng thương mại du lịch Nam Nghệ
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán các khoản thanh toán

với người lao động tại công ty Xây dựng thương mại du lịch Nam Nghệ
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN
THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
1.1. Một số khái niệm và lý thuyết về kế toán các khoản thanh toán với
người lao động
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
*Khái niệm về tiền lương
Tại điều 55, chương IV “Tiền lương” của Bộ luật lao động ban hành
năm 1994 có ghi “Tiền lương của người lao động do hai bên thỏa thuận trong
hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu
quả công việc”.
Theo giáo trình kế toán tài chính 2 – Đại học Thương Mại “ Tiền lương
hay tiền công là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp
hao phí lao động của công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Tiền lương (tiền công) gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà
công nhân đã tham gia, thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp”.
5
Trong doanh nghiệp sản xuất tiền lương một mặt là một khoản chi phí
sản xuất hình thành nên giá trị sản phẩm, một mặt nhằm bù đắp lại hao phí
sức lao động của người lao động để tái tạo ra sức lao động mới nhằm tiếp tục
quá trình sản xuất.
Nói tóm lại. tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà người sử
dụng lao động phải trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao
động mà họ đóng góp để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động
của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Chúng ta cần phân biệt giữa hai khái niệm của tiền lương:
Tiền lương danh nghĩa: Là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao
động, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc…ngay trong quá trình lao

động.
Tiền lương thực tế: Được hiểu là số lượng các loại hàng hóa tiêu dùng
và các loại dịch vụ cần thiết mà người lao động được hưởng lương và có thể
mua được bằng tiền lương thực tế đó.
*Các khoản trích theo lương
Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp
thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm
y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), kinh phí công đoàn (KPCĐ).
- Bảo hiểm xã hội: Là sự bảo đảm thay thế hay bù đắp một phần thu
nhập cho người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất…Dựa
trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH mà
chủ yếu là từ người sử dụng lao động, người lao động và một phần sự bảo hộ
của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao
động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
- Bảo hiểm y tế: Là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực
chăm sóc sức khỏe nhằm đảm bảo chi trả một phần hay toàn bộ chi phí khám
chữa bệnh cho người tham gia vào quỹ BHYT khi có ốm đau, bệnh tật bằng
nguồn quỹ BHYT do sự đóng góp theo chu kỳ của người sử dụng lao động,
người lao động, tổ chức, cá nhân.
6
- Kinh phí công đoàn: Là khoản tiền để duy trì hoạt động các tổ chức
công đoàn đơn vị và công đoàn cấp trên. Các tổ chức này hoạt động nhằm bảo
vệ quyền lợi và nâng cao đời sống của người lao động.
- Bảo hiểm thất nghiệp: BHTN là một loại hình phúc lợi tạm thời dành
cho người đã đi làm và bị cho thôi việc ngoài ý muốn. BHTN sẽ góp phần ổn
định đời sống và hỗ trợ cho người lao động được học nghề và tìm việc làm,
sớm đưa họ trở lại làm việc.
*Các khoản phải thanh toán khác
a. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN):

Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của mỗi cá nhân
trong xã hội, trong khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Thuế
TNCN là một sắc thuế có tầm quan trọng lớn trong việc huy động nguồn thu
cho ngân sách và thực hiện công bằng xã hội. Thuế TNCN đánh vào cả cá
nhân kinh doanh và cá nhân không kinh doanh. Thuế này thường được coi là
loại thuế đặc biệt vì có lưu ý đến hoàn cảnh của các cá nhân có thu nhập phải
nộp thuế thông qua việc xác định miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn trừ đặc
biệt.
b. Quỹ tiền thưởng:
Khái niệm: Là tổng số tiền doanh nghiệp trả cho người lao động nhằm
nâng cao năng suất lao động, rút ngắn thời gian làm việc. Tiền thưởng thực
chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc
phân phối lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và năng
suất lao động của các doanh nghiệp.
- Đối tượng xét thưởng:
+ Lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp từ một năm trở lên.
+ Có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Mức thưởng: Mức thưởng một năm không thấp hơn một tháng theo
nguyên tắc sau:
+ Căn cứ vào kết quả đóng góp của người lao động đối với doanh
nghiệp thể hiện qua năng suất lao động, chất lượng công việc.
+ Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp.
- Các loại tiền thưởng: Tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi đua (lấy
từ quỹ khen thưởng) và tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng
7
cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng
kiến…).
+ Tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (thường xuyên): Hình thức
này có tính chất lương, đây thực chất là một phần của quỹ lương được tách ra
để trả cho người lao động dưới hình thức tiền thưởng cho một tiêu chí nhất

