Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

ĐÊ TÀI- LỚP 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.85 KB, 12 trang )

I. Lý do chọn đề tài
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, bậc Tiểu học là bậc học nền tảng có
vai trò hết sức quan trọng cung cấp những cơ sở ban đầu về tri thức. Từ đó hình
thành và phát triển nhân cách, giúp các em có thể tiếp tục học lên và tham gia
vào cuộc sống.
Giáo dục Tiểu học gồm nhiều nội dung: ngôn ngữ, kỹ thuật, khoa học, đạo
đức, Trong đó ngôn ngữ (đọc, viết) đóng vai trò quan trọng. Vì trẻ nắm vững
ngôn ngữ mới có thể đọc thông viết thạo, mới có thể tiếp thu những kiến thức cơ
bản về khoa học kỹ thuật và vận dụng vào cuộc sống.
Đầu năm học tôi đợc Ban giám hiệu phân công chủ nhiệm và giảng dạy
lớp 2A2. Tôi thấy học sinh viết xấu và viết sai lỗi chính tả rất nhiều, đây cũng là
một trong những yếu tố tác động đến nhân cách của trẻ sau này. Đồng thời rèn
luyện các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết để sử dụng Tiếng Việt có hiệu quả trong
học tập và giao tiếp hàng ngày đòi hỏi ngời giáo viên phải kịp thời thờng xuyên
chỉnh sửa cho học sinh ở tất cả các môn học.
Xuất phát từ quan điểm trên, trong công tác giảng dạy, để giúp học sinh
sử dụng thành thạo ngôn ngữ từ dạng nói sang dạng viết cho chính xác.Với
mong muốn góp phần nâng cao chất lợng chữ viết: viết đúng, viết chuẩn cho học
sinh nên tôi đã chọn đề tài:"Rốn chính tả cho học sinh lớp 2".
III. Thực trạng
1. Cơ sở lý luận
Trong những năm học vừa qua cùng với sự đổi mới của nền kinh tế, giáo
dục cũng đợc đổi mới và phát trển. Sự đầu t cho giáo dục cũng đợc nâng lên. Để
theo kịp sự đổi mới đó. Ngời dân cũng đã có ý thức đợc học là quan trọng và chú
ý việc học của con em mình hơn. Do đó học sinh đi học đều và đúng độ tuổi nên
trình độ học sinh đồng đều, tạo điều kiện cho giáo viên dạy học đạt hiệu quả.
Song nhìn chung vẫn còn gặp nhiều khó khăn, chất lợng giáo dục còn hạn chế kể
cả giáo viên cũng nh học sinh. Đặc biệt về chữ viết cha đợc chú ý lắm, nên các
em còn viết chậm, viết xấu, sai nhiều lỗi chính tả cha đạt chuẩn theo yêu cầu quy
định.
b) V trớ v nhim v ca phõn mụn chớnh t


* V trớ: L mt trong nhng phõn mụn Ting Vit, mun c thụng vit
tho tr em phi c hc chớnh t. chớnh t l phõn mụn cú tớnh cht cụng c cú
v trớ quan trng trong giai on hc tp u tiờn ca tr, nú cú ý ngha quan
trng trong vic hc Ting Vit
- 1 -
Phõn mụn chớnh t cũn cú mt ý ngha chớnh tr xó hi. Mt quc gia
thng nht ũi hi phi cú mt ch vit thng nht, mt ting núi thng nht.
Ch vit l hỡnh thc th hin cao hn li núi, song nú cng l th hin ting núi
ca dõn tc.
* Nhim v: Phõn mụn chớnh t dy cho hc sinh h thng ch cỏi, mi
liờn h õm - ch cu to v cỏch vit ch.
Cung cp tri thc c bn v h thng quy tc chun thng nht chớnh t
Ting Vit. Trang b cho hc sinh mt cụng c quan trng hc tp v giao
tip (ghi chộp, vit, c v hiu bi hc, bi lm, ). Ngoi ra, nú cũn gúp phn
bi dng tỡnh cm v phm cht tt p qua s dng ngụn ng; tớnh khoa hc,
tớnh chớnh xỏc, tớnh thm m.
Chớnh vỡ vy ũi hi ngi giỏo viờn phi thn trng khi vit ch, khụng
c t ý thay i c ch, khụng vit hoa tu tin. Khi lờn lp phi giỳp hc
sinh bit cỏch trỡnh by mt on vn hay mt kh th theo yờu cu ca bi dy.
Giỳp hc sinh vit c ỳng cỏc danh t riờng, t khú trong bi vit.
Ngoi ra, phn bi tp chớnh t cũn hng dn hc sinh nhn ra cỏc
ting, t c vit nh th no v s dng cỏc ting, t ú trong hon cnh thớch
hp.
2. Cơ sở thực tiễn
Trong thc t ging dy hc sinh cũn mc nhiu li chớnh t, bi vit cũn
cu th, cha cú s rốn luyn, cũn vit xu, trỡnh by khụng ỳng vi yờu cu,
sai li chớnh t nhiu lm nh hng n s trong sỏng ca Ting Vit. Vn t
Ting Vit cú nhiu ngha, khi vit sai chớnh t lm cho cõu vn hoc t chuyn
sang mt ngha khỏc, lm cho ngi c khụng hiu ngi vit din t ý gỡ.
Vic gii quyt nhng vn cũn tn ti ca hc sinh trong cỏch vit ũi

hi mi ngi cn quan tõm, song trc ht l s quan tõm ca ph huynh hc
sinh, ca thy cụ giỏo v nh trng.
a) Thuận lợi
Nhà trờng: cơ sở vật chất khang trang. Các phòng học đảm bảo đủ chỗ
ngồi. Bàn ghế đúng quy định, chuẩn theo yêu cầu hiện nay.
Ban giám hiệu và các cấp, các ngành chỉ đạo sát sao về chuyên môn.
- 2 -
Giáo viên có tinh thần tự học, nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn và
Hơn nữa giáo viên Tiểu học đợc ví nh:" Ông thầy tổng thể", tổ chức hớng
dẫn nhiều môn học, nhiều chơng trình. Thời gian học cho một tiết hạn hẹp. Nên
việc quán xuyến học sinh khắc phục chữ viết và cách viết, viết đúng quy tắc,
đúng chính tả còn nhiều hạn chế. Hớng dẫn mới chỉ dừng lại ở phơng pháp nhắc
nhở chung chung. Nên cha tạo đợc cho học sinh thói quen chuyên cần.
Về phía học sinh: Đa số các em là con em dân tộc Tày, Nùng, Giao tiếp
hàng ngày vẫn chủ yếu là tiếng địa phơng, học sinh trong độ tuổi này còn hiếu
động, cha có ý thức đợc việc học và nắm bắt quy tắc chữ viết đúng chính tả là
cần thiết. Đến lớp hay thiếu đồ dùng sách vở. Chữ viết còn xấu, sai nhiều lỗi
chính tả,
Về phía phụ huynh: Đại bộ phận là nghề nông cả ngày bận rộn với công
việc lao động. Số ít trình độ thấp, gia đình khó khăn, ít quan tâm đến con cái.
Cha mẹ thờng chủ quan là đến trờng đã có các thầy cô giáo. Trang bị đồ dùng,
sách vở cho con em cha đầy đủ làm ảnh hởng đến quá trình học tập của các em.
IV. NI DUNG
2. Phạm vi áp dụng
Đề tài này đã đợc áp dụng ở lớp Hai, Trờng Tiểu học Thị trấn Na D-
ơng trong năm học 2009 - 2010 và đã đạt đợc kết quả nhất định. Tôi đã đa ra
báo cáo tham luận trong sinh hoạt chuyên môn của tổ, trờng, đợc sự ủng hộ
nhất trí cao của đồng nghiệp và ban giám hiệu, sẽ tiếp tục đợc áp dụng trong
những năm học tiếp theo tại đơn vị trờng.
3. Phơng pháp nghiên cứu