định.
+ Tiền thưởng về chất lượng sản phẩm: được tính trên cơ sở tỷ lệ quy
định chung (không quá 40%) và sự chênh lệch giá giữa sản phẩm cấp cao và
sản phẩm cấp thấp.
+ Tiền thưởng thi đua (không thường xuyên): Khoản tiền này được trả
dưới hình thức phân loại trong một kỳ (quý, nửa năm, năm).
c. Quỹ phụ cấp:
- Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp
sản xuất hoắc làm công việc chuyên môn nghiệp vụ, vừa kiêm nhiệm công tác
quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm việc
đòi hỏi trách nhiệm cao chưa được xác định trong mức lương. Phụ cấp trách
nhiệm được tính và trả cùng lương tháng.
- Phụ cấp thu hút: Áp dụng đối với CBCNV đến làm việc tại những
vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa có điều kiện sinh hoạt đặc biệt
khó khăn do chưa có cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh
thần của người lao động.
- Phụ cấp khác: Là số tiền doanh nghiệp trả cho người lao động ngoài
tiền lương, thưởng gồm: Phụ cấp làm ngoài giờ, làm thêm, người lao động
gặp khó khăn…
d. Quỹ phúc lợi:
Là số tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động ngoài lương,
thưởng, trợ cấp. Quỹ phú lợi có tác dụng động viên tinh thần của công nhân,
làm cho người lao động gắn bó với doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần.
e. Các khoản khác:
Khoản bồi thường vật chất: Trong quá trình sản xuất, người lao động
làm hư hại tới tài sản của Công ty, hoặc làm mất mát, thất thoát tài sản thì
phải bồi thường theo quy định của Công ty.
8
Tiền tạm ứng khấu trừ vào lương: Gồm tạm ứng tiền lương vì lý do

công việc, mà chưa sử dụng hết hoặc tạm ứng tiền lương tháng sẽ được khấu
trừ trực tiếp vào tiền lương. Ngoài ra, còn các khoản như: Tiền điện, nước,
thuê nhà do Công ty trả thay người lao động
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết về các khoản thanh toán với người lao động
*Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của DN là toàn bộ tiền lương của DN dùng để trả cho
tất cả các loại lao động do DN quản lý và sử dụng. Thành phần quỹ tiền lương
của DN bao gồm các khoản:
Tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc.
Tiền lương trả cho người lao động theo số lượng sản phẩm hay công
việc hoàn thành.
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc vì mưa,
bão, lũ lụt, thiếu nguyên vật liệu…hoặc nghỉ phép theo quy định hay đi học.
Các khoản phụ cấp (thường xuyên) được tính vào tiền lương như: Phụ
cấp thâm niên, làm đêm, thêm giờ… quỹ tiền lương thường được chia thành
hai loại theo mối quan hệ với quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động theo lương
làm việc thực tế trên cơ sở nhiệm vụ được giao như: Tiền lương theo thời
gian, lương sản phẩm và các khoản phụ cấp được tính vào lương.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
nghỉ việc theo quy đinh của Nhà nước như nghỉ lễ, nghỉ phép…hoặc nghỉ vì
những lý do bất thường khác không phải do công nhân viên gây ra như thiếu
nguyên vật liệu, máy hỏng.
Xác định quỹ lương kế hoạch:
V
kh
= T
min
x (Hs
cbcvbq

+ Hs
pc
) x ĐBLĐ x 12
Trong đó:
+ V
kh
: Quỹ lương kế hoạch.
+ T
min
: Mức lương tối thiểu = 830.000
+ Hs
cbcvbq
: Hệ số cấp bậc công việc bình quân.
+ Hs
pc
: Hệ số phụ cấp.
+ ĐBLĐ: Định biên lao động
*Các hình thức trả lương
a. Hình thức trả lương theo thời gian:
Hình thức này áp dụng trong một số loại hình doanh nghiệp như các
doanh nghiệp hoạt động công ích, doanh nghiệp ngoài quốc doanh trả tiền cho
9
người lao động theo hợp đồng lao động đã ký kết, hoặc trả lương cho người
lao động làm công tác quản lý, làm việc tại các bộ phận hành chính sự nghiệp
của doanh nghiệp. Trả lương theo thời gian được căn cứ vào mức lương cấp
bậc, lương hợp đồng và số ngày làm việc thực tế của người lao động để tính
tiền lương phải trả.
Hình thức trả lương theo thời gian có nhược điểm vì nó chưa gắn thu
nhập với kết quả lao động mà họ đạt được trong thời gian làm việc.
Tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh

nghiệp người ta trả lương theo hai chế độ:
 Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn:
Theo chế độ này tiền lương nhận được của mỗi người lao động là do
bậc lương cao hay thấp, thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định.
Có 3 hình thức trả lương theo thời gian giản đơn:
+ Lương tháng: Tính theo số lương cấp bậc tháng.
Mức lương tháng
=
Lương cơ bản x Hệ số lương + Phụ
cấp
+ Lương ngày: áp dụng cho những công việc có thể chấm công theo
ngày.
Mức lương ngày
=
Mức lương tháng + Phụ cấp
Số ngày làm việc theo chế độ
+ Lương giờ: Căn cứ vào mức lương ngày, số giờ làm việc trong ngày.
Lương giờ dùng tính lương trả thuê cho người lao động do làm thêm ca thêm
giờ.
Ưu điểm: Dễ
tính, dễ
trả lương cho người lao động.
Mức lương giờ
=
Mức lương ngày
Số ngày làm việc theo chế độ
10
Nhược điểm: Mang tính bình quân nên không khuyến khích được
người lao động tích cực trong công việc, sử dụng thời gian hợp lý, tiết kiệm
nguyên vật liệu…và không quán triệt theo nguyên tắc phân phối lao động.

 Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng:
Thực chất của chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa hình thức trả
lương theo thời gian giản đơn với tiền thưởng khi người lao động đạt được
những chỉ tiêu về số lượng hay chất lượng đã quy định.
Tiền
lương
=
Lương theo thời gian giản
đơn
+
Tiền
thưởng
Hình thức trả lương này khắc phục nhược điểm của hình thức trả lương
theo thời gian giản đơn. Nó vừa phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm
việc của người lao động, vừa gắn chặt thành tích công tác của từng người
thông qua các chi tiêu xét thưởng đã đạt được. Vì vậy nó khuyến khích người
lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác. Do đó, cùng với sự
phát triển của khoa học kỹ thuật thì chế độ tiền lương này ngày càng được mở
rộng hơn.
b. Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương trả cho
người lao động dựa trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm (hay dịch
vụ), công việc mà họ đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá
tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó.
Hình thức trả lương theo sản phẩm với nhiều ưu điểm hơn so với hình
thức trả lương theo thời gian và có những tác dụng sau:
+ Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo số lượng và chất
lượng lao động. Nó gắn việc trả lương với kết quả sản xuất của mỗi người do
đó kích thích nâng cao năng suất lao động.
+ Khuyến khích người lao động ra sức học tập văn hóa, khoa học, kỹ

thuật, nghiệp vụ để nâng cao trình độ lành nghề, ra sức phát huy sáng kiến,
cải tiến kỹ thuật cải tiến phương pháp lao động, sử dụng tốt máy móc thiết bị
để nâng cao năng suất lao động.
Tiền lương theo sản phẩm gồm:
11
 Tiền lương sản phẩm trực tiếp: Áp dụng trả cho những công nhân
chính trực tiếp sản xuất. Lương trả cho người lao động được tính theo số
lượng sản phẩm hoàn thành. Sản pẩm này phải đúng quy cách, phẩm chất,
định mức kinh tế và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định.
Tiền lương
sản phẩm
=
Khối lương
sản phẩm
x
Đơn giá tiền
lương sản phẩm
 Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Được áp dụng đối với
các công nhân phục vụ cho công nhân chính như công nhân bảo dưỡng máy
móc thiết bị, vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm…
Tiền lương
sản phẩm
gián tiếp
=
Đơn giá tiền
lương gián
tiếp
x
Số lượng sản phẩm hoàn thành
của công nhân sản xuất chính

 Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng: Là tiền lương tính theo
sản phẩm trực tiếp kết hợp gián tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với chế độ khen
thưởng do doanh nghiệp quy định. Chế độ khen thưởng này được đặt ra
khuyến khích người lao động nêu cao ý thức trách nhiệm, doanh nghiệp có
chế độ tiền lương thưởng cho công nhân đặt và vượt chỉ tiêu mà doanh nghiệp
quy định.
 Tiền lương sản phẩm lũy tiến: Là tiền lương tính theo sản phẩm trực
tiếp kết hợp với tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức sản
xuất hoặc định mức sản phẩm.
c. Hình thức trả lương hỗn hợp.
Đây là sự kết hợp giữa hình thức trả lương theo thời gian và hình thức
trả lương theo sản phẩm. Theo hình thức này tiền lương được chia thành hai
bộ phận:
 Bộ phận lương cứng: Bộ phận này tương đối ổn định nhằm đảm bảo
mức thu nhập tối thiểu cho người lao động. Bộ phận này sẽ được quy định
theo bậc lương cơ bản và ngày công làm việc của người lao động.
 Bộ phận lương mềm: Tùy thuộc vào năng suất, chất lượng và hiệu
quả lao động của từng cá nhân người lao động và kết quả kinh doanh của
12
doanh nghiệp. Hình thức trả lương theo thu nhập trong các doanh nghiệp hiện
nay là một trong những hình thức trả lương hỗn hợp.
*Vai trò ý nghĩa của tiền lương
 Vai trò của tiền lương:
Tiền lương duy trì thúc đẩy tái sản xuất sức lao động. Trong mỗi doanh
nghiệp hiện nay muốn tồn tại, duy trì, hay phát triển thì tiền lương cũng là vấn
đề đáng được quan tâm. Nhất là trong nền kinh tế thị trường nếu doanh
nghiệp nào có chế độ lương hợp lý sẽ thu hút được nguồn nhân lực có chất
lượng tốt.
Chi phí về tiền lương là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành
nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy sử dụng hơp lý lao

động cũng là tiết kiệm về chi phí lao động, hạ giá thành tiết kiệm chi phí, tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tiền lương không chỉ là vấn đề chi phí trong nội bộ doanh nghiệp mà
còn là vấn đề kinh tế - chính trị - xã hội mà chính phủ mỗi quốc gia quan tâm.
 Ý nghĩa của tiền lương:
Tiền tệ, giá cả, tiền lương và những chính sách quan trọng của một
quốc gia không chỉ là đòn bẩy kinh tế mà còn là yếu tố nhạy cảm tác động đến
tình hình kinh tế. Do đó tiền lương có ý nghĩa hết sức quan trọng:
+ Tiền lương là thước đo giá trị sức lao động.
+ Tiền lương đảm bảo tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần.
+ Tiền lương là cơ sở để kích thích sản xuất.
+ Tiền lương đảm bảo việc tích lũy để dành.
*Nhiệm vụ của kế toán các khoản thanh toán với người lao động
Các khoản thanh toán với người lao động có ý nghĩa rất quan trọng
không chỉ đối với người lao động, mà còn rất quan trọng đối với nhà nước,
đối với sự sống còn của nền kinh tế. Vì vậy việc tổ chức công tác kế toán hết
13
sức quan trọng và để thực hiện tốt điều đó kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm
vụ sau:
Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính
sách, chế độ tiền lương, chế độ lao động, trợ cấp bảo hiểm xã hội và tình hình
sử dụng quỹ tiền lương, bảo hiểm xã hội.
Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy
đủ, đúng đắn các chế độ lao động về tiền lương và bảo hiểm xã hội đúng chế
độ, đúng phương pháp.
Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng các khoản chi phí, tiền
lương các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất
kinh doanh của các đơn vị sử dụng lao động.
Ngăn chặn những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm chính sách lao động

tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
1.2. Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong
doanh nghiệp
1.2.1. Nôi dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong
doanh nghiệp theo chế độ tiêng lương hiện hành
Kế toán các khoản phải trả người lao động chịu chi phối của chuẩn mực
kế toán số 01 chuẩn mực chung (VAS 01).
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc
và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài
chính của doanh nghiệp. Kế toán các khoản thanh toán với người lao động
tuân thủ các nguyên tắc kế toán như: Cơ sở dồn tích, hoạt động liên tục, giá
gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng, trọng yếu. Đồng thời tuân thủ các yêu
cầu cơ bản đối với kế toán: trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu,
có thể so sánh.
Các khoản thanh toán với người lao động sẽ được ghi nhận là khoản nợ
phải trả trên Bảng cân đối kế toán trong Báo cáo tài chính. Các khoản thanh
toán với người lao động được ghi nhận trong bảng cân đối kế toán khi có đủ
điều kiện chắc chắn là doanh nghiệp sẽ phải dùng một lượng tiền chi ra để
trang trải cho những nghĩa vụ hiện tại mà doanh nghiệp phải thanh toán, và
khoản nợ phải trả đó phải xác định được một cách đáng tin cậy.
14
Đối với các khoản thanh toán với người lao động, tiền lương được tính
để trả cho người lao động sẽ được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán và đến
ngày thanh toán lương cho người lao động, kế toán phải trích quỹ lương và
các quỹ có liên quan để chi trả cho người lao động.
Ngoài ra kế toán các khoản thanh toán với người lao động còn chịu chi
phối bởi các văn bản luật khác có liên quan đến BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ.
Bảo hiểm xã hội
BHXH bắt buộc đối với các đối tượng sau:

Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp
đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;
Theo Điều 91 Luật BHXH: quy định mức đóng và phương thức đóng
của người lao động như sau:
Hàng tháng, người lao động sẽ đóng 5% mức tiền lương, tiền công vào
quỹ hưu trí và tử tuất. Và từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm
1% cho đến khi đạt mức đóng là 8%.
Vậy từ ngày 1/1/2012, mức trích lập BHXH là 24% trên quỹ tiền
lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội, trong đó người lao động đóng góp 7%
và người sử dụng lao động đóng góp 17%.
Với tổng mức đóng vào quỹ BHXH bắt buộc của cả người sử dụng lao
động và người lao động là 24% thì có 3% đóng góp vào quỹ ốm đau, thai sản;
1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và 20% vào quỹ hưu trí, tử
tuất.
Và tỷ lệ này cứ 2 năm sẽ tăng thêm 2% (trong đó người lao động đóng
thêm 1% và người sử dụng lao động đóng thêm 1%) cho đến khi đạt tỷ lệ
trích lập là 26%, trong đó người lao động đóng 8% và người sử dụng lao động
đóng 18%.
15
Bảo hiểm y tế
Theo Luật BHYT thì mức trích lập tối đa của quỹ BHYT là 6% tiền
lương tiền công hàng tháng của người lao động, trong đó người lao động chịu
1/3 (tối đa là 2%) và người sử dụng lao động chịu 2/3 (tối đa là 4%)
Theo nghị định số 62/2009/NĐ-CP ban hành ngày 27/7/2009 (có hiệu
lực thi hành từ ngày 1/10/2009) của Thủ tướng Chính phủ quy định mức trích
lập BHYT từ 1/1/2010 như sau:
Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác
định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao
động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công; cán bộ,
công chức, viên chức thì mức trích lập BHYT bằng 4,5% mức tiền lương, tiền

công hằng tháng của người lao động, trong đó người sử dụng lao động đóng
góp 3% và người lao động đóng góp 1,5%.
Bảo hiểm thất nghiệp
Theo điều 81 Luật BHXH, điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều
kiện sau đây: Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong
thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp; Đã đăng ký thất nghiệp
với tổ chức bảo hiểm xã hội; Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể
từ ngày đăng ký thất nghiệp.
Theo điều 102 Luật BHXH, nguồn hình thành quỹ như sau:
Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo
hiểm thất nghiệp.
Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng
đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất
nghiệp.
16
Hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương,
tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham
gia bảo hiểm thất nghiệp và mỗi năm chuyển một lần.
Vậy, tỷ lệ trích lập BHTN của DN là 2%, trong đó người lao động chịu
1% và DN chịu 1% tính vào chi phí.
Kinh phí công đoàn
Tỷ lệ trích lập của khoản này không thay đổi, vẫn là 2% trên tổng thu
nhập của người lao động và toàn bộ khoản này sẽ được tính vào chi phí của
doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong
doanh nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành (Theo quyết định số 15 ngày
20/03/2006 của Bộ Tài chính).
1.2.2.1.Nội dung kế toán tiền lương theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC
a. Chứng từ sử dụng:

+Bảng chấm công – Mẫu số 01 – LĐTL
+Bảng thanh toán tiền lương – Mẫu số 02 – LĐTL
+Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành - Mẫu số 06 –
LĐTL
+Bảng thanh toán tiền thưởng - Mẫu số 05 – LĐTL
+Bảng chia lương sản phẩm
+Bảng phân bổ tiền lương
+Phiếu báo làm thêm giờ - Mẫu số 07 – LĐTL
+Hợp đồng giao khoán - Mẫu số 08 – LĐTL
+Biên bản điều tra tai nạn lao động - Mẫu số 09 – LĐTL
+Định mức khoán sản phẩm, phiếu nghiệm thu, bản vẽ kỹ thuật, bình
xét của tổ, tổng hợp giờ công, phiếu chi, chứng từ về các khoản khấu trừ…
b. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 334: “phải trả người lao động”.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh
toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương,
phụ cấp, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về
thu nhập của người lao động.
Kết cấu nội dung phản ánh của tài khoản 334 “Phải trả người lao
động”:
17
Bên nợ:
- Các khoản tiền lương, phụ cấp lao động, tiền công, tiền thưởng,
BHXH và các khoản khác đã ứng, đã trả cho công nhân.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân viên.
- Các khoản tiền công đã trả, đã ứng cho lao động thuê ngoài.
Bên có:
- Các khoản tiền lương, tiền công, BHXH và các khoản phụ cấp phải
trả cho người lao động.
- Các khoản tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài.

Số dư bên có:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác còn
phải trả cho công nhân viên.
- Các khoản tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài.
Trong trường hợp cá biệt, TK 334 có thể có số dư bên Nợ phản ánh số
tiền đã trả quá số tiền phải trả cho người lao động.
Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 3341 “Phải trả công nhân viên”: dùng phản ánh các khoản
thanh toán với người lao động của doanh nghiệp.
Tài khoản 3348 “ Phải trả người lao động khác”: dùng phản ánh tình
hình thanh toán với người lao động khác khồn thuộc lao động trong danh sách
của doanh nghiệp.
c. Trình tự hạch toán:
(1) Tính tiền lương, phụ cấp lương, phụ cấp lưu động, tiền công, tiền
chi cho lao động nữ, các khoản mang tính chất lương theo quy định phải trả
cho công nhân viên hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, sản xuất công nghiệp,
lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
18
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623 (6321) – Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 (6271)– Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 (6411)– Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 (6421)– Chị phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 (3341)– phải trả công nhân viên
(2) Tính tiền thưởng phải trả CNV trong tháng từ quỹ khen thưởng,
phúc lợi, kế toán ghi:
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 334 (3341)– Phải trả công nhân viên
(3) Tính tiền BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn ) phải trả cho CNV, kế

toán ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 334 – Phải trả người lao động
(4) Tính số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho CNV, kế toán ghi:
Nợ TK 623,627,641,642
Nợ TK 335 –Chi phí phải trả (DNtrích trước lương nghỉ
phép)
Có TK334 (3341) – Phải trả công nhân viên
(5) Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của CNV của DN như
tiền tạm ứng, BHYT, BHXH, tiền thu bồi thường về tài sản thiếu… kế toán
ghi:
Nợ TK 334 (3341) – Phải trả công nhân viên
Có TK 141 – Tạm ứng
Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác
Có TK 138 – Phải thu khác
(6) Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của CNV của DN phải nộp nhà
nước, kế toán ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(7) Khi ứng trước hoặc thực trả tiền lương, tiền công, tiền thưởng, tiền
phúc lợi và các khoản phải trả CNV
19
Nợ TK 334 (3341) – Phải trả công nhân viên
Có TK 111,112: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
(8) Xác định và thanh toán tiền ăn ca phải trả người lao động của
doanh nghiệp
Nợ TK 622,623,627,641,642
Có TK 334 – Phải trả người lao động
Khi chi tiền ăn ca:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động

Có TK 111,112 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
(9) Thanh toán với công nhân thuê ngoài:
- Xác định tiền công phải trả đối với công nhân thuê ngoài, kế toán ghi:
Nợ TK 622, 623, 627, 641, 642
Có TK 334 (3348) – Phải trả người lao động
Khi ứng trước hoặc thực thanh toán tiền công phải trả cho công nhân
thuê ngoài, kế toán ghi:
Nợ TK 334 (3348) – Phải trả người lao động
Có 111, 112 – Tiền mặt, tiề gửi ngân hàng
(10) Hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
Theo quy định, hàng năm người lao động nghỉ phép theo chế độ và vẫn
được hưởng lương. Trích trước tiền lương nghỉ phép là để tránh sự biến động
lớn của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do việc nghỉ phép của công
nhân giữ các tháng không đống đều.
Mức trích trước tiền lương nghỉ phép được xác định như sau
Mức trích trước
tiền lương nghỉ
phép
=
Tiền lương thực tế
trả cho CNSX
x
Tỷ lệ trích
trước
Trong đó:
Tổng số tiền lương nghỉ phép theo KH của CNSX
Tỷ lệ trích trước =
20
Tổng số tiền lương chính theo KH của CNSX
-Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX, kế toán ghi:

Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trược tiếp
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 335 – Chi phí phải trả
-Khi trả tiền lương nghỉ phép của CNSX, kế toán ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 334 – Phải trả người lao động
1.2.2.2. Nội dung kế toán các khoản trích theo lương theo Quyết định số
15/2006/QĐ- BTC:
a. Chứng từ sử dụng:
+ Bảng thanh toán lương mẫu 02 LĐ-TL
+ Phiếu nghỉ hưởng BHXH mẫu 03 LĐ-TL
+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH
+ Phiếu thanh toán BHXH; quyết toán BHXH
+ Phiếu chi, giấy báo của ngân hàng
b. Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các khoản trích theo lương kế toán sử dụng TK 338 “Phải
trả phải nộp khác”.
Kết cấu nội dung phản ánh tài khoản 338 “Phải trả phải nộp khác”:
Bên nợ:
- Bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên
- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.
- Số BHXH, BHYT và KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quyc
BHXH, BHYT và KPCĐ.
- Các khoản đã trả đã nộp khác.
Bên có:
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.
- BHXH, BHYT trừ vào lương công nhân viên
- Các khoản phải trả phải nộp khác

Số dư có:
21
- Số tiền còn phải trả, còn phải nộp.
- BHXH, BHYT, KPCĐ đã trích chưa nộp đủ cho cơ quan quản lý
hoặc số quỹ để lại cho đơn vị chưa chi hết.
- Tài khoản này có thể có số dư bên nợ phản ánh số đã trả, đã nộp
nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số kinh phí công đoàn vượt chi chưa
được cấp bù.
Khi hạch toán các khoản trích theo lương kế toán sử dụng các tài khoản
cấp 2 của TK 338:
TK 3382: Kinh phí công đoàn.
TK 3383: Bảo hiểm xã hội.
TK 3384: Bảo hiểm y tế.
TK 3389: Bảo hiểm thất nghiệp.
c. Trình tự hạch toán:
(1) Trích BHXH,BHYT,KPCĐ,BHTN vào chi phí SXKD (Cần lưu ý
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp xây lắp và công nhân
sử dụng máy cho hoạt động xây lắp không hạch toán vào TK 622, 623 mà
hạch toán vào TK 627)
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
(2) BHXH, BHYT,BHTN trừ vào lương CNV
Nợ TK 334 – Phải trả cho CNV
Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác
(3) Bảo hiểm xã hội trả cho CNV khi nghỉ ốm đau, thai sản,
Nợ TK 338 (3383) – BHXH
Có TK 334 – Phải trả người lao động
(4) Nộp BHXH,BHTN cho cơ quan quản lý quỹ và mua thẻ BHYT

Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111,112 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
22
(5) Chi tiêu KPCĐ
Nợ TK 338 (3382) – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111,112
(6) BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù
Nợ TK 111,112 – Phải trả, phải nộp
Có TK 338 (3382,3383) – Phải trả phải nộp khác
(7) Số BHXH chi trả cho công nhân viên khi được cơ quan BHXH
thanh toán:
Nợ TK 111, 112 – tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Có TK 338 (3383): BHXH
1.2.2.3.Sổ kế toán
Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất và yêu cầu trình độ quản lý mà doanh
nghiệp có thể áp dụng các hình thức ghi sổ phù hợp với đặc thù kinh doanh
của doanh nghiệp mình.
Hình thức nhật ký chung: Là hình thức kế toán đơn giản số lượng sổ
sách gồm: Sổ kế toán tổng hợp là nhật ký chung, sổ cái TK 334, TK 338, sổ
nhật ký thu tiền, chi tiền. Ngoài ra cũng lập các sổ chi tiết TK 3341, TK 3348,
TK 3382, TK 3383, TK 3384, TK 3389, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật
ký để ghi vào Sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. (Phụ lục 01: sơ đồ
1.1)
Hình thức nhật ký sổ cái: Là hình thức kế toán trực tiếp, đơn giản bởi
đặc trưng về số lượng sổ, loại sổ, kết cấu sổ, các loại sổ cũng như hình thức
Nhật ký chung. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo
trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán
tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ
cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc.(Phụ lục02: sơ đồ
1.2)