Phõn tớch tài liệu dạy học, tài liệu bồi dỡng
Tìm hiểu thực tế
Giảng dạy hàng ngày
Kiểm tra, đánh giá kt qu
4. Cơ sở để nghiên cứu
Ngụn ng hc: V c bn, chớnh t Ting Vit l ng õm, ngha l mi õm
v c ghi bng mt ch. Núi cỏch khỏc, gia cỏch c v cỏch vit thng nht
vi nhau. c nh th no thỡ s vit th y. Gia c v vit cú mi quan h
mt thit. Nu giỏo viờn c khụng ỳng, khụng y thỡ hc sinh cú th lỳng
tỳng trong vic xỏc nh hỡnh thc ch vit. Vỡ vy cú th hiu rng chớnh t
Ting Vit cũn l loi chớnh t ng ngha
- 3 -
b)Yêu cu cần đạt
Khi dạy phõn mụn chớnh t lp 2, hc sinh cn t c nhng yờu cu
sau:
Ch vit ca hc sinh phi u nột, rừ rng, ngay ngn v khụng mc li
chớnh t thụng thng, m bo vit kp cỏc ch trong thi gian quy nh. Tc
45 n 50 ch trong 15 phỳt.
5. Một số biện pháp thực hiện
a) Nhiệm vụ đợc giao
Trong năm học 2009 - 2010 tôi đợc phân công giảng dạy và chủ nhiệm
lớp 2A2 với tổng số học sinh là: 26 em (trong đó có 1 khuyết tật). Lớp đa số là
con em dân tộc ngôn ngữ giao tiếp chủ yếu là tiếng địa phơng.
Bớc vào đầu năm học sau hai tuần ổn định tổ chức và ôn lại kiến thức đã
học ở lớp 1, qua việc tiến hành khảo sát đầu năm, tôi thy bi vit ca cỏc em
vit xu, còn mắc nhiều lỗi chính tả và viết không đúng quy tắc chính tả theo
yêu cầu chuẩn hiện nay.
b) Kế hoạch rèn luyện
Từ kết quả khảo sát trên tôi thy cn phi cú nhng bin phỏp c th v cú
kế hoạch để giúp học sinh viết đúng quy tắc chính tả vào tất cả các môn học có

liên quan đến chữ viết và chú ý đến những đối tợng học sinh hay mắc lỗi, trỡnh
by bi vit cu th, cũng nh chỉnh sửa thêm những em đã viết đúng chính tả
vit cho đẹp hơn ngay từ đầu năm học.
Trong quá trình bồi dỡng, cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ
bản của môn học.Việc rèn cho học sinh viết đúng quy tắc chính tả theo kiến thức
của môn Tiếng việt lớp 2. Nhất là trong các tiết chính tả phn bi vit cn giỳp
cỏc em bit cỏch trỡnh by bi vn, kh th c bit chỳ ý n nhng danh t
riờng, cỏc t khú vit. Phần bài tập thờng là tìm tiếng, từ, so sánh, phân biệt,
hoặc qua ngữ nghĩa. Cho nên trong các tiết dạy giáo viên chỉ cần chịu khó h-
ớng dẫn và điều chỉnh kịp thời đúng quy tắc đó sẽ giúp cho học sinh có nền
tảng vững chắc cho các lớp tiếp theo.
* Tiến trình một bài dạy chính tả
1 - ổn định
2 - KT bài cũ
- 4 -
3 - Bài mới
a) GTB
b) HD viết chính tả
- Đọc phần viết, nêu câu hỏi để học sinh nắm nội dung viết
- HD viết đúng các tiếng khó
c) HS viết bài ( GV đọc hoặc học sinh tự viết theo yêu cầu của bài chính tả
d) Soát lỗi, chấm, chữa bài
4 - HD lm bi tp
Giáo viên hớng dẫn học sinh làm các bài chính tả; Trong phần này giỏo
viờn có thể tổ chức cho hc sinh làm bài theo nhiều hình thức nh: Trò chơi, đố
nhau, thi đua, nhóm, cá nhân,
5. Củng c - dặn dò
d) Chuẩn chính tả - cơ sở để đánh giá
* Vấn đề chuẩn chính tả
Muốn thống nhất đợc chính tả thì phải có chuẩn chính tả. Chuẩn chính tả

phải đuợc quy định rõ ràng, chi tiết với từng từ của Tiếng Việt và mọi ngời phải
tuân theo. Nội dung của chuẩn chính tả bao gồm:
Chuẩn viết các âm (phụ âm, nguyên âm, bán nguyên âm) và các thanh điệu.
Chuẩn viết hoa
Chuẩn viết âm từ và thuật ngữ
* Đặc điểm của chuẩn chính tả
Đặc điểm đầu tiên là chuẩn có tính chất bắt buộc gần nh tuyệt đối cho
nên nó ít bị thay đổi nh các chuẩn mực khác của ngôn ngữ.
Dù có tính chuẩn mực cao, chuẩn chính tả không phải là bất biến.
Chuẩn chính tả mang tính truyền thống và số đông.
* Một số tớnh cht cơ bản của chuẩn chính tả
- Quy tắc ghi âm vị trên chữ viết: Chữ quốc ngữ là chữ viết ghi âm bằng
chữ cái La Tinh và có thêm một số dấu phụ để ghi những âm vị của tiếng
+ Cách biểu thị âm vị trên chữ viết: Chính tả chữ viết dựa trên cơ sở
nguyên tắc ngữ âm học, phát âm thế nào viết thế ấy. Một âm vị đợc biểu thị bằng
nhiều hình thức chữ viết nh: c, đ, l, n, r, s, Hay còn đợc ghi bằng một tập hợp
các chữ: ch, nh, th, kh, gh, ng, ngh,
Những âm vị phụ âm đầu đợc biểu thị bằng nhiều hình thức chữ viết khác
nhau: d- gi, k- c, g - gh, ng - ngh,
Vớ d: g: gà gáy, gỗ gụ
- 5 -
/ g/
gh: ghế ngồi, ghi bàn
ng: nguyên tắc, nguợc xuôi
/ng/
ngh: nghĩa vụ, con nghé
c: cải cách, cơ sở
/k/ k: kết hợp, kiêu ngạo
q: quân khu, tổ quốc
+ Cách biểu thị âm vị, âm đệm:

o: hoàng hôn, khoác tay
/u/
u: quyển truyện, duyệt binh
+ Cách biểu hiện âm vị, âm chính
+ Âm vị ở vị trí thứ ba trong âm tiết, vị trí thứ hai trong phần vần
+ Âm vị chính là nguyên âm đơn đuợc biểu thị bằng một hình thức chữ
viết nhu: a, ă, â, e, ê, u, , Ngoài ra còn một số nguyên âm đơn đợc thể hiện
bằng nhiều hình thức chữ viết khác nhau
Vớ d:
Âm cuối đứng ở vị trí cuối vần, cũng là vị trí cuối của âm tiết. Âm vị đảm
nhiệm vị trí này là bán âm cuối hoặc phụ âm cuối. Trong đó bốn phụ âm cuối đ-
uợc thể hiện bằng nhiều hình thức chữ viết khác nhau. Phụ âm cuối gồm: /m/,
/n/, /t/, /p/, /g/,/h/.
+ Bán âm cuối /i/ đợc thể hiện bằng hai hình thức i hay y
i: voi, đợi, ngồi, chuối,
/u/
u; rau cải, chậu thau, cây cau,

Ngoài ra còn một số âm vị dễ nhầm lẫn do ảnh hởng của ngôn ngữ địa
phơng do thói quen phát âm riêng lệch chuẩn so với quy định
Quy tắc viết hoa
Để đánh dấu sự mở đầu một văn bản, một đoạn văn, một câu văn hay một
dòng thơ ngời ta thờng phải viết hoa. Ngoài ra, để cho ta thấy rõ tên riêng của
ngời, tên cơ quan, đoàn thể, tên địa lý, ta cũng phải viết hoa. Đồng thời cũn
phải biểu thị rõ thái độ tôn trọng của ngời viết với đối tợng mà danh từ chung
biểu thị
- 6 -
Vì vậy mà các nhà nghiên cứu chuẩn chính tả không bỏ qua sự thống nhất
quy tắc viết hoa, đó cũng chính là một nội dung nằm trong chuẩn chính tả. Viết
hoa chủ yếu là các danh từ riêng.