Hình thức nhật ký chứng từ: Hình thức này có đặc trưng riêng về số
lượng và loại sổ. Kế toán sử dụng: Nhật ký chứng từ số 1, số 2, số 7: Bảng kê
số 4, số 5, số 6, và số 2; các sổ kế toán chi tiết TK 4431, TK 3348, TK 3382,
TK 3383, TK 3384, TK 3389 sau đó lấy số liệu để ghi vào sổ cái. (Phụ lục
03: sơ đồ 1.3)
23
Hình thức chứng từ ghi sổ: Là hình thức tách việc ghi nhật ký với việc
ghi sổ cái thành 2 bước công việc độc lập. Kế toán sử dụng: Sổ chứng từ ghi
sổ số 210, 211, 212, 213, 222 ; Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Nhật ký tổng
quát; sổ cái tài khoản- Sổ tổng hợp cho từng tài khoản; sổ chi tiết các tài
khoản liên quan. (Phụ lục 04: sơ đồ 1.4)
Hình thức kế toán trên máy vi tính: Đặc trưng cơ bản của hình thức
này là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế
toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của
một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định
trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán,
nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN
VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI MAI LÂM.
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán
các khoản thanh toán với người lao động
2.1.1. Tổng quan tình hình kế toán các khoản thanh toán với người lao
động ở Việt Nam hiện nay
Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm tới chính sách tiền lương. Và chính
sách tiền lương phải được xây dựng trên cơ sở thực tế khách quan, phù hợp
với từng giai đoạn của nền kinh tế đất nước. Trong thời gian gần đây Nhà
nước ta đã có nhiều thay đổi trong chính sách tiền lương như trong tháng
5/2012 mức lương tối thiểu áp dụng chung sẽ tăng từ 830.000 đồng lên
1.050.000 đồng, và có sự điều chỉnh mức lương tối thiểu này giữa các vùng.

Mức BHXH cũng đã được thay đổi: từ 1/1/2012 tỷ lệ trích BHXH sẽ là 24%:
doanh nghiệp chịu 17 %, người lao động chịu 7%. Các văn bản luật và thông
tư hướng dẫn và hoạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương cũng
được quy định rõ ràng giúp cho công tác kế toán các khoản thanh toán với
người lao động có cơ sở thực hiện một cách chính xác và hiệu quả hơn.
24
Nhìn chung công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động
trong các doanh nghiệp được thực hiện một cách khoa học, đúng đắn, tuân thủ
theo đúng chế độ, chính sách hiện hành của Bộ tài chính, trình tự hạch toán,
chứng từ sổ sách phù hợp với điều kiện cụ thể của từng Công ty.
Tuy nhiên công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động
trong các doanh nghiệp vẫn còn những hạn chế, tồn tại. Đối với một số doanh
nghiệp việc trả lương vẫn chưa thực sự khoa học, hợp lệ, chưa thực hiện đúng
chính sách của Nhà nước.
Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu em thấy có nhiều công trình nghiên
cứu về vấn đề kế toán các khoản thanh toán với người lao động ở các doanh
nghiệp của sinh viên trường Đại học Thương Mại.
Tác giả sinh viên Đinh Thị Thu Hòa (K36D7) với đề tài: “Hoàn thiện
kế toán tiền lương và các khoản thanh toán với cán bộ công nhân viên tại
công ty tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp”. Luận văn đã nghiên cứu và nêu lên
lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các
doanh nghiệp. Luận văn đã đánh giá tổng quan, thực trạng kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại công ty tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp.
Thành công của Công ty là đã xây dựng được hình thức trả lương hợp lý với
đặc thù tại Công ty, các chính sách lương, thưởng đã khuyến khích CBCNV
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Bên cạch đó vẫn còn những tồn tại mà
Công ty chưa xây dựng được: chưa trích trước tiền lương nghỉ phép cho công
nhân trực tiếp sản xuất. Luận văn cũng đã trình bày cụ thể giải pháp trích
trước tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất. Đó là giải pháp hoàn toàn
hợp lý.

Tác giả sinh viên Lương Thị Hồng Vân với đề tài: “Hoàn thiện kế toán
tiền lương và các khoản thanh toán với cán bộ công nhân viên tại công ty
thông tin tín hiệu đường sắt Hà Nội”. Luận văn này cũng đã trình bày được cơ
sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Đã thi vào
thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty. Tác
giả đã chỉ ra được những thành công cũng như những hạn chế của Công ty
trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương như chính
25

×