Viết hoa còn chú ý vào tên theo quy tắc Việt hay tiếng nớc ngoài. Tiếng
nớc ngoài có dấu gạch nối chỉ cần tiếng đầu viết hoa, còn sau dấu gạch nói
không cần viết hoa:
VD: Tên ngời: Nguyễn Thu Trang, Tố Hữu,
Liu - xi - a, Vô - lô - đi - a,
Ngoài ra tên các cơ quan đoàn thể cũng có quy định riêng:
VD: Trờng Phổ thông trung học Lộc Bình, Trờng Tiểu học Thị trấn Na
Dơng,
Tên địa phơng, địa lý, địa danh cũng đều phải viết hoa chữ cái đầu của
.có chuẩn chính tả thì không phân định đợc đâu là đúng, đâu là sai chính tả. Vì
vậy cần dạy cho học sinh viết đúng chính tả là việc rất cần thiết trong dạy học
e) Cơ sở thực tiễn
* Đặc điểm tình hình; Trên địa bàn Thị trấn Na Dơng học sinh chủ yếu là
dân tộc Tày, Nùng, Kinh. Phần đa là con nông dân trình độ học vấn thấp nên có
quan tâm đến con cũng chỉ biết nhắc nhở con học bài chứ đâu biết con viết đúng
hay sai quy tắc chính tả. Do vậy cũng làm ảnh hởng đến quá trình học tập của
các em học sinh.
Đảng và chính quyền địa phơng, trờng tiểu học, các ban ngành đoàn thể
khác nhau cũng rất quan tâm giúp đỡ. Đó cũng là động lực luôn thúc đẩy sự
nghiệp giáo dục của nhà trờng.
* Quá tình thực hiện: Kiểm tra lỗi chính tả của học sinh qua một số t liệu sau
Vở viết chính tả, vở luyện viết, vở viết các môn học và bài kiểm tra của
học sinh để thống kê lỗi
* Các loại lỗi phổ biến: Các em thờng mắc ở các lỗi chung mà học sinh
thờng mắc phải, phổ biến nhất là các lỗi sau:
Li nh hng do phng ng
- g vit thnh ng: con g vit thnh con ng, cỏi gh vit thnh cỏi ngh
- l vit thnh n: lo lng vit thnh no nng, lm lỳc vit thnh nm nỳc
- uya viết thành uyê: đêm khuya vit thnh đêm khuyê
Lỗi về âm đầu;

- ch viết thành tr; nớc chảy/ nớc trảy; chải tóc/ trải tóc
- 7 -
- x viết thành s; sớng vui / xớng vui; dậy sớm / dậy xớm
- d viết thành gi; gió/ dó, giấc ngủ/ dấc ngủ, dập/ giập, giặt/ dặt
.
+ ai viết thành ay: cái tai/ cái tay
+ anh viết thành ang: âm thanh/ âm thang
+ u viết thành iu; quả lựu/ quả lịu
Lỗi về viết hoa
- Viết hoa không theo đúng quy định, trờng hợp cần viết hoa thì không viết,
trờng hợp không cần viết hoa kại viết hoa. Nhiều em không biết phải viết hoa
trong những trờng hợp nào do trong giờ học đôi khi không chú ý nghe giảng.
* Nguyên nhân
Trong quá trình học tập học sinh không thực sự chú ý trên lớp. Về nhà không
chịu khó luyện đọc, luyện viết, kết hợp với chủ quan của cha mẹ học sinh. Ngoài
ra còn ảnh hởng của ngôn ngữ địa phơng. Do đó, các em thờng mắc lỗi chính
tả mà không có nguời chỉ bảo ngoài cô giáo ra.
Tuy nhiên về phía giáo viên còn phải hớng dẫn nhiều môn. Thời gian dành
quán xuyến, hớng dẫn khắc phục lỗi chính tả còn hạn chế, chỉ nhắc nhở chung
chung và hớng dẫn không kĩ càng.
Về phía cha mẹ học sinh; Đại bộ phận là nông dân, mi lm n khụng chỳ ý
n con cỏi phó mặc cho giáo viên dạy dỗ con em mình. Mt s khỏc khụng th
kốm cp con em c vỡ trỡnh hn ch.
Về phía học sinh; Hầu hết là con em nông dân, kinh tế còn nhiều khó khăn,
đồ dùng học tập thiếu thốn, không có nguời hớng dẫn thêm ở nhà. Hơn nữa do
đặc thù của nhiều môn học có nhiều loại bài dựa trên nhiều quy tắc viết về âm và
vần, thậm chí cả trờng hợp không thể rút ra quy tắc nên không thể cùng lúc mà
học đợc.
g) Gii pháp chữa lỗi chính tả
Xuất phát từ vị trí, nhiệm vụ và chức năng của phân môn chính tả, căn cứ vào

tình hình thực tế nghiên cứu tôi đa ra một số biện pháp sau:
.các em phát âm cá nhân. Đối với những em hay phạm sai lỗi, có thể cho một
vài em phát âm mẫu chuẩn cho cả lớp nghe. Khi đọc cho học sinh viết, giáo viên
phải đọc chuẩn, to, rõ ràng, dứt khoát, ngừng nghỉ đúng chỗ có dấu chấm, dấu
phẩy hay đúng cụm từ để học sinh viết cho đúng.
- 8 -
Sau khi viết hết đoạn cần viết, giáo viên đọc thong thả lại một lần, tiếng nào
khó giáo viên đánh vần hoặc viết lên bảng để các em soát lại bài của mính. Chỗ
nào sai học sinh dùng bút chì gạch chân lỗi đó rồi chữa lại cho đúng ra lề vở.
Giáo viên thu bài chấm để phân biệt xem những em nào viết đúng và đẹp, những
em nào hay viết sai. Sai chủ yếu những loại lỗi nào để có biện pháp bồi dỡng
cho từng em.
Giáo viên vận dụng phơng pháp thích hợp để học sinh hoàn thành bài tập,
nhằm luyện thêm những từ ngữ khó "có vấn đề" về chính tả. Giúp học sinh nắm
chắc và hiểu sâu kiến thức.
Việc rèn kĩ năng chính tả không chỉ trong phạm vi một giờ chính tả mà giáo
viên cần vận dụng phơng pháp một cách linh hoạt trong các giờ học khác nh:
giờ tập đọc, tập làm văn, giờ luyện từ và câu, giờ tập viết,
Để khuyến khích các em trong việc viết chính tả giáo viên cần tổ chức thi vở
sạch chữ đẹp theo từng tháng, từng học kì hoặc cả năm. Có thể tổ chức thi giữa
các tổ, bàn với nhau trong một lớp.
Để các em viết đúng chính tả, giáo viên phải cho các em nhớ nắm bắt quy tắc
chính tả một cách thành thạo. Giáo viên phải uốn nắm nhắc nhở t thế ngồi viết và
cách cầm bút của từng em.
Đối với các em có truyền thống viết sai chính tả, giáo viên cho những học
sinh đó viết đi, viết lại nhiều lần ở nhà những lỗi sai mà mình mắc phi. Hôm
sau giáo viên kiểm tra để các em nhớ và viết đúng hơn.
Kết hợp ghi nhớ hình thức chữ viết của từ và nghĩa của từ mà chúng biểu
hiện. Muốn vậy, cần đặt từ đó trong ngữ cảnh để học sinh dễ hiểu. Các bài tập về
từ (điền từ vào chỗ trống trong câu) gắn với thao tác viết giúp cho việc rèn luyện

kỹ năng viết đúng chính tả.
Kết hợp nghe - hiểu và viết đúng: trớc khi viết một từ do giáo viên đọc, học
sinh có thể nêu nghĩa của nó bằng cách mô tả sơ lợc hoặc đặt câu với từ đó.
*Mt s loi bi tp chớnh t lp 2
.Thị trấn Na Dơng.
V. D BO Kết quả NG dụng sáng kiến kinh nghiệm
1. D bỏo kết quả
Trong thời gian tiến hành và thực hiện những biện pháp đã nêu vào quá
trình giảng dạy.D bỏo kết quả ca việc mắc lỗi của học sinh cú th sy ra nh
sau.
Lỗi Số lần Số lần
- 9 -
Loại STT chính tả
mắc li
u nm
mắc li
cui nm
Ghi chú
Sai phụ
âm đầu
1
2
3
4
5
6
7
8
c và k
ch và tr

l và n
d và gi
d và r
s và x
g và gh
ng v ngh
4
10
8
7
6
10
7
5
0
2
0
2
2
2
0
1
Sai vần
1
2
3
4
5
6
ai và ay

uyê và uya
u v iờu
ang và anh
u và iu
it v uyt
4
3
4
6
4
3
0
1
1
0
1
0
Sai thanh 1
2
~ và /
\ và /
6
3
2
1
Nh vậy sau khi áp dụng các biện pháp trên vào giảng dạy, Tụi thit ngh
tình trạng sai lỗi chính tả của học sinh cú th giảm i còn một số ít học sinh mắc
lỗi.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ năm học theo chỉ thị của ngành cần tham mu
với ban giám hiệu, chuyên môn tạo điều kiện cho công việc giáo dục và giảng

dạy. Tranh thủ sự hỗ trợ giúp đỡ của phụ huynh, các đồng nghiệp, Bản thân giáo
viên cần cố gắng hết sức mình, nhiệt tình với công việc, nghiên cứu tham khảo
thêm cách tổ chức dạy học sao cho hợp lý.
Động viên, khuyến khích kịp thời học sinh có tiến bộ trong học tập
Tổ chức thi đua giữa các học sinh trong lớp.
Học hỏi thêm kinh nghiệm ở đồng nghiệp về việc dạy học đặc biệt việc
rèn viết đúng chính tả cho học sinh trong trờng tiểu học.
Mục tiêu giáo dục tiểu học là nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở
ban đầu cho sự phát triển nhân cách của một con ngời. Tôi sẽ cố gắng hết sức
mình "Vì học sinh thân yêu "và" Vì lòng yêu nghề mến trẻ" góp phần nâng cao
chất lợng giáo dục toàn diện và hoàn thiện nhân cách của học sinh, đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của sự nghiệp hoá, công nghiệp hoá đất nớc.
4. Đề xuất
- 10 -
Muốn rèn cho học sinh viết đúng chính tả, giáo viên cần thờng xuyên tiếp
súc và gần gũi học sinh để nắm đợc thực trạng ngôn ngữ, tìm hiểu nguyên nhân
do đâu các em viết sai, viết cha đúng; hay do đặc điểm phát âm của địa phơng
mà dẫn đến viết sai. Từ đó có kế hoạch cụ thể cho việc rèn luyện.
Học sinh viết chuẩn trớc hết phải giúp các em đọc chuẩn, nghe chuẩn, nói
chuẩn. Ghi nhớ mối liên hệ giữa âm thanh ngôn ngữ và ký hiệu chữ viết, quy tắc
viết chính tả tạo điều kiện cho học sinh quan sát, phân tích và so sánh: âm , vần,
tiếng , từ. đọc nh thế nào, viết nh thế nào và quy tắc viết chính tả của Tiếng việt.
Đối với những học sinh phát âm sai VD: ghế- nghế, gà - ngà, khuya -
khuyê. rợu - riệu. Hay dấu thanh ngã lẫn với thanh sắc VD: mỗi - mối. Hay vần
ai/ay, âm ch/ tr, s/x, d/gi, c/k. khi dạy nên hớng dẫn chỉnh sửa kịp thời. Trớc khi
viết bài vào vở nên cho học sinh phân tích tiếng, từ khó và viết vào bảng con để
sửa lỗi trên bảng con sẽ làm giảm phần nào khi tiến hành viết vào vở.
Yêu cầu học sinh viết bài cần nêu t thế ngồi viết, cách cầm bút viết để học
sinh có t thế đúng.
Nh vậy việc rèn cho học sinh viết đúng chính tả không chỉ một sớm một

chiều mà cần vận dụng linh hoạt và thờng xuyên áp dụng vào trong tất cả các
tiết học, môn học.
Để khuyến khích các em viết đúng, giáo viên cần tổ chức thi đua "Vở
sạch chữ đẹp" theo từng tháng, từng kỳ. Có thể tổ chức thi đua giữa các tổ trong
lớp, thi giữa các lớp trong khối để các em viết đúng, đẹp hơn, sạch hơn.
Ngoài việc xây dựng kế hoạch cụ thể, trong quá trình thực hiện giáo viên
cần kết hợp với gia đình học sinh. Tuyên truyền cho phụ huynh trong các buổi
họp để phụ huynh nắm bắt đợc mục tiêu giáo dục và giúp đỡ hỗ trợ đầy đủ đồ
dùng, sách vở và kèm cặp thêm con em của mình ở nhà.
Trong các giờ sinh hoạt chuyên môn cần đa ra thảo luận thống nhất quan
điểm, nội dung, phơng pháp giáo dục, giảng dạy
Tham mu với ban giám hiệu, các cấp lãnh đạo để thực hiện tốt mục tiêu,
kế hoạch và nhiệm vụ đề ra trong năm học.
Trên đây là đề tài của cá nhân tôi đã đợc áp dụng tại Trờng Tiểu học Thị
trấn Na Dơng. Là năm thứ nhất thực hiện tất nhiên không thể tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế. Kính mong nhận đợc sự giúp đỡ của hội đồng khoa học cấp
trên./.
Thủ trởng đơn vị Ngời viết
Nhận xét và xác nhận
- 11 -
Hoµng Thu Hµ


- 12 -

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